Tải bản đầy đủ (.docx) (105 trang)

Giải pháp đảm bảo an toàn mạng kho

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.42 MB, 105 trang )

HỌC VIỆN KỸ THUẬT MẬT MÃ
KHOA AN TOÀN THÔNG TIN
*****
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Đề tài
GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN TOÀN MẠNG
KHÔNG DÂY THEO CHUẨN 802.11I
Giảng viên hướng dẫn: TS. Đỗ Quang Trung
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hoàng Việt
Lớp: AT7A
HÀ NỘI, 6/2015
MỤC LỤC
2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Kí hiệu Thuật ngữ
2G Second Generation Technology
3G Third Generation Technology
AES Advanced Encryption Standard
AP Access Point
BSS Basic Services Set
CCK Complementary Code Keying
CCMP Counter Mode with CBC-MAC Protocol
CRC Cyclic Redundancy Check
DoS Denied of Service
DS Distribution System
DSSS Direct Sequence Spread Spectrum
EAP Extensible Authentication Protocol
ETSI European Telecommunications Standards Institute
EAP-TLS EAP Transport Layer Security
FCC Federal Communications Commission
FMS Fluhrer, Mantin, Shamir


GPRS General Packet Radio Service
GSM Global System for Mobile
GTK Group Transient Key
HIPERLAN HIgh PERformance LAN
IV Initialization Vector
ICV Integrity Check Value
ISM Industrial, Scientific, Medical
IEEE Institute of Electrical and Electronics Engineers
LAN Local Area Network
MAC Media Access Control
MIC Message Integrity Protocol
MIMO Multiple Input and Multiple Output
OFDM Orthogonal Frequency Division Multiplexing
PC Personal Computer
PCMCIA Personal Computer Memory Card International Association
PDA Personal Digital Assistant
PSK Pre-share Key
QPSK Quadrature Phase Shift Keying
QoS Quality of Service
RF Radio Frequency
SSID Service Set Identifier
TEK Temporal Encryption Key
3
TSC TKIP Sequence Counter
TKIP Temporal Key Integrity Protocol
UNII Unlicense National Information Infrastructure
WEP Wired Equivalent Privacy
WLAN Wireless Local Area Network
WPA/WPA2 Wi-Fi Protected Access
4

DANH MỤC HÌNH VẼ
5
LỜI MỞ ĐẦU
Sự phát triển mạnh mẽ của những thiết bị điện toán di động như máy tính
xách tay, thiết bị xử lý cá nhân PDA, điện thoại di động và một số thiết bị
khác thì nhu cầu kết nối mạng không dây đã gần như tất yếu. Mạng không
dây mang lại cho người dùng sự tiện lợi bởi tính linh động cao, không phụ
thuộc vào dây nối mạng mà vẫn có thể truy cập mạng tại bất cứ vị trí nào chỉ
cần có điểm truy nhập.
Tuy nhiên, trong hệ thống mạng không dây lại tồn tại những nguy cơ rất
lớn từ bảo mật, những lỗ hổng có thể cho phép kẻ tấn công xâm nhập vào hệ
thống để lấy cắp thông tin hay thực hiện các hành vi phá hoại. Vì thế, vấn đề
bảo mật hệ thống mạng không dây luôn là vấn đề nóng bỏng, luôn cần phải
đặt lên hàng đầu, bởi lẽ chỉ cần một sự rò rỉ nhỏ cũng dẫn tới một nguy cơ cực
kỳ lớn, tổn thất khó thể lường trước được. Chính vì thế tôi đã quyết định chọn
đề tài “Giải pháp đảm bảo an toàn mạng không dây theo chuẩn 802.11i” để
làm đồ án tốt nghiệp nhằm tìm hiểu, nghiên cứu và ứng dụng giải pháp an
ninh này trong môi trường thực tế.
Bố cục đồ án tốt nghiệp gồm 3 chương:
• Chương 1. Tổng quan về mạng không dây. Trình bày khái niệm
cơ bản về mạng không dây, các chuẩn, các thành phần và chỉ rõ ưu
điểm, nhươc điểm của mạng không dây.
• Chương 2. Giải pháp đảm bảo an ninh an toàn cho mạng
không dây. Đưa ra đánh giá chung về vai trò của bảo mật mạng
không dây, một số hình thức tấn công phổ biến. Đồng thời đưa ra
một số giải pháp đảm bảo an toàn cho mạng không dây.
• Chương 3. Giao thức bảo mật mạng không dây chuẩn 802.11i.
Tìm hiểu chung về chuẩn 802.11i, xác thực dựa trên 802.11x; các
quá trình phân cấp, quản lý khóa, thuật toán mã hóa AES trong
802.11i. Và xây dựng hệ thống WLAN an toàn theo chuẩn 802.11i.

Với hiểu biết và kinh nghiệm còn hạn chế nên báo cáo không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự cảm thông và những chỉ dẫn
6
thêm của thầy cô, cũng như của các bạn để có thể trang bị thêm nhiều kiến
thức bổ ích và đạt kết quả tốt hơn trong thực tiễn làm việc.
Tôi xin cảm ơn các thầy, cô giáo trong Trường Học viện Kỹ thuật Mật mã
nói chung và các thầy cô giáo trong Khoa An toàn thông tin nói riêng đã tận
tình giảng dạy, hướng dẫn và truyền đạt cho tôi những kiến thức, kinh nghiệm
quý báu trong suốt 5 năm học tập và rèn luyện tại trường, để từ đó đã tạo điều
kiện tốt nhất cho tôi thực hiện đồ án tốt nghiệp này. Tôi cũng xin được gửi lời
cảm ơn đến bố mẹ, gia đình và bạn bè đã động viên, cổ vũ rất nhiều để tôi có
được sự quyết tâm, nỗ lực thực hiện mục tiêu của mình.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Đỗ Quang Trung –
Giảng viên Khoa Mật Mã đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi hoàn thành Đồ
án Tốt nghiệp này.
Hà Nội, ngày 30/05/2015
7
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ MẠNG KHÔNG DÂY
1.1. Giới thiệu chung về mạng không dây
Mạng máy tính từ lâu đã trở thành một thành phần không thể thiếu đối
với nhiều lĩnh vực đời sống xã hội, từ các hệ thống mạng cục bộ dùng để chia
sẻ tài nguyên trong đơn vị cho đến hệ thống mạng toàn cầu như Internet. Các
hệ thống mạng có dây và không dây đang ngày càng phát triển và phát huy
vai trò của mình.
Mặc dù mạng không dây đã xuất hiện từ nhiều thập niên nhưng cho đến
những năm gần đây, với sự bùng nổ các thiết bị di động thì nhu cầu nghiên
cứu và phát triển các hệ thống mạng không dây ngày càng trở nên cấp thiết.
1.1.1. Khái niệm mạng không dây
Công nghệ không dây hiểu theo nghĩa đơn giản nhất là công nghệ cho
phép các thiết bị giao tiếp với nhau mà không cần sử dụng đến dây dẫn.

Phương tiện truyền dẫn ở đây chính là sóng điện từ truyền qua không khí.
Mạng không dây về cơ bản là mạng đóng vai trò phương tiện vận chuyển
thông tin giữa các thiết bị và mạng có dây truyền thống (mạng xí nghiệp,
internet) [17].
1.1.2. Phân loại mạng không dây
Đối với hệ thống mạng không dây, chúng ta cũng có sự phân loại theo
quy mô và phạm vi triển khai tương tự như hệ thống mạng có dây:
• Wireless Personal Area Network – WPAN
• Wireless Local Area Network – WLAN
• Wireless Metropolitan Area Network – WMAN
• Wide Wireless Area Network – WWAN
1.1.2.1. Mạng không dây cá nhân – WPAN
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, sự ra đời của
các thiết bị ngoại vi cho máy tính, các thiết bị hỗ trợ cá nhân thì nhu cầu trao
8
đổi, chia sẻ thông tin giữa chúng ngày càng trở nên cần thiết. Đặc điểm chung
của các thiết bị này là đơn giản, chuyên dụng và không đòi hỏi tốc độ quá cao,
vì vậy công nghệ mạng PAN ra đời nhằm đáp ứng những đòi hỏi đó.
Mạng không dây cá nhân được sử dụng để kết nối các thiết bị trong phạm
vi hẹp, băng thông nhỏ, ví dụ kết nối giữa các thiết bị ngoại vi như tai nghe,
đồng hồ, máy in, bàn phím, chuột,… với máy tính cá nhân, điện thoại di
động,… Sự kết nối vô tuyến trong mạng PAN có thể dùng các công nghệ như
Bluetooth. Đây là mô hình mạng khá phổ biến trong hệ thống mạng không
dây.
1.1.2.2. Mạng không dây nội bộ – WLAN
Wireless LAN (Wireless Local Area Network) sử dụng sóng điện từ
(thường là sóng radio hay tia hồng ngoại) để liên lạc giữa các thiết bị trong
phạm vi trung bình. So với Bluetooth, Wireless LAN có khả năng kết nối
phạm vi rộng hơn với nhiều vùng phủ sóng khác nhau, do đó các thiết bị di
động có thể tự do di chuyển giữa các vùng với nhau. Phạm vi hoạt động từ

100m đến 500m với tốc độ truyền dữ liệu trong khoảng 11 Mbps – 54 Mbps.
Một số lợi ích của WLAN là dễ cấu hình và cài đặt mạng, cho phép thay
đổi, di chuyển, thu hẹp hay mở rộng mạng một cách đơn giản, tiết kiệm, có
thể thiết lập một mạng có tính chất tạm thời với khả năng cơ động cao, thiết
lập mạng ở những khu vực khó nối dây, tiết kiệm chi phí đi dây tốn kém.
1.1.2.3. Mạng không dây đô thị – WMAN
Mạng không dây đô thị được triển khai bởi các nhà cung cấp dịch vụ
truyền thông. Công nghệ được sử dụng nhiều nhất là WiMAX, dựa trên chuẩn
IEEE 802.16. Băng tần sử dụng từ 2 Ghz tới 11 Ghz. Tốc độ truyền dữ liệu
cao, có thể lên tới 70 Mbps, khu vực phủ sóng rộng tới 50km.
Công nghệ này thích hợp cho triển khai các ứng dụng trong một thành
phố hay vùng ngoại ô và đặc biệt có ý nghĩa trong việc đưa thông tin đến các
vùng sâu, vùng xa hoặc những nơi mà việc đi cáp đến thực sự khó khăn vì
không phải triển khai hạ tầng mạng tốn kém.
9
1.1.2.4. Mạng không dây diện rộng – WWAN
Đặc điểm của mạng không dây diện rộng là khả năng bao phủ của nó trên
một vùng địa lý rộng lớn. Có thể là một khu vực rộng, một quốc gia hay thậm
chí là toàn cầu. Mạng WWAN ra đời với mục đích xây dựng nên các hệ thống
thông tin di động, các công nghệ mạng được sử dụng như 2G, 3G, GPRS,
GSM…
Một số lợi ích của mạng WWAN là tránh được các giới hạn của việc
dùng cáp và các thiết bị phần cứng khác, khả năng cơ động cao, các thiết bị có
thể di chuyển trong phạm vi rộng. Mặt trái, đó là dễ bị ảnh hưởng bởi những
tác động của môi trường, không an toàn, thông tin dễ bị mất hoặc thất lạc,
chất lượng mạng chưa được cao trong khi chi phí tốn kém trong việc thiết lập
hạ tầng.
1.1.3. Ưu điểm và nhược điểm của mạng không dây
1.1.3.1. Ưu điểm
Mạng không dây đã trở nên phổ biến và trở thành mạng cốt lõi. Dưới dây

là những ưu điểm vượt trội của mạng không dây.
• Sự tiện lợi: Mạng không dây cũng như hệ thống mạng thông thường.
Nó cho phép người dùng truy xuất tài nguyên mạng ở bất kỳ nơi đâu
trong khu vực được triển khai (nhà hay văn phòng). Với sự gia tăng số
người sử dụng máy tính xách tay, đó là một điều rất thuận lợi.
• Khả năng di động: Với sự phát triển của các mạng không dây công
cộng, người dùng có thể truy cập Internet ở bất cứ đâu. Chẳng hạn ở
các quán Cafe, người dùng có thể truy cập Internet không dây miễn phí.
• Hiệu quả: Người dùng có thể duy trì kết nối mạng khi họ đi từ nơi này
đến nơi khác.
• Triển khai: Việc thiết lập hệ thống mạng không dây ban đầu chỉ cần ít
nhất một Access Point. Với mạng dùng cáp, phải tốn thêm nhiều chi phí
và có thể gặp khó khăn trong việc triển khai hệ thống cáp ở nhiều nơi
trong tòa nhà.
10
• Khả năng mở rộng: Mạng không dây có thể đáp ứng tức thì khi gia
tăng số lượng người dùng. Với hệ thống mạng dùng cáp thì phải gắn
thêm cáp.
1.1.3.2. Nhược điểm
Bên cạnh những thuận lợi mà mạng không dây đem lại cho chúng ta thì
nó cũng mắc phải những nhược điểm. Đây là sự hạn chế của các công nghệ
nói chung.
• Bảo mật: Môi trường kết nối không dây là sóng vô tuyến nên khả năng
bị tấn công của người dùng là rất cao.
• Phạm vi hoạt động: Một mạng chuẩn 802.11g với các thiết bị chuẩn chỉ
có thể hoạt động tốt trong phạm vi vài chục mét nên chỉ phù hợp cho
một không gian hẹp. Để đáp ứng yêu cầu cần phải mua thêm Repeater
hay Access Point, dẫn đến chi phí gia tăng.
• Nhiễu: Vì sử dụng sóng vô tuyến để truyền thông nên việc bị nhiễu, tín
hiệu bị giảm do tác động của các thiết bị khác (sử dụng cùng tần số) là

không tránh khỏi. Làm giảm đáng kể hoạt động của mạng.
• Tốc độ: Tốc độ của mạng không dây hiện nay có thể lên đến 600 Mbps
nhưng vẫn chậm hơn rất nhiều so với các mạng cáp thông thường (có
thể lên tới hàng Gbps).
1.2. Các chuẩn của IEEE 802.11
Viện kỹ thuật điện, điện tử Mỹ (Institute of Electrical and Electronics
Engineers) là tổ chức nghiên cứu, phát triển và cho ra đời nhiều chuẩn khác
nhau liên quan đến mạng LAN như: 802.3 cho Ethernet, 802.5 Token Ring,…
IEEE được chia thành các nhóm phát triển khác nhau: 802.1, 802.2, 802.3,…
Mỗi nhóm đảm nhận nghiên cứu về một lĩnh vực riêng. Cuối những năm
1980, khi mà mạng không dây bắt đầu được phát triển, nhóm 802.4 của IEEE
nhận thấy phương thức truy cập token của chuẩn LAN không có hiệu quả khi
áp dụng cho mạng không dây. Nhóm này đã đề nghị xây dựng một chuẩn
khác để áp dụng cho mạng không dây. Kết quả là IEEE đã quyết định thành
lập nhóm 802.11 có nhiệm vụ định nghĩa tiêu chuẩn lớp vật lý PHY (Physical
11
Layer) và lớp liên kết dữ liệu MAC (Medium Access Control) cho Wireless
LAN.
Chuẩn đầu tiên mà IEEE cho ra đời là IEEE 802.11 vào năm 1997. Tốc
độ đạt được là 2 Mbps sử dụng phương pháp trải phổ trong băng tần ISM
(băng tần dành cho công nghiệp, khoa học và y học). Tiếp sau đó là các chuẩn
IEEE 802.11a, IEEE 802.11b, IEEE 802.11g, IEEE 802.11i, IEEE 8802.11n.
1.2.1. IEEE 802.11b
Kiến trúc, đặc trưng và các dịch vụ cung cấp cơ bản của 802.11b giống
với chuẩn ban đầu 802.11. Và 802.11b cung cấp khả năng trao đổi dữ liệu cao
hơn và kết nối hiệu quả hơn. Sự khác biệt chính là 801.11b đạt đến hai tốc độ
truyền dữ liệu mới là 5.5 Mbps và 11MBps so với 2 Mbps của chuẩn đầu tiên.
IEEE 802.11b sử dụng phương pháp trải phổ trực tiếp DSSS. Tiêu chuẩn
802.11b được xây dựng ở 2 lớp dưới cùng của mô hình OSI: PHY và lớp con
MAC thuộc lớp liên kết dữ liệu.

IEEE 802.11b đạt được tốc độ cao hơn các chuẩn 802.11 trước đó nhờ sử
dụng CCK (Complementary Code Keying). CCK là một chuỗi các mã mà có
thể sử dụng mã hoá tín hiệu, cần 6 bit để có thể miêu tả một từ mã hoá. Từ mã
hoá theo CCK sau đó được điều chỉnh với kỹ thuật điều chế pha trực giao
QPSK (Quadrature Phase Shift Keying) sử dụng DSSS (Direct Sequence
Spread Spectrum) 2 Mbps. Điều này cho phép thêm 2 bit để mã hoá kí tự.
Một trong những nhược điểm của IEEE 802.11b là băng tần dễ bị nghẽn
và hệ thống dễ bị nhiễu bởi các hệ thống mạng khác, lò vi ba, các loại điện
thoại hoạt động ở tần số 2.4 GHz và các mạng BlueTooth. Đồng thời IEEE
802.11b cũng có những hạn chế như: thiếu khả năng kết nối giữa các thiết bị
truyền giọng nói, không cung cấp dịch vụ QoS (Quality of Service) cho các
phương tiện truyền thông.
Mặc dù vẫn còn một vài hạn chế và nhược điểm nhưng chuẩn 802.11b
(thường gọi là Wifi) là chuẩn thông dụng nhất hiện nay bởi sự phù hợp của nó
trong các môi trường sử dụng mạng không dây (các doanh nghiệp, gia đình
hay các văn phòng nhỏ).
12
1.2.2. IEEE 802.11a
Chuẩn 802.11a mô tả các thiết bị WLAN hoạt động trong băng tần 5 GHz
UNII. Việc hoạt động trong băng tần UNII làm cho thiết bị 802.11a không thể
tương tác được các thiết bị theo chuẩn 802.11 khác. Lý do của sự không
tương thích này chính là một hệ thống 5 GHz sẽ không giao tiếp được với một
hệ thống 2.4 GHz.
Sử dụng băng tần UNII nên hầu hết các thiết bị có thể đạt được tốc độ 6,
9, 12, 18, 24, 36, 48, 54 Mbps. Một số thiết bị có thể đạt được tốc độ lên đến
108 Mbps sử dụng những công nghệ độc quyền. Tốc độ cao này là kết quả
của các công nghệ mới không nằm trong chuẩn 802.11a. IEEE 802.11a chỉ
yêu cầu các tốc độ 6, 12 và 24 Mbps. Một thiết bị WLAN phải hỗ trợ ít nhất
các tốc độ này trong băng tần UNII để có thể được gọi là tương thích chuẩn
802.11a. Tốc độ tối đa được chỉ định trong chuẩn 802.11a là 54 Mbps.

Chuẩn 802.11a sử dụng kỹ thuật điều chế OFDM (Orthogonal Frequency
Division Multiplexing) cho phép đạt được tốc độ dữ liệu cao hơn và không bị
nhiễu bởi các vật dụng, thiết bị gia đình. Đây cũng là chuẩn đã được triển khai
sử dụng rộng rãi trong hệ thống mạng trên toàn thế giới.
1.2.3. IEEE 802.11g
Mặc dù chuẩn 802.11a có tốc độ nhanh (54 Mbps), hoạt động tại băng tần
cao (5 GHz ) nhưng nhược điểm lớn nhất của nó là không tương thích với
chuẩn 802.11b. Vì thế sẽ không thể thay thế hệ thống đang dùng 802.11b mà
không phải tốn kém quá nhiều. Tháng 7/2003, IEEE phê chuẩn 802.11g nhằm
cải tiến 801.11b về tốc độ truyền cũng như băng thông.
IEEE 802.11g có hai đặc tính chính sau đây:
• Sử dụng kỹ thuật trải phổ OFDM, để có thể cung cấp các dịch vụ
có tốc độ lên tới 54 Mbps. Trước đây, FCC (Federal
Communications Commission – USA) có cấm sử dụng OFDM tại
2.4 GHz. Nhưng hiện nay FCC đã cho phép sử dụng OFDM tại cả
hai băng tần 2.4 GHz và 5 GHz.
13
• Tương thích với các hệ thống 802.11b tồn tại trước. Do đó,
802.11g cũng có hỗ trợ CCK và thiết bị 802.11g cũng có thể giao
tiếp với thiết bị 802.11b có sẵn.
Một thuận lợi rõ ràng của 802.11g là tương thích với 802.11b (được sử
dụng rất rộng rãi) và có được tốc độ truyền cao như 802.11a. Tuy nhiên số
kênh tối đa mà 802.11g được sử dụng vẫn là 3 như 802.11b. Bên cạnh đó, do
hoạt động ở tần số 2.4 GHz như 802.11b, hệ thống sử dụng 802.11g cũng dễ
bị nhiễu như 802.11b.
1.2.4. IEEE 802.11i
Đây là chuẩn bổ sung cho các chuẩn 802.11a, 802.11b về vấn đề bảo mật.
Nó mô tả cách mã hóa dữ liệu truyền giữa các hệ thống sử dụng 2 chuẩn này.
802.11i định nghĩa một phương thức mã hoá mới gồm Temporal Key Integrity
Protocol (TKIP) và Advanced Encryption Standard (AES). TKIP là một giải

pháp ngắn hạn mà định nghĩa phần mềm vá cho WEP để cung cấp một mức
riêng tư dữ liệu thích hợp tối thiểu. AES là một sơ đồ riêng tư dữ liệu mạnh
mẽ và là một giải pháp thời hạn lâu hơn.
Trên thực tế, chuẩn này được tách ra từ IEEE 802.11e. Và WPA là một
trong những thành phần được mô tả trong 802.11i ở dạng bản thảo và khi
802.11i được thông qua thì chuyển thành WPA2.
1.2.5. IEEE 802.11n
Chuẩn 802.11n đã được IEEE phê duyệt đưa vào sử dụng chính thức và
cũng đã được Hiệp hội Wi-Fi kiểm định và cấp chứng nhận cho các sản phẩm
đạt chuẩn. Chứng nhận chuẩn Wi-Fi 802.11n là bước cập nhật thêm một số
tính năng tùy chọn cho 802.11n, dự thảo 2.0 được Wi-Fi Alliance bắt đầu từ
tháng 6/2007. Các yêu cầu cơ bản như băng tần, tốc độ, các định dạng khung
hay khả năng tương thích ngược không thay đổi.
Về mặt lý thuyết, chuẩn 802.11n cho phép kết nối với tốc độ 300 Mbps
(có thể lên tới 600 Mbps), tức là nhanh hơn khoảng 6 lần tốc độ đỉnh theo lý
thuyết của các chuẩn trước đó như 802.11g/a (54 Mbps) và mở rộng vùng phủ
sóng. 802.11n là mạng Wi-Fi đầu tiên có thể cạnh tranh về mặt hiệu suất với
14
mạng có dây 100 Mbps. Chuẩn 802.11n hoạt động ở cả 2 tần số 2.4 GHz và 5
GHz với kì vọng có thể giảm bớt được tình trạng quá tải ở các chuẩn trước
đây.
Với đặc tả kỹ thuật được phê chuẩn, MIMO (Multiple Input, Multiple
Output) là công nghệ bắt buộc phải có trong các sản phẩm Wi-Fi 802.11n,
thường được dùng chung với kỹ thuật ghép kênh phân chia theo tần số trực
giao OFDM. MIMO có thể làm tăng tốc độ cao hơn bằng cách sử dụng hai
angten ở mỗi đầu của tín hiệu (một để truyền, một để nhận) thay vì một
angten ở mỗi đầu như vậy. Ngoài ra, MIMO còn giúp cải thiện vùng phủ sóng
và độ tin cậy của thiết bị. Điều này giúp việc sử dụng các ứng dụng trong môi
trường mạng Wi-Fi được cải tiến đáng kể, phục vụ tốt cho nhu cầu giải trí đa
phương tiện, nhiều người dùng có thể xem phim chất lượng cao (HD, Full

HD, Full HD 3D ), gọi điện thoại qua mạng Internet (VoIP), tải tập tin dung
lượng lớn đồng thời, v.v… mà chất lượng dịch vụ và độ tin cậy vẫn luôn đạt
mức cao
1.1.1. Một số chuẩn 802.11 khác
Ngoài các chuẩn phổ biến trên, IEEE còn lập các nhóm làm việc độc lập
để bổ sung các quy định vào các chuẩn 802.11a, 802.11b và 802.11g nhằm
nâng cao tính hiệu quả, khả năng bảo mật:
• IEEE 802.11c: Bổ sung việc truyền thông và trao đổi thông tin
giữa các LAN qua cầu nối lớp MAC với nhau.
• IEEE 802.11d: Chuẩn này được đặt ra nhằm giải quyết vấn đề là
băng tần 2.4 GHz không khả dụng ở một số quốc gia trên thế giới.
Ngoài ra còn bổ sung các đặc tính hoạt động cho một số vùng địa
lý khác nhau.
• IEEE 802.11e: Nguồn gốc chuẩn 802.11 không cung cấp việc quản
lý chất lượng dịch vụ. Phiên bản này cung cấp chức năng QoS.
Theo kế hoạch, chuẩn này sẽ được ban hành vào cuối năm 2001,
nhưng do không tích hợp trong thiết kế cấu trúc mà nó đã không
được hoàn thành đúng theo thời gian dự kiến.
• IEEE 802.11F: Hỗ trợ tính di động, tương tự mạng di động tế bào.
15
• IEEE 802.11h: Hướng tới việc cải tiến công suất phát và lựa chọn
kênh của chuẩn 802.11a, nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn của thị
trường châu Âu.
• IEEE 802.11j: Sự hợp nhất trong việc đưa ra phiên bản tiêu chuẩn
chung của 2 tổ chức IEEE và ETSI trên nền IEEE 802.11a và
HIPERLAN 2.
• IEEE 802.11k: Cung cấp khả năng đo lường mạng và sóng vô
tuyến thích hợp cho các lớp cao hơn.
• IEEE 802.11p: Hình thức kết nối mở rộng sử dụng trên các phương
tiện giao thông (ví dụ sử dụng Wi-Fi trên xe bus).

• IEEE 802.11r: Mở rộng của 802.11d, cho phép nâng cấp khả năng
chuyển vùng.
• IEEE 802.11T: Chứng thực cho VoIP để quy định cách thức ưu tiên
băng thông cho giọng nói hoặc video.
• IEEE 802.11u: Quy định cách thức tương tác với các thiết bị không
tương thích 802 (ví dụ như các mạng điện thoại di động).
• IEEE 802.11w: Là nâng cấp của các tiêu chuẩn bảo mật được mô
tả ở 802.11i.
Các chuẩn IEEE 802.11T và 802.11F được viết hoa chữ cái cuối dùng để
phân biệt đây là 2 chuẩn dựa trên các tài liệu độc lập, thay vì sự mở rộng,
nâng cấp của 802.11 và do đó chúng có thể được ứng dụng vào các môi
trường khác 802.11 (chẳng hạn WiMAX – 802.16).
Trong khi đó 802.11x sẽ không được dùng như một tiêu chuẩn độc lập
mà sẽ bỏ trống để trỏ đến các chuẩn kết nối 802.11 bất kì. Nói cách khác,
802.11 có ý nghĩa là “mạng cục bộ không dây” và 802.11x mang ý nghĩa
“mạng cục bộ không dây theo hình thức kết nối nào đó (a/b/g/n)”.
Chúng ta có thể dễ dàng tạo một mạng Wi-Fi với lẫn lộn các thiết bị theo
chuẩn IEEE 802.11b với IEEE 802.11g. Tất nhiên là tốc độ và khoảng cách
hiệu dụng sẽ là của IEEE 802.11b. Một trở ngại với các mạng 802.11b/g và có
lẽ cả với 802.11n là việc sử dụng tần số 2.4 GHz, vốn đã quá “chật chội” khi
đó cũng là tần số hoạt động của máy bộ đàm, tai nghe và loa không dây…
cũng sử dụng tần số này và công suất quá lớn của thiết bị này có thể gây ra
các vấn đề về nhiễu và giao thoa.
16
1.3. Các thành phần cơ bản của IEEE 802.11
Hình 1. Thành phần cơ bản của 802.11
Có 4 thành phần chính trong các loại mạng không dây sử dụng chuẩn
802.11 [11]:
• Hệ thống phân phối (Distribution System)
• Điểm truy cập (Access Point)

• Tầng liên lạc vô tuyến (Wireless Medium)
• Trạm (Stations)
1.3.1. Hệ thống phân phối – Distribution System
Hệ thống phân phối DS là thành phần kiến trúc dùng để kết nối các nhóm
dịch vụ với nhau và để tích hợp với các mạng LAN để tạo thành một mạng
mở rộng. Hay nói cách khác, DS sử dụng để kết nối các BSS với nhau để điều
phối thông tin đến các trạm đích.
Một DS cho phép hỗ trợ các thiết bị di động bằng cách cung cấp các dịch
vụ logic cần thiết giám sát địa chỉ để chuyển đổi đích và tích hợp nhiều BSS.
Dữ liệu di chuyển giữa một BSS và DS qua một AP. Các địa chỉ được AP sử
dụng để trao đổi thông tin trên môi trường vô tuyến và trên môi trường hệ
thống phân phối không nhất thiết phải giống nhau.
Thực tế, hệ thống phân phối được xem như sự kết hợp giữa cầu nối và
môi trường hệ thống phân phối, nó là các mạng backbone sử dụng để chuyển
các gói tin giữa các điểm truy nhập.
17
1.3.2. Điểm truy nhập – Access Point
Điểm truy nhập thực chất là một thiết bị phần cứng cố định thực hiện
chức năng cầu nối giữa mạng không dây và có dây, thực hiện việc chuyển tiếp
gói tin cho các trạm không dây. Vùng phủ sóng của điểm truy cập cho phép
các trạm tham gia trao đổi thông tin.
1.1.1. Môi trường vô tuyến – Wireless Medium
Môi trường vô tuyến là môi trường truyền các sóng điện từ mang thông
tin từ trạm này đến trạm khác. Đây chính là môi trường không khí.
1.1.1. Các trạm – Stations
Mạng không dây được thiết kế và xây dựng nhằm kết nối các trạm với
nhau, có thể là những thiết bị như máy tính, điện thoại cầm tay hay bất cứ
thiết bị nào có giao diện vô tuyến.
1.4. Kết chương 1
Nội dung chương này đã trình bày các kiến thức tổng quan về mạng

không dây, các công nghệ mạng cũng như các chuẩn IEEE 802.11 và các
thành phần cơ bản của một mạng không dây. Việc áp dụng rộng rãi mạng
WLAN 802.11 trong nhiều lĩnh vực đã chứng tỏ được tính ưu việt và hiệu quả
của nó.
Cũng giống như mọi công nghệ mạng khác, vấn đề an ninh trong WLAN
802.11 cũng được đặt ra và đặc biệt trong hoàn cảnh được sử dụng rộng rãi
như hiện nay thì vấn đề an ninh cho WLAN trở nên một vấn đề nóng hổi
trong lĩnh vực điện toán. Do đó, nội dung chương tiếp theo sẽ đi giới thiệu các
giải pháp an ninh cho mạng WLAN 802.11 và nghiên cứu chi tiết phương
thức bảo mật và đảm bảo toàn vẹn dữ liệu trong các giải pháp đó.
18
CHƯƠNG 2. GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN NINH AN TOÀN
CHO MẠNG KHÔNG DÂY
2.1. Vai trò của bảo mật mạng không dây
Bất cứ một hệ thống mạng có dây lẫn không dây đều tồn tại những lỗ
hổng về mặt kỹ thuật cho phép tin tặc có thể xâm nhập vào hệ thống để ăn cắp
thông tin hay phá hoại, do đó trên thực tế không có một mạng nào được xem
là bảo mật tuyệt đối. Vì vậy, người ta thường phải sử dụng nhiều kỹ thuật bảo
mật đi kèm với các mạng để đảm bảo tính an toàn cho mạng. Đối với mạng
không dây có thể sử dụng các phương pháp mã hóa để đảm bảo tính bí mật
của thông tin, sử dụng các cơ chế chứng thực để kiểm tra tính hợp pháp của
người dùng.
Hơn nữa, mạng không dây truyền và nhận dữ liệu dựa trên sóng vô tuyến
và vì AP phát sóng lan truyền trong bán kính cho phép nên bất cứ thiết bị nào
có hỗ trợ truy cập đều có thể bắt sóng này. Cho nên rủi ro thông tin bị đánh
cắp hoặc nghe trộm rất cao. Do vậy, để đảm bảo tính bảo mật của mạng không
dây cần giải quyết các vấn đề sau:
• Ngăn chặn thông tin người dùng bị tấn công khi thực hiện quá trình
đàm phán xác thực thông tin truy cập vào mạng.
• Sau khi chứng thực hoàn tất, phải đảm bảo an toàn riêng tư dữ liệu

được truyền đi giữa máy khách và điểm truy cập.
• Kiểm tra chắc chắn rằng người dùng được phép truy cập vào mạng.
2.2. Các nguy cơ mất an toàn đối với mạng không dây
Môi trường không dây là một môi trường sóng, vì vậy vấn đề bảo mật vật
lý là một vấn đề làm đau đầu các nhà quản lý. Bất kì một mạng không dây
nào đều có thể gặp phải các mối đe dọa, có thể đem lại thiệt hại to lớn. Một sự
tấn công có chủ đích có thể gây vô hiệu hóa hoặc có thể truy cập trái phép vào
hệ thống. Sau đây là một số hình thức tấn công phổ biến:
• Tấn công bị động – Passive attacks
• Tấn công chủ động – Active attacks
19
• Tấn công theo kiểu chèn ép – Jamming attacks
• Tấn công theo kiểu thu hút – Man in the middle attacks
• Tấn công bằng phương pháp dò từ điển – Dictionary attack
• Tấn công từ chối dịch vụ – Denied of Service
2.2.1. Tấn công bị động
Tấn công bị động là kiểu tấn công không tác động trực tiếp vào thiết bị
nào trên mạng, không làm cho các thiết bị trên mạng biết được hoạt động của
nó, vì vậy rất khó phát hiện. Các phương thức thường dùng trong tấn công bị
động như: nghe trộm (Sniffing, Eavesdropping), phân tích luồng thông tin
(Traffic analysis).
Nghe trộm (Sniffing) là phương pháp tấn công đơn giản nhất nhưng vẫn
hiệu quả, nó được thực hiện bằng cách đặt một thiết bị thu nằm trong hoặc
gần vùng phủ sóng.
Phân tích đường truyền là phương pháp tấn công theo một cách tinh vi
hơn, thu thập thông tin nhờ theo dõi những luồng thông tin của bên gửi. Một
lượng thông tin đáng kể đạt được trong luồng thông tin giữa những bên gửi.
Phương pháp này không để lại một dấu vết nào chứng tỏ đã có sự hiện
diện của kẻ tấn công trong mạng vì khi tấn công kẻ đó không gửi bất kỳ gói
tin nào mà chỉ lắng nghe mọi dữ liệu lưu thông trên mạng.

Hình 2. Tấn công bị động
20
Kết quả là kẻ tấn công có thể thu thập được các thông tin quan trọng, mật
khẩu,… từ các quá trình trao đổi thông tin trên máy người dùng với các site
HTTP, Email, các phiên FTP, telnet nếu những thông tin trao đổi đó không
được mã hóa. Hoặc có thể lấy được mật khẩu trên mạng không dây của quá
trình trao đổi giữa Client và Server khi đang thực hiện quá trình nhập mật
khẩu để đăng nhập. Tác hại là không thể lường trước được nếu như kẻ tấn
công có thể đăng nhập vào mạng bằng thông tin của người dùng nào đó và cố
tình gây ra những thiệt hại cho mạng.
Phương thức tấn công kiểu bị động này rất khó phát hiện và do đặc điểm
truyền sóng trong không gian nên không thể phòng ngừa việc nghe trộm của
kẻ tấn công. Giải pháp đề ra ở đây là nâng cao khả năng mã hóa thông tin sao
cho kẻ tấn công không thể giải mã được, khi đó thông tin lấy được sẽ không
có giá trị đối với kẻ tấn công.
2.2.2. Tấn công chủ động
Tấn công chủ động là hình thức kẻ tấn công chủ động thực hiện một số
tác vụ trên mạng. Bằng các tool hay việc nghe lén thông tin truyền giữa Client
và AP, các thiết bị phân tích có thể thu thập được một số thông tin như địa chỉ
MAC, địa chỉ IP, password, v.v Do những thông tin này được trao đổi dưới
dạng bản rõ, khi đó chúng có thể đóng vai trò như một thành viên hợp pháp
và có thể thâm nhập vào hệ thống mạng của tổ chức thực hiện các điều mà kẻ
tấn công muốn như thay đổi các thông số dữ liệu, lấy cắp thông tin cá nhân
cũng như của tổ chức hoặc đơn giản chỉ là gửi spam có chứa virus.
2.2.3. Tấn công theo kiểu chèn ép
Tấn công theo kiểu chèn ép là một kỹ thuật đơn giản để làm mạng ngừng
hoạt động. Phương thức của kiểu tấn công này là sử dụng thiết bị có phát tín
hiệu có cùng tần số và công suất phát lớn để áp đảo làm mạng bị nhiễu, bị
ngừng hoạt động. Tín hiệu RF đó có thể di chuyển hoặc cố định.
Đôi khi, vấn đề này xảy ra hoàn toàn vô tình do vấn đề quản lý không

được tốt. Hình thức tấn công này không phải là sự đe dọa nghiêm trọng, nó
khó có thể được thực hiện phổ biến do vấn đề của thiết bị, nó quá đắt trong
khi kẻ tấn công chỉ tạm thời vô hiệu hóa được hệ thống mạng.
21
Hình 2. Tấn công gây nhiễu
Hiện nay, chống lại việc gây nhiễu này là điều không thể. Chúng ta chỉ có
thể kiểm tra hệ thống có bị nhiễu hay không bằng các công cụ hỗ trợ.
2.2.4. Tấn công theo kiểu thu hút
Tấn công theo kiểu thu hút là trường hợp trong đó kẻ tấn công sử dụng
một AP để đánh cắp các node di động bằng cách gửi tín hiệu vô tuyến mạnh
hơn của AP thực đến các node đó. Các node di động nhận thấy có AP phát tín
hiệu vô tuyến tốt hơn nên sẽ kết nối đến AP giả mạo này, truyền dữ liệu có thể
là những dữ liệu nhạy cảm đến AP giả mạo và kẻ tấn công có toàn quyền xử
lý. Đơn giản là kẻ đóng vai trò là một AP giả mạo đứng giữa tất cả các Client
và AP thực sự, thậm chí cả Client và AP thực sự không nhận thấy sự hiện diện
của AP giả mạo này.
Để làm cho Client kết nối đến AP giả mạo thì công suất phát của AP giả
mạo phải cao hơn nhiều so với AP thực trong vùng phủ sóng của nó. Việc kết
nối lại với AP giả mạo được xem như một việc tình cờ trong quá trình vào
mạng và một vài Client sẽ kết nối tới AP giả mạo này một cách ngẫu nhiên.
Kẻ tấn công muốn tấn công theo cách này, trước tiên phải biết được giá
trị của SSID mà Client đang sử dụng (giá trị này rất dễ dàng có được bằng các
công cụ quét mạng WLAN). Sau đó, kẻ tấn công phải biết được WEB Key
nếu mạng có sử dụng WEB. Kết nối với mạng trục có dây từ AP giả mạo
được điều khiển thông qua một thiết bị Client như PC card hay Workgroup
Bridge. Nhiều khi, kiểu tấn công này chỉ được thực hiện với một Labtop và 2
PCMCIA card. Phần mềm AP chạy trên máy Laptop nơi PC card được sử
22
dụng như là một AP và một PC card thứ 2 được sử dụng để kết nối Laptop
đến AP thực gần đó. Trong cấu hình này, Laptop chính là “người đứng giữa”,

hoạt động giữa AP và Client thực. Từ đó, kẻ tấn công có thể lấy được những
thông tin giá trị bằng cách sử dụng các chương trình phân tích mạng trên máy
Laptop.
Hình 2. Tấn công theo kiểu thu hút
Điểm cốt yếu trong kiểu tấn công này là người dùng không thể nhận biết
được. Vì thế, số lượng thông tin mà kẻ tấn công có thể thu được phụ thuộc
vào thời gian mà kẻ tấn công có thể duy trì trạng thái này trước khi bị phát
hiện. Bảo vệ vật lý là phương pháp tốt nhất để chống lại kiểu tấn công này.
2.2.5. Tấn công bằng phương pháp dò từ điển
Việc dò mật khẩu dựa trên nguyên lý quét tất cả các trường hợp có thể
sinh ra từ tổ hợp của các ký tự. Nguyên lý này có thể được thực thi bằng
những phương pháp khác nhau như quét từ trên xuống dưới, từ dưới lên trên,
từ số đến chữ, v.v… Việc quét thế này tốn nhiều thời gian ngay cả trên những
thế hệ máy tính tiên tiến bởi vì số trường hợp tổ hợp ra cực kì nhiều. Thực tế
là khi đặt một mật mã, nhiều người thường dùng các từ có ý nghĩa liên quan
tới mình, ví dụ như ngày sinh, tên riêng… Trên cơ sở đó, một nguyên lý mới
được đưa ra là sẽ quét mật khẩu theo các trường hợp theo các từ ngữ trên một
bộ từ điển có sẵn, nếu không tìm ra lúc đấy mới quét tổ hợp các trường hợp.
Bộ từ điển này gồm những từ ngữ được sử dụng trong cuộc sống, trong xã
23
hội, v.v… và nó luôn được cập nhật bổ sung để tăng “thông minh” của bộ phá
mã.
Để ngăn chặn với kiểu dò mật khẩu này, cần xây dựng một quy trình đặt
mật khẩu phức tạp hơn, đa dạng hơn để tránh những tổ hợp từ và gây khó
khăn cho việc quét tổ hợp các trường hợp. Ví dụ quy trình đặt mật khẩu phải
như sau:
• Mật khẩu dài tối thiểu 10 ký tự
• Có cả chữ thường và chữ hoa
• Có cả chữ, số và có thể là các ký tự đặc biệt như !, @, #, $
2.2.6. Tấn công từ chối dịch vụ

Với mạng máy tính không dây và mạng có dây thì không có khác biệt cơ
bản về các kiểu tấn công DoS ( Denied of Service ) ở các tầng ứng dụng và
vận chuyển nhưng giữa các tầng mạng, liên kết dữ liệu và vật lý có sự khác
biệt lớn. Chính điều này làm tăng độ nguy hiểm của kiểu tấn công DoS trong
mạng máy tính không dây. Trước khi thực hiện tấn công DoS, kẻ tấn công có
thể sử dụng chương trình phân tích lưu lượng mạng để biết được chỗ nào
đang tập trung nhiều lưu lượng, số lượng xử lý nhiều và kẻ tấn công sẽ tập
trung tấn công DoS vào những vị trí đó để nhanh đạt được hiệu quả hơn.
DoS là một kỹ thuật được sử dụng chỉ đơn giản để làm hư hỏng mạng
không dây hoặc làm cho nó không thể cung cấp dịch vụ như thông thường.
Tương tự như những kẻ phá hoại sử dụng tấn công DoS vào một web server
làm nghẽn server đó thì mạng WLAN cũng có thể bị shutdown bằng cách gây
nghẽn tín hiệu RF. Những tín hiệu gây nghẽn này có thể là cố ý hay vô ý và
có thể loại bỏ được hay không loại bỏ được. Khi một kẻ tấn công chủ động
tấn công DoS, nó có thể sử dụng một thiết bị WLAN đặc biệt, thiết bị này là
bộ phát tín hiệu RF công suất cao hay thiết bị chuyên dụng khác.
Để loại bỏ kiểu tấn công này thì yêu cầu đầu tiên là phải xác định được
nguồn tín hiệu RF. Việc này có thể làm bằng cách sử dụng một Spectrum
Analyzer (máy phân tích phổ).
Khi nguồn gây ra DoS là không thể di chuyển được và không gây hại như
phương pháp truyền thống hay các hệ thống hợp pháp khác thì người quản trị
24
nên xem xét sử dụng các tần số khác nhau cho mạng WLAN. Ví dụ, nếu
người quản trị chịu trách nhiệm thiết kế và cài đặt WLAN cho môi trường
mạng rộng lớn, phức tạp thì cần phải xem xét kỹ càng. Nếu như nguồn nhiễu
RF trải rộng hơn 2.4 GHz như bộ đàm, lò vi sóng thì cần sử dụng những thiết
bị chuẩn 802.11a hoạt động ở băng tần 5 GHz thay vì sử dụng những thiết bị
chuẩn 802.11b/g hoạt động ở băng tần 2.4 GHz sẽ dễ bị nhiễu.
DoS do vô ý xuất hiện, thường do nhiều các thiết bị khác nhau chia sẻ
chung băng tần 2.4 ISM với mạng WLAN. DoS một cách chủ động thường

không phổ biến lắm, lý do là bởi vì để thực hiện được DoS thì rất tốn kém, giá
của thiết bị rất đắt tiền, kết quả đạt được chỉ là tạm thời shutdown mạng trong
thời gian ngắn.
2.3. Giải pháp an toàn mạng không dây
Giống như mạng có dây, mạng 802.11 cũng kế thừa những yêu cầu về an
ninh cần có từ mạng có dây. Tuy nhiên, nếu ở mạng có dây môi trường truyền
dẫn là mở có hạn chế (nghĩa là các thiết bị có thể truy cập nhưng yêu cầu phải
có kết nối vật lý vào đường dẫn) thì ở mạng 802.11, môi trường truyền dẫn
(sóng điện từ trong không khí) là hoàn toàn mở. Điều này có nghĩa là các thiết
bị không dây đều có thể truy cập không hạn chế vào môi trường này. Vì đặc
điểm đó, mạng không dây cần có những phương pháp đảm bảo an ninh riêng
bên cạnh những phương pháp truyền thống. Như đã trình bày, chuẩn 802.11
chỉ đặc tả cho hai tầng là: PHY và MAC. Do đó, các phương pháp an ninh
cho chuẩn 802.11 chủ yếu được xây dựng ở tầng con MAC thuộc tầng Liên
kết dữ liệu trong mô hình OSI.
Chuẩn IEEE 802.11 quy định ba mục tiêu an ninh [17] cần có cho mạng
802.11 bao gồm:
• Tính xác thực (Authentication): Nhằm đảm bảo chỉ những thiết bị
được phép (đã xác thực) mới có thể truy cập vào điểm truy cập và
sử dụng dịch vụ.
• Tính bí mật (Confidentiality): Tính bí mật (hay còn gọi là tính
riêng tư – Privacy) yêu cầu dữ liệu là không thể đọc được bởi bất
cứ đối tượng nào không được phép.
25

×