CHẾ PHỤ TỬ
Aconitum fortunei Họ Ranunculaceae
1- MỤC ĐÍCH:
- Làm giảm độc tính: rất độc (bảng A), liều điều trị
và liều độc rất gần nhau, không được dùng trong,
sau khi chế (bảng B) dùng trong được
Alcaloid giảm, aconitin biến đổi thành aconin ít độc
hơn
- Làm tăng tác dụng bổ hoả, bổ thận
Vì chế muối tăng quy kinh thận. Bổ bổ quân hoả
(tâm hoả) cường tim do: Aconitin, hygramin, ion
calci trong calci photphat aconitic; bổ tướng hoả
(thận) liên quan nội tiết tố tuỷ thượng thận thuộc hệ
Adrenergic.
9/1/2009 1
2- MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP CHẾ:
2.1- Phương pháp chế theo Trung quốc:
2.1.1- Chế diêm phụ: ( Phụ tử muối, sinh phụ tử)
- Chọn củ to, cắt bỏ rễ con, rửa sạch
- Ngâm với hỗn hợp nước muối (đảm ba) gồm:
Phụ tử 100kg
MgCl2 40kg (Đảm ba)
NaCl 30kg
Nước VĐ 60 lit
- Dụng cụ sành, xứ, ngâm trong 10 ngày, nếu cạn
bổ sung dung dịch cho ngập phụ tử, ngâm đến
ngấm đều (lõi không có nhân trắng)
9/1/2009 2
- Phơi khô, ngoài có một lớp muối bám
- Tiêu chuẩn: Củ đồng đều, ngoài có lớp muối màu
trắng, vỏ màu nâu đen vị mặn, nếm hơi tê lưỡi
- Cách dùng: Thường dùng ngoài, khi dùng rửa
sạch muối, thái phiến phơi
2.1.2- Chế bạch phụ:
- Chọn củ loại nhỏ, cắt bỏ rễ con, rửa sạch
- Ngâm với dung dịch muối MgCl2 theo công thức:
Phụ tử 100kg
MgCl2 40kg
Nước VĐ 30 lit
dụng cụ cách ngâm như trên, ngâm đến khi dịch
phụ liệu ngấm đều (khoảng 3-5 ngày), vớt ra rửa
sạch
9/1/2009 3
- Luộc: Luộc với nước đậu đen đến chín kĩ, bóc bỏ vỏ
đen, thái phiến dọc củ dày 2-3mm
- Ngâm rửa: Phiến được ngâm vào nước và rửa sạch
nhiều lần đến hết vị tê
- Đồ chín: Phiến để ráo nước cho vào đồ chín
- Phơi, sấy khô kiệt
- Có thể sấy sinh để bảo quản
- Tiêu chuẩn thành phẩm: Phiến mỏng, kho cứng,
trắng trong, không còn vỏ đen, không còn vị tê
1.2.3- Chế hắc phụ phiến:
- Chọn loại củ trung bình, cắt bỏ rễ con, rửa sạch
- Ngâm với dung dịch hỗn hợp gồm:
Phụ tử 100kg
MgCl2 40 kg
Nước Vđ 30 lit
9/1/2009 4
Cách ngâm dụng cụ như trên; ngâm khoảng 3-5 ngày
- Luộc với dung dịch phụ liệu cho chín kĩ, vớt ra rửa
sạch, không loại vỏ
- Thái phiến dày 2-3mm
- Ngâm tiếp vào hỗn hợp dung dịch trên 3-5 ngày nữa,
vớt ra rửa sạch, phơi khô
- Tẩm dịch dầu hạt cải, thêm một ít đường đỏ đến khi
thấm đều vào các phiến
- Sao khô đến khi có màu nâu đậm hoặc màu đen
- Rửa bằng nước đến hết vị tê
- Phơi hoặc sấy khô kiệt
- Tiêu chuẩn thành phẩm: Phiến mỏng, khô cứng, màu
nâu nhạt, mép phiến còn vỏ màu đen, không còn vị
tê
9/1/2009 5
9/1/2009 6
1- CHẾ DIÊM PHỤ
Củ to, loại tạp
Ngâm DD đảm ba
(Thấm đều,10 ngày)
TÓM TẮT MỘT SỐ PP CHẾ
Phơi khô
2- CHẾ BẠCH PHỤ
Củ nhỏ, loại tạp
9/1/2009 7
Bóc vỏ thái phiến
Ngâm rửa hết tê
Luộc nước đậu đen
Ngâm DD đảm ba
(5-7 ngày)
Phơi sấy khô
Đồ chín
3- CHẾ HẮC PHỤ
Củ trung bình, loại tạp
9/1/2009 8
Luôc kĩ
Ngâm DD đảm ba
Thái phiến
Ngâm dd đảm ba Tẩm dầu hạt cải, đường
Sao khô
Phơi sấy khô
Rửa hết tê, cay
2.2- Một số pp chế theo kinh nghiệm Việt Nam
Theo HTLO: thái phiến, nấu với nước Phòng
phong, cam thảo, đậu đen, đồng tiện, phèn chua,
bồ kết
3- Sự biến đổi thành phần hóa học sau chế biến
3.1- Thành phần hóa học sống
- Alcaloid 0,5-0,75% tính theo aconitin, trong đó có:
aconitin, aconin, benzoylaconin, Hypaconitin,
mesaconitin, hygramin, acid calciphospho acontic
- Tinh bột
9/1/2009 9
3.2- Sự thay đổi thành phần hóa học
- Sau chế alcaloid giảm nhiều. Dạng sống 1,05%,
diêm phụ 0,83%, hắc phụ 0,133%, bạch phụ
0,087%,
- Aconitin giảm nhiều do nhiệt, hòa tan trong dịch
ngâm và thủy phân thành Benzoylaconin và
aconin
-Thành phần chính của alcaloid là aconitin, khi
chế giảm hàm lượng và biến đổi thành aconin ít
độc hơn
9/1/2009 10
4- Sự thay đổi về tác dụng sinh học
+ Độc tính giảm nhiều. Phụ tử sống độc A. Phụ tử
chế giảm độc B. Độc giảm từ Diêm phụ, hắc
phụ, bạch phụ
+ Tăng tác dụng bổ hỏa, bổ thận.
- Sống chỉ dùng ngoài xoa bóp chữa đau khớp, tụ
huyết, đau dây thần kinh ngoại biên.
- Chế được dùng trong để bổ thận hỏa, trừ hàn
chữa hư hỏa, thoát dương và hàn thấp
5- Bảo quản:
- Theo quy chế thuốc độc: Sống độc A dùng ngoài.
Chế giảm độc B dùng trong.
- Để lọ kín, nơi khô ráo, tránh mốc mọt
9/1/2009 11