LÒÌ CẢM ƠN
Bằng tầm lòng cảm ơn sâu sắc, tỏi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Trương
Văn Châu đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo tôi trong suốt quả trình thực hiện để tài.
Tôi xỉn bày tỏ lòng biết ơn tới các, thầy cô trong Ban giảm hiệu, phòng Sau
đại học và khoa Sinh - Kĩ thuật nông nghiệp trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, là
nơi tôi được đào tạo về kiến thức cơ bản, chuyên môn trong sinh học thực nghiệm
và đã tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt quả trình học tập, thực hiện luận vãn
này.
Tôi cũng xỉn bày tỏ lòng cảm ơn tới lãnh đạo sở GDĐT Hà Nội, tập thê sư
phạm trường THPT Đa Phúc đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi được học tập nâng
cao trình độ chuyên môn đế hoàn thành luận vẫn này.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã luôn quan tâm, giủp đỡ tôi thực hiện luận văn.
Xỉn chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 03 tháng 07 nẫm 2013 Học viên
Đặng Thủy Hồng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xỉn cam đoan những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận
văn là do tôi thực hiện và không trùng lặp với bất cứ tác giả nào khác.
Tôi xỉn hoàn toàn chịu trách nhiệm đôi với những nội dung được để cập
trong bản luận văn này.
Hà Nội, ngày 03 tháng 07 năm 2013
Học viên
Đặng Thủy Hằng
Lòi cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các hình, biếu đồ
Danh mục các bảng Danh mục
chữ viết tắt
MỤC LỤC
3.1
3.1.1. Quy trình tách các phân đoạn dịch chiết từ cây cỏ sữa lá to
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIÉU ĐỒ
BP Béo phì
Cho Cholesterol
ĐTĐ Đái tháo đường
EtOAc Ethylacetat
EtOH Ethanol
Glu Glucose
HDL Lipoprotein tỷ trọng cao (High-density lipoprotein)
LDL Lipoprotein tỷ trọng thấp (Low-density lipoprotein)
n-hex n-hexan
PĐ Phân đoạn
STZ Streptozotocin
TG Triglycerid
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Sự phát triển của nền kinh tế xã hội thời hiện đại đã làm cho đời sống con
người được nâng cao rõ rệt. Tuy nhiên, cuộc sống ngày càng phát triến thì bệnh đái
tháo đường (ĐTĐ) ngày càng phát triển mạnh mẽ. Tỉ lệ tử vong do ĐTĐ gây ra đứng
thứ ba thế giới sau bệnh tim mạch và ung thư.
Hiện nay, trên thế giới với những thống kê mới nhất về bệnh tiểu đường, nhất
là loại 2, hết sức đáng lo ngại.
Tại Mỹ, hiện nay có ít nhất 25 triệu người mắc và sẽ tăng lên tới 60 triệu trong
10 năm tới nếu không có gì thay đổi trong nếp sống của người dân khi những người ở
trong tình trạng tiền tiểu đường (prediabetic) trở thành bị tiểu đường thực sự.
Tại các nước Châu Á tỉ lệ những người mắc bệnh đái tháo đường cũng tăng
lên mạnh mẽ. Tại Ân độ tỷ lệ bệnh tiều đường hiện nay đã chiếm 20 % tổng số người
bị tiểu đường trên thế giói khiến châu Á sẽ là một mỏ vàng hiện nay cho các công ty
dược phẩm chế tạo thuốc trị bệnh tiểu đường và các thiết bị đo đường trong máu. Tổ
chức WHO tiên đoán vào năm 2025 thì Ãn Độ và sau đó là Trung Quốc sẽ dẫn đầu
thế giới về tỷ lệ bệnh tiểu đường. Ở Việt Nam số người mắc bệnh ĐTĐ năm 2007
khoảng 2 triệu người và cho đến nay vào khoảng 5 triệu người. Như vậy bệnh ĐTĐ
đã thực sự trở thành gánh nặng kinh tế, tinh thần và mối lo ngại lớn cho nhiều quốc
gia trên thế giới.
Hiện tại, để điều trị đái tháo đường có các thuốc kinh điển gồm sulphonylurea,
metformin, glitazone, insulin là những thuốc mang lại hiệu quả rất tốt nếu biết dùng
đúng cách, tuy nhiên các loại thuốc này cũng kèm theo khá nhiều những phản ứng
phụ không mong muốn, và khá tốn kém trong điều trị nên chưa phù hợp với tình
trạng kinh tế của người dân Việt Nam.
Việt Nam là một nước có nguồn tài nguyên thực vật vô cùng phong phú và đa
dạng với khoảng 12000 loài thực vật bậc cao có mạch, trong đó có tới 4000 loài mà
5
nhân dân ta dùng làm thảo dược. Hơn nữa Việt Nam lại là đất nước có nền Y học dân
tộc cổ truyền lâu đòi. Từ xa xưa, ông cha ta đã biết sử dụng cây cỏ có sẵn trong tự
nhiên để trị bệnh. Ngày nay, cùng với nhiệm vụ công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất
nước, thì một trong những nhiệm vụ cơ bản là phải đảm bảo sự phát triển nguồn tài
nguyên thiên nhiên đất nước, tận dụng nhũng lợi thế về tài nguyên thiên nhiên sẵn có
của quốc gia vào phục vụ cho đời sống con người. Trong đó được đặc biệt quan tâm
là việc sử dụng các họp chất tự' nhiên từ thực vật trong lĩnh vực Y - Dược học.
Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy, các họp chat polyphenol (một nhóm các
hợp chất tự nhiên từ thực vật) đang được ngày càng ứng dụng rộng rãi trong điều trị
nhiều loại bệnh trong đó có cả bệnh đái tháo đường - một căn bệnh phổ biến và nguy
hiểm ngày nay [4], [9], [10], [12].
Chính vì vậy, việc nghiên cún, khảo sát về thành phần hoá học và đặc tính sinh
dược học của các cây thuốc có giá trị tại Việt Nam nhằm đặt cơ sở cho việc sử dụng
chúng vào điểu trị ĐTĐ một cách họp lí, hiệu quả có tẩm quan trọng đặc biệt. Cây cỏ
sữa lá to (Euphorbia hirta L.) thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) là một trong số đó.
Cỏ sữa lá to chỉ thấy phân bố ở một số nước thuộc khu vực nhiệt đới Đông
Nam Á và Nam Á gồm Ấn Độ, Malaysia, Philippin, Thái Lan, Lào, Việt Nam và một
số nơi ở phía nam Trung Quốc.
Ở Việt Nam, Cỏ sữa lá to phân bố tương đối phổ biến ở hầu hết các tỉnh, từ
đồng bằng đến miền núi, trù’ vùng núi cao lạnh. Cây ưa ấm, ưa sáng và có thể hơi
chịu bỏng, thường mọc trên đất ẩm, còn tương đối mầu mỡ, lẫn với các loài cở khác
trên các bãi hoang, vườn nhà hay ruộng trồng hoa màu (ngô, đỗ l ạ c . . B ộ phận
dùng làm thuốc là toàn cây dùng tươi hoặc phơi khô, sấy khô. Theo y học cổ truyền,
cỏ sữa lá to có vị chua, the, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, chữa lỵ,
phong ngứa và thông sữa.
Tuy nhiên việc nghiên cứu đặc tính hóa sinh, y dược của các hoạt chất thiên
nhiên từ đối tượng này với việc điều trị bệnh tiểu đường chưa được nghiên cứu một
6
cách thỏa đáng. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu đặc tính sinh
dược học của dịch chiết từ cây cỏ sữa lá to cEuphorbia hirta L.)”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá hoạt tính sinh dược học của một số phân đoạn dịch chiết tù’ cây Cỏ
sữa lá to ( Euphorbia hỉrta L.)
- Bước đầu nghiên cứu tác dụng của một số phân đoạn dịch chiết đối với bệnh
Đái tháo đường và rối loạn trao đổi lipid.
3. Nhiệm vụ nghiên cún
- Định tính, định lượng họp chất thứ sinh trong một số phân đoạn dịch chiết tù’
cây Cỏ sữa lá to ( Euphorbia hỉrta L.)
- Nghiên cứu đặc tính hóa sinh của một số phân đoạn dịch chiết.
- Nghiên cứu tác động hạ đường huyết và chống rối loạn trao đổi lipid trên mô
hình chuột BP và ĐTĐ của các phân đoạn dịch chiết từ cây cỏ sữa lá to
( Euphorbia hỉrta L.)
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
4.1.1 Mau thực vật
+ Cỏ sữa lá to ( Euphorbia hỉrta L.)
+ Bộ phận sử dụng: Toàn cây
+ Địa điểm thu mẫu: Dược Thượng - Tiên Dược - Sóc Sơn -Hà Nội
4.1.2 Mầu động vật
+ Chuột nhắt trắng là chủng Swiss 4 tuần tuổi ( 18-20g), do viện vệ sinh dịch
tễ TW cung cấp.
4.2. Phạm vi nghiên cún
Nghiên cứu đặc tính sinh dược của một số phân đoạn dich chiết từ cây Cỏ sữa
lá to ( Euphorbia hirta L.) trên mô hình chuột béo phì thực nghiệm, chuột béo phì gây
đái tháo đường mô phỏng theo type 2.
5. Phương pháp nghiên cún
7
5.1. Phương pháp hóa lý: sử dụng các hệ dung môi hữu cơ có độ phân cực
khác nhau nhau để tách một số phân đoạn dịch chiết chứa các hoạt chất
thiên nhiên từ cây cỏ sữa lá to ( Euphorbia hỉrta L.)
5.2. Sử dụng các phương pháp hóa sinh: Định tính, định lượng, nghiên cứu
đặc tính hóa sinh của các phân đoạn dịch chiết.
5.3. Tạo mô hình chuột BP: Chuột nhắt trắng chủng Swiss (18-20g) sau 3
ngày thích nghi với điều kiện phòng thí nghiệm, được nuôi bằng chế độ ăn
giàu lipid [14] trong thời gian 4 tuần, khi đó chuột nuôi bằng chế độ ăn
giàu lipid tăng có ý nghĩa thống kê so với chuột nuôi bằng thức ăn thường.
5.4. Tạo mô hình chuột ĐTĐ type 2: chuột nuôi BP được gây ĐTĐ type 2
bằng tiêm STZ dưới màng bụng. Sau 3-4 ngày những con chuột này bị
bệnh với nồng độ glucose huyết được xác định >18mmol/l [12], [14].
5.5. Sử dụng phương pháp hóa sinh - y dược để định lượng đường huyết [11],
[13] và một số chỉ số hóa sinh liên quan đến rối loạn trao đổi lipid [9] ở
chuột nhắt và sau khi điều trị bằng các phân đoạn dịch chiết từ cây cỏ sữa
lá to ( Euphorbia hirta L.) (phân tích một số chỉ số Glucose, Triglycerid,
cholesterol, LDL - Lipoprotein tỉ trọng thấp, HDL - Lipoprotein tỉ trọng
cao)
6. Những đóng góp mói của đề tài luận văn
- Cung cấp những dẫn liệu khoa học về thành phần hóa học và hàm lượng các
nhóm chất hữu cơ trong phân đoạn dịch chiết từ cây cỏ sữa lá to (Euphorbia
hirta h.)
- Xác định được một phân đoạn dịch chiết có khả năng hạ đường huyết và giảm
béo phì từ cây cỏ sữa lá to (Euphorbia hỉrta L.J
CHƯƠNG 1 TỐNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Họp chất tự nhiên ở thực yật
Ở thực vật, ngoài protein, saccarid, lipid, vitamin, còn có những chất khác có
8
vai trò quan trọng trong trao đối chất của cây được gọi là các chất thực vật thứ sinh
(plant secondary substance). Căn cứ vào tính chất hóa học, các họp chất thực vật thứ
sinh được chia thành một số nhóm chính như: nhóm phenolic, nhóm terpen và nhóm
alkaloid.
1.1.1. Họp chất phenolic
1.1.1.1. Giói thiệu chung
Các hợp chat phenolic có đặc điểm chung là cấu trúc hoá học có chứa nhóm
chức hydroxyl (-OH) liên kết trực tiếp với vòng hydrocacbon thơm. Phenolic thường
là những họp chất có hoạt tính sinh học mạnh, một số có tác dụng dược lý và được
ứng dụng rộng rãi trong y dược [21].
1.1.1.2. Phân loại
Dựa vào thành phân và câu trúc người ta chia họp chât phenolic thành 3 nhóm:
hợp chat phenolic đơn giản, hợp chat phenolic phức tạp và hợp chất phenolic đa vòng
[21].
Nhóm họp chất phenolic đơn giản: Trong phân tử chỉ có một vòng benzene
và một vài nhóm hydroxyl. Tùy thuộc vào số lượng nhóm OH mà chúng được gọi là
các monophenol (phenol), diphenol (pyrocatechin, hydroquynone), triphenol
(pyrogalol, oxyhydroquynol.
Nhóm họp chất phenolic phức tạp: Trong thành phần cấu trúc phân tử của
chúng ngoài vòng thơm benzene (Cô) chúng còn có dị vòng, mạch nhánh. Đại diện
nhóm này có axid cyamic, axid ceramic.
Nhóm họp chất phenolic đa vòng: Là nhóm đa dạng nhất trong các hợp
chat phenol, có cấu trúc phức tạp do sự liên kết hoặc trùng hợp của các đơn phân.
Ngoài gốc phenol còn có các nhóm phụ dị vòng mạch nhánh hoặc đa vòng. Nhóm
này có flavonoid, tannin và coumarin.
1.1.1.3. Tác dụng sinh học
Hợp chất phenolic có ở hầu hết các bộ phận của cây đặc biệt là tế bào thực vật
9
quang họp. Chúng được hình thành tù’ những sản phẩm của quá trình đường phân
pentose qua acid cynamic hay theo con đường acetat malonat qua Acetyl-CoA [21].
Nhóm hợp chất này có các chức năng như sau:
- Các họp chat phenolic tham gia vào quá trình hô hấp với vai trò như là một
chất vận chuyển hydro.
- Các polyphenol có thế hình thành liên kết hydro với các protein và các
enzyme làm thay đổi hoạt động của enzyme, thường làm tăng hoạt động của
enzyme.
- Hợp chất phenolic có tác dụng mạnh lên quá trình sinh trưởng của thực vật.
Trong đó phenol đóng vai trò là chất hoạt hoá enzyme IAA-oxydase, ngoài ra
nó còn tham gia vào sự sinh tổng hợp enzyme. Phenol cũng được xem như
chất điều khiển các chất điều hoà sinh trưởng ở thực vật.
- Họp chat phenolic thường có tính kháng khuẩn. Nó được hình thành để chống
lại sự xâm nhập của vi khuẩn, đặc biệt là ở các vết thương do tác dụng cơ học
hoặc do vi khuẩn tạo nên. Phản ứng này giống phản ứng kháng nguyên -
kháng thể ở động vật. Các họp chat phenolic có vai trò quan trọng trong việc
liền sẹo, nó có tác dụng làm nhanh quá trình tái sinh, chống lại bức xạ, chống
lại tác nhân gây đột biến và các tác nhân oxy hoá. Nguyên nhân để hợp chất
phenolic có tác dụng chống oxy hoá là do chúng có khả năng kết hợp với các
gốc tự do trong cơ thể. Chúng có vai trò như là các “bẫy” của các gốc tự do,
ức chế sự oxy hoá của a - tocopherol trong cholesterol “xấu”, tái chế a-
tocopherol đã bị oxy hoá và loại bỏ các ion kim loại.
- Hàm lượng polyphenol trong cây biến động trong phạm vi rất rộng. Hàm
lượng này tuỳ thuộc vào từng loài và điều kiện sinh thái. Ví dụ trong điều kiện
lạnh, cây tích luỹ nhiều antoxyan xanh và tím, các flavonoid như flavonol và
antoxyan có vai trò điều chỉnh sự phân bố năng lượng ánh sáng ở lá cây, làm
tăng hiệu quả quang họp [21 ].
1
0
1.1.2. Flavonoid thực yật
1.1.2.1. Giới thiệu chung
Các plavonoid là các chất phổ biến trong cơ thể thực vật. Chúng là các hợp
chất được tạo thành từ 2 vòng benzene A, B được kết nối bởi một dị vòng c với
khung cacbon c
6
- c
3
- c
6
.
Hình 1.1. Khung cacbon cüa flavonoid
Các flavonoid có trong tất cả các bộ phận của cây. Một số có hoạt tính sinh học
thể hiện ở khả năng chống oxy hoá.
Trong thực vật, flavonoid tồn tại ở dạng tự do (aglycol) và dạng liên kết
(glycoside). Glycoside bị thuỷ phân trong môi trường acid hoặc enzyme sẽ giải phóng
đường và aglycon tương ứng. Trong tự nhiên, phần lớn flavonoid đều tồn tại dưới
dạng glycoside. Có hai dạng glycoside là o - glycoside và c - glycoside. Đối với o
- glycosdie phân tử đường liên kết với flavonoid thông qua nhóm hyđroxyl như rutin;
đối với C-glycoside, flavonoid liên kết với đường thông qua nguyên tử cacbon như
saponin.
1.1.2.2. Phân loại
Hiện nay người ta đã tìm ra khoảng 4000 họp chất flavonoid. Dựa vào vị trí
liên kết của vòng thơm với khung chroman, nhóm hợp chất này có thế được chia
thành ba lớp: Flavonoid (2-phenylbanzopyral) (A), isoflavonoid (3- banzopyran) (B)
và neoflavonoid (4-benzopyran) (C).
1
1
Ngoài ra, tuỳ theo mức độ oxy hoá của vòng pyran, sự có mặt hay không có
mặt của nối đôi giữa c
2
và c
3
và nhóm cacbonyl ở c
4
mà có thể phân biệt flavonoid
thành các nhóm phụ: flavan, flavon, flavonol, chalcon và auron, antoxyanidin,
catechin, isoflavonoid, rotenoid, neoflavonoid. Trong đó nhóm có độ oxy hoá cao
nhất là flavonol, nhóm có độ oxy hoá thấp nhất là catechin.
Các flavonoid có thể được phân lớp theo nguồn gốc sinh tổng hợp. Một vài
flavonoid là các dạng trung gian trong quá trình sinh tổng hợp, một số khác được biết
đến như những sản phẩm cuối cùng. Các flavonoid trung gian được tích luỹ trong các
mô thực vật, những chât dạng này gôm chalcon (được hình thành sớm nhất với cấu
trúc cacbon Ci5 từ malonyl CoA và P-coumanyl CoA), flavanon, flavan-3,4-diol,
ngoài ra còn một số chất khác được biết đến như sản phẩm cuối cùng của quá trình
sinh tổng họp.
Bên cạnh đó, flavonoid cũng có thế được phân lóp theo khối lượng phân tủ’
của chúng. Flavonoid được sắp xếp theo khối lượng phân tử tăng dần từ monomer,
dimer, oligomer
1.1.2.3. Tính chất hoá học
Flavonoid có các nhóm chức hyđroxyl, cacbonyl, vòng thơm nên chúng hoạt
động hoá học mạnh và có khả năng phản ứng rất lớn.
- Phản ứng của nhóm hyđroxyl (-OH): Phản ứng với các chất oxy hoá như
persunfat, ferixianit, các gốc tự do tạo thành gốc phenoxyl ArO* là gốc tự do
bền trong cơ thể.
- Flavonoid có tính acid nên dễ dàng phản ứng với dung dịch kiềm (Ví dụ dung
dịch amoniac) tạo thành các loại muối có màu đặc trưng như vàng, da cam,
đỏ, xanh tím
- Phản ứng của vòng thơm: Vòng thơm trong flavonoid có khả năng
tham gia phản ứng diazo cho sản phẩm màu đỏ, da cam.
- Phản ứng của nhóm cacbonyl: Phản ứng Shinoda tạo phức kim loại.
1
2
Đây là phản ứng khử, có sự tham gia của các kim loại như Fe, Zn,
Mg, và HC1 cho sản phẩm màu da cam.
Phản ứng này đặc trưng cho chất có nhóm cacbonyl (C=0) ở vị trí c
4
và có nối
đôi giữa c
4
và c
3
, điển hình là flavon, flavanol-3. Flavon không có nhóm OH nên
phản ứng khó hơn, cho màu nhạt hơn và do đó khó phát hiện khi làm phản ứng định
tính.
1.1.2.4. Tác dụng sinh học
- Tác dụng chông oxy hoá (antioxidant): Flavonoid có khả năng làm
kìm hãm các quá trình oxy hoá dây chuyền sinh ra bởi gốc tự do hoạt động.
Những flavonoid có các nhóm hiđroxyl sắp xếp ở vị trí ortho dễ dàng bị oxy hoá bởi
các tác dụng của enzyme polyphenoloxydase và peroxydase tạo thành dạng
semiquinon hoặc quinon.
- 0
2
+ Flavonoid (dạng khử) polyphenoioxydase ^Flavonoid (dạng oxy hóa)
(dạng Hydroquinon) (Semiquinon hoặc Quinon)
- H
2
0
2
+ Flavonoid (dạngkhử)
Peioxydaxe
Flavonoid (dạng oxy hóa)
(dạng Hydroquinon) (Semiquinon hoặc Quinon) +H
2
0
Semiqunon hoặc quinon là các gốc tự do bền vững, chúng có thế nhận
điện từ và hiđro từ các chất cho khác nhau để trở lại dạng hiđroquinon. Các chất này
có khả năng phản ứng với các gốc tự’ do hoạt động sinh ra trong quá trình sinh lí và
bệnh lí để tiêu diệt chúng.
- Flavonoid có khả năng điều hoà hoạt độ enzyme do khả năng lien kết với
nhóm amin trong phân tử protein, làm thay đổi cấu hình không gian của
enzyme do đó tạo hiệu ứng điều hoà dị lập thể,
- Flavonoid có tính kháng khuấn, kháng virus, tăng khả năng đề kháng của cơ
thể do kích thích lympho bào, tăng sản xuất interferon, ức chế hiện tượng
thoát bọng (dirgramilation).
- Flavonoid có hoạt tính của vitamin c, làm tăng tính bền và đàn hồi của thành
1
3
mạch, giảm sức thấm của mao mạch.
- Flavonoid có tác dụng chống ung thư do kimg hãm các enzyme oxy hoá khử,
quá trinh đường phân, hô hấp, kìm hãm phân bào phá vỡ cân bằng trong quá
trình trao đổi chất của tế bào ung thư.
- Flavonoid có hoạt tính chống ĐTĐ.
1.1.3. Tannin thực vật
Tannin (tannin , tannoiđ) có mặt trong cấu trúc tế bào thực vật. Chúng có thể là
một dạng polyphenolic đóng vai trò là hợp chất liên kết và kết tủa protein cũng như
các họp chất hữu cơ khác nhau bao gồm cả axit amin và alkaloid.
Các họp chat tannin phân bố rộng rãi ở nhiều loài thực vật. Chúng đóng một
vai trò quan trọng trong bảo vệ thực vật. Đồng thời góp phần quy định tăng trưởng
thực vật- Tương tự như vậy, sự phá hủy hoặc sửa đổi của các tannin với thời gian
đóng một vai trò quan trọng trong quá trình chín của trái cây.
Tannin được tìm thấy ở các loài trong thế giới thực vật. Tannin được tìm thấy
trong lá, chồi, hạt, rễ, và các mô gốc. Trong tế bào gốc tannin thường được tìm thấy
trong các giai đoạn tăng trưởng của cây, chẳng hạn như phloem và xylem thứ cấp và
lớp giữa vỏ và lớp biếu bì. Tannin có thế giúp điều chỉnh sự phát triển của các mô.
Các polyphenol có nhiều nhất là tannin cô đặc , được tìm thấy trong hầu như
tất cả các cơ quan thực vật, chiếm 50% trọng lượng khô của lá. Tannin có trọng
lượng phân tò khác nhau, từ 500 đến hon 3.000 (axit galic este) và lên đến 20.000
(proanthocyanidins). Tannin là không tương thích với chất kiềm , gelatin , kim loại
nặng, sắt, muối kim loại, chất oxy hóa mạnh và Sulfat kẽm.
Ồ
1
4
Các đơn vị cấu thành chính của tannin.
1.1.4. Họp chất coumarin
Coumarin là chất của a-purone có cấu trúc c
6
- c
3
dị vòng chứa oxy.
Coumarin kết tinh không màu hoặc màu vàng nhạt, vị đắng, cay, có mùi thơm [30].
Tính chất hóa học đặc trưng là dễ dàng kết hợp với đường glucose tạo thành glycosid
dễ tan trong nước.
Coumarin
1
5
Coumarin sử dụng trong đời sống hằng ngày như làm nước hoa, hương liệu,
làm chất chống đông máu và chất diệt loài nhặm nhấm. Trong y học, dẫn xuất của
coumarin có tác dụng chống co thắt, giãn động mạch vành, làm bền và bảo vệ thành
mạch, ngăn cản đột qụy. Một số coumarin khác có tác dụng kháng khuẩn, kháng nấm,
kháng khối u, trừ giun sán và giảm đau.
1.1.5. Aỉkaloỉd
Alkaloid là hợp chất chứa nitơ, đa số có nhân dị vòng và có tính kiềm, thường
gặp ở thực vật và động vật. Đa số các alkaloid thành phần chứa oxy ở thể rắn (caíein),
không có oxy thường ở thể lỏng dễ bay hơi (nicotin). Alkaloid thường không có màu,
không mùi và vị đắng. Một số alkaloid có màu vàng như berberin, palmitin. Các
alkaloid ở dạng base thường không tan trong nước.
HO
Caffein
Morphine
Nicoti
n
Alkaloid có tính kiềm yếu, do các mạch cacbon chứa nitơ quyết định. Chúng
phản ứng với một số thuốc thử đặc trưng như: Bouchardat (kết tủa nâu sẫm), Vans-
Mayer (kết tủa trắng vàng) hay Dragendroff (cam). Có khoảng 20% loài thực vật có hoa
có khả năng sinh alkaloid. Trong y học nhiều thuốc chữa bệnh có thành phần alkaloid
như thuốc gây kích thích hoặc ức chế hệ thần kinh trung ương, thuốc điều hòa huyết áp,
chữa rối loạn nhịp tim Một số nghiên cún gần đây cho thấy các alkaloid chiết tù’ thực
vật cũng có tác dụng hạ glucose huyết như: Berberin (Tinosporacordiýolia, Coptỉs
sinensìs), Casuarine 6-O-a- glucoside (Syzygỉum malaccense).
1
6
1.1.6. Steroid
Steroid là một loại họp chất hữu cơ có chứa một sự sắp xếp đặc trung của bốn
vòng cycloalkane được nối với nhau. Ví dụ về các steroid bao gồm các chất béo ăn
cholesterol, hormon sinh dục estradiol, testosterone, và thuốc chống viêm
dexamethasone.
Lõi của steroid bao gồm 20 nguyên tủ’ cacbon liên kết vói nhau mang hình thức
của bốn vòng hợp nhất: ba vòng cyclohexane (được xem như là vòng A, B, và C) và
một vòng cyclopentane (vòng D). Các steroid khác nhau đối vói từng nhóm chức
năng gắn liền với cốt lõi bốn vòng và oxi hóa của các vòng.
Steroid là các họp chất béo hữu cơ hòa tan có nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng
hợp, có công thức từ 17 nguyên tử cacbon sắp xếp thành 4 vòng và bao gồm cả các
sterol và axit mật, thượng thận, và kích thích tố giới tính. Một số steroid có nguồn
gốc thiên nhiên như: hợp chất digitalis và các tiền chất của một số loại vitamin nhất
định. Steroid rất đa dạng và phong phú, bao gồm các hình thức của một số loại
vitamin D, digitalis, sterol (ví dụ: cholesterol) và các axit mật. Các sterol là các dạng
đặc biệt của các steroid, với một nhóm hydroxyl tại vị trí 3 và một khung lây tù*
cholestane. Hàng trăm steroid riêng biệt được tìm thấy ở thực vật, động vật và nấm.
Tất cả các steroid được sản xuất ở các tế bào từ các sterol lanosterol (động vật và
nấm) hoặc từ cycloartenol (thực vật). Cả lanosterol và cycloartenol lấy từ cyclization
của triteipene squalene.
21 22 24 26
1.1.7. Terpen thực vật
Terpen là nhóm hydrocacbon thực vật lớn và đa dạng nhất, được hình
4 6
1
7
thành từ quá trình polymer hóa các tiểu đơn vị isopren 5C (CsHg), có công thức
cấu tạo chung là (C
5
H
8
)n .Trong thực vật terpen được tổng hợp thông qua con
đường trao đổi chất acetate)/mevalonate hoặc con đường glyceraldehydes 3-
phosphate/pyruvate. Hầu hết các terpen đều thuộc nhóm hydrocarbon, tuy nhiên
chúng có thế bị khử hoặc bị oxy hóa đế hình thành các hợp chất terpenoid khác
nhau như alcohol, ketone, acid và aldehyd.
1.2. Bệnh béo phì (Obesity)
Bệnh BP (obesity) được tổ chức y tế thế giới WHO định nghĩa là: tình
trạng tích lũy mỡ quá mức và không bình thường tại một vùng cơ thể hay toàn
thân tới mức ảnh hưởng tới sức khỏe. Tổ chức này dùng chỉ số khối cơ thể BMI
(Body Mass Index) đế đánh giá tình trạng dư thừa hay thiếu hụt mỡ của mỗi
người.
Chỉ số khối cơ thểđược tính theo công thức sau:
w
BMI =—r
H
2
Trong đó: W: Khối lượng(kg).
H: Chiềucao (m).
__ __ A /
Bảng 1.1. Phân loại BMI của người trưởng thành châu Au và châu A
Mức độ thê trọng Người trưởng thành châu Au Người trưởng thành châu A
Nhẹ cân <18.5 < 18.5
Bình thường 18.5-24.9 18.5-22.9
Quá cân > 25 - 29.9 >23
BP độ 1 30 - 34.9 >23 - 24.9
BP độ 2 35 - 39.9 25 - 29.9
BP độ3 >40 >30
1.2.1. Thực trạng béo phì trên thế giói và Việt Nam.
* Trên thế giói:
Theo tổ chức Y tế Thế giới (WHO), hiện nay số người BP đã lên tói 1.7 tỉ
1
8
người, không chỉ gặp nhiều ở các quốc gia phát triển mà còn gặp ở các quốc gia đang
phát triến. Mỹ là nước có số dân mắc bệnh cao nhất thế giới, khoảng 60 triệu người
(chiếm 30% dân số ), tăng gấp 3 lần so với điều tra năm 1991. Ở châu Âu, Anh là
quốc gia đứng đầu bảng với 23% dân số. Theo số liệu 2010, khoảng 171 triệu trẻ em
trên thế giới bị còi do thiếu ăn, chế độ thiếu vitamin và khoáng chất, chăm sóc trẻ
không đầy đủ và bệnh tật. Tại châu Á tỉ lệ thừa cân BP ở một số nước như: Thái Lan
3.5%, Philipin 4.27%, Malaysia 3.01%, Nhật 3%, Trung Quốc 2%, Hồng kông 3%.
* Ờ Việt Nam:
Tại Việt Nam, theo tiêu chuẩn cho người châu Á, số người thừa cân BP cũng
tăng theo thời gian. Năm 1991 theo điều tra của Lê Huy Liệu và cộng sự thì tỉ lệ thừa
cân mắc bệnh BP nói chung tại Hà Nội là 1.1%. Đến năm 2000 con số này đã là
2.62% tăng gần 2.5 lần trong vòng 10 năm (điều tra của Lê Văn Hải).
Năm 2007, Viện dinh dưỡng Quốc gia điều tra trên đối tượng người trưởng
thành 25-64 tuổi cho thấy tỉ lệ thừa cân BP là 16.8% và còn có xu hướng tăng lên.
Theo Viện trưởng TS. Nguyễn Công Khẩn thì tỉ lệ này ở thành thị lớn hơn nông thôn,
ở nữ giới cao hơn nam giới. Trẻ em Việt Nam cũng có 16.3% mắc thừa cân BP [14].
Hà Nội có 4.9% trẻ 4-6 tuổi mắc bệnh, Thành Phố Hồ Chí Minh 6% trẻ dưới 5 tuổi
và 22.7% học sinh tiểu học cũng mắc vào tình trạng này. Với những hiểu biết hiện
nay, thừa cân, BP được coi là những đối tượng “nghiễm nhiên” tiến tới ĐTĐ type 2,
đặc biệt vói những người có chỉ số BMI cao lại có vòng eo lớn - béo trung tâm.
Trước tình hình đó Bộ Y Te đã ký quyết định thành lập “ Trung tâm phục hồi dinh
dưỡng và kiểm soát BP” trực thuộc Viện Dinh Dưỡng, chính thức tuyên chiến với
bệnh BP.
1.2.2. Tác hại của bệnh béo phì
Tình trạng thừa cân và BP đã và đang trở thành một nguy cơ của sức khỏe. Tại
các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam, tình trạng này đang tăng lên nhanh
chóng trong nhũng năm gần đây nhất là ở trẻ em bên cạnh một số lượng không nhỏ
các bệnh nhân bị suy dinh dưỡng.
1
9
Thừa cân BP là nguyên nhân làm gia tăng bệnh lý mạn tính nguy hiếm như
tim mạch, tăng huyết áp, ĐTĐ trong đó hệ xương khớp là một trong nhũng căn
bệnh chịu tác hại nghiêm trọng của tình trạng này [14].
1.2.3. Nguyên nhân gây béo phì
Béo phì do nhiều nguyên nhân khác nhau, có thế kế đến những nguyên nhân
chủ yếu sau:
- Khẩu phần ăn và thói quen ăn uống
- Hoạt động thể lực kém.
- Yếu tố “di truyền”.
-Yeu tố kinh tế xã hội.
1.2.4. Giảỉ pháp và đỉều trị bệnh béo phì
Đe phòng bệnh BP có hiệu quả, mỗi cá nhân cần nâng cao nhận thức về dinh
dưỡng và hoạt động thể lực. Trên phạm vi xã hội, việc phòng bệnh cần tập trung vào
nhóm có nguy cơ mắc bệnh này.
Điều trị thừa cân BP dựa trên nguyên tắc kết hợp giữa chế độ ăn uống, luyện
tập và dùng thuốc. Trong đó thuốc và phẫu thuật chỉ dùng trong trường hợp bắt buộc.
1.2.5. Rối loạn trao đổi lipid
1.2.5.1. Khái niệm
Rối loạn lipid máu là tình trạng tăng cholesterol, triglycerid (TG) huyết tương
hoặc cả hai, hoặc giảm nồng độ lipoprotein phân tử lượng cao, tăng nồngđộ
lipoprotein phân tủ' lượng thấp làm gia tăng quá trình xơ vở động mạch. Nguyên
nhân có thể tiên phát (do di truyền) hoặc thứ phát. Chẩn đoán bằng xét nghiệm
cholesterol, triglycerid và các thành phần lipoprotein máu. Điều trị bằng thay đổi chế
độ ăn uống, hoạt động thể lực và dùng thuốc hạ lipid máu.
1.2.5.2. Phân loại
Rối loạn lipid máu phân loại kinh điển dựa trên đặc điểm tăng nồng độ lipid và
lipoprotein máu. Trên thực hành lâm sàng, phân loại rối loạn lipid máu dựa trên những
2
0
rối loạn tiền phát hoặc thứ phát và tính chất tăng lipid máu, ví dụ tăng cholesterol đơn
thuần, tăng triglycerid đơn độc hay tăng cả cholesterol và triglycerid (tăng lipid máu
hỗn hợp). Phân loại này có bất cập là không tính đến các bất thường của lipoprotein
(ví dụ giảm HDL hoặc tăng LDL) mà đây là những rối loạn có thế gây ra các biến cố
tim mạch mặc dù cholesterol và triglycerid máu bình thường [19], [26].
1.2.5.3. Nguyên nhân và triệu trửng rối loạn lipid
- Nguyên nhân gây rối loạn lipid máu có thể là nguyên phát (do các bệnh về
gen) hoặc thứ phát (do thói quen ăn uống, sinh hoạt hoặc một số bệnh lý).
- Rối loạn lipid máu thường không có triệu chứng đặc trưng. Hầu hết là những
triệu chứng “mượn” của các cơ quan khác vì xơ vỡ động mạch là một bệnh
toàn thân. Bệnh nhân có thế biểu hiện bằng các triệu chứng của bệnh tim
mạch như bệnh mạch vành (BMV), bệnh mạch máu ngoại biên, bệnh động
mạch cảnh. Nồng độ triglycerid cao (> 1000 mg/dL [> 11.3 mmol/L]) có thể
gây viêm tụy cấp. LDL-C có thế gây ra u mỡ vàng bám ở mi mắt; giác mạc,
gân Achilles, khuỷu tay, khớp gối. Rối loạn betalipoprotein có thể có u mỡ
vàng ở lòng bàn tay hoặc thân người. Triglycerid máu tăng quá cao (>2000
mg/dL [> 22.6 mmol/L]) còn có thể gây ra nhũng mảng trắng như kem ở
động, tĩnh mạch võng mạc. Ở mức độ cực kỳ cao, triglycerid có thể làm huyết
tương trắng như sữa. Triệu chúng có thể gặp là bệnh nhân khó thở, lẫn lộn, dị
cảm [19], [26].
I.2.5.4. Chấn đoán và điều trị
- Rối loạn lipid máu được đặt ra ở những bệnh nhân có triệu chúng lâm sàng
hoặc biến chứng của rối loạn lipid máu (ví dụ bệnh xơ vỡ động mạch). Rối
loạn lipid tiên phát được nghi ngờ ở những bệnh nhân có dấu hiệu lâm sàng
của rối loạn lipid máu, bệnh xơ vỡ động mạch xuất hiện sớm (trước 60tuối),
tiền sử gia đình có người mắc bệnh động mạch hoặc cholesterol máu > 240
mg/dL (> 6.2mmol/L). Chẩn đoán xác định bằng xét nghiệm các thành phần
lipid máu: cholesterol toàn phần (TC), HDL-cholesterol (HDL-c) và LDL-
2
1
cholesterol (LDL-c).
1.3. Bệnh đái tháo đường
1.3.1. Khái niệm và phân loại
1.3.1.1. Khái niệm
Theo WHO, ĐTĐ là một hội chứng rối loạn chuyến hóa cacbohydrat có đặc
tính biểu hiện bằng tăng glucose máu do hậu quả của việc thiếu hoặc mất hoàn toàn
insulin hoặc do có liên quan đến sự suy yếu trong bài tiết và hoạt động của insulin.
ĐTĐ là một nhóm các bệnh chuyên hóa có đặc diêm lả tăng glucose trong
máu, hậu quả của sự thiếu hụt bài tiết insulin, khiếm khuyết trong hoạt động của
insulin hoặc cả hai. Tăng glucose máu mạn tính thường kết họp với sự hủy hoại,sự
tăng rối loạn chức năng và sự suy yếu chức năng của nhiều cơ quan đặc biệt là mắt,
thận, thần kinh, tim và mạch máu [11], [26].
ĐTĐ trong giai đoạn mới phát thường làm bệnh nhân đi tiếu nhiều, tiếu ban
đêm và do đó làm khát nước. Bệnh tiểu đường là một trong những nguyên nhân chính
của nhiều bệnh hiếm nghèo, điển hình là bệnh tim mạch vành, tai biến mạch máu
não, mù mắt, suy thận, liệt dương, hoại thư, cắt cụt chi [24], [25]
WHO đã nhận định rằng: ‘Thế kỷ XXI là thế kỷ của các bệnh nội tiết và rối
loạn chuyến hóa mà điển hình là bệnh ĐTĐ. Những gì mà đại dịch HIV/AIDS đã
hoành hành 20 năm cuối thế kỷ XX, thì đó sẽ là ĐTĐ trong 20 năm đầu thế kỷ XXI”.
1.3.1.2. Phân loại
Dựa vào những hiếu biết về nguyên nhân phát sinh bệnh,ủy ban chuyên gia về
chuẩn đoán và phân loại ĐTĐ của WHO chia ĐTĐ thành các loại như sau:
ĐTĐ type 1: Thường xảy ra ở trẻ em và thanh thiếu niên, khởi phát ở các cá
thế có thính mẫn cảm về di truyền vói bệnh. Nguyên nhân chính của bệnh là tế bào p
đảo tụy Langerhans bị phân hủy dẫn đến mất khả năng sản xuất insulin, một hormone
điều hòa lượng đường trong máu. Quá trình hủy hoại tế bào p do cơ chế tự miễn.
Người ta đã biết đến 18 vùng gen liên quan đến type này và được ký hiệu từ IDDM1
2
2
đến IDDM18. Các gen này chủ yếu liên quan đến những yếu tố kháng nguyên bạch
cầu người HLA hoặc là gen mã hóa insulin.
ĐTĐ type 2: Chiếm 80%-90% bệnh nhân, có tính quy tụ gia đình và hay gặp ở
nhũng người trên 30 tuối. Hai yếu tố chính đóng vai trỏ quan trọng trong cơ chế sinh
ĐTĐ type 2 là khiếm khuyết chức năng tế bào p tuyến tụy và tình trạng kháng
insulin, bất thường về số lượng receptor insulin hoặc ái lực gắn hormone của insulin
và cũng có the do acid béo tự do tăng cao gián tiếp làm ảnh hưởng quá trình truyền
tin nội bào của insulin ở tế bào đích. Bởi vậy, bệnh BP là một trong những nguyên
nhân môi trường được đề cập đến nhiều nhất vì chính BP làm gia tăng tình trạng
kháng insulin.
1.3.2. Thực trạng đái tháo đường trên thế giới và Việt Nam
* Trên thế giới:
Theo Tổ chức Y tế thế giới: Năm 1995 cả thế giới có 135 triệu người mắc
bệnh ĐTĐ chiếm 4% dân số thế giới, đến năm 2010 có 221 triệu người và dự báo đến
năm 2025 là 330 triệu người mắc căn bệnh này, chiếm 6.0%. Tỷ lệ bệnh tăng lên ở
các nước phát triến là 42%, nhưng ở các nước đang phát triển (như Việt Nam) sẽ là
170%.
Như vậy,ĐTĐ là bệnh không lây nhiễm có tốc độ phát triển nhanh chóng nhất
trên thế giới chủ yếu là các nước đang phát triển. Nó đang là gánh nặng thực sự cho
sự phát triến kinh tế, xã hội và sức khỏe của con người toàn thế giới trong thế kỷ 21
[25].
* Ở Việt Nam:
Tại Việt Nam, cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế xã hội, tỷ lệ mắc bệnh
ĐTĐ trong 10 năm qua có xu hướng gia tăng [4]. Tỷ lệ người mắc bệnh đái tháo
đường năm 2002 chiếm 2.7%, đến 2008 đã tăng lên 5.7% dân số.
Nghiên cứu của bệnh viện Nội tiết TW trên phạm vi toàn quốc năm 2001 thì tỷ
lệ ĐTĐ tại 4 tỉnh TP lớn của Việt Nam (Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nang, TP Hồ Chí
2
3
Minh) trong lứa tuổi 30-64 là 4.0%, tỷ lệ rối loạn dung nạp Glucose là 5.1%, riêng
quận Hoàn Kiếm (Hà Nội) lên tới 7%. Tỷ lệ đối tượng điều tra có các yếu tố nguy cơ
của bệnh ĐTĐ là 38.5%. Cũng qua số liệu điều tra, số bệnh nhân ĐTĐ không được
chẩn đoán lả 44%. Phần lớn người bệnh phát hiện và điều trị muộn. Vì vậy, mỗi năm
có trên 70% bệnh nhân không được phát hiện và điều trị kịp thời.
Ở nước ta, đối tượng mắc bệnh ĐTĐ thường ở độ tuổi từ 30-65, tuy nhiên hiện
nay có những bệnh nhân ĐTĐ mới chỉ 9-10 tuổi, điều này phản ánh sự trẻ hóa về
bệnh này. Bên cạnh đó, biến chứng tim mạch do bệnh ĐTĐ luôn là biến chứng phổ
biến và là nguyên nhân gây đột qụy và tử vong hàng đầu ở người bệnh ĐTĐ. Vì thế,
ĐTĐ không chỉ là mối quan tâm của ngành y tế mà còn thu hút cả sự chú ý của các
nhà quản lý xã hội.
1.3.3. Phân loại và cơ chế bệnh sinh của ĐTĐ
Năm 1997, WHO đã đề nghị phân loại ĐTĐ mới dựa trên những tiến bộ khoa
học trong những năm gần đây. Phân loại này dựa vào hiểu biết về nguyên nhân sinh
bệnh [3], [28].
a) Đái tháo đường type 1 (ĐTĐ phụ thuộc insulin)
Đái tháo đường type 1 là tình trạng tăng đường huyết mãn tính do hậu quả của
tình trạng thiếu hụt insulin tuyệt đối hoặc tương đối kèm theo các rối loạn chuyển
hóa protein, lipid. Các rối loạn này có thể đưa đến các biến chứng cấp tính và mãn
tính.
+ Cơ chế bệnh sinh:
Do yếu tố di truyền kém sản xuất insulin, phát bệnh tự nhiên, ít phụ thuộc vào
điều kiện môi trường. Bệnh gặp ở 0.2-0.5 % số người trong quần thể và chiếm 5-10%
số người mắc bệnh tiểu đường [28].
Các giai đoạn trong ĐTĐ type 1:
- Giai đoạn 1: Bản chất di truyền - nhạy cảm gene
- Giai đoạn 2: Khởi phát quá trình tự miễn
2
4
- Giai đoạn 3: Phát triến một loạt các kháng thế
- Giai đoạn 4: Tồn thương chức năng tế bào p đảo tụy
- Giai đoạn 5: Đái tháo đường lâm sàng, phá hủy hoàn toàn hoặc gần như hoàn
toàn tế bào (3 đảo tụy. Biểu hiện lâm sàng là ĐTĐ phụ thuộc insulin có kèm
biến chứng.
+ Đặc điếm lâm sàng:
Bệnh nhân ĐTĐ type 1 có đặc điểm lâm sàng phức tạp. Thiếu hụt insulin tuyệt
đối làm tăng đường huyết và axit béo quá mức dẫn tới tăng áp lực thẩm thấu. Bệnh
nhân thường đi tiểu nhiều, khát nhiều, sụt cân, mờ mắt, mệt mỏi Bệnh nhân ĐTĐ
typel bắt buộc phải điều trị bằng insulin.
b) Đái tháo đường type 2 (ĐTĐ không phụ thuộc ỉnsuỉỉn)
Đái tháo đường type 2 là tình trạng tăng đường huyết do hậu quả của kháng
insulin ở cơ quan đích kèm theo suy giảm chức năng tế bào p hoặc do suy giảm chức
năng tế bào p kèm theo kháng insulin của cơ quan đích. Đây là dạng ĐTĐ thường
gặp nhất. Thường gặp ở bệnh nhân lớn tuổi.
+ Cơ chế bệnh sinh:
Sinh bệnh học ĐTĐ type 2 diễn biến qua 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Nồng độ glucose trong máu vẫn ở mức bình thường, nhưng có
hiện tượng kháng insulin vì mức insulin tăng cao hơn mức bình thường trong
máu.
- Giai đoạn 2: Tình trạng kháng insulin có xu hướng nặng dần và xuất hiện tăng
glucose huyết sau bữa ăn.
- Giai đoạn 3: Sự kháng insulin không thay đổi, nhưng bài tiết insulin suy giảm
và gây tăng glucose huyết lúc đói. Bệnh ĐTĐ biểu hiện qua bên ngoài [11].
Một số dạng ĐTĐ khác:
+ Đáỉ tháo đường thai kỳ:
Đây là dạng đái tháo đường xảy ra ở một số phụ nữ mang thai và sẽ biến mất
2
5