Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Phương pháp nghiên cứu khoa học đậu xuân thoan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281 KB, 24 trang )

Gi ảng viên Đậu Xuân Thoan - Hotline 0915.638.272 - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC


KIÊN GIANG, MÙA XUÂN NĂM 2002

TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN CHO SINH VIÊN CĐSP KIÊN GIANG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
1
Gi ng viờn u Xuõn Thoan - Hotline 0915.638.272 - PHNG PHP NGHIấN CU KHOA HC
Lời nói Đầu
Tiềm năng nghiên cứu khoa học trong sinh viên rất lớn, có nhiều ngời đã thành công
trong nghiên cứu khoa học khi còn là sinh viên.
Việc trang bị phơng pháp nghiên cứu khoa học cho đông đảo sinh viên trong các
trng Đại Học, Cao Đẳng để họ nắm vững qui trình thực hiện một đề tài khoa học là rất
cần thiềt.
Hiện nay, các tài liệu viềt về phơng pháp luận nghiên cứu khoa học đã đáp ứng phần
lớn nhu cầu của sinh viên. Nội dung tài liệu này hy vọng hng dẫn cho sinh viên những
hiểu biết chi tiết, giúp họ có kỹ năng cụ thể khi thực hiện một đề tài nghiên cứu. Khi biên
soạn, tác giả đã cố gắng diễn đạt để ngời đọc dễ hiẻu, dễ áp dụng và nhớ đc lâu. Các
thầy cô giáo đang giảng dạy có thể tham khảo, những ngi có hứng thú nghiên cứu khoa
học vận dụng đc.
Lần ra mắt đầu tiên khó tránh khỏi những thiếu sót, có thể cha thoả mãn yêu cầu
cuả bạn đọc, tác giả xin chân thành tiếp thu các ý kiến đóng góp để nội dung tài liệu c
bổ sung hoàn thiện hơn.
Tác giả: Đậu Xuân Thoan
Email:







TI LIU HNG DN CHO SINH VIấN CSP KIấN GIANG NGHIấN CU KHOA HC
2
Gi ng viờn u Xuõn Thoan - Hotline 0915.638.272 - PHNG PHP NGHIấN CU KHOA HC
Chng I. Khái quát về nghiên cứu khoa học
I. các loại hình nghiên cứu khoa học tổng quát
1. Thuật ngữ Nghiên cứu khoa học (NCKH). Theo từ điển Tiếng việt giải nghĩa nh sau:
Khoa học:
I.d.1. Hệ thống tri thức tích lũy trong quá trình lịch sử và đc thực tiễn chứng
minh, phản ánh những quy luật khách quan của thế giới bên ngoài cũng nh hoạt
động tinh thần của con ngời có khả năng cải tạo thế giới hiện thực.
I.d.2 Ngành của từng hệ thống tri thức nói trên.
II.t.1. Có tính chất của khoa học thuộc về khoa học. (Hội nghị khoa học; Báo cáo
khoa học; làm công tác khoa học).
II.t.2 Phù hợp với những đòi hỏi của khoa học khách quan, chính xác , có hệ
thống(Thái độ khoa học; Tác phong khoa học)
Nghiên cứu: Xem xét,tìm hiểu kỹ lng để nắm vững vấn đề, giải quyết vấn đề hay
rút ra những hiểu biết mới (Nghiên cứu khoa học )
Nói chung, NCKH là dạng hoạt động trí tuệ phức tạp của con ngi nhằm vn tới một
kết quả cao hơn và mang laị hiệu quả nhanh nhất cho lợi ích cuộc sống con ngi.
2. Một số đặc điểm của NCKH
Không phải ngi nào cũng NCKH c, chủ thể NCKH là những ngi có trình
độ trí tuệ, có ý chí say mê, có nhiều hứng thú tìm chân lý hay có ham muốn giải
quyết các vấn đề phát sinh từ cuộc sống đặt ra.
Việc NCKH không ít khó khăn, vừa phải thực hiện quy luật nghiêm khắc, vừa phải
có điều kiện, phng tiện cần thiết để thực hiện. Một NCKH có thể thành công tốt
đẹp, cũng có thể thất bại nhiều lần.
Hiệu quả tốt từ NCKH mang lại có thể là vô giỏ khó đo đếm c, khi con ngi ta
sử dụng vì mục đich hòa bình. Nhng khi con ngời sử dụng trái với lợi ích chung

của cộng đồng thì hậu quả khôn lng.
VD: Nghiên cứu Vật lý hạt nhân có thể xây dựng các nhà máy điện hạt nhân phục vụ cuộc
sống con ngi. Ngc lại, làm bom hạt nhân là vũ khí giết ngi hàng loạt.


TI LIU HNG DN CHO SINH VIấN CSP KIấN GIANG NGHIấN CU KHOA HC
3
Gi ng viờn u Xuõn Thoan - Hotline 0915.638.272 - PHNG PHP NGHIấN CU KHOA HC
Công trình NCKH cho ra kết quả áp dụng vào thực tiễn có tính chất kỹ thuật cuả
một thời đaị hoặc chỉ trong một thời kỳ lịch sử nhất định.
VD: + Nghiên cứu động cơ đốt trong tạo ra thời đại công nghiệp cơ khí, sử dụng máy thay
sức ngi.
+ Nghiên cứu lai tạo giống cây trồng phục vụ tốt cho một thời kỳ sản xuất nông
nghiệp, khi có yêu cầu ở mức độ cao hơn ngi ta phải thay thế giống mới.
3. Cách chia loại hình NCKH tổng quát.
3.1 Theo UNESCO -Tổ chức Văn hóa khoa học cuả Liên Hợp Quốc chia khoa học theo
năm lĩnh vực
o Khoa học tự nhiên và khoa học chính xác .
o Khoa học kỹ thuật.
o Khoa học nông nghiệp.
o Khoa học về sức khoẻ con ngời.
o Khoa học xã hôị và nhân văn.
Khoa học giáo dục là một bộ phận của khoa học xã hội và nhân văn.
3.2 Việc phân chia loại hình NCKH theo tính thực tiễn có các loại sau:
a. Nghiên cứu cơ bản :
Là loại nghiên cứu tìm ra tri thức mới, những quy luật mới trong năm lĩnh vực
nói trên.
Kết quả nghiên cứu bổ sung thêm vào kho tàng tri thức khoa học cho cộng
đồng hoặc cho toàn nhân loại. Có những công trình ngi ta định hớng áp dụng
ngay vào thực tiễn đời sống, cũng có những công trình phải rất lâu (có thể hàng

trăm năm) cha xác định đợc mục đích sủ dụng nh thế nào.
b. Nghiên cứu ứng dụng:
Là loại nghiên cứu chuyển tiếp các kết quả của nghiên cứu cơ bản vào một
phạm vi hẹp cụ thể nào đó. Thông thng xuất phát từ đòi hỏi phải tạo ra hiệu qủa
hoạt động cao hơn trong cuộc sống, ngời ta nảy sinh nhu cầu vận dụng các lý
thuyết tri thức khoa học. Kết quả của nghiên cứu ứng dụng cho ra những quy trình,
những giải pháp, phơng pháp mới phù hợp trong phạm vi áp dụng nhất định.

TI LIU HNG DN CHO SINH VIấN CSP KIấN GIANG NGHIấN CU KHOA HC
4
Gi ng viờn u Xuõn Thoan - Hotline 0915.638.272 - PHNG PHP NGHIấN CU KHOA HC
VD: Từ những lý thuyết về tâm lý học, sinh lý con ngời, nghiên cứu ứng dụng cho
ta những phơng pháp giáo dục đào tạo mới, nhằm mục đích tạo ra nhanh chóng
nguồn lực lao động có hiệu quả cao.
c. Nghiên cứu triển khai:
Là loại nghiên cứu đa kết quả lý thuyết khoa học và các quy trình, phơng
pháp mới của hai loại nghiên cứu khoa học nói trên vào thực tế hoạt động cuả con
ngi ở phạm vi đại trà. Kết quả tạo ra khối lng lớn sản phẩm vật chất tinh thần,
nhằm thỏa mãn nhu cầu xác định của cộng đồng xã hội.
Thông thờng, do tính phức tạp và không đồng nhất của xã hội loài ngi, nên
vic nghiên cứu triển khai diễn ra theo nhiều mức độ khác nhau:
Mức độ nghiên cứu thực nghiệm: Do một hoặc nhiều nhóm ngời có năng
lực trí tuệ vận dụng, thực nghiệm xác định chi tiết thông số kỹ thuật, những quy tắc
và khả năng cho ra kết quả sản phẩm sau cùng. Việc thể nghiệm có thể nhanh
chậm, thành công là do trình độ cuả ngời nghiên cứu và phơng tiện điều kiện để
nghiên cứu, thậm chí thực nghiệm nhiều lần vẫn bị thất bại.
Mức độ nghiên cứu thí điểm: Là việc mở rộng hơn phạm vi thực nghiệm. Để
có sự tổng kết rút kinh nghiệm cho kỹ lỡng, xem xét thêm các mối qua hệ nhân
quả và tính khả thi khi đa ra áp dụng đại trà.
Mức độ nghiên cứu trình diễn: Là việc đem kết quả nghiên cứu ứng dụng vào

đại trà, giới thiệu với đông đảo mọi ngời trong cộng đồng. Phổ biến rộng rãi vào
thực tiễn hoạt động của cộng đồng nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp về vật chất lẫn
tinh thần đạt mục đích xác định.
d. Nghiên cứu thăm dò:
Là dạng Maketing của khoa học, tìm phơng hng đờng đi cụ thể và khả
năng ứng dụng cho một kết quả khoa học xác định nào đó. Tìm khả năng phát triển
khoa học đáp ứng nhu cầu cuộc sống của con ngời.
e. Nghiên cứu dự báo:
Là loại nghiên cứu dựa trên sự phân tích hiện thực khách quan, thông tin đã có
trong quá khứ và trong thực tại ở mức độ tin cậy cao. Từ đó, dự đoán khả năng
thành công cho khoa học cũng nh các ứng dụng khoa học trong tơng lai. Khả
năng dự báo chính xác cao hay thấp phụ thuộc vào năng lực nắm bắt qui luật khách
quan của ngời nghiên cứu.

TI LIU HNG DN CHO SINH VIấN CSP KIấN GIANG NGHIấN CU KHOA HC
5
Gi ng viờn u Xuõn Thoan - Hotline 0915.638.272 - PHNG PHP NGHIấN CU KHOA HC
Có những dự báo khi đa ra nhiều ngời không tán thành, bị tẩy chay nhng
sau cùng lại là điều chân lý. Có những dự báo tởng chừng nh có lý, đạt đợc
sự thống nhất cao nhng sau cùng lại là điều nhầm lẫn sai quy luật khách quan.
Trình độ dự báo có thể dài ngắn khác nhau, có dự báo 50 năm, 20 năm, 5 năm,
tuỳ theo đặc thù và phạm vi khoa học xác định, ảnh hởng vào thực tiễn cuộc sống
của con ngời.
II. Các thể loại nghiên cứu khoa học cụ thể.
1. Sáng kiến kinh nghiệm (SKKN)
1.1 Thuật ngữ SKKN. Theo từ điển Tiếng việt giải nghĩa nh sau:
Sáng kiến: Là ý kiến có tác dụng làm cho công việc tiến hành tốt hơn (sáng kiến cải
tiến kỹ thuật, phát huy sáng kiến, một sáng kiến có hiệu quả kinh tế cao, )
Kinh nghiệm: Là điều hiểu biết có đợc do tiếp xúc với thực tế, do từng trải (giàu
kinh nghiệm, rút kinh nghiệm, những bài học kinh nghiệm, )

Nói chung sáng kiến kinh nghiệm là những đề xuất mới của một cá nhân hoặc một
tập thể, sau khi áp dụng một nội dung khoa học cụ thể vào thực tiễn. Nó đc phổ
biến rộng rãi trong một tổ chức hoặc cộng đồng, mục đích đem lại hiệu quả hơn
khi ngời ta thực hiện hoạt động áp dụng nội dung khoa học đó ở phạm vi rộng.
1.2 Cấu trúc một bản SKKN (thờng có 3 phần)
Phần 1: Đặt vấn đề
Trình bày lý do phát sinh sáng kiến kinh nghiệm, sự mâu thuẫn giữa thực
trạng và yêu cầu mới; cần giải quyết mâu thuẫn đó cho thoả đáng.
Phần 2: Nội dung
A. Thực trạng ban đầu
Nêu lên những khó khăn về khách quan, chủ quan; có thể đa ra ví dụ
cụ thể hoặc số liệu thống kê đợc.
B. Cơ sở lý luận
Là những lý thuyết khoa học cụ thể, dựa vào đó đề xuất cách giải quyết
vấn đề và giải pháp mới, có thể trích dẫn hoặc phân tích luận điểm chính.
C. Quá trình thực nghiệm, giải pháp mới

TI LIU HNG DN CHO SINH VIấN CSP KIấN GIANG NGHIấN CU KHOA HC
6
Gi ng viờn u Xuõn Thoan - Hotline 0915.638.272 - PHNG PHP NGHIấN CU KHOA HC
Nêu cụ thể công việc đã làm, cách làm, phơng tiện sử dụng ra sao. đặc
biệt nói rõ thời điểm thử nghiệm, mấy lần, mẫu thử nghiệm, thành phần
tham gia chứng kiến hay quan sát việc thử nghiệm, làm cho sáng kiến kinh
nghiệm có độ tin cậy và sức thuyết phục cao hơn.
D. Kết quả đạt c.
Nêu lợi ích sau khi áp dụng sáng kiến; phân tích, lập bảng so sánh về
hiệu quả trớc khi áp dụng và sau khi áp dụng sáng kiến. Bảng đối chứng
phải làm rõ số liệu cao hơn là bao nhiêu, có ai đã xem và xác nhận kết quả
này.
Phần 3: Kết luận và kiến nghị

o Nêu ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm đối với công việc trong phạm vi đang
nghiên cứu.
o Đa ra mô hình (về điều kiện, yêu cầu, tính chất, phơng tiện, ) có tính
giới thiệu cho ngời đọc có thể áp dụng SKKN này. Nếu chỉ rõ quy trình,
nội dung công việc cụ thể cho ngời đọc thuận lợi trong việc áp dụng thì
SKKN có sức thuyết phục cao hơn.
o Đề nghị đồng nghiệp, cơ quan quản lý nghiên cứu áp dụng kiểm nghiệm, hồi
âm để tác giả rút kinh nghiệm thêm và có thể nghiên cứu tiếp theo.
2. Tiểu luận
2.1 Thuật ngữ Tiểu luận. Theo từ điển Tiếng việt giải nghĩa nh sau:
d.1. Bài báo nhỏ chuyên ngành về một vấn đề văn học, chính trị, v.v
d.2. Bài viết nhỏ có tính chất bớc đầu tập nghiên cứu (hớng dẫn sinh viên
viết tiểu luận)
2.2 Cấu trúc một tiểu luận (thờng có 3 phần)
Phần 1: Đặt vấn đề
Giới thiệu lý do viết tiểu luận, mục đích tiếp cận của tiểu luận là vấn đề gì?
Đối tợng nghiên cứu ra sao?
Phần 2: Giải quyết vấn đề
o Trình bày cơ sở lý thuyết của vấn đề
o Trình bày giới hạn, phạm vi nghiên cứu của vấn đề.

TI LIU HNG DN CHO SINH VIấN CSP KIấN GIANG NGHIấN CU KHOA HC
7
Gi ng viờn u Xuõn Thoan - Hotline 0915.638.272 - PHNG PHP NGHIấN CU KHOA HC
o Trình bày phơng pháp, nhóm phơng pháp sử dụng để nghiên cứu vấn đề.
o Kết quả đạt đợc sau khi thử nghiệm, điều tra,
o Mỗi nội dung nêu ra các số liệu và xử lý số liệu có lý để gây sức thuyết phục.
Phần 3: Kết luận và kiến nghị
o Khái quát những kết luận về vấn đề nghiên cứu.
o Nêu ý nghĩa khi sử dụng vấn đề NCKH vào thực tiễn.

o Đề xuất các kiến nghị.
3. Khoá luận
3.1 Thuật ngữ Khoá luận: Công trình nghiên cứu của sinh viên sau một khoá học (khoá
luận tốt nghiệp)
3.2 Cấu trúc một khoá luận
Có thể trình bày nh một tiểu luận, có thể thêm một số mục trong các phần và
trong mỗi phần sự phân tích lý giải sâu hơn, chi tiết hơn so với tiểu luận.
Một khoá luận cho hệ đào tạo dài hạn (từ 4 năm trở lên) hay do tính chất đặc
biệt của đào tạo có thể trình bày theo cấu trúc đề cơng nghiên cứu khoa học trong
chơng 2 mục III tài liệu này.
4. Luận văn
4.1 Thuật ngữ luận văn. Theo từ điển Tiếng việt giải nghĩa nh sau:
d.1.Bài nghiên cứu bàn luận về một vấn đề (luận văn chớnh trị ).
d.2. Nh khoá luận(luận văn tốt nghiệp đại học, đồ án tốt nghiệp đại học).
4.2 Cấu trúc cuả luận văn:
Tùy theo tính chất đề tài nghiên cứu, quy mô đề tài, có thể viết theo nh
đề cơng nghiên cứu khoa học ở chơng 2 mục III tài liệu này.
5. Luận án.
5.1 Thuật ngữ luận án. Theo từ điển Tiếng việt giải nghĩa nh sau:
d.Công trình học thuật trình bày trớc hội đồng khoa học để đc công nhận
học vị trên Đại học (bảo vệ luận án tiến sĩ)

TI LIU HNG DN CHO SINH VIấN CSP KIấN GIANG NGHIấN CU KHOA HC
8
Gi ng viờn u Xuõn Thoan - Hotline 0915.638.272 - PHNG PHP NGHIấN CU KHOA HC
5.2 Cấu trúc một luận án gồm nhiều phần:
o Phần khai tập.
o Phần chính.
o Phần phụ đính.
6. Nhận xét khoa học:

Là loại nghiên cứu khoa học đánh giá toàn diện về lý luận và ý nghĩa thực tiễn một
công trình cụ thể nh: cuốn sách, bài báo, luận án, tiểu luận v.v
Khi nhận xét, yêu cầu tác giả phải khách quan vô t, chỉ rõ hai mặt u điểm và hạn
chế; chú ý tập trung mấy vấn đề sau:
- Tính thiết thực, sự đóng góp mới có giá trị của công trình, ý nghĩa về mặt lý luận
và thực tiễn.
- Tài liệu tham khảo đc khai thác ra sao, các thông tin từ tài liệu mới hay cũ,
phong phú hay còn hạn chế.
- Hệ thống phơng pháp nghiên cứu có hiện đại không, có phù hợp với đề tài không,
các thí nghiệm thực ngiệm đã đảm bảo độ tin cậy và đủ cơ sở chắc chắn cho kết
luận cha, cần bổ sung nội dung gì.
- Tính lụgic của công trình có chặt chẽ không, vững vàng không. phân tích phê phán
từng phần trong công trình.
- Đánh giá chung về sự thành công và hạn chế của công trình. Tác giả nhận xét cho
ý kiến kết luận chính thức cho toàn bộ công trình.
7. Bài báo khoa học.
Là loại nghiên cứu của một ngời hoặc một nhóm ít ngời thờng có hai dạng:
Dạng1: Thông báo về kết quả của một công trình nghiên cứu nào đó đã thực hiện hoàn
chỉnh. Nội dung giới thiệu, phổ biến, đa thông tin chính về công trình khoa học:
Tác giả, tác phẩm.
Thời gian bắt đầu, kết thúc công trình.
Tính chất của công trình theo góc độ khoa học, ứng dụng thực tế v. v
Giá trị cuả công trình.
Các nội dung đc bố trí sắp xếp tạo đợc sự quan tâm, chú ý, thu hút độc giả xem
bài báo.
Dạng 2: Là một bài viết đa ra ý kiến một cánh có hệ thống về một vấn đề mới, tác giả
trình bày để đc làm sáng tỏ thêm thông qua các ý kiến cuả các nhà khoa học khác hoặc
có thể của chính tác giả.

TI LIU HNG DN CHO SINH VIấN CSP KIấN GIANG NGHIấN CU KHOA HC

9
Gi ng viờn u Xuõn Thoan - Hotline 0915.638.272 - PHNG PHP NGHIấN CU KHOA HC
Cấu trúc của bài viết có thể gồm nhiều phần:
Xuất phát bài báo, đặt vấn đề cho bài báo.
Các luận cứ của bài báo là cơ sở, bằng chứng để xem xét vấn đề. Kết hợp với các
luận chứng tạo sự sắp xếp lụgic, chặt chẽ, hợp lý cho bài viết. Việc trình bày nội
dung bộc lộ chất lng bài báo, giúp cho độc giả hiểu đợc hớng phát triển cuả
vấn đề nêu ra.
Kết luận vấn đề: Tác giả khẳng định cụ thể, hoặc giới thiệu để tranh luận bàn bạc
thêm cùng với đồng nghiệp.
8. Báo cáo khoa học.
Là loại nghiên cứu khoa học đc trình bày trực tiếp tại hội nghị khoa học, công khai
trao đổi tranh luận. Nội dung báo cáo phải ngắn gọn, thời lng trình bày khoảng10 phút
đến 30 phút, không quá dài ảnh hng đến thời gian hội nghị.
Cấu trúc báo cáo khoa học gồm:
Phần I: Giới thiệu báo cáo, nêu tóm tắt ý nghĩa, nội dung trọng tâm, ý tng đạt
đến
Phần II: Trình bày cô đọng nội dung và những vấn đề muốn đa ra thảo luận.
Phần III: Kết luận chung và những đề nghị (nếu có).
9. Sách giáo khoa(SGK)
Thuật ngữ SGK theo từ điển Tiếng việt giải nghĩa nh sau: Soạn theo trơng trình giảng
dạy ở trng học.
SGK là một công trình nghiên cứu khoa học, kết quả của phép biến đổi s phạm
(BĐSP) từ tri thức khoa học cuả nhân loại thành tri thức để dạy học.
Căn cứ vào đng lối lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam, nghị quyết của Quốc hội
Nc Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghiã Việt Nam. Bộ Giáo Dục Đào tạo ban hành chng
trình giảng dạy ở các trờng học. Một Hội đồng khoa học giáo dục cấp nhà nớc bao gồm
các nhà nghiên cứu, các nhà giáo uy tín có nhiều kinh nghiệm đợc thành lập. Hội đồng
này cử ngời biên soạn sách, tổ chức dạy thí điểm và lấy ý kiến đông đảo thầy cô giáo, cán
bộ, những ngi có tâm huyết quan tâm đến SGK trong toàn quốc. Sau khi nghiệm thu

công trình, hội đồng khoa học bộ môn cấp nhà nc quyết định chính thức chọn SGK
chính thống để giảng dạy trong nhà trờng, thông qua quyết định cuả ngời có thẩm
quyền nhà nớc ký công bố SGK đc thực thi.

TI LIU HNG DN CHO SINH VIấN CSP KIấN GIANG NGHIấN CU KHOA HC
10
Gi ng viờn u Xuõn Thoan - Hotline 0915.638.272 - PHNG PHP NGHIấN CU KHOA HC
SGK đc coi là pháp lệnh của nhà nc đối với những giáo viên giảng dạy. Việc
giảng dạy phải trung thành với mục đích yêu cầu nội dung của SGK, tuy nhiên giáo viên
dạy không phải máy móc rập khuôn cứng nhắc nh SGK.
Ngời giáo viên nghiên cứu SGK, nghiên cứu đối tng học sinh cụ thể, thực hiện phép
BĐSP tiếp theo từ tri thức để dạy học thành tri thức dạy học và sản phẩm là giáo án.
SGK đc chỉnh lý, thay đổi tùy theo thời kỳ lịch sử nhất định của quốc gia, Việt Nam
ta tiến hành thay đổi bộ SGK phổ thông, lớp 1 và lớp 6 k từ năm học 2002-2003 .
10. Tài liệu giáo khoa(TLGK)
Là một công trình NCKH, nội dung gần nh SGK giúp cho ngời đọc tìm hiểu rõ hơn,
sâu sắc hơn, nâng cao hơn các vấn đề trong SGK. Ví dụ nh sách hng dẫn giảng dạy,
sách hớng dẫn học tập bộ môn, sách chuyên đề theo bộ mônlà các TLGK, các TLGK
khác với SGK ở chỗ là:
TLGK không nhất thiết trình bày hết chơng trình của môn học nh SGK, tùy theo tác
giả trình bày một số nội dung của chơng trình. Trong mỗi phần tác giả có thể đi sõu hơn,
mở rộng hơn trình bày trọn vẹn vấn đề hơn, so với cùng vấn đề đó đc trình bày trong
SGK.
Thng TLGK ra sau SGK nên có thể cập nhật những số liệu, thông tin mới hơn so với
SGK. Khi có nhu cầu thay đổi nội dung chơng trình, TLGK bổ sung sửa chữa hoặc viết lại
thực hiện nhanh hơn SGK.

Chơng 2. Quá trình thực hiện Đề tài nghiên cứu
khoa học
I. chọn đề tài nghiên cứu khoa học.

1. Lựa chọn đề tài có sẵn, cho trớc.
Đề tài do ngời khác hay cấp trên đa tới theo kiểu đơn đặt hàng, việc chọn lựa phải
căn cứ theo điều kiện và khả năng thực hiện đề tài (có thể cá nhân hoặc tập thể cùng làm)
có đảm bảo để ký nhận nghiên cứu hay không.
Khi chọn lựa lu ý mấy điểm :
o Đề tài này có thích không, hứng thú không?
o Khả năng về tài liệu tham khảo, phơng tiện cần thiết đủ để nghiên cứu
không?

TI LIU HNG DN CHO SINH VIấN CSP KIấN GIANG NGHIấN CU KHOA HC
11
Gi ng viờn u Xuõn Thoan - Hotline 0915.638.272 - PHNG PHP NGHIấN CU KHOA HC
o Thời gian hoàn thành công trình có đủ không?
o Trình độ cá nhân (hoặc tập thể) có vừa sức, có hoàn thành tốt đề tài không?
2. Đề tài tự chọn.
Kết quả công trình nghiên cứu phụ thuộc một phần vào việc chọn đề tài. Để chọn
một đề tài ta cần xem xét kỹ các vấn đề sau đây:
2.1 Yêu cầu của một đề tài:
Đề tài phải xuất phát trên cơ sở phát hiện mâu thuẫn nằm trong lý thuyết hoặc trong
thc tiễn hoạt động của con ngời, với kiến thức và kinh nghiệm hiện tại không giải
quyết đợc.
Đề tài có chứa đựng nội dung cụ thể, là tình huống có vấn đề hay không? Là vấn đề
cấp bách hay không? Đề tài đặt ra câu hỏi, sự hoài nghi thắc mắc cần giải quyết.
Đề tài nghiên cứu khoa học có mục đích xác định, lợi ích thu đợc về lý luận về
thực tiễn ra sao? Lợi ích cho cá nhân, học vị, thu nhập, lợi ích xã hội,
2.2 Giới hạn đề tài:
Giới hạn nghiên cứu trong phạm vi nhất định; Trong vấn đề cụ thể nào? Không nên đi
vào chung chung có nhiều mối liên hệ chằng chịt dễ dẫn đến khó khăn khi nghiên cứu,
thậm chí không xem xét nổi để có kết luận vấn đề.
Đề tài càng thu hẹp thì tên gọi càng dài, khi đặt tên cho đề tài có thể rút gọn và giải

thích phạm vi rõ hơn trong khi viết đề cơng hay viết công trình.
2.3. Ngi hng dẫn cho nghiên cứu đề tài:
Nếu có ngời hng dẫn việc nghiên cứu thuận lợi hơn, mức độ thành công của đề tài
cao hơn. Đặc biệt, ngời hng dẫn có nhiều kinh nghiệm và có nhiều uy tín nghề nghiệp
thì rất tốt cho ngời nghiên cứu đề tài khoa học.
2.4 Giả thuyết khoa học:
Việc chọn đề tài sao cho xây dựng đc giả thuyết khoa học, nhằm định hớng cho việc
nghiên cứu, đó chính là ý tởng của đề tài nghiên cứu.
II. Thu thập thông tin, nghiên cúu tài liệu.
1. Đọc và ghi chép tài liệu.
Khi đã có ý nghiên cứu một đề tài cụ thể, ngi nghiên cứu tìm xem nguồn tài liệu
ở đâu? Ti liệu về lý luận khoa học, về thực tiễn tổng kết kinh nghiệm? Thông qua đọc

TI LIU HNG DN CHO SINH VIấN CSP KIấN GIANG NGHIấN CU KHOA HC
12
Gi ng viờn u Xuõn Thoan - Hotline 0915.638.272 - PHNG PHP NGHIấN CU KHOA HC
sách, báo v.vNhững đoạn có liên quan đến đề tài nên đọc kỹ, ghi chép lại hoặc đánh dấu
để nhớ.
Khi ngời nghiên cứu cần phải điều tra hay phỏng vấn thăm dò ý kiến, cần thiết phải
chuẩn bị kỹ câu hỏi, phiếu điều tra thật lụgic đảm bảo chính xác thông tin số liệu phục vụ
cho đề tài.
Thu nhập số liệu, thông tin nên chú ý kể cả kết quả tổng kết kinh nghiệm có tính
chất khái quát quy luật, những tổng kết có thành công cao. Đồng thời cả những kết quả thất
bại của những đề tài có nội dung gần với đề tài đang nghiên cứu.
2. Xử lý thông tin, tài liệu thu đợc
Đây là bớc phân tích sắp sếp của ngời nghiên cứu về các thông tin thu đợc, phục
vụ cho ý đồ giải quyết từng nội dung lớn nhỏ trong cơ cấu nội dung đề tài.
Về mặt lý luận đa ra ý kiến độc lập của ngời nghiên cứu, làm rõ cơ sở lý thuyết
của đề tài nghiên cứu.
Xác định rõ hơn quy luật đã tác động trong thực tiễn hoạt đông ca con ngời.

Xác định rõ chủ đề t tởng và đối tợng nghiên cứu đợc khám phá từ nguồn gốc
thực tiễn và phục vụ cho thực tiễn phát triển.
III. Lập Đề cơng nghiên cứu.
Đề cơng nghiên cứu nh là một bản kế hoạch cho công trình nghiên cứu cụ thể.
Các công trình nghiên cứu khoa học quan trọng, hay có tính chất quan trọng thờng phải
bảo vệ đề cơng trc khi viết công trình. Cấu trúc bản đề cơng có thể bố trí nh sau:
1. Phần mở đầu:
a. Lý do chọn đề tài:
Nêu tính chất cần nghiên cứu, ý nghĩa thực tiễn khi nghiên cứu đề tài này.
b. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
Với đề tài đã chọn, nghiên cứu nhằm mục đích gì? Cụ thể hoá những mục đích thành
nhiệm vụ nghiên cứu; Đó là những câu hỏi khoa học nêu ra cần giải đáp. Sau khi trả lời
xong các câu hỏi công trình nghiên cứu là thực hiện xong.
c. Khách thể và đối tng nghiên cứu:
Khách thể là xác định phạm vi hiện thực về không gian, thế giới quan xem xét trong đó
để nghiên cứu đề tài.

TI LIU HNG DN CHO SINH VIấN CSP KIấN GIANG NGHIấN CU KHOA HC
13
Gi ng viờn u Xuõn Thoan - Hotline 0915.638.272 - PHNG PHP NGHIấN CU KHOA HC
Đối tng nghiên cứu là cái cần tìm bản chất và quy luật vận động của nó. Việc tìm
kiếm xét trong quan hệ với khách thể, đối tợng nghiên cứu nh là một phần nội dung của
khách thể. Một khách thể nghiên cứu trong đó có nhiều đối tợng nghiên cứu.
d. Giả thuyết khoa học:
Là những giả định về bản chất đối tng nghiên cứu, dự đoán về mối quan hệ nhân
quả có căn cứ khoa học và hoàn toàn kiểm nghiệm đợc bằng thực tiễn. Khi trình bày giả
thuyết khoa học thờng nói theo kiểu nếuthì hoặc kiểu bởivì nhằm làm rõ ý
đồ của đề tài nghiên cứu, hy vọng giả thuyết của đề tài sau khi đề tài đợc áp dụng nó trở
thành chân lý. Khi giả thuyết đc chứng minh hay đc kiểm nghiệm có kết quả đúng ta
nói đề tài đã đợc ứng dụng, công trình NCKH khả thi.

e. Phơng pháp nghiên cứu:
Ngi nghiên cứu phải vạch ra hệ thống phơng pháp để thực hiện công trình.
Có thể nêu phơng pháp chủ yếu, lý giải sơ bộ về các phơng pháp, nhằm khẳng định con
đng thực hiện công trình là chính xác tin cậy đc, giá trị công trình thể hiện cả ở kết
luận đạt đc lẫn phơng pháp để đi đến kết luận đó.
2. Phần nội dung
Tuỳ theo từng đề tài ngời nghiên cứu có thể chia ra thành nhiều chơng, trong mỗi
chơng có các mục lớn, nhỏ. Thng kết cấu theo lụgic sau:
Chơng 1: Trình bày cơ sở phơng pháp luận của đề tài. Đó là những
luận điểm về triết học, thành quả khoa học nào đó đc đăng tải trên sách,
báo, mà ngi nghiên cứu tiếp thu đợc. Thông qua việc phân tích giới
thiệu làm chỗ dựa cho đề tài, là căn cứ tạo ra sức thuyết phục cao cho đề tài.
Chơng 2: Trình bày thực trạng của vấn đề đang nghiên cứu; đa ra các
số liệu, thông tin phản ánh thực trạng ấy. Qua việc phân tích từng mặt, xử lý
số liệu tác giả đề tài cho nhận xét hoặc kết luận phân giải các yếu tố hoàn
cảnh hay nguyên nhân sinh ra thực trạng đó.
Chơng 3: Trình bày những việc đã thực nghiệm, kiểm nghiệm, kết quả thu
đc sau khi sử dụng phơng pháp nghiên cứu; tác giả tập trung chủ yếu
phân tích trong phạm vi khách thể và đối tợng nghiên cứu. Kết quả tìm đ-
ợc đáp ứng đợc mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu, giả thuyết
khoa học đã xác định.
3. Phần kết luận và kiến nghị.

TI LIU HNG DN CHO SINH VIấN CSP KIấN GIANG NGHIấN CU KHOA HC
14
Gi ng viờn u Xuõn Thoan - Hotline 0915.638.272 - PHNG PHP NGHIấN CU KHOA HC
a. Kết luận
Tác giả cho kết luận tổng hợp khẳng định những vấn đề nêu ra có căn cứ khoa học và
vận dụng đc trong thực tiễn. Kết luận có thể cho toàn bộ khách thể và đối tợng, hoặc có
thể kết luận cho một nhóm nhỏ vấn đề; hoặc kết luận theo một góc độ nhất định.

b. Kiến nghị
Là phần đề xuất với đối tợng nghiên cứu và đối tợng khác, có liên quan đến kết quả
khả thi trong đề tài đã nêu ra. Cụ thể nh kiến nghị với bản thân đối tợng, các cấp quản lý
đối tợng đó, các thành phần khác tác động tốt cho đối tợng nghiên cứu.
4. Phần phụ đính.
Kê danh mục tài liệu tham khảo.
Phụ lục phần mục của đề tài.
Giới thiệu, bảng chỉ dẫn, bảng ký hiệu.
Chú thích thêm v. v
5. Kế hoạch nghiên cứu.
Xác định thời gian hoàn thành từng bớc công trình, thời gian hoàn thành toàn bộ công
trình. Hệ thống công việc để thực hiện thành công đề tài, dự kiến thời điểm bảo vệ công
trình trớc hội đồng khoa học.
Ghi chú thêm cho phần lập đề c ơng.
1. Phần mở đầu:
1.a Có thể thay tính cấp thiết của đề tài.
1.c Có thể thay giới hạn của đề tài.
- Có thể thêm mục lịch sử nghiên cứu vấn đề: nêu lên vấn đề này đã nghiên cứu
hay cha? Theo cánh đánh giá cuả tác giả cần nghiên cứu thêm nội dung mới hoặc
áp dụng cho hoàn cảnh mới v.v
2. Phần Nội Dung:
Trong đề cơng chỉ ghi dàn ý thôi, phần chi tiết phân tích để khi viết công trình
mới trình bày.
IV. Viết công trình nghiên cứu khoa học.

TI LIU HNG DN CHO SINH VIấN CSP KIấN GIANG NGHIấN CU KHOA HC
15
Gi ng viờn u Xuõn Thoan - Hotline 0915.638.272 - PHNG PHP NGHIấN CU KHOA HC
1. Viết bản thảo công trình.
Xuất phát từ đề cơng nghiên cứu, tác giả lập dàn ý chi tiết cho từng phần. Viết từng

phần nhỏ, khi viết nên cân nhắc bắt đầu viết gì, tiếp theo sẽ viết gì và kết thúc ở đâu, các
số liệu bố trí trong phần đó bao nhiêu là đủ và bằng phơng pháp nào là phù hợp. Tác giả
nên chú ý kiểm tra laị độ chính xác của các thông tin dữ liệu lần cuối khi viết vào công
trình. Phần lập luận phải chặt chẽ lụgic, phần trớc ăn khớp với phần sau, tất cả xoáy đúng
vào mục đích nghiên cứu và giả thuyết khoa học đã nêu, tránh viết tản mạn dẫn đến lệch
trọng tâm nghiên cứu.
2. Trình bày bản thảo cho thầy hớng dẫn công trình.
Tác giả trình bày với thầy hớng dẫn để đc đóng góp ý kiến, có thể có những sửa đổi ở
các phần. Trong nhiều trng hợp có thể nhờ ngời có uy tín, có khả năng đọc bản thảo
cuả mình, họ có ý kiến tốt cho công trình cũng cần xem xét chọn lọc để bổ sung cho công
trình.
Sau khi bản thảo đc sự góp ý chu đáo, tác giả tự chỉnh lại lần cuối và viết thành bản
chính.
3. In ấn, báo cáo hoàn thành.
Hoàn thành bản thảo chính thức, tác giả cho in ra với số lng cần thiết. Tác giả trực tiếp
báo cáo với cấp quản lý về việc hoàn thành công trình nghiên cứu cửa mình để đc sắp
xếp thời gian bảo vệ công trình NCKH.
Chơng 3. Các phơng pháp nghiên cứu khoa học
I. quan điểm chỉ đạo khi sử dụng các phơng pháp nckh.
Nhóm phơng pháp đợc chọn để nghiên cứu công trình thể hiện tính mục đích mà
nội dung công trình muốn đạt tới. Có sự sắp xếp phơng pháp chủ yếu, phng
pháp hỗ trợ một cách tối u, tác dụng tốt đến chất lợng nghiên cứu cao hơn với
thời gian nhanh nhất để hoàn thành công việc.
Khi lựa chọn nhóm phơng pháp, phải phù hợp với quy luật vận động khách quan
của đối tợng. Căn cứ vào đặc điểm cụ thể của đối tng đang nghiên cứu, mối t-
ơng quan và quan hệ với các đối tng khác trong một hệ thống, thì kết quả
nghiên cứu cuả ta mới đảm bảo tính khách quan khoa học, hạn chế tối đa những
chủ quan sai lầm do trình độ nhận thức và kinh nghiệm của ngời nghiên cứu.
Trong khi nghiên cứu phơng tiện kỹ thuật với độ chính xác cao đóng vai trò rất
quan trọng, các số liệu xử lý đa ra nhờ sự tính toán cuả máy móc, hay thông qua

hoạt động của máy móc dụng cụ thí nghiệm ảnh hng không nhỏ đến kết luận

TI LIU HNG DN CHO SINH VIấN CSP KIấN GIANG NGHIấN CU KHOA HC
16
Gi ng viờn u Xuõn Thoan - Hotline 0915.638.272 - PHNG PHP NGHIấN CU KHOA HC
của công trình, thậm chí số liệu sai dẫn đến kết luận sai vấn đề. Vì vậy ngi
nghiên cứu phải chọn lựa bố trí phơng tiện tham gia vào phơng pháp NCKH.
II. nhóm phơng pháp thực tiễn trong nckh.
1. Phơng pháp quan sát.
1.1 . Thuật ngữ quan sát: Theo từ điển Tiếng việt giải nghĩa nh sau:
Xem xét để thấy, để biết rõ sự vật hiện tng nào đó.
Theo giải nghiã cuả từ điển tiếng Việt nh trên ta hiểu kỹ thêm, để hiểu một đối tng
nghiên cứu ta sử dụng phối hợp các giác quan, ngôn ngữ, các phơng tiện kỹ thuật hỗ trợ
(nh máy ghi âm, máy quay phim v.v). Mục đích đạt đc một kết luận có giá trị khách
quan về đối tng NCKH.
1.2 . Các hình thức quan sát: Nghe nhìn.
Ghi chép.
Tổng kết kinh nghiệm.
Mỗi hình thức có tác dụng một mặt, một góc độ cụ thể cho quá trình quan sát. Tổng
hợp lại ta có thông tin phản ánh đối tợng đang nghiên cứu.
Nghe nhìn: Là một hoạt động quan sát trực tiếp. Thông tin thu đc rát quan trọng
vì mắt thấy tai nghe Ta nghe âm thanh, tiếng động, ta nhìn màu sắc, kích thớc
v đếm đc số lng v.v
Ghi chép: Có tác dụng lu âm thanh, hình ảnh về đối tợng khi không còn trực tiếp
nữa. Ngi nghiên cứu phải có khả năng cần thiết về ghi chép, ghi với tốc độ
nhanh, ghi chính xác và thông tin ghi đựơc đạt nội dung cơ bản của việc nghiên
cứu. Sử dụng phơng tiện kỹ thut nh: máy ghi âm, máy ghi hình v.v giúp cho
ghi chép đầy đủ và ghi giữ thông tin tốt hơn.
Tổng kết kinh nghiệm: Đề tài nghiên cứu có những phần liên quan đến hiện tợng,
sự việc đã xảy ra trong thực tiễn đời sống, cũng có thể ngi nghiên cứu cần những

số liệu sinh động đa vào công trình của mình làm tăng thêm sức thuyết phục. Vì
vậy, thông qua tổng kết kinh nghiệm, ngời nghiên cứu thu nhập đc những
thông tin cần thiết cho đề tài. Kinh nghiệm thực tiễn thng đợc thể hiện qua các
hình thức sau :
o Tổng kết công tác hoạt động cuả một cá nhân hay một tập thể. Trong đó có
phân tích u điểm, tồn tại và nguyên nhân của sự thành công cũng nh thất
bại, hạn chế của một quá trình thực hiện nhiệm vụ (ở đây kể cả cá nhân ng-
i nghiên cứu đề tài).

TI LIU HNG DN CHO SINH VIấN CSP KIấN GIANG NGHIấN CU KHOA HC
17
Gi ng viờn u Xuõn Thoan - Hotline 0915.638.272 - PHNG PHP NGHIấN CU KHOA HC
o Hội nghị, hội thảo khoa học đc tổ chức mà ngời nghiên cứu trực tiếp
tham dự, hoặc đợc nghe trình bày lại một cách trung thành khánh quan, từ
một ngời trực tiếp tham dự hội nghị, hội thảo đó.
o Thông qua các thông tin đợc phổ biến từ các nhà khoa học, các chuyên gia,
các thầy giáo, cô giáo. cũng có thể thông qua từ các tài liệu sách hoặc báo
chí.
o Một số chú ý khi nghiên cứu tổng kết kinh nghiệm, dùng các số liệu đó cho
việc nghiên cứu đề tài, ngời nghiên cứu cần quan tâm.
o Tìm hiểu kỹ bản chất vấn đề, nội dung cơ bản và nguồn gốc của kinh nghiệm
thực tiễn. Đặc biệt, hoàn cảnh xẩy ra và những tình huống cụ thể trong các
trng hợp.
o Tìm hiểu cách thức, con đờng thực hiện có hiệu quả, đợc nêu trong báo
cáo tổng kết kinh nghiệm. Những yếu tố mới xuất hiện trong phơng pháp
thực hiện các nhiệm vụ đặt ra.
o Chất lợng và hiệu quả cụ thể nêu trong tổng kết kinh nghiệm, ý nghiã về
mặt lý luận- Lý thuyết và mặt thực tiễn. Xem xét khả năng úng dụng và vận
dụng vào đề tài đang nghiên cứu cuả mình.
2. Phơng pháp điều tra, thăm dò.

2.1 Điều tra, thăm dò: Là hoạt động tìm hiểu, xem xét tìm các thông tin cần
thiết cho đề tài đang nghiên cứu
2.2 Các hình thức điều tra thăm dò:
Phỏng vấn: Là hình thức nghiên cứu trực tiếp với đối tng nghiên cứu, thông qua
việc dẫn dắt khéo léo và linh hoạt làm cho buổi trò chuyện thoải mái vô t, tự
nhiên, ngi nghiên cứu rút ra đc những thông tin cần thiết cho đề tài của
mình.
Để đạt đc những thông tin khách quan và chính xác, các câu hỏi phỏng vấn cần
chú ý mấy đặc điểm sau:
- Các câu hỏi có sự sắp xếp lụgic, sử dụng các thuật ngữ phổ thông thng dùng,
câu hỏi rõ ràng tránh sự hiểu nhiều cách khác nhau.
- Câu hỏi ở dạng mở tức là có định hng câu trả lời và không bộc lộ rõ mục đích
của mình, điều này tạo cho đối tng đợc hỏi có thể trả lời một cách tự nhiên và
chân tình.
- Có câu hỏi đề cao khích lệ đối tng đang đc hỏi, các câu hỏi thu hút đợc tâm
lý hứng thú cho đối tng

TI LIU HNG DN CHO SINH VIấN CSP KIấN GIANG NGHIấN CU KHOA HC
18
Gi ng viờn u Xuõn Thoan - Hotline 0915.638.272 - PHNG PHP NGHIấN CU KHOA HC
Làm ăng két thăm dò: Là hình thức ngi nghiên cứu làm sẵn một bản câu hỏi có
tính lụgic cao, phát ra cho số đông ngi. Sau khi thu về xử lý, ngời nghiên cứu
rút ra đc thông tin cần thiết cho đề tài.
Có 2 loại Ăngkét thng dùng là Ăngkét đóng và Ăng két mở. Ăng két đóng yêu cầu
ngời ta chọn lựa trong số tình huống trờng hợp cho sẵn thng đánh dấu x vào ô trống
khi lựa chọn. Ăngkét mở cũng đánh dấu vào ô trống nh trên, nhng yêu cầu ngời ta cho
ý kiến thêm nếu nh không chọn trng hợp nào trong phần thăm dò. Khi làm ăngkét thăm
dò cần chú ý:
- Có đoạn chỉ dẫn nói rõ mục đích cơ bản của cuộc thăm dò, xác định vai trò đóng
góp quan trọng của ngời đc thăm dò.

- Hệ thống câu hỏi phải tự nhiên, dễ hiểu. Các câu hỏi có tính chất liên hệ trực tiếp
với ngi đc thăm dò, nên hỏi khéo léo, tránh tình trạng gây tâm lý khó trả lời,
có thể ngời ta trả lời không chân thật.
- Khi thăm dò nên nắm khái quát về sự nhiệt tình, thái độ, động cơ những ngi đ-
c hỏi. Họ trả lời khách quan không? Trả lời có ý xây dựng hay chỉ làm cho qua
chuyên v.v điều này giúp cho ngi nghiên cứu có cơ sở để gạt bớt hoặc điều
chỉnh sai số khi xử lý thông tin.
Lấy ý kiến chuyên gia: Là việc ngi nghiên cứu gửi ý kiến của mình cho ngời có
uy tín là nhà khoa học hay ngời có kinh nghiệm nhiều. Đề nghị họ đóng góp xây
dựng một cách nhiệt tình và khách quan về vấn đề đang nghiên cứu. Sau khi thu
phiếu về, ngời nghiên cứu xem xét tìm ra giải pháp hiệu quả hơn hay những kết
luận chính xác khoa học hơn.
Trong điều kiện thuận tiện có thể đc, ngi nghiên cứu tổ chức hội nghị mời các
chuyên gia tham dự. Trong hội thảo tự do và hứng thú của các đại biểu, ngời điều khiển
phải khéo léo hng cho thảo luận đi đúng mục đích của đề tài. Cần phải có th ký ghi tốt
hoặc ghi âm để có cơ sở khai thác những ý tng tốt sau hội nghị.
3. Phơng pháp thực nghiệm
3.1 Thực nghiệm: Là tạo ra những biến đổi nào đó ở sự vật để quan sát nhằm
nghiên cứu những hiện tợng nhất định, kiểm tra một ý kiến hoặc gợi ra những
ý kiến mới.
Phơng pháp thực nghiệm: là bằng thực nghiệm quan sát phân loại, nêu và xác
minh giả thuyết.
3.2 Các hình thức thực nghiệm
Trắc nghiệm (test):

TI LIU HNG DN CHO SINH VIấN CSP KIấN GIANG NGHIấN CU KHOA HC
19
Gi ng viờn u Xuõn Thoan - Hotline 0915.638.272 - PHNG PHP NGHIấN CU KHOA HC
Là hoạt động khảo sát và o lng khi thực hiện các thực nghiệm khoa học.
Cho phép ngời nghiên cứu thu đc kết quả nhanh và thực hiện cùng lúc với số

đông đối tng tham gia.
Cách thực hiện một bài trắc nghiệm:
Ngời nghiên cứu ra đề, số lợng nhiều câu, mỗi câu có nhiều phơng án trả lời
trong đó có duy nhất một phơng án đúng. Trong khoảng thời gian ngắn (khoảng 1
đến 2 phút cho một câu) ngời dự trắc nghiệm suy nghĩ chọn lựa đánh dấu phơng
án đúng, thực hiện xong hoặc hết giờ nạp bài. Đề bài đc in sẵn theo ý đồ của đề
tài đang nghiên cứu.
Khi thực hiện bố trí ngời coi thi, giám sát thi, gọị từng đối tng vào đúng vị trí
quy định. Phát đề và thu bài đúng giờ, trong thời gian làm bài tuyệt đối không để
xẩy ra sự trao đổi nào, đảm bảo phản ánh chân thực để có kết quả chính xác.
Thái độ của những thành viên coi thi, giám sát thi phải vui vẻ rộng lng nhng
không thân mật quá mức, tạo điều kiện tốt nhất cho đối tng thực hiện thành công
bài của họ.
Bài thi đc đa về cho ngời nghiên cứu xem xét xử lý kết quả, tùy theo từng vấn
đề mà rút ra thông tin cần thiết cho đề tài.
Thử nghiệm:
Là hoạt động làm thử để xem xét kết quả thế nào, qua việc làm thử ngi
nghiên cứu có những quyết định tiếp theo tối u hơn.
Nghiên cứu trên sản phẩm:
Hình thành giả thuyết thí nghiệm: Ngời nghiên cứu đặt ra mục tiêu thử nghiệm, dự
kiến các mối quan hệ xảy ra khi thử nghiệm và diễn biến có thể xẩy ra về các đối t-
ng thử nghiệm. Xác định giả thiết tốt ngời nghiên cứu chủ độngtiến hành và xử
lý tốt hơn các tình huống xẩy ra.
Chọn đối tng thử nghiệm: Ta không thể thử nghiệm trên tất cả các đối tợng đợc
thì phải chọn đối tợng thử nghiệm. Nhóm đối tợng đc chọn phải mang tính
chất đại diện để kết luận rút ra có tính khái quát tin cậy đc cho tập hợp đối tợng
ban đầu. Việc chọn nhóm đối tng làm mẫu thử nghiệm tuân theo nguyên tắc
chọn mẫu ngẫu nhiên (xem phần chọn mẫu ngẫu nhiên ở phng phỏp thng kờ
toỏn hc).
Thực hiện thử nghiệm: Tuân theo quy trình cụ thể do ngời nghiên cứu a ra.

Trong khi thử nghiệm kết hợp các phơng pháp khác, ghi chép thu thập thông tin
chính xác. Ngời nghiên cứu căn cứ vào các thông tin đó phân tích và có kết luận
chính thức cho đề tài NCKH của mình.
Nghiên cứu trên sản phẩm: Trong những trờng hợp khó khăn về hoàn cảnh địa lý,
hoàn cảnh lịch sử v.v Ngi nghiên cứu không trực tiếp đợc với đối tng cần

TI LIU HNG DN CHO SINH VIấN CSP KIấN GIANG NGHIấN CU KHOA HC
20
Gi ng viờn u Xuõn Thoan - Hotline 0915.638.272 - PHNG PHP NGHIấN CU KHOA HC
nghiên cứu, thông qua các sản phẩm để lại dấu ấn của các đối tng đó, bằng sự
phân tích sâu xắc và nhạy cảm khoa học, ngi nghiên cứu có thể rút ra đợc
những thông tin đáng tin cậy cho đề tài mghiên cúu của mình.
Ví dụ:
+ Nghiên cứu phong cách của một nhà văn ta có thể nghiên cứu thông qua các tác phẩm
của nhà văn đó.
+ Nghiên cứu một tâp thể học sinh trong một năm học, ta có thể tìm hiểu đợc trình độ
nghiệp vụ và khả năng s phạm của thầy (cô) giáo phụ trách trực tiếp lớp đó trong năm học
ấy.
Cách nghiên cứu trên sản phẩm:
Thu thập thông tin tài liệu về đối tợng nghiên cứu. Đối tng nghiên cứu là một cá
nhân hay tập thể, cần tìm hiểu kỹ về tiểu sử, thành tích qua các báo cáo hay qua kết
quả khen thởng về phong trào nề nếp v.v
Phân tích phân loại theo hệ thống các tài liệu thông tin thu nhập đợc. Tìm ra những
điểm đặc biệt, dấu hiệu đặc trng, nét phổ biến nhất trong số tài liệu thông tin về
đối tợng.
Ngi nghiên cứu đa ra phán đoán trên cơ sở quytắc lụgic, nêu ra nhận định từng
góc độ từng phần từng giai đoạn. Tổng hợp lại cho đc một khái quát chung về
đối tng.
Kiểm tra lại lần nữa về các nhận định, phán doán của mình đối với các đối tợng
nghiên cứu. Ngời nghiên cứu xem xét độ tin cậy cuả phán đoán nêu ra, quyết định

cuối cùng về thông tin đối tng NCKH trong đề tài.
III nhóm phơng pháp nghiên cứu lý thuyết trong nckh.
1. Phơng pháp nghiên cứu lý luận.
1.1 . Đây là phơng pháp mà ngời nghiên cứu dựa vào những thành tựu khoa
học của nhân loại, tri thức sẵn có trên các lĩnh vực đã đc công bố. Những thông
tin t liệu này làm cơ sở vững chắc, giúp cho ngời nghiên cứu hình thành đề tài và
thực hiện đợc mục đích NCKH.
1.2 Các mức độ của việc nghiên cứu lý luận:
Thu thập tài liệu.
Phân tích tổng hợp lý thuyết.

TI LIU HNG DN CHO SINH VIấN CSP KIấN GIANG NGHIấN CU KHOA HC
21
Gi ng viờn u Xuõn Thoan - Hotline 0915.638.272 - PHNG PHP NGHIấN CU KHOA HC
Phân loại hệ thống hoá theo góc độ lý thuyết.
Vận dụng.
Thu thập tài liệu: Ngời nghiên cứu có ý tng về đề tài NCKH, đầu tiên phải xem
lại và thu thập các số liệu về tri thức, thành tựu khoa học liên quan đến đề tài. Các
tài liệu này tìm thấy ở đâu? Mn đọc hay là mua thành của riêng? v. vNguồn
tài liệu là tiền đề tốt nhất cho sự thành công công trình NCKH.
Phân tích tổng hợp lý thuyết: Ngời nghiên cứu cần đọc kỹ các tài liệu, phân tích
các chi tiết nh t tởng chủ đạo, dấu hiệu đặc thù bản chất, quan hệ bên trong lý
thuyết đó. Sử dụng khả năng tổng hợp lại để thấy rõ quan hệ biện chứng giữa các
vấn đề, ngi nghiên cứu tìm tòi ý mới riêng lẻ trong nội dung lý thuyết đã có,
hoặc ý mới xen kẽ hay hoàn toàn mới so với lý thuyết đang đọc.
Phân loại hệ thống hoá theo góc độ lý thuyết: Sau khi đọc và phân tích tổng hợp các
tài liệu, ngời nghiên cứu thực hiện phân loại tài liệu, phân loại theo dây kiến thức
có chung đặc điểm v.vViệc phân loại cho phép ta nắm chắc nội dung lý thuyết,
hệ thống hoá những kiến thức trọng tâm, phát hiện ra những quy luật và dự đoán đ-
c xu hng phát triển của đề tài NCKH.

Vận dụng: Ngi nghiên cứu khẳng định lại việc chọn đề tài, hình dung ra mục
đích nghiên cứu và giả thuyết khoa học cho đề tài. Cơ sở phơng pháp luận, những
căn cứ cho đề tài đc xác định cụ thể, hình thành khái niệm và xây dựng phạm trù
cho đề tài, là thành công bớc đầu của ngời NCKH.
2. Phơng pháp mô hình hoá.
2.1 . Đây là phơng pháp mà ngời nghiên cứu tự thiết kế một mô hình giả định
về đối tợng, không gian khách thể của đề tài. Mục đích trên mô hình giả định đó
nghiên cứu tìm ra thông tin mới, áp dụng quan hệ nhân quả để áp dụng cho khách
thể thực tế cuộc sống con ngời.
2.2 . Thông thng có hai kiểu mô hình:
Mô hình giả thuyết: Là mô hình xây dựng mới cha có trong thực tế, ngi nghiên
cứu sáng tạo ra. Về sau, các lý thuyết từ mô hình này có thể đc vận dụng vào
thực tiễn, đợc thực tiễn kiểm nghiệm, xác nhận giá trị cho công trình NCKH.
Mô hình hiện thực: Là mô hình do ngi nghiên cứu xây dựng dựa vào một số nét
đặc trng của đối tng nghiên cứu có thực tế. Các lý thuyết về mô hình này đã có
phần xẩy ra và đc kiểm nghiệm trong thực tiễn, ngời ta hy vọng khái quát vấn
đề hoặc nâng cao mở rộng vấn đề hơn nữa, xây dựng thành lý thuyết khoa học.
IV. phơng pháp thống kê toán học.

TI LIU HNG DN CHO SINH VIấN CSP KIấN GIANG NGHIấN CU KHOA HC
22
Gi ng viờn u Xuõn Thoan - Hotline 0915.638.272 - PHNG PHP NGHIấN CU KHOA HC
1. Một sự vật hiện tng xảy ra trong thực tế khách quan, ta rất khó xác định chính xác quy
luật chân thật về sự xuất hiện của nó. Ngời ta đo khả năng xuất hiện khách quan của một
sự vật , hiện tợng đúng với một tỷ lệ xỏc sut p nào đó (0 <=p <1).
Tơng ứng theo tỷ số % ta có 0%< p<100%, xỏc suất 0=0% sự vật hiện tng không xuất
hiện, xác xuất 1= 100% sự vật hiện tợng chắc chắn xuất hiện.
Ví dụ: Theo thang điểm 10 (điểm cho là mt trong các số từ 0 10) một học
sinh làm bài kiểm tra. Gọi A= (điểm đạt không di 5) ta có xác xuất của A là số P(A) =
p = 6/10 = 0,6

Phng phỏp thống kê là dùng các phép tính để xem xét quan hệ giữa các sự vật
hiện tng trong một phạm vi xác định cụ thể. Mục đích tìm ra thông tin cho đề tài
nghiên cứu khoa học của một ngời hay nhóm ngời nghiên cứu
2. Các bc tiến hành nghiên cứu bằng phơng pháp thống kê là.
Quan sát.
Chọn mẫu mã hóa cho mẫu.
Phân tích tính toán trên mẫu.
Nhận định thông tin.
Quan sát: Ngi nghiên cứu định ra không gian đối tng nghiên cứu, trong không
gian ấy các đối tợng thoả mãn các điều kiện :
+ Các đối tng có đặc tính giống nhau.
+ Khả năng xuất hiện giữa các đối tng là bình đẳng.
+ Các đối tợng đc xem xét trong cùng một hoàn cảnh, điều kiện. Sau khi
quan sát kỹ, tùy số lng đối tợng của không gian mà xác định chọn mẫu
hoặc không chọn mẫu.
Chọn mẫu, mã hóa cho mẫu: Trng hợp không gian đối tng có số lng quá
lớn, ta phải chọn ra một bộ phận gọi là mẫu để nghiên cứu. Việc chọn mẫu phải
đảm bảo tính tiêu biểu, tính đại diện, bộc lộ đợc đặc trng chung cho toàn
không gian. Sử dụng các con số toán học, mã hóa cho các đối tng trong mẫu, lúc
này ta có thể dùng dng biểu đồ, đồ thị để ghi lại mẫu nghiên cứu sau khi đã mã
hóa.
Phân tích tính toán trên mẫu: Sử dụng công thức tính của thống kê toán, ngời
nghiên cứu tính toán các chỉ số của mẫu nh số trung bình mẫu, phơng sai mẫu,

TI LIU HNG DN CHO SINH VIấN CSP KIấN GIANG NGHIấN CU KHOA HC
23
Gi ng viờn u Xuõn Thoan - Hotline 0915.638.272 - PHNG PHP NGHIấN CU KHOA HC
hệ số tơng quan mẫu v.v Tùy vào hng giải quyết của đề tài cần chỉ số nào,
kết quả là những con số.
Nhận định thông tin : Ngi nghiên cứu quan tâm đến kết quả sau khi sử lý số liệu.

Làm cho các con số này có tâm hồn biết nói lên những điều của ý tng đề tài,
nhằm thực hiện mục đích nhiệm vụ của đề tài đã nêu ra. Giai đoạn xem xét để có
thông tin khách quan chính xác, bằng lời nhận định kết luận thuyết phục cho đề tài
nghiên cứu khoa học.
THAM KHO THấM TI LIU PHNG PHP THNG Kấ TON HC
(CNG TC GI)


TI LIU HNG DN CHO SINH VIấN CSP KIấN GIANG NGHIấN CU KHOA HC
24

×