Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Ngân hàng BIDV – Chi nhánh Nam Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.92 KB, 38 trang )

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
1.1.1. Về mặt khoa học
Nhân lực là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của mỗi doanh nghiệp, là một trong những nhân tố quan trọng nhất để đảm bảo
thành công của doanh nghiệp.
Nguồn nhân lực là nguồn tài nguyên sống duy nhất có thể sử dụng và kiểm soát
các nguồn lực khác, có thể khai thác tốt nhất khả năng, năng suất và hiệu quả của chúng.
Vì vậy, nếu khả năng và năng lực của người lao động được nâng cao hay phát triển thì
doanh nghiệp cũng ngày càng phát triển hơn, tiềm năng hơn, lớn mạnh hơn. Và điều đó
đòi hỏi sự thay đổi trong hình thức, phương pháp, cơ chế của công tác tổ chức quản lý và
sử dụng lao động trong doanh nghiệp. Tức là, phải có sự đổi mới, cải tiến công tác quản
lý lao động để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong các doanh nghiệp.
1.1.2. Về mặt thực tiễn
Trong điều kiện toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ và trong điều kiện của thế giới
chuyển từ nền văn minh công nghiệp sang văn minh tri thức ngày nay, bối cảnh cạnh
tranh của thế giới cũng đã và đang thay đổi. Cạnh tranh nguồn nhân lực chất lượng cao đã
và đang là chủ đề quan trọng cho sự tồn tại, phát triển của các quốc gia cũng như từng tổ
chức.
Hiện nay, Việt nam đang hướng đến gia nhập cộng đồng kinh tế ASEAN AEC,
chiến lược phát triển kinh tế trong giai đoạn mới sẽ chú trọng vào đổi mới mô hình phát
triển, thay đổi cơ cấu nền kinh tế theo hướng hiệu quả, chất lượng, và bền vững hơn.
Trong chiến lược phát triển này, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao được xem là
một trong những trọng tâm chiến lược. Chỉ có nâng cao chất lượng nguồn nhân lực mới
1
bảo đảm sự hấp dẫn của môi trường đầu tư, nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp và nâng
cao chất lượng sống của người lao động.
Cùng với công cuộc đổi mới và phát triển đó, Ngân hàng BIDV - Chi nhánh Nam
Hà Nội cũng đã và đang chú trọng tới việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thông qua
công tác quản lý và sử dụng lao động. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động sẽ giúp
chi nhánh giảm chi phí, nâng cao năng suất lao động đồng thời tăng hiệu quả hoạt động


kinh doanh cho chi nhánh. Chính vì vậy, việc đưa ra các giải pháp, các kiến nghị nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Ngân hàng BIDV – Chi nhánh Nam Hà Nội có ý
nghĩa và vai trò đặc biệt to lớn, nhất là trong bối cảnh kinh tế hiện nay.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Từ những vấn đề cấp thiết nêu ra ở trên có thể thấy nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động là hoạt động có tầm quan trọng rất lớn đối với ngân hàng. Thông qua việc đánh giá
tình hình thực tế, hoạt động sử dụng lao động của Ngân hàng BIDV – Chi nhánh Nam Hà
Nội gặp những vấn đề nhất định. Do đó đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại
Ngân hàng BIDV – Chi nhánh Nam Hà Nội” là cần thiết và cấp bách hiện nay.
Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động sử dụng lao động tại ngân hàng, đưa ra
những đánh giá, nhận xét, những mặt ưu điểm và hạn chế, tìm ra nguyên nhân, từ đó
hướng đến những kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại ngân
hàng.
1.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm
trước
1.3.1. Các nghiên cứu ở trong nước
Sử dụng lao động hiệu quả luôn là vấn đề bức thiết đã và đang được nghiên cứu
khá nhiều trong thời gian gần đây, đặc biệt là trong quá trình hội nhập kinh tế cần đẩy
mạnh tái cơ cấu tổ chức trong mỗi doanh nghiệp. Điểm qua các luận văn, các chuyên đề
2
nghiên cứu, có không ít công trình đề cập tới nội dung này. Điển hình có thể kể đến một
số công trình tiêu biểu như:
[1] Đinh Thị Lân – Lớp: QT1003N - Trường đại học dân lập Hải Phòng (2010),
“Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Ngân hàng TMCP Á
Châu – Chi nhánh Hải Phòng”.
Thành công: Công trình đã hệ thống hóa những lý luận cơ bản về sử dụng lao
động, nêu bật thực trạng sử dụng lao động tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Hải
Phòng, đánh giá những ưu điểm và nhược điểm, từ đó đề ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng lao động tại ngân hàng.
Hạn chế: Công trình chưa làm rõ được các nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp

tới hiệu quả sử dụng lao động như năng suất lao động, một số giải pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng lao động còn mang nặng tính lý thuyết, chưa khả thi.
[2] Ngô Thị Bích Ngọc – Lớp Kinh tế lao động 48 – Khoa Kinh tế và quản lý
nguồn nhân lực – Trường đại học Kinh tế Quốc dân (2009), “Nâng cao hiệu quả hoạt
động quản trị nhân lực tại Ngân hàng TMCP kỹ thương Việt Nam Techcombank”.
Thành công: Công trình hệ thống hóa đầy đủ những lý luận cơ bản về quản trị nhân
lực, trên cơ sở đó làm rõ thực trạng hoạt động quản trị nhân lực tại ngân hàng
Techcombank, tìm ra nguyên nhân và hạn chế mà ngân hàng còn thiếu sót, đồng thời đưa
ra được giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại ngân hàng.
Hạn chế: Đề tài đi sâu vào các nội dung của hoạt động quản trị nhân lực nhưng
chưa phân tích được tình hình bố trí và sử dụng lao động tại ngân hàng – một hoạt động
quan trọng làm căn cứ phát triển nguồn nhân lực và sử dụng lao động trong ngân hàng.
[3] Trần Phương Thảo – Khoa Quản trị nhân lực – Trường Đại học Thương mại
(2013), “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của công ty TNHH thương mại dịch vụ
Huy Nguyên.”
Thành công: Đề tài đã nêu ra những lý luận cơ bản về sử dụng lao động, trên cơ sở
đó làm rõ thực trạng sử dụng lao động tại công ty TNHH Huy Nguyên, đánh giá những
3
thành công và hạn chế, đồng thời rút ra được bài học kinh nghiệm nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng lao động trong công ty.
Hạn chế: Một số giải pháp nêu ra chưa thực tế, mang nặng tính lý thuyết dẫn đến
khó áp dụng vào công ty.
1.3.2. Các nghiên cứu ở ngoài nước
“Labor-Use Efficiency in Indian Banking: A Branch Level Analysis” (2005) là
công trình nghiên cứu thuộc đại học Connecticut. Công trình sử dụng phương pháp phân
tích bao số liệu để đo lường hiệu quả sử dụng lao động của các chi nhánh ngân hàng trên
toàn Ấn Độ nhằm tìm ra những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng lao động tại các
chi nhánh ngân hàng ở Ấn Độ.
Như vậy đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Ngân hàng BIDV – Chi
nhánh Nam Hà Nội” là không trùng lặp và có sự khác biệt so với những công trình khoa

học trước đây.
1.4. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài
1.4.1. Mục tiêu của đề tài
Về lý thuyết: Hệ thống hóa lý luận, nhận diện nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng lao động, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động như năng suất lao động, tỷ
suất tiền lương.
Về thực tiễn: Đề tài tập trung nghiên cứu kỹ hơn đặc điểm của lao động trong ngân
hàng, hiệu quả sử dụng lao động tại ngân hàng, từ đó đề xuất những giải pháp và kiến
nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Ngân hàng BIDV – Chi nhánh Nam
Hà Nội.
1.4.2. Nhiệm vụ của đề tài
Để thực hiện mục tiêu nếu trên, những nhiệm vụ cụ thể được triển khai bao gồm:
4
Một là, hệ thống hóa những vấn đề lý luận về lao động, hiệu quả và hiệu quả sử
dụng lao động.
Hai là, phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng lao động tại Ngân hàng BIDV – Chi
nhánh Nam Hà Nội.
Ba là, đề xuất các giải pháp và đưa ra các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng lao động tại Ngân hàng BIDV – Chi nhánh Nam Hà Nội.
1.5. Phạm vi nghiên cứu
1.5.1. Phạm vi về thời gian
Các nghiên cứu thực tế giới hạn chủ yếu trong thời gian từ năm 2011 đến năm
2013 và đề ra những giải pháp thực thi cho các năm tiếp theo.
1.5.2. Phạm vi về không gian
Công trình sử dụng các dữ liệu thứ cấp và sơ cấp từ Ngân hàng BIDV – Chi nhánh
Nam Hà Nội để phục vụ cho công trình nghiên cứu của mình.
1.5.3. Phạm vi về đối tượng
Đối tượng cụ thể là giao dịch viên ngân hàng tại Ngân hàng BIDV – Chi nhánh
Nam Hà Nội.
1.6. Phương pháp nghiên cứu

1.6.1. Phương pháp luận
Công trình sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, đi từ lý luận đến thực trạng
và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.
1.6.2. Phương pháp cụ thể
Phương pháp điều tra khảo sát:
- Bản câu hỏi: Xây dựng bản câu hỏi theo 3 bước:
5
Bước 1: Tiến hành lập phiếu điều tra
Bước 2: Phát phiếu điều tra
Bước 3: Phân tích và xử lý phiếu điều tra
- Phỏng vấn chuyên sâu: Phỏng vấn cán bộ nhân viên tại Ngân hàng BIDV – Chi
nhánh Nam Hà Nội
1.7. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ, hình vẽ và
danh mục viết tắt, khóa luận được kết cấu bao gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng lao động
tại Ngân hàng BIDV – Chi nhánh Nam Hà Nội
Chương 3: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng lao động tại Ngân hàng BIDV –
Chi nhánh Nam Hà Nội
Chương 4: Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Ngân
hàng BIDV – Chi nhánh Nam Hà Nội
6
CHƯƠNG 2: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TẠI DOANH NGHIỆP
2.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1. Khái niệm về lao động, lao động ngân hàng, giao dịch viên
Lao động, trong kinh tế học, được hiểu là một yếu tố sản xuất do con người tạo ra
và là một dịch vụ hay hàng hóa; là hoạt động có mục đích của con người nhằm tạo ra các
loại sản phẩm vật chất và tinh thần cho xã hội. Lao động là một bộ phận lao động xã hội

cần thiết được phân công để thực hiện việc cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng.
Lao động ngân hàng là lao động được hình thành và phát triển để phục vụ nhu cầu
hoạt động tài chính, trao đổi và quản lý tiền tệ trong và ngoài nước nhằm giúp khách hàng
được thỏa mãn hơn trong sản phẩm tiêu dùng. Do sự phát triển của nền kinh tế theo
hướng CNH – HĐH, điều này tạo ra sự dôi dư lao động trong các ngành sản xuất vật chất,
chính vì vậy bộ phận này thu hút vào ngành dịch vụ trong đó có ngành ngân hàng.
Giao dịch viên là cán bộ, nhân viên của tổ chức tín dụng trực tiếp giao dịch với
khách hàng, chịu trách nhiệm tiếp nhận để giải quyết các nhu cầu của khách hàng theo
thẩm quyền trong việc lập, kiểm soát và phê duyệt chứng từ giao dịch
1
.
2.1.2. Khái niệm về hiệu quả, hiệu quả kinh tế
Hiệu quả là một tương quan so sánh giữa kết quả đạt được theo mục tiêu đã được
xác định với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó
2
.
Trong đó:
KQ: Kết quả đạt được
1
Phapluat.tuoitre.com.vn
2
Giáo trình Kinh tế doanh nghiệp thương mại dịch vụ, Nhà xuất bản Thống kê, năm 2012
7
CP: Chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó
Hiệu quả kinh tế là hiệu quả chỉ xét trên phương diện kinh tế của hoạt động kinh
doanh. Nó mô tả mối tương quan giữa lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đạt được với chi
phí đã bỏ ra để đạt được lợi ích đó
3
.
2.1.3. Khái niệm về hiệu quả sử dụng lao động

Con người là một trong những yếu tố khách quan không thể thiếu được trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Dưới góc độ kinh tế, quan niệm về con người gắn liền với lao
động là điều kiện tất yếu để tồn tại và phát triển. Quá trình lao động đồng thời là quá trình
sử dụng sức lao động. Sức lao động là năng lực lao động của con người, là toàn bộ thể lực
và trí tuệ của con người. Sử dụng lao động chính là quá trình vận dụng sức lao động để
tạo ra sản phẩm theo các mục tiêu sản xuất kinh doanh. Làm thế nào để sử dụng lao động
có hiệu quả là câu hỏi thường trực của những nhà quản lý và sử dụng lao động. Cho đến
ngày nay có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả sử dụng lao động.
Theo quan điểm của Mác – Lênin, hiệu quả sử dụng lao động là sự so sánh kết quả
đạt được với chi phí bỏ ra một số lao động ít hơn để đạt được kết quả lao động nhiều hơn.
Theo quan điểm của F.W.Taylor thì “con người là một công cụ lao động”. Quan
điểm này cho rằng: về bản chất con người đa số không làm việc, họ quan tâm nhiều đến
cái họ kiếm được chứ không phải là công việc mà họ làm, ít người muốn và làm được
những công việc đòi hỏi tính sáng tạo, độc lập, tự kiểm soát. Vì thế để sử dụng lao động
một cách có hiệu quả thì phải đánh giá chính xác thực trạng lao động tại doanh nghiệp
mình, phải giám sát và kiểm tra chặt chẽ những người giúp việc, phải phân chia công việc
ra từng bộ phận đơn giản lặp đi, lặp lại, dễ dàng học được.
Theo quan điểm “con người là tiềm năng cần được khai thác và làm cho phát triển”
cho rằng:
3
Giáo trình Kinh tế doanh nghiệp thương mại dịch vụ, Nhà xuất bản Thống kê, Năm 2004
8
Bản chất con người là không phải không muốn làm việc. Họ muốn góp phần thực
hiện các mục tiêu, họ có năng lực độc lập sáng tạo. Chính sách quản lý phải động viên
khuyến khích con người đem hết sức của họ vào công việc chung, mở rộng quyền độc lập
và tự kiểm soát của họ sẽ có lợi thế cho việc khai thác các tiềm năng quan trọng. Từ cách
tiếp cận trên ta có thể hiểu khái niệm hiệu quả lao động như sau:
- Theo nghĩa hẹp: hiệu quả sử dụng lao động là kết quả mang lại từ các mô hình,
các chính sách quản lý và sử dụng lao động. Kết quả lao động đạt được là doanh thu lợi
nhuận mà doanh nghiệp có thể đạt được từ kinh doanh và việc tổ chức, quản lý lao động,

có thể là khả năng tạo việc làm của mỗi doanh nghiệp.
- Theo nghĩa rộng: Hiệu quả sử dụng lao động còn bao hàm thêm khả năng sử
dụng lao động đúng ngành, đúng nghề đảm bảo sức khỏe, đảm bảo an toàn cho người lao
động, là mức độ chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật lao động, khả năng sáng kiến cải tiến kỹ
thuật ở mỗi người lao động, đó là khả năng đảm bảo công bằng cho người lao động.
Tóm lại muốn sử dụng lao động có hiệu quả thì người quản lý phải tự biết đánh giá
chính xác thực trạng tại doanh nghiệp mình, từ đó có những biện pháp chính sách đối với
người lao động thì mới nâng cao được năng suất lao động, việc sử dụng lao động thực sự
có hiệu quả.
2.2. Nội dung nghiên cứu hiệu quả sử dụng lao động
2.2.1. Phân tích tình hình sử dụng lao động
Việc sử dụng lao động ngày càng được nâng cao do các doanh nghiệp ngày nay đã
chia nhỏ công việc và bố trí, phân công cho từng lao động cụ thể làm việc với năng lực,
sở trường phù hợp. Từ đó liên kết các khâu với nhau tạo nên hiệp tác lao động trong
doanh nghiệp làm tăng năng suất lao động.
- Phân công lao động là sự chia nhỏ toàn bộ các công việc được giao cho từng
người hoặc từng nhóm người lao động thực hiện.
9
Hiệu quả sử dụng lao động có được nâng cao hay không phụ thuộc vào phân công
lao động hợp lý. Do phân công lao động mà có thể chuyên môn hóa được công cụ chuyên
dùng, người lao động làm việc nhanh chóng, dễ dàng hơn do chỉ cần làm một phần công
việc phù hợp với khả năng cá nhân.
- Hiệp tác lao động là sự phối hợp công tác giữa những người lao động, giữa các
bộ phận làm việc thành những nhóm để đạt được mục đích cuối cùng là chế tạo sản phẩm
hoàn chỉnh hay hoàn thành một khối lượng công việc nào đó.
Hiệp tác lao động làm tăng khả năng làm việc cá nhân của từng người lao động do
sự xuất hiện từ phát tinh thần thi đua giữa những người lao động, những kích thích mới
trong quan hệ giữa con người và lao động, những mặt mới trong quan hệ qua lại giữa con
người.
2.2.2. Phân tích chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động

2.2.2.1. Yêu cầu của hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
Việc đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong mỗi doanh nghiệp là cần thiết,
thông qua chỉ tiêu về hiệu quả lao động của doanh nghiệp mình so sánh với kỳ trước, so
sánh với các doanh nghiệp khác trong ngành, các doanh nghiệp trong cùng địa bàn, để
thấy rõ việc sử dụng lao động của doanh nghiệp mình tốt hơn hay chưa, từ đó phát huy
những điểm mạnh, khắc phục những điểm yếu trong việc tổ chức, quản lý và sử dụng lao
động để đạt được hiệu quả sử dụng lao động cao hơn. Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
trong từng doanh nghiệp không thể nói một cách chung chung mà phải thông qua một hệ
thống các chỉ tiêu đánh giá năng suất lao động bình quân, lợi nhuận bình quân trên một
nhân viên, hiệu quả sử dụng thời gian lao động ngoài các chỉ tiêu trên, dựa trên cơ sở chi
phí lao động ta còn có hiệu quả sử dụng lao động qua các chỉ tiêu doanh thu trên 1000đ
tiền lương, lợi nhuận thu được trên 1000đ tiền lương. Tuy nhiên các chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả sử dụng lao động phải đảm bảo các yêu cầu sau:
10
- Các chỉ tiêu phải được hình thành trên cơ sở nguyên tắc chung của phạm trù hiệu
quả kinh tế. Nó phải phản ánh được tình hình sử dụng lao động sống thông qua quan hệ
so sánh về kết quả kinh doanh với chi phí về lao động sống.
- Các chỉ tiêu phải cho phép đánh giá một cách chung nhất, toàn diện nhất, bao
quát nhất hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp. Vì vậy phải có chỉ tiêu tổng hợp
trong hệ thống. Mặt khác nhằm đánh giá một cách cụ thể hơn, sâu sắc hơn đòi hỏi trong
hệ thống chỉ tiêu phải có các chỉ tiêu bộ phận qua những chỉ tiêu này có thể đánh giá hiệu
quả sử dụng lao động trên từng bộ phận. Từ đó rút ra được những biện pháp đúng đắn để
nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở toàn doanh nghiệp.
- Hệ thống các chỉ tiêu phải có mối quan hệ khăng khít để thông qua hệ thống chỉ
tiêu đó, doanh nghiệp có thể rút ra những kết luận đúng đắn về tình hình sử dụng lao
động.
- Hệ thống các chỉ tiêu này phải thống nhất với nhau để đảm bảo tính chất so sánh
được hiệu quả sử dụng lao động giữa các bộ phận trong một doanh nghiệp hoặc giữa các
doanh nghiệp trong ngành với nhau.
2.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động

- Hiệu quả sử dụng lao động được đo lường đánh giá bằng chỉ tiêu năng suất lao
động (W):
Trong đó:
W: Năng suất lao động.
M: Doanh thu thuần đạt được trong kỳ
: Số nhân viên bình quân trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh năng lực sản xuất kinh doanh của một lao động, nó được
biểu hiện bằng doanh thu bình quân của một lao động đạt được trong kỳ.
11
- Hiệu quả sử dụng lao động còn được đo lường và đánh giá bằng chỉ tiêu hiệu quả
sử dụng chi phí tiền lương:
Hoặc bằng:
Tỷ suất tiền lương
Trong đó:
QL: tổng quỹ lương trong kỳ
M: Doanh thu thuần đạt được trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh mức doanh thu đạt được trên một đồng chi phí tiền lương.
Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng lao động càng cao.
- Ngoài ra hiệu quả sử dụng lao động được đánh giá bằng chỉ tiêu:
Doanh lợi trên số lao động
Trong đó:
LN
ST
: Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
: Số nhân viên bình quân trong kỳ
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh năng lực của một nhân viên được biểu hiện bằng
lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động
2.3.1. Nhân tố liên quan đến năng suất lao động
Năng suất lao động thể hiện sức sản xuất của lao động và được đo lường bằng số

lượng sản phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc là lượng thời gian cần
thiết để sản xuất một đơn vị sản phẩm.
Tăng năng suất lao động có ý nghĩa kinh tế cực kỳ to lớn, nó là chỉ tiêu chất lượng
phản ánh hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu quả sử dụng lao động nói riêng của các
12
doanh nghiệp thương mại. Năng suất lao động của nhân viên thương mại có ảnh hưởng
trực tiếp đến năng suất lao động xã hội, bởi vậy để có những biện pháp thúc đẩy năng suất
lao động hợp lý cho mỗi doanh nghiệp chúng ta phải nghiên cứu những nhân tố ảnh
hưởng đến năng suất lao động.
2.3.1.1. Nhân tố liên quan đến người lao động
Trình độ giác ngộ về chính trị tư tưởng, trình độ chuyên môn: Cũng như trong mọi
ngành của nền kinh tế quốc dân, muốn thúc đẩy nâng cao năng suất lao động trong
thương mại trước hết phải dựa trên cơ sở sự giác ngộ của người lao động. Con người là
nhân tố có tính chất quyết định đến quá trình kinh doanh, tư tưởng con người quyết định
hành động của họ. Sự giác ngộ chính trị, sự hiểu biết về xã hội, tinh thần thái độ lao động,
đạo đức kinh doanh của người lao động càng cao, càng phù hợp với thực tế thì năng suất
lao động càng cao và ngược lại.
Sự giác ngộ ở đây trước hết phải nói đến sự giác ngộ về nghề nghiệp, yêu nghề làm
việc hết mình vì nghề nghiệp, coi doanh nghiệp là nhà. Mặt khác công tác kinh doanh
thương mại mang tính chất tổng hợp cả về mặt kinh tế và kỹ thuật nên với sự giác ngộ về
nghề nghiệp kết hợp với trình độ chuyên môn cao, tay nghề giỏi sẽ là tiền đề để nâng cao
năng suất lao động.
- Trình độ tổ chức lao động của các doanh nghiệp thương mại: Phân công và bố trí
người lao động vào những công việc phù hợp với trình độ chuyên môn của họ mới phát
huy được năng lực và sở trường của người lao động, đảm bảo hiệu suất công tác. Phân
công phải gắn liền với hợp tác và vận dụng tốt các biện pháp quản lý lao động sẽ thúc đẩy
nâng cao năng suất lao động.
- Tiền lương, tiền thưởng và các kích thích kinh tế khác là nhân tố vô cùng quan
trọng. Xét cho cùng người lao động làm việc vì lợi ích bản thân và gia đình họ thông qua
thu nhập mà họ được hưởng. Do vậy sự kết hợp hài hòa các lợi ích trong doanh nghiệp

thông qua phân phối thu nhập là yếu tố vô cùng quan trọng. Phải làm sao để cho người
lao động vì lợi ích bản thân và gia đình mình mà quan tâm đến lao động với năng suất,
13
chất lượng và hiệu quả cao. Làm cho người lao động thấy muốn có thu nhập cao, doanh
nghiệp phải đạt kết quả cao. Mặt khác doanh nghiệp muốn phát triển phải có sự đóng góp
của người lao động trên cơ sở thưởng phạt thích đáng.
2.3.1.2. Nhân tố liên quan đến công cụ lao động
- Quy mô, cơ cấu, chất lượng và sự phân bố mạng lưới các chi nhánh, phòng giao
dịch của ngân hàng, mạng lưới và sự phối hợp chặt chẽ giữa các chi nhánh và phương tiện
vận chuyển.
- Số lượng, chất lượng và cơ cấu của trang thiết bị kinh doanh. Sự bố trí và sắp xếp
các phương tiện lao động trong các chi nhánh, phòng giao dịch.
- Quy trình công nghệ, tổ chức lao động phù hợp với tư liệu lao động.
2.3.1.3. Nhân tố liên quan đến đối tượng lao động
- Kết cấu dịch vụ kinh doanh ảnh hưởng đến năng suất lao động của nhân viên
thương mại. Nếu dịch vụ tốt, kết cấu dịch vụ kinh doanh phù hợp với kết cấu của tiêu
dùng thì các doanh nghiệp có điều kiện để tăng cung dịch vụ do đó tăng năng suất lao
động.
- Điều kiện cung ứng dịch vụ: Dịch vụ được cung ứng đều đặn, đảm bảo thường
xuyên, khắc phục tình trạng gián đoạn trong kinh doanh do dịch vụ không được cung ứng
đầy đủ.
- Các phương thức và hình thức kinh doanh, tiêu dùng dịch vụ, phục vụ người tiêu
dùng.
Từ sự phân tích trên ta thấy để thúc đẩy tăng năng suất lao động trong thương mại
đòi hỏi phải áp dụng hàng loạt các biện pháp quan trọng như tổ chức lao động một cách
hợp lý và khoa học, nâng cao trình độ lành nghề của người lao động, xác định đúng đắn
phương hướng sản xuất kinh doanh, cải tiến công tác quản lý kinh tế, tăng cường công tác
tư tưởng và công tác tổ chức đời sống cho người lao động nhằm động viên mọi người
hăng say lao động.
14

2.3.2. Nhân tố liên quan đến tỷ suất tiền lương
Tỷ suất tiền lương là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ so sánh giữa tổng quỹ lương
trên doanh thu thuần của doanh nghiệp trong kỳ. Do đó tổng quỹ lương và doanh thu
thuần có ảnh hưởng trực tiếp tới tỷ suất tiền lương.
2.3.2.1. Nhân tố liên quan đến tổng quỹ lương
Tổng quỹ lương là toàn bộ khoản tiền của doanh nghiệp được sử dụng trong kỳ để
trả lương cho người lao động bao gồm cả quỹ lương cho lao động trực tiếp và lao động
gián tiếp.
Xem xét tổng quỹ lương phải đặt trong mối quan hệ với doanh thu thuần, tốc độ
tăng tổng quỹ lương thấp hơn doanh thu thuần thì hiệu quả sử dụng lao động càng cao.
Như vậy, thông qua tổng quỹ lương có thể thấy hoạt động sử dụng lao động có phù hợp
với doanh nghiệp hay không, từ đó đưa ra những điều chỉnh thích hợp để nâng cao khả
năng sử dụng lao động.
2.3.2.2. Nhân tố liên quan đến doanh thu thuần
Doanh thu toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm, cung cấp dịch vụ, hoạt
động tài chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp.
Doanh thu thuần là khoản doanh thu sau khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu
(chiết khấu, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại…)
Doanh thu thuần càng lớn thể hiện việc sử dụng lao động có hiệu quả càng cao.
15
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
TẠI NGÂN HÀNG BIDV – CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI
3.1. Đánh giá tổng quan tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng BIDV – Chi nhánh Nam Hà Nội
3.1.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng BIDV – Chi nhánh Nam Hà Nội
Tên đầy đủ : Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Nam Hà Nội
Tên quốc tế : Bank for Investment and Development of Vietnam - Southern Hanoi
Branch
Địa chỉ : Số 1281, đường Giải Phóng, Quận Hoàng Mai, Hà Nội
Điện thoại : 04 38612416

Email :
Ngân hàng BIDV – Chi nhánh Nam Hà Nội trước đây là chi nhánh cấp 2 Ngân
hàng Đầu tư và phát triển huyện Thanh Trì trực thuộc chi nhánh cấp 1 Ngân hàng Đầu tư
và phát triển Hà Nội. Căn cứ theo Quyết định số 29/QĐ-HĐQT của Hội đồng Quản trị
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam kí ngày 31/10/2005 chi nhánh cấp 2 Ngân hàng
Đầu tư và phát triển huyện Thanh Trì được nâng cấp lên chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và
phát triển Nam Hà Nội (Chi nhánh cấp 1).
Trong quá trình tồn tại và hoạt động, chi nhánh đã trải qua các thời kỳ với những
tên gọi và nhiệm vụ khác nhau:
- Chi điếm I Tương Mai - Chi hàng kiến thiết Hà Nội (từ 31/10/1963)
- Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và xây dựng huyện Thanh Trì (từ 12/1986)
- Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển huyện Thanh Trì (từ 12/1991)
- Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Nam Hà Nội (1/11/2005)
Cơ cấu bộ máy tổ chức của Ngân hàng BIDV – Chi nhánh Nam Hà Nội:
16
Khối quản lý khách hàng
BAN GIÁM ĐỐC
Khối quản lý rủi ro
Khối tác nghiệp
Khối quản lý nội bộ
Khối trực thuộc
Phòng Quan hệ khách hàng
Doanh nghiệp
Phòng Quản lý rủi ro
Phòng Quản trị *n dụng
Các phòng dịch vụ khách hàng
Phòng
Tiền tệ kho quỹ
Phòng Thanh toán quốc tế
Phòng

Tài chính- Kế toán
Phòng
Tổ chức nhân sự
Phòng
Kế hoạch- Tổng hợp
Các Phòng Giao dịch
1,2,3,4,5
Tổ Điện Toán
Phòng Quan hệ khách hàng
Cá nhân
Sơ đồ 3.1 Cơ cấu tổ chức tổ chức Ngân hàng BIDV – Nam Hà Nội
Nguồn phòng Tổ chức nhân sự
- Khối quản lý khách: chịu trách nhiệm thiết lập, duy trì và phát triển quan hệ hợp
tác với khách hàng và bán sản phẩm của ngân hàng.
- Khối quản lý rủi ro: là đầu mối nghiên cứu, xuất trình việc phân loại nợ và trích
lập dự phòng rủi ro, tổng hợp kết quả phân loại nợ.
- Khối tác nghiệp: thực hiện tác nghiệp, quản lý tài khoản, giao dịch với khách
hàng cá nhân và doanh nghiệp.
17
Quỹ tiết
kiệm
- Khối quản lý nội bộ: quản lý các phòng ban liên quan đến kế hoạch, tài chính, các
chi tiêu thanh khoản của chi nhánh và quản lý lao động.
- Khối trực thuộc: Phòng giao dịch của chi nhánh thực hiện các giao dịch với
khách hàng là cá nhân và các tổ chức kinh tế.
3.1.2. Lĩnh vực và đặc điểm hoạt động của Ngân hàng BIDV – Chi nhánh Nam
Hà Nội
Với tư cách hoạt động như một ngân hàng thương mại, hiện nay Ngân hàng BIDV
– Chi nhánh Nam Hà Nội thực hiện kinh doanh ở rất nhiều lĩnh vực, bao gồm:
+ Huy động vốn bằng đồng Việt nam và ngoại tệ từ dân cư và các tổ chức thuộc

mọi thành phần kinh tế dưới nhiều hình thức.
+ Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng đồng Việt nam và ngoại tệ.
+ Đại lí uỷ thác cấp vốn, cho vay từ nguồn hỗ trợ phát triển chính thức của chính
phủ, các nước và các tổ chức tài chính tín dụng nước ngoài đối với các doanh nghiệp hoạt
động tại Việt nam.
+ Đầu tư dưới hình thức hùn vốn liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế, tổ
chức tín dụng trong và ngoài nước.
+ Thực hiện các dịch vụ chuyển tiền nhanh, thanh toán trong nước qua mạng vi
tính và thanh toán quốc tế qua mạng thanh toán toàn cầu SWIFT.
+ Thực hiện thanh toán giữa Việt nam với Lào.
+ Đại lý thanh toán các loại thẻ tín dụng quốc tế: Visa, Mastercard, JCB card, cung
cấp séc du lịch, ATM.
+ Thực hiện các dịch vụ ngân quỹ: Thu đổi ngoại tệ, thu đổi ngân phiếu thanh
toán, chi trả kiều hối, cung ứng tiền mặt đến tận nhà.
+ Kinh doanh ngoại tệ.
+ Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh.
18
+ Thực hiện các dịch vụ về tư vấn đầu tư.
3.1.3. Khái quát về các hoạt động kinh tế và nguồn lực của Ngân hàng BIDV –
Chi nhánh Nam Hà Nội
Năm 1999, nguồn vốn của Chi nhánh đạt 20.8 tỷ đồng, tín dụng đạt 59 tỷ đồng.
Trải qua các năm mở rộng và phát triển, năm 2005 tổng nguồn vốn huy động đã đạt 893
tỷ đồng, dư nợ tín dụng là 333 tỷ đồng.
Hệ thống cơ sở vật chất đã được nâng cấp, công nghệ mới được áp dụng cùng với
sự mở rộng về nhân lực (hiện nay đã có trên 130 cán bộ, nhân viên là các chuyên gia tư
vấn tài chính được đào tạo bài bản, có kinh nghiệm lâu năm) giúp đẩy mạnh hoạt động
kinh doanh của BIDV.
3.1.3.1. Tình hình nhân lực
Bảng 3.1 Tình hình nhân lực Ngân hàng BIDV chi nhánh Nam Hà Nội
Đơn vị: Người

Năm
Giới Trình độ Cơ cấu Tổng
Nam Nữ PT TC-CĐ ĐH Sau ĐH Trực tiếp Gián tiếp
2011 50 80 4 7 91 28 50 80 130
2012 55 75 4 7 90 29 50 80 130
2013 58 77 4 7 92 32 50 85 135
Nguồn phòng Tổ chức nhân sự
Từ năm 2011 – 2013, tình hình nhân lực của chi nhánh không có nhiều thay đổi
lớn, luôn duy trì ở mức 130 người trở lên, chỉ có một điều đáng chú ý là trình độ lao động
tăng dần qua các năm.
3.1.3.2. Hoạt động huy động vốn
Về huy động vốn, tính đến ngày 31/12/2013 tăng 49.5% so với cùng kỳ năm 2011.
Về lãi suất, lãi suất cho vay VND bình quân thực tế khoảng 18.74%/năm, tăng 3.4%/năm
so với cuối năm 2011, trong đó, lãi suất cho vay nông nghiệp, nông thôn và xuất khẩu
19
khoảng 17-19%/năm, lãi suất cho vay lĩnh vực sản xuất - kinh doanh khác khoảng
19.2%/năm, lãi suất cho vay lĩnh vực phi sản xuất khoảng 22-25%/năm. Lãi suất USD
tương đối ổn định, trong đó, lãi suất huy động USD ở mức sát trần quy định, lãi suất cho
vay USD bình quân ở mức 6,4%/năm, tương đương mức lãi suất cuối năm 2011.
Bảng 3.2 Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng BIDV – Chi nhánh Nam Hà Nội
qua các năm 2011 – 2013
Đơn vị: tỷ đồng
T
T
Tên chỉ tiêu
2011 2012 2013
Số dư
huy
động
vốn

Số dư
huy
động
vốn
% tăng
(giảm) so
với năm
trước
Số dư
huy
động
vốn
% tăng
(giảm)
so với
năm
trước
Huy động vốn cuối kỳ 2,570 3,471 35.1% 3,843 10.7%
1
Trong đó: Nguồn vốn huy
động trung dài hạn
682 845 23.9% 1031 22%
Tỷ trọng huy động vốn trung
dài hạn
27% 24% -8% 27% 12.5%
2
Nguồn vốn huy động từ các
Định chế tài chính
433 921 112.7% 1566 70%
Tỷ trọng huy động vốn từ

Định chế tài chính
17% 26% 57% 30% 15.4%
3
Nguồn vốn huy động từ dân

1,382 1,715 24.1% 1,937 12.9%
Tỷ trọng huy động vốn từ
dân cư
54% 49% -8% 51% 4.1%
4
Nguồn vốn huy động từ các
doanh nghiệp
755 835 10.6% 844 1.2%
Tỷ trọng huy động vốn từ
doanh nghiệ
29% 24% -18% 22% -8%
Nguồn: Báo cáo tổng kết chi nhánh Nam Hà Nội
20
3.1.3.3. Hoạt động đầu tư
Hoạt động đầu tư tại chi nhánh đa phần là đầu tư cho tài sản cố định như máy móc
thiết bị văn phòng và đầu tư cho nguồn nhân lực, còn lại các hoạt động đầu tư khác như
tài sản lưu động, thương hiệu… do BIDV trung ương tự hạch toán đầu tư và phân bổ cho
chi nhánh.
Bảng 3.3 Tình hình hoạt động đầu tư tại Ngân hàng BIDV – Chi nhánh Nam Hà Nội
qua các năm 2011 - 2013
Đơn vị: Triệu đồng
TT Mục đầu tư Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
1 Tài sản cố định 1.620 1.915 2.472
2 Phát triển nhân lực 324 387 395
Nguồn: Báo cáo tổng kết chi nhánh Nam Hà Nội

Nhìn chung hoạt động đầu tư của ngân hàng trong 3 năm có tăng trưởng tuy nhiên
không ổn định do số lượng nhân lực mỗi năm chi nhánh tuyển dụng không nhiều (từ 2 – 5
người/năm), máy móc thiết bị vẫn trong thời gian chưa hết khấu hao cho nên đầu tư còn
hạn chế.
3.1.4. Một số kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng BIDV –
Chi nhánh Nam Hà Nội
21
Bảng 3.4 Kết quả hoạt động kinh doanh 2011 - 2013
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 2011 2012 2013
So sánh
2012 - 2011
So sánh
2013 – 2012
1. Thu nhập 357.000 455.000
537.000
98.000 118.000
2. Chi phí 315.100 370.600
430.000
55.500 59.400
3. Lợi nhuận trước
thuế
41.900 84.400 101.900 42.500 17.500
4. Doanh thu dịch
vụ
24.029 64.221 79.643 40.192 15.422
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Chi nhánh qua các năm
Kết quả kinh doanh năm 2013 đạt 101.900 triệu đồng, tăng 120,73% so với năm
2012, tăng vọt so với năm 2011 là 60.000 triệu đồng. Thu nhập năm 2013 tăng 118.000
triệu đồng so với năm 2012. Đặc biệt doanh thu từ dịch vụ năm 2013 tăng vọt 55.614

triệu đồng so với năm 2011, góp phần đảm bảo thực hiện kế hoạch lợi nhuận chung của
toàn hệ thống.
3.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng lao động tại Ngân hàng
BIDV – Chi nhánh Nam Hà Nội
3.2.1. Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài
- Tình hình kinh tế:
Nền kinh tế Việt Nam trong những năm qua được đánh giá là có những bước phát
triển rất đáng khích lệ, hợp tác quốc tế ngày càng mở rộng. Trong bối cảnh đó vai trò của
các NHTM lại càng quan trọng, để đáp ứng được yêu cầu phát triển của đất nước, và hội
nhập quốc tế thì các ngân hàng thương mại cũng không ngừng phát triển và đổi mới để
hoàn thiện mình.
22
Nhận thức điều đó, Ngân hàng BIDV – Chi nhánh Nam Hà Nội đã không ngừng
đổi mới, tăng cường các biện pháp mở rộng kinh doanh với phương châm “Phát triển –
An toàn – Hiệu quả”.
- Pháp luật về Lao động:
Sự thay đổi luật pháp luôn ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất kinh doanh
cho các pháp nhân kinh tế, do vậy sự thay đổi này ảnh hưởng mạnh đến hoạt động của
ngân hàng. Theo Điều 78 Nghị định Về tổ chức và hoạt động của NHTM: Ngân hàng
được thực hiện các hoạt động theo quy định tại Chương III Luật các Tổ chức tín dụng,
Luật sửa đổi bổ sung một số Điều của Luật các Tổ chức tín dụng, các quy định hiện hành
có liên quan của Chính phủ và NHNN.
Ngoài Pháp lệnh ngân hàng và các văn bản liên quan, việc thực hiện và giải quyết
các hợp đồng tín dụng khi đáo hạn còn chịu sự chi phối của Bộ Luật dân sự, Pháp lệnh
thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế (26.03.94), Pháp lệnh thi hành án (17.04.93), Luật Phá
sản Doanh nghiệp
Do chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Nội nên chi
nhánh Nam Hà Nội thực hiện các hoạt động kinh doanh theo sự điều phối của Hội sở
chính, cũng như các quy định của pháp luật về hoạt động trong ngân hàng.
- Lực lượng lao động của địa phương:

Không chỉ BIDV mà các ngân hàng tại Việt Nam đang xây dựng các kế hoạch tăng
trưởng rất tham vọng nên khả năng thu hút nhân tài phù hợp ngày càng được coi trọng.
Tuy nhiên, sự khan hiếm của lực lượng nhân tài chủ chốt trên thị trường thúc đẩy sự cạnh
trạnh và ngân hàng bị buộc phải nới lỏng các tiêu chí lựa chọn hoặc trả mức lương cao
hơn để thu hút nhân tài. Việc thiếu hụt nguồn nhân lực có kỹ năng phù hợp đang là một
thách thức lớn đối với các ngân hàng.
23
Tuy nhiên, Ngân hàng BIDV thường tuyển dụng từ Hội sở chính sau đó đưa về các
chi nhánh, do đó lực lượng lao động tại địa bàn chi nhánh không ảnh hưởng lớn tới hoạt
động kinh doanh và hiệu quả sử dụng lao động của chi nhánh Nam Hà Nội.
- Khoa học – kỹ thuật:
Cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật, nhiều loại hình dịch vụ
mới được phát triển với sự trợ giúp của công nghệ hiện đại như thanh toán điện tử,
chuyển tiền nhanh, giao dịch qua internet, Các ngân hàng không ngừng áp dụng những
tiến bộ khoa học công nghệ vào quá trình hoạt động kinh doanh của đơn vị mình. Mặt
khác, nó giúp cho ngân hàng giảm chi phí lao động thủ công, quá trình giao dịch nhanh
chóng, thuận tiện.
3.2.2. Các nhân tố thuộc môi trường bên trong
- Chính sách nhân sự của công ty: Bất kỳ một doanh nghiệp nào đều luôn chú
trọng đến nguồn nhân lực chất lượng cao đang ngày càng khan hiếm do sự cạnh tranh trên
thị trường lao động. Do đó, ngân hàng đang ngày càng đầu tư và quan tâm tới chính sách
nhân sự. Chính sách nhân sự hợp lý không chỉ thu hút, giữ chân nhân tài mà ảnh hưởng
lớn tới hiệu suất lao động, kết quả kinh doanh,…
- Người lao động: Khả năng sử dụng hiệu quả các nguồn lực nội bộ, khả năng cải
tiến hoạt động cũng như khả năng đem lại niềm tin cho khách hàng phụ thuộc vào chất
lượng nguồn nhân lực. Việc sở hữu nguồn nhân lực chất lượng cao sẽ tạo ra tính khác biệt
và làm tăng hiệu quả sử dụng lao động cho ngân hàng. Nguồn nhân lực đủ về chất, mạnh
về lượng mang bản sắc doanh nghiệp riêng là nền tảng thành công của doanh nghiệp.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ: Hệ thống cơ sở vật chất được nâng cấp, công
nghệ mới được áp dụng làm tăng hiệu quả quản lý lao động. Với việc thực hiện theo dõi

chuyên cần của nhân viên qua máy chấm công vân tay, chi nhánh đã nâng cao đáng kể
hiệu quả sử dụng lao động. Không chỉ tiết kiệm thời gian, mà còn đánh giá chính xác kết
quả thành tích làm việc của nhân viên.
24
3.3. Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp và sơ cấp về hiệu quả sử dụng lao động
tại Ngân hàng BIDV – Chi nhánh Nam Hà Nội
3.3.1. Kết quả dữ liệu thứ cấp
Từ các thông tin thu được, ta có thể thấy các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng
lao động của Ngân hàng BIDV – Chi nhánh Nam Hà Nội qua bảng:
Bảng 3.5 Hiệu quả sử dụng lao động giai đoạn 2011 -2013
TT Chỉ tiêu Đơn vị 2011 2012 2013
2012 với 2011 2013 với 2012
Tuyệt
đối
Tương
đối
(%)
Tuyệt
đối
Tương
đối
(%)
1
Lợi nhuận
trước thuế
Triệu đồng 70.620 80.830 69.700 10.210 14.46 11.130 - 13.77
2
Số lượng
giao dịch
viên

Người 24 24 24 0 0 0 0
3
Năng suất
lao động
Triệu đồng/
người
1.00 2.66 3.32 1.66 166 0.06 24.81
4 Quỹ lương Triệu đồng 1.720 1.983 2.079 263 15.29 96 4.84
5
Tỷ suất tiền
lương
% 7.16 3.09 2.61 - 4.07 - 56.84 - 0.48 - 15.53
6
Doanh lợi
lao động
Triệu đồng 2.94 3.37 2.82 0.43 14.63 - 0.55 -16.32
7
Doanh thu
dịch vụ
Triệu đồng 24.029 64.221 79.643 40.192 167.38 15.422 24.01
Nguồn phòng Kế hoạch Tổng hợp
25

×