Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Sản xuất Hoàng Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 62 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Công
MỤC LỤC
3.2.1 Hoàn thiện việc đánh giá, phân loại nguyên vật liệu: 22
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. CT: Chứng từ
2.CTGS: Chứng từ ghi sổ
3.GTGT: Thuế giá trị gia tăng
4. NK: Nhật ký
5. N: Nhập
6. X: Xuất
SVTT: Nguyễn Văn Đức Lớp: KTA – K37 Bộ xây dựng
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Công
7. TK: Tài khoản
8. SH: Số hiệu
9. NVL: Nguyên vật liệu
SVTT: Nguyễn Văn Đức Lớp: KTA – K37 Bộ xây dựng
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Công
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
Sơ đồ1.1.2.1: Bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Sản xuất
Hoàng Minh 8
Sơ đồ 1.2.1.1: Bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Sản xuất
Hoàng Minh…………………………………………………………………11
BẢNG
Bảng số 1.1.1.1:Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư Phát
triển Sản xuất Hoàng Minh…………………………………………………5
Bảng số 3.2.4: Bảng kê dự phòng giảm giá NVL…………………… … 53
Bảng số 3.2.8: Bảng kê định mức NVL………………………….……… 56
BIỂU
Biểu số 2.1.1.1: Biên bản kiểm nghiệm vật tư…………………….……….18
Biểu số 2.1.1.2:Phiếu nhập kho…………………………………………….19


Biểu số 2.1.1.3:Thẻ kho cho gỗ Dổi xẻ nhóm ba………………………… 20
Biểu số 2.1.1.5: Phiếu xuất kho…………………………………………….21
Biểu số 2.1.1.6: Biên bản kiểm nghiệm vật tư…………………………… 22
Biểu số 2.1.2.1: Sổ chi tiết vật tư gỗ dổi nhóm ba 24
Biểu số 2.2.2.1 Sổ chi tiết nhập vật tư 32
Biểu số 2.2.2.2: Chứng từ ghi sổ 33
Biểu số 2.2.2.3: Sổ chi tiết thanh toán với người bán hàng……………….34
Biểu số 2.2.3.1:Tờ kê chi tiết…………………………………………… 38
Biểu số 2.2.3.2: Tờ kê chi tiết…………………………………………… 39
Biểu số 2.2.3.3:Bảng kê chi tiết……………………………………………40
SVTT: Nguyễn Văn Đức Lớp: KTA – K37 Bộ xây dựng
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Công
Biểu số 2.2.3.4: Chứng từ ghi sổ………………………………………….41
Biểu số 2.2.3.5: Chứng từ ghi sổ………………………………………….42
Biểu số 2.2.3.6: Chứng từ ghi sổ…………………………………………43
Biểu số 2.2.3.7: Sổ cái tài khoản 152…………………………………….44
Biểu số 2.2.3.8: Sổ cái tài khoản 621…………….……………………….45
Biểu số 3.2.4.1: Mẫu sổ đăng ký chứng từ ghi sổ……………………… 50
Biếu số 3.2.4.2: Mẫu sổ danh điểm vật tư……………………………… 51

SVTT: Nguyễn Văn Đức Lớp: KTA – K37 Bộ xây dựng
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Công
LỜI MỞ ĐẦU
Sự chuyển đổi của nền kinh tế nước ta trong những năm gần đây đã có tác
động mạnh mẽ đến quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, cùng với
điều kiện dổi mới cơ chế quản lý kinh tế, nền kinh tế nước ta hiện nay, là nền kinh
tế hàng hoá nhiều thành phần, với chủ trương mở rộng quan hệ hàng hoá trên thị
trường kinh tế nước ta không ngừng tăng trưởng và phát triển trong gần hai thập kỷ
đổi mới vừa qua chính sự phát triển đó đã đưa nước ta chở thành, thành viên của tổ
chức thương mại WTO, ASEAN, AFEC …

Hiện nay nghành sản xuất chế biến lâm sản là một trong những mặt hàng chủ
lực của Việt Nam và thế giới cũng là một trong các mặt hàng thế mạnh và tạo ra sự
phát triển vi mô của nền kinh tế Việt nam, trong quá trình hội nhập và phát triển,
Việt Nam có thêm nhiều cơ hội để phát triển nghành lâm sản của mình, qua đó đòi
hỏi các doanh nghiệp chế biến lâm sản của Việt Nam phải không ngừng lỗ lực phấn
đấu để tìm ra hướng di riêng cho mình để khẳng định được thương hiệu Việt Nam
trên thị trường quốc tế, để thực hiện mục tiêu kinh doanh nhăm đáp ứng nhu cầu thị
trường cơ chế hạch toán chi phí kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng
bù đắp chi phí xuất mà phải có lãi. Đối với các doanh nghiệp sản xuất các khoản
mục chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng phát triển trong toàn bộ chi phí của
doanh nghiệp, sự biến động về chi phí nguyên vật liệu đều làm ảnh hưỏng đến giá
thành sản phẩm từ đó ảnh hưởng đên thu nhập của doanh nghiệp. Sau một thời gian
ngắn tìm hiểu thực tập tại Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Sản xuất Hoàng
Minh, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần
Đầu tư Phát triển Sản xuất Hoàng Minh’’ cho chuyên đề thực tập chuyên ngành của
mình.
Tại Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Sản xuất Hoàng Minh là một doanh
nghiệp sản xuất thuộc ngành lâm sản với đặc điểm nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng
SVTT: Nguyễn Văn Đức Lớp: KTA – K37 Bộ xây dựng
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Công
lớn trong giá thành sản phẩm thì việc tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu là biện pháp
hữu hiệu nhất để giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho công ty.
Nhận thức về tầm quan trọng của nguyên vật liệu với quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của đơn vị đồng thời qua nghiên cứu thực tế công tác về kế toán tại
Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Sản xuất Hoàng Minh, được sự giúp đỡ tận tình
của ban giám đốc công ty, cán bộ phòng kế toán. Em nhận thấy kế toán nguyên vật
liệu ở công ty giữ một vai trò rất quan trọng vì vậy em đã chọn và đi sâu vào ngiên
cứu đề tài. Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Đầu tư Phát
triển Sản xuất Hoàng Minh.
Nội dung của chuyên đề bao gồm, ngoài phần lời mở đầu, kết luận và các

doanh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề bao gồm các nội dung sau:
Phần 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Sản xuất
Hoàng Minh.
Phần 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Đầu tư
Phát triển Sản xuất Hoàng Minh.
Phần 3: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Đầu tư
Phát triển Sản xuất Hoàng Minh.
Do thời gian và trình độ có hạn nên “Chuyên đề thực tập chuyên ngành’’
không tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của
thầy giáo, cô giáo, và các cán bộ nghiệp vụ ở công ty để “ Chuyên đề thực tập
chuyên ngành’’ được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Văn Công và các cán bộ nghiệp
vụ của Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Sản xuất Hoàng Minh, đã giúp em hoàn
thành “ Chuyên đề thực tập chuyên ngành”
Hà Nội, tháng 12/2008
SV: Nguyễn Văn Đức
SVTT: Nguyễn Văn Đức Lớp: KTA – K37 Bộ xây dựng
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Công
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT HOÀNG MINH
1.1: Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Sản xuất Hoàng Minh có ảnh
hưởng đến nguyên vật liệu.
1.1.1: Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tư Phát
triển Sản xuất Hoàng Minh
- Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Sản xuất Hoàng Minh thành lập ngày
26/3/2003.
- Giấy phép đăng ký kinh doanh: số 050009.320 cấp ngày 26/3/2003
- Ngành nghề kinh doanh: kinh doanh thương mại, chế biến lâm sản các sản phẩm
về gỗ, sản xuất, tư vấn sản xuất công trình các mặt hàng về gỗ như khuân cửa, tủ bàn

ghế…
- Giai đoạn 2003 – 2004 :
Từ khi mới được thành lập, Công ty cổ phần đầu tư phát triến sản xuất Hoàng
Minh tiền than là một cơ sở sản xuất chế biến gỗ tại địa phương do ông Tạ Văn
Dũng làm chủ, chuyên sản xuất lắp đặt các công trình nhà ở trường học. Buổi đầu
cơ sở chỉ có 20 công nhân có tay nghề và 3 thợ phụ chuyên đánh giấy giáp và pha
chế gỗ. Từ sự cố gắng của mỗi người cơ sở đã ngày càng nhận được thêm nhiều
đơn đặt hàng có quy mô lớn đòi hỏi cơ sơ phải có một khối lượng công nhân lớn và
nhà máy chế biến phục vụ việc sản xuất mới đảm bảo tiến độ về khối lượng và chất
lượng với sự cố gắng và mạnh bạo của ông Tạ Văn Dũng cùng với sự khuyến khích
và phát triển của nhà nước tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng quy mô sản
xuất, hơn nữa sự gắn bó của toàn thể anh em thợ trong xưởng đã thúc đẩy ông Tạ
Văn Dũng đã mạnh bạo tìm hiểu và quyết tâm đưa cơ sở của mình phát triển xa
hơn. Chính từ những động lực đó Công ty cổ phần đầu tư phát triển sản xuất Hoàng
SVTT: Nguyễn Văn Đức Lớp: KTA – K37 Bộ xây dựng
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Công
Minh đã ra đời bước ban đầu còn rất sơ sài, máy móc và con người còn rất hạn chế.
Nhưng khi dã đi vào hoạt động là một doanh nghiệp công ty đã tuyển thêm 90 công
nhân có tay nghề, giám đốc mạnh dạn vay vốn của ngân hàng để đầu tư trang thiết
bị máy móc phục vụ sản xuất bước đầu đã nhìn thấy khởi sắc, doanh nghiệp làm ăn
thành đạt đời sống của người lao động ngày càng được cải thiện.
Giai đoạn từ 2005 đến nay:
Công ty đã chuyển ra trung tâm thành phố Hà Nội tại số 2A16 tổ 1D, Phường
Trung Liệt, Đống Đa - Hà Nội, để tạo sự thuận lợi cho việc quản lý và phát triển
của công ty.
- Bộ máy quản lý đã thực sự ổn định công ty trong đà khởi sắc với điều kiện
kinh tế thị trường hiện nay doanh nghiệp luân cố gắng để đứng vững và giữ thương
hiệu của mình trên thị trường.
- Sự khởi sắc của công ty cổ phần đầu tư phát triển sản xuất Hoàng Minh đã
được người tiêu dùng đáng giá qua hàng loạt các công trình, như công trình giảng

đường nhà G của Đại học Thương Mại, công trình khu đô thị mới Mỹ Đình 1, khu
đô thi Mỹ Đình 2, khu đô thị Nam Trung Yên, toà nhà Hội nghị Quốc gia, khu ký
túc xá trường Đại học Kiến Trúc, và hiện nay công ty đã và đang tiến hành thi công
khu ký túc xá Đại học Quốc Gia, Đại học Công Nghiệp, Đại học Khoa học Tự
Nhiên, trên khu công nghiệp Láng Hoà Lạc.
Dưới đây là một số chỉ tiêu phản ánh tình hình kinh doanh của Công ty Cổ
phần Đầu tư Phát triển Sản xuất Hoàng Minh
SVTT: Nguyễn Văn Đức Lớp: KTA – K37 Bộ xây dựng
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Công
Bảng số 1.1.1.1:Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư
Phát triển Sản xuất Hoàng Minh.
5TT Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
6 tháng
đầu năm
2008
1
Giá trị sản
lượng sản
xuất
Triệu đồng 21.925 29.676 22.736 12.744
2
Lợi
nhuận
Triệu đồng 72,5 122 106,2 33,3
3
Nộp ngân
sách
Triệu đồng 6 6 1,7 2,3
4
Số lao

động
Người 150 131 107 107
5
Thu nhập
bình quân
Nghìnđồng/
người/tháng
782,7 800 776,7 787,43
1.1.2: Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh tại Công ty
Cổ phần Đầu tư Phát triển Sản xuất Hoàng Minh.
Cùng với sự thay đổi cơ chế quản lý và yêu cầu của thị trường, cơ cấu tổ
chức bộ máy quản lý của Công ty đã có nhiều thay đổi về số lượng nhân viên, cơ
cấu quản lý cũng như phạm vi quản lý. Đến nay, Công ty đã có được một bộ máy
quản lý tương đối hoàn thiện, gọn nhẹ, nhanh nhạy và hiệu quả.
Đại hội đồng cổ đông:
Thông qua định hướng phát triển của Công ty. Quyết định loại cổ phần và
tổng số cổ phần. Quyết định mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ phần, trừ
trường hợp Điều lệ Công ty có quy định khác. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành
viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, quyết định sửa đổi, bổ sung Điều
lệ Công ty.
SVTT: Nguyễn Văn Đức Lớp: KTA – K37 Bộ xây dựng
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Công
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty, nhân danh Công ty toàn
quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty như
chiến lược kinh doanh, phương án đầu tư, bổ nhiệm, cách chức giám đốc, kế toán
trưởng…Quyết định chính sách chất lượng và chính sách môi trường của Công ty.
Chủ tịch hội đồng quản trị:
Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị. Chuẩn bị hoặc
tổ chức việc chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ cuộc họp; triệu tập và
chủ toạ cuộc họp Hội đồng quản trị, tổ chức việc thông qua quyết định của Hội

đồng quản trị, giám sát quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng
quản trị, chủ toạ họp Đại hội đồng cổ đông, các quyền và nhiệm vụ khác theo quy
định của Luật và Điều lệ Công ty.
Giám đốc điều hành: Là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày
của Công ty, chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội
đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được
giao. Có nhiệm vụ quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hằng
ngày của Công ty mà không cần phải có quyết định của Hội đồng quản trị. Tổ chức
thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị. Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh
doanh và phương án đầu tư của Công ty. Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy
chế quản lý nội bộ Công ty. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản
lý trong Công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị. Quyết
định lương và phụ cấp (nếu có) đối với người lao động trong Công ty. Tuyển dụng
lao động. Kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh. Các
quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ Công ty và quyết
định của Hội đồng quản trị.
Các phó giám đốc là những người giúp giám đốc quản lý cụ thể các lĩnh vực
khác nhau trong Công ty. Cụ thể:
SVTT: Nguyễn Văn Đức Lớp: KTA – K37 Bộ xây dựng
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Công
Phó giám đốc phụ trách sản xuất: Là người giúp giám đốc quản lý khối sản
xuất sản phẩm.
Phó giám đốc kinh doanh: Là người giúp giám đốc quản lý nguồn lực đầu
vào cũng như sản phẩm bán ra.
Phòng hành chính - tổ chức: Chức năng chính là quản lý nhân sự, đảm bảo
nguồn lao động trong Công ty hợp lý, quản lý hồ sơ văn thư lưu trữ và các thiết bị
văn phòng, tổ chức công tác thi đua tuyên truyền.
Phòng kế toán: Làm nhiệm vụ lập kế hoạch tài chính, tính toán chi phí, thu
hồi công nợ, hạch toán lãi, thanh toán lương cho công nhân viên, quyết toán thuế…
đảm bảo cho hoạt động tài chính của Công ty thông suốt.

Phòng kế hoạch vật tư: Có nhiệm vụ nghiên cứu, tiếp cận và phân tích nguồn
nguyên liệu đầu vào, đảm bảo cung cấp kịp thời, đầy đủ về cả số lượng và chất
lượng cho quá trình sản xuất
Phòng kinh doanh: Nghiên cứu, phát triển và mở rộng thị trường. Đánh giá
loại sản phẩm phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng và thực hiện công tác tiêu thụ
sản phẩm.
Phòng kỹ thuật: Quản lý quá trình sản xuất và dự trữ của Công ty, bao gồm
quản lý điều hành các tổ, các phân xưởng sản xuất, kho lưu trữ và chi nhánh Ninh
Thuận. Thực hiện công tác quản lý kỹ thuật các loại máy móc, thiết bị nhà xưởng,
kho tàng của Công ty.
Phòng KCS: Giám sát chất lượng sản phẩm sản xuất đảm bảo sản phẩm bán
ra đạt tiêu chuẩn đồng thời nghiên cứu để nâng cao chất lượng sản phẩm.
Các phân xưởng sản xuất: Được phân chia theo dây chuyển sản xuất một
cách thống nhất, có nhiệm vụ thực hiện kế hoạch sản xuất đã đề ra.
Kho: Là nơi có chức năng lưu trữ, bảo quản hàng tồn kho, tài sản chưa sử
dụng
SVTT: Nguyễn Văn Đức Lớp: KTA – K37 Bộ xây dựng
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Công
Sơ đồ1.1.2.1: Bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Sản
xuất Hoàng Minh
1.2: Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Công ty Cổ
phần Đầ tư Phát triển Sản xuất Hoàng Minh.
1.2.1: Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán :
- Việc tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Sản xuất
Hoàng Minh, được tổ chức theo hình thức tập chung.Toàn bộ công tác kế toán được
SVTT: Nguyễn Văn Đức Lớp: KTA – K37 Bộ xây dựng
Đại hội cổ đông
Hội đồng quản trị
Giám đốc
PGĐ Kinh doanh

P. Kinh
doanh
P. Hành
chính
PGĐ Kỹ thuật
P. Kỹ
thuật
P.KCS
P. Kế
toán tài
vụ
P. Tổ
chức lao
động tiền
lương
P. Kế
hoạch vật

PX sản xuất
(đục, bào…)
PX sơnPX pha chế
gỗ
PX xẻ
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Công
thực hiện tập chung tại phòng tài chính - kế toán từ khâu ghi chép ban đầu đến khâu
tổng hợp lập báo cáo kiểm tra.
Nhiệm vụ và chức năng của bộ máy kế toán là tổ chức công tác kế toán thực
hiện việc ghi chép, phân loại tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh
theo những nội dung kinh tế.
Cơ cấu của bộ máy kế toán gọn nhẹ hợp lý và phù hợp với tình hình thực tế

của công ty bao gồm. Một kế toán trưởng kiêm trưởng phòng tài chính - kế toán, và
bốn nhân viên chuyên trách theo mô hình kế toán tập chung, các nhân viên kế toán
chịu sự lãnh đạo trực tiếpcủa kế toán trưởng và chịu trách nhiệm về phần hành kế
toán mà mình đảm nhiệm. Mọi hoạt động của bộ máy kế toán có hiệu quả là điều
kiện quan trọng để cung cấp thông tin một cách kịp thời phát huy và nâng cao trình
độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán.
- Kế toán trưởng là người đứng đầu bộ máy kế toán kiêm trưởng phòng tài
chính - kế toán, kế toán trưởng do hội đồng quản trị bổ nhiệm, có nhiệm vụ tham
mưu chính về công tác kế toán tài chính của công ty. Kế toán trưởng là người có
năng lực chuyên môn cao về kế toán - tài chính, nắm chắc các chế độ kế toán hiện
hành của nhà nước để chỉ đạo hướng dẫn các nhân viên trong phòng . Kế toán
trưởng tổ chức điều hành bộ máy kế toán, kiểm tra và thực hiện việc ghi chép luân
chuyển chứng từ. ngoài ra kế toán trưởng còn hướng dẫn chỉ đạo việc lưu chữ tài
liệu, sổ sách kế toán, lựa chọn cải tiến hình thức kế toán cho phù hợp với tìn hình
sản xuất cho công ty, đồng thời kế toán trưởng phải luân luân tổng hợp kịp thời,
chính xác, cùng ban giám đốc phát hiện những điểm mạnh, điểm yếu trong công tác
tài chính kế toán của công ty để kịp thời đưa ra các hoạt động của công ty, kế toán
trưởng phải chịu trác nhiệm trước giám đốc công tyvà pháp luật về tất cả các số
liệu báo cáo tài chin của công ty.
- Kế toán nguyên vật liệu chịu trách nhiệm tổng hợp phần hành kế toán của
từng kế toán viên, kế toán tổng hợp có các nhiệm vụ sau.
SVTT: Nguyễn Văn Đức Lớp: KTA – K37 Bộ xây dựng
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Công
+ Kế toán nguyên vật liệu là một bộ phận của bộ máy kế toán trong doanh
nghiệp, kế toán nguyên vật liệu có vai trò theo dõi tổng hợp và chi tiết phản ánh
đầy đủ chính xác hợp lý kịp thời tình hình nhập xuất – nguyên vật liệu .
+ Kế toán nguyên vật liệu đánh giá và phản ánh theo đúng chế độ kế toán.
+ Thực hiện phân tích hoạt động kinh doanh
+ Tổ chức lưu chữ tài liệu.
+ Vào sổ tổng hợp, lập báo cáo quyết toán và báo cáo thuế của công ty

- Kế toán công nợ phải thu phải trả có nhiệm vụ theo dõi và phản ánh về tình
hình công nợ phải thu, phải trả của khách hàng, nhà cung cấp, thời hạn vay và lãi
vay phải trả các tổ chức tín dụng, ngân hàng, làm các thủ tục vay vốn kinh doanh
theo các chỉ tiêu đã được phê duyệt
+ Đồng thời kế toán vốn bằng tiền có nhiệm vụ tiến hành tính lương lập bảng
thanh toán tiền lương, các khoản phj cấp chế độ, thưởng cho cán bộ nhân viên trong
công ty.
- Kế toán vật tư thành phẩm có nhiệm vụ theo dõi tình hình xuất nhập, tồn
kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm, tình hình tiêu thụ thành phẩm,
hàng hoá, căn cứ vào các hoá đơn bán hàng, phiếu nhập kho, kế toán định khoản và
ghi vào sổ sách có liên quan.
+ Tiến hành xác định rõ đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá
thành phẩm để tính giá thành sản xuất của sản phẩm một cách chính xác và đầy đủ
- Kế toán tài sản cố định có nhiệm vụ theo dõi về cơ cấu vốn về tài sản cố
định, thể hiện lên sổ sách tình hình tài sản cố định, số lượng nguyên giá, khấu hao
và giá trị còn lại của tài sản.
+ Nâng cao hiệu quả của vốn cố định và theo dõi tình hình tăng giảm tài sản
cố định và đồng thời theo dõi năng lực hoạt động của tài sản cố định.
Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Sản xuất
Hoàng Minh được thể hiện qua sơ đồ sau:
SVTT: Nguyễn Văn Đức Lớp: KTA – K37 Bộ xây dựng
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Công
Sơ đồ 1.2.1.1: Bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Sản
xuất Hoàng Minh
1.2.2: Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán tại Công ty Cổ phần Đầu tư Phát
triển Sản xuất Hoàng Minh.
Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Sản xuất Hoàng Minh là Công ty có các
nghiệp vụ kinh tế đa dạng và phát sinh nhiều, vì vậy Công ty luôn đặt ra yêu cầu
cao trong công tác quản lý tài chính. Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ,
điều này hoàn toàn phù hợp với lượng nghiệp vụ phát sinh lớn.

Bắt đầu từ 01/01/2004 Công ty đã áp dụng phần mềm kế toán Vacom giúp
ích nhiều trong công tác kế toán, tránh được 1 nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải ghi
làm nhiều lần, tiết kiệm được thời gian. Chỉ cần nhập chứng từ một lần máy sẽ tự
vào các biểu kê, sổ (thẻ) chi tiết, sổ tổng hợp rồi lên các báo cáo. Phần mềm kế toán
này được viết dựa trên cơ sở chế độ kế toán áp dụng tại Công ty.
Việc lựa chọn hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ với các sổ chi tiết, sổ kế
toán tổng hợp, các báo cáo tổng hợp về thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm đã đáp
ứng được cơ bản những yêu cầu của quản lý đặt ra và phù hợp với việc áp dụng
phần mềm kế toán. Hệ thống sổ sách khá hoàn chỉnh theo đúng chế độ kế toán ban
hành.
SVTT: Nguyễn Văn Đức Lớp: KTA – K37 Bộ xây dựng
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN
NGUYÊN
VẬT
LIỆU
KẾ TOÁN
NỢ PHẢI
THU
PHẢI
TRẢ
KẾ TOÁN
VẬT TƯ
THÀNH
PHẨM
KẾ TOÁN
TÀI SẢN
CỐ ĐỊNH
KẾ TOÁN
GIÁ

THÀNH
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Công
Kỳ kế toán và đơn vị tiền tệ:
Kỳ kế toán: Niên độ kế toán năm (12 tháng) tính theo năm dương lịch ( Bắt
đầu từ ngày 01/01/N đến 31/12/N).
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: VND
Chuẩn mực và kế toán áp dụng:
Chế độ kế toán của Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp (Quyết
định 15/QĐ-BTC của Bộ Tài Chính ngày 26/03/2006) và các chuẩn mực kế toán
Việt Nam hiện hành.
Hình thức ghi sổ kế toán áp dụng là chứng từ ghi sổ.
Các chính sách kế toán áp dụng:
Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và tương đương tiền: Tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng, tiền đang chuyển… thực tế phát sinh. Phương pháp chuyển đổi các
đồng tiền khác ra đồng tiền sử dụng trong kế toán sử dụng tỷ giá bình quân liên
ngân hàng và tỷ giá của ngân hàng ngoại thương.
Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho:
Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Theo giá gốc
Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: Theo giá bình quân gia quyền
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Không.
Nguyên tắc ghi nhận khấu hao TSCĐ và bất động sản đầu tư:
Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ (hữu hình, vô hình, thuê tài chính): Ghi nhận
theo nguyên giá.
Phương pháp khấu hao TSCĐ (hữu hình, vô hình, thuê tài chính): Khấu hao
theo đường thẳng.
Nguyên tắc vốn hoá các khoản chi phí đi vay: Tỷ lệ vốn hoá được sử dụng để
xác định chi phí đi vay được vốn hoá trong kỳ.
Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu:
SVTT: Nguyễn Văn Đức Lớp: KTA – K37 Bộ xây dựng

Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Công
Nguyên tắc ghi nhận vốn đầu tư của chủ sở hữu, vốn khác của chủ sở hữu ghi
nhận theo số vốn thực góp của chủ sở hữu.
Nguyên tắc ghi nhận chênh lệch tỷ giá: Theo tỷ giá thực tế.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng: Tuân thủ đầy đủ 5 điều kiện ghi
nhận doanh thu theo quy định tại chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập
khác”.
Doanh thu cung cấp dịch vụ: Tuân thủ đầy đủ 4 điều kiện ghi nhận doanh thu
cung cấp dịch vụ quy định tại chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập
khác”.
Doanh thu hoạt động tài chính tuân thủ đầy đủ 2 điều kiện ghi nhận doanh
thu hoạt động tài chính quy định tại chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu
nhập khác”.
Ghi nhận thuế theo phương pháp ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
Hệ thống tài khoản sử dụng: theo hệ thống các tài khoản theo quyết định
15/QĐ-BTC áp dụng cho các doanh nghiệp cổ phần. Và được chi tiết lên các tài
khoản cấp 3, 4 phù hợp với yêu cầu quản lý và theo dõi.
Hệ thống báo cáo kế toán:
Hiện nay cuối niên độ kế toán kế toán khoá sổ và lập các báo cáo tài chính
(Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và
Thuyết minh báo cáo tài chính theo mẫu trong quyết định 15/QĐ-BTC).
Lập các báo cáo theo yêu cầu của quản trị nội bộ bao gồm: Bảng kê nhập
xuất tồn vật tư nguyên liệu, bảng đối chiếu công nợ với khách hàng, bảng cân đối
phát sinh các tiểu khoản, bảng kê các loại chi phí, báo cáo tồn kho, báo cáo kết quả
tiêu thụ, báo cáo về tình hình hàng bán bị trả lại, báo cáo về tình hình chiết khấu
cho khách hàng, báo cáo về chính sách bán hàng, chính sách giá cả của Công ty,
báo cáo về tình hình tiêu thụ hàng hoá của Công ty, bảng kê tình hình tạm ứng cho
SVTT: Nguyễn Văn Đức Lớp: KTA – K37 Bộ xây dựng
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Công

công nhân viên, báo cáo về tình hình hao phí nguyên vật liệu trong sản xuất và các
báo cáo khác.
Bán thành phẩm thông qua hệ thống sản xuất theo hợp đồng gia công. Tiêu
thụ sản phẩm thông qua đội ngũ kinh doanh. Ngoài ra để giới thiệu sản phẩm của
mình với khách hàng công ty còn có các hình thức khuyết mại và giảm giá.
SVTT: Nguyễn Văn Đức Lớp: KTA – K37 Bộ xây dựng
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Công
PHẦN 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
SẢN XUẤT HOÀNG MINH
2.1: Thực trạng kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Đầu
tư Phát triển Sản xuất Hoàng Minh.
2.1.1: Thực trạng kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại kho.
Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Sản xuất Hoàng Minh chuyên sản xuất
kinh doanh các loại gỗ và sản phẩm ngành gỗ với khối lượng tiêu thụ lớn nên
nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất tại Công ty cũng rất phong phú và đa dạng.
Tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất gồm có các loại nguyên vật liệu chủ
yếu sau: gỗ dỗi, vàng tâm, lim , các loại nguyên vật liệu phụ như sơn, PU, vec
li Nguyên vật liệu của Công ty cũng có các đặc điểm chung đó là đối tượng lao
động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, dưới tác dụng của lao động chúng đều
bị tiêu hao toàn bộ, không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu và giá trị được
chuyển dịch hết một lần vào giá trị sản phẩm. Tuy nhiên, nguyên vật liệu của Công
ty cũng có các đặc điểm riêng như sau:
Với nguyên vật liệu chủ yếu trực tiếp tạo nên sản phẩm là các loại gỗ,
không phải lúc nào cũng có sẵn mà tuỳ thuộc theo đơn hàng, do vậy theo khối
lượng đơn hàng để có khối lượng nhập. Hơn nữa, các loại gỗ lại rất dễ bị nhầm lẫn
khó nhận dạng vì vậy Công ty cần có các biện pháp thu mua, dự trữ cho quá trình
sản xuất diễn ra thường xuyên liên tục. Khi mua gỗ về Công ty nhập kho sau đó
mới đưa ra nơi sản xuất để chọn, đem xử lý mối mọt điều này sẽ rất tốn kém nhiều
chi phí. Tuy nhiên để tiến hành kiểm tra từ khâu thu mua đế khi xuất cho bộ phận

sản xuất thì gỗ phải tiến hành các thủ tục nhập và xuất kho chính xác về khối
lượng.
SVTT: Nguyễn Văn Đức Lớp: KTA – K37 Bộ xây dựng
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Công
Để đáp ứng được đặc điểm này Công ty luôn dự trữ, nhằm cung cấp đủ số
lượng cần thiết cho tiêu thụ mà giảm chi phí bảo quản, chi phí thu mua.
Nguyên vật liệu bao gồm các loại gỗ được tính vào giá thành sản phẩm luôn
mà không tính tiền riêng, nên gỗ được Công ty phân loại là nguyên vật liệu chính
của sản phẩm.
Nguyên vật liệu của Công ty tham gia vào giá thành sản phẩm theo từng
công đoạn khác nhau trong quá trình sản xuất.
Một đặc điểm nữa của nguyên vật liệu tại Công ty là tỷ trọng chi phí
nguyên vật liệu trong giá thành đơn vị sản phẩm chiếm tới 80%. Điều này càng góp
phần khẳng định vị trí quan trọng của nguyên vật liệu tại Công ty.
Cụ thể khi hàng về thủ kho căn cứ vào hoá đơn hoặc phiếu xuất kho, biên
bản giao nhận rồi tiến hành kiểm tra về số lượng, chất lượng, quy cách mẫu mã sau
đó lập biên bản kiểm nghiệm có xác nhận hai bên rồi mới nhập kho và ghi phiếu
nhập kho vào thẻ kho.
SVTT: Nguyễn Văn Đức Lớp: KTA – K37 Bộ xây dựng
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Công
SVTT: Nguyễn Văn Đức Lớp: KTA – K37 Bộ xây dựng
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Công
- Cụ thể ngày 2/8/2007 nhập gỗ của Công ty TNHH Khắc Biết, để phục vụ cho sản
xuất theo hợp đồng kinh tế 43/HĐKT. Sản xuất 400m cửa và 300m cầu thang, căn cứ vào
hoá đơn, phiếu xuất kho, thủ kho kiểm tra số lượng, chủng loại quy cách theo hoá đơn sau
đó lập biên bản kiểm nghiệm vật tư và có chữ ký hai bên sau đó viết phiếu nhập kho, từ
phiếu nhập kho thủ kho ghi vào thẻ kho theo từng loại vật liệu.
- Biểu số 2.1.1.1: Biên bản kiểm nghiệm vật tư
Mẫu số: 05 VT
Số : 115

BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ
Ngày 10/8/2007
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Khắc Biết
Hoá đơn: KY/2005B số: 0079621 ngày 2/8/2007
Biên bản kiểm nghiệm gồm có:
Ông: Tạ văn Sâm chức vụ: Cán bộ vật tư
Ông: Tạ mạnh Hưng chức vụ: thủ kho
Đã cùng nhau kiểm nghiệm các loại vật tư theo hoá đơn trên để nhập kho
nguyên vật liệu số liệu cụ thể như sau:
STT
Tên hàng hoá
quy cách
Đơn vị
tính
Số lượng
Ghi chú
Theo hoá
đơn
Theo thực
tế
1 Gỗ dổi xẻ nhóm 3 m
3
26,255 26,255
2 Gỗ dổi xẻ nhóm 2 m
3
24,722 24,722
3 Gỗ gõ lào xẻ m
3
24,838 24,838
4 Gỗ lim xẻ m

3
20,368 20,368
Cộng
Biên bản lập xong lúc 9h25 cùng ngày.
Thủ kho Cán bộ vật tư Phòng kỹ thuật Kế toán
( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên)
- Biểu số 2.1.1.2:Phiếu nhập kho
SVTT: Nguyễn Văn Đức Lớp: KTA – K37 Bộ xây dựng
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Công
Đơn vị: Công ty CPĐTPTSX Hoàng Minh Mẫu số: 01VT
Địa chỉ: Trung liệt-Đống đa-Hà nội ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 10 tháng 8 năm 2007
Số: 67
Họ tên người giao hàng: Vũ Thị Hạnh
Đ/c: Công ty TNHH Khắc Biết
Theo hợp đồng số 103/HĐMB/ ký ngày 1/8/2007
Nhập tại kho: Vật tư
S
T
T
Tên hàng
hoá quy
cách
Mã số
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền

Theo
chứng từ
Theo thực
tế
1
Gỗ dổi xẻ
nhóm 3
15211 m
3
26,255 26,255 3.850.000 101.081.750
2
Gỗ dổi xẻ
nhóm 2
15211 m
3
24,722 24,722 3.650.000 90.235.300
3
Gỗ gõ
lào xẻ
15212 m
3
24,838 24,838 6.100.000 151.511.800
4 Gỗ lim xẻ 15213 m
3
7.100.000 144.612.800
Cộng 487.441.650
Số tiền bằng chữ: Bốn trăm tám bảy triệu bốn trăm bốn mốt nghìn sáu
trăm năm mươi nghìn đồng.
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

SVTT: Nguyễn Văn Đức Lớp: KTA – K37 Bộ xây dựng
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Công
- Biểu số 2.1.1.3:Thẻ kho cho gỗ Dổi xẻ nhóm ba
Đơn vị:Công ty CPĐTPTSX Hoàng Minh Mẫu số: S12-DN
Địa chỉ: Trung liệt –Đống đa- Hà nội (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
THẺ KHO
Ngày lập thẻ: 1/8/2007
Tờ số: 08
Tên hàng hoá quy cách: Gỗ dổi xẻ nhóm 3
Đơn vị tính: m
3
Mã số: 1521
STT
Ngày
tháng
Số hiệu chứng
từ Diễn
giải
Ngày
nhập
xuất
Số lượng
Ký xác
nhận
của kế
toán
Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn



Số dư
đầu kỳ
2,12
19 10/8 67
Nhập
hàng của
công ty
Khắc
Biết
10/8 50,977

Cộng
Sổ này có 12 trang từ trang 01 đến trang 12 ngày …tháng…năm…
Ngày mở sổ: 1/1/2007
Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) ( Ký , họ tên) ( Ký, đóng dấu)
- Biểu số 2.1.1.5: Phiếu xuất kho.
Đơn vị: Công ty TNHH Nam Sơn Hà Mẫu số:01- VT
SVTT: Nguyễn Văn Đức Lớp: KTA – K37 Bộ xây dựng
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Công
Địa chỉ:Tân Dương-Thuỷ Nguyên-Hải Phòng ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 26/08/2007
Sô: 67
-Họ tên người giao hàng: Cao Bá Ngọc
-Theo hợp đồng số 103/HĐMB/ Ngày 26 tháng 8 năm 2007
-Nhập tại kho: Vật tư
STT
Tên hàng

hoá quy
cách
Mã số
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo
chứng
từ
Theo
thực tế
A B C D 1 2 3 4
1 Giáp mịn 703 m
2
690 690 14,5 10.005.000
2 Giáp thô 1709 m
2
910 910 14,4 13.104.000
3 Keo trắng 1675 kg 850/200 850/200 0,40 260.000
4 Hoá 1777 Lọ 880 880 0,45 396.000
5 Keo sữa 573 kg 800/200 800/200 0,42 252.000
6 Butin 483 lít 1180 1180 29 34.200.000
7 Sơn trắng 1846 kg 520 520 4,0 2.080.000
8 Sơn vàng 786 kg 950 950 4,6 4.370.000
9 Bột màu 991 kg 920 920 4,3 3.956.000
10 Véc ly 2373 lít 10 10 5,9 59.000
Cộng 68.682.000
Số tiền viết bằng chữ: Sáu mươi tám triệu sáu trăm tám mươi hai nghì đồng
Ngày 28 tháng 8 năm 2007

Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
- Cụ thể ngày 26/8/2007 nhập giấy giáp, sơn, véc ly, bu tin… của Công ty
TNHH Nam Sơn Hà, để phục vụ cho sản xuất, căn cứ vào hoá đơn phiếu xuất kho,
thủ kho kiểm tra số lượng, chủng loại quy cách theo hoá đơn sau đó lập bảng kiệm
nghiệmvật có chữ ký hai bên sau đó viết phiếu nhập kho.
- Biểu số 2.1.1.6: Biên bản kiểm nghiệm vật tư.
SVTT: Nguyễn Văn Đức Lớp: KTA – K37 Bộ xây dựng

×