BÁO CÁO 
THUYẾT MINH TỔNG HỢP 
 
ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG 
QUẬN 7 ĐẾN NĂM 2020 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
i 
MỤC LỤC 
 
CHƯƠNG 1- MỞ ĐẦU 1 
I- SỰ CẦN THIẾT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH. 1 
II- CÁC CĂN CỨ THIẾT KẾ QUY HOẠCH: 1 
II.1- Các cơ sở pháp lý 1 
II.2- Các nguồn tài liệu, số liệu 3 
II.3- Các cơ sở bản đồ 3 
III- MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN 4 
III.1- Mục tiêu 4 
III.2- Nhiệm vụ đồ án 4 
CHƯƠNG 2. CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ HIỆN TRẠNG 5 
I- VỊ TRÍ VÀ QUY MÔ NGHIÊN CỨU. 5 
I.1- Vị trí: 5 
I.2- Quy mô: 5 
II- ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ CÁC ĐẶC ĐIỂM NỔI TRỘI KHU VỰC: 6 
II.1- Điều kiện tự nhiên 6 
II.2- Các đặc điểm nổi trội khu vực 7 
III- HIỆN TRẠNG DÂN SỐ LAO ĐỘNG VÀ ĐẤT ĐAI: 8 
III.1- Hiện trạng dân số và lao động: 8 
III.2- Hiện trạng sử dụng đất: 9 
IV- CƠ SỞ KINH TẾ KỸ THUẬT: 11 
V- HẠ TẦNG XÃ HỘI: 11 
V.1- Nhà ở: 11 
V.2- Công trình công cộng: 12 
V.3- Công viên: 13 
VI- HIỆN TRẠNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT. 13 
VI.1-Giao thông: 13 
VI.2- Chuẩn bị kỹ thuật: 15 
VI.3- Cấp nước: 15 
VI.4- Cấp điện và chiếu sáng đô thị: 16 
VI.5- Thoát nước thải, quản lý chất thải rắn và nghĩa trang: 18 
VII- PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ: 18 
VII.1- Hiện trạng chất lượng môi trường: 18 
VII.2- Các vấn đề môi trường của quận: 21 
VII.3- Các khu vực dễ bị tác động trong đô thị: 22 
VII.4- Những khuyến cáo về tình hình ô nhiễm, suy thoái môi trường: 23 
VII.5- Nội dung bảo vệ môi trường cần giải quyết: 24  
ii 
VIII– ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP 24 
VIII.1- Đặc điểm điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến đô thị. 24 
VIII.2- Thực trạng phát triển của đô thị 25 
VIII.3- Đánh giá chung các dự án quy hoạch xây dựng đã, đang triển khai trên địa bàn 26 
CHƯƠNG 3. CÁC TIỀN ĐỀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ 29 
I- ĐỘNG LỰC PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ: 29 
I.1- Các quan hệ nội, ngoại vùng 29 
I.2- Cơ sở kinh tế-kỹ thuật tạo thị 29 
I.3- Tiềm năng khai thác quĩ đất xây dựng đô thị 29 
II- TÍNH CHẤT VÀ CHỨC NĂNG ĐÔ THỊ: 30 
III- QUY MÔ DÂN SỐ LAO ĐỘNG XÃ HỘI: 30 
III.1- Dự báo quy mô dân theo quyết định duyệt 1999: 30 
III.2- Dự báo quy mô dân số của Quận 7 đến năm 2020: 30 
III.3- Dự kiến phân bố dân cư: 31 
III.4- Dự kiến lao động: 32 
IV- QUY MÔ ĐẤT ĐAI XÂY DỰNG ĐÔ THỊ: 32 
V- CÁC CHỈ TIÊU, TIÊU CHUẨN, QUY CHUẨN KỸ THUẬT: 33 
CHƯƠNG 4. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ 35 
I- TRÌNH BÀY Ý TƯỞNG: 35 
II- ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT VÀ PHÂN KHU CHỨC NĂNG: 37 
II.1- Các phương án chọn đất 37 
II.2- Quy hoạch sử dụng đất và phân khu chức năng: 38 
III- ĐỊNH HƯỚNG TỔ CHỨC KHÔNG GIAN: 48 
III.1- Hướng tổ chức không gian: 48 
III.2- Thiết lập quy định kiểm sóat các vùng kiến trúc cảnh quan và xác định các khu vực đặc 
trưng cần kiểm soát. 49 
IV- ĐINH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỆTHỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT: 55 
IV.1- Chuẩn bị kỹ thuật. 55 
IV.2- Giao thông: 59 
IV.3-Cấp nước: 64 
IV.4- Cấp điện và chiếu sáng đô thị: 82 
IV.5- Thoát nước thải và vệ sinh môi trường: 85 
IV.6- Đánh giá môi trường chiến lược: 91 
CHƯƠNG 5. QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐỢT ĐẦU 101 
(GIAI ĐOẠN TỪ 5-10 NĂM) 101 
I- MỤC TIÊU 101 
II- QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI, PHÂN KHU CHỨC NĂNG VÀ XÁC ĐỊNH 
ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH CHỦ YẾU 101 
III- CHƯƠNG TRÌNH HÓA CÁC MỤC TIÊU CẢI TẠO VÀ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ: . 103 
IV - KHÁI TOÁN KINH PHÍ ĐẦU TƯ, PHÂN KỲ ĐẦU TƯ 104  
iii 
CHƯƠNG 6. CÁC ĐỀ XUẤT YÊU CẦU VỀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG . 105 
I- ĐỀ XUẤT CÁC YÊU CẦU VỀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG: 105 
I.1- Phân vùng quản lý quy hoạch kiến trúc-cảnh quan 105 
I.2- Quản lý chỉ giới xây dựng, chỉ giới đường đỏ của các tuyến đường đến cấp khu vực.106 
II- QUY CHẾ QUẢN LÝ KIỂM SOÁT . 107 
CHƯƠNG 7. KẾT LUẬN-KIẾN NGHỊ 108 
CHƯƠNG 8. PHỤ LỤC 109          
1 
CHƯƠNG 1- MỞ ĐẦU  
I- SỰ CẦN THIẾT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH. 
Quận 7 được chính thức thành lập từ 01/04/1997 trên cơ sở tách ra từ huyện Nhà 
Bè cũ. Sau hai năm, đồ án Quy hoạch chung Quận 7 đến năm 2020 đã được Ủy ban 
nhân dân thành phố phê duyệt tại Quyết định số 2131/QĐ-UB-QLĐT ngày 14 thánh 
04 năm 1999. Sau hơn mười năm thành lập, phát triển đi lên mạnh mẽ và sau hơn tám 
năm thực hiện quy hoạch chung, Quận 7 đã thu được những thành quả đáng khích lệ 
với điểm nổi bật là một trong vài quận của thành phố có tốc độ đô thị hóa cao, hấp 
dẫn, đang thu hút rất nhiều cư dân mới tới sinh sống và lập nghiệp. 
Tuy nhiên sau một thời gian khá dài thực hiện đầu tư phát triển theo quy hoạch 
chung được phê duyệt, Quận 7 cần thiết điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng đảm 
bảo đúng định hướng phát triển trong những năm tiếp theo với những lý do cơ bản sau: 
1- Định hướng phát triển kinh tế quận là Công nghiệp – dịch vụ – thương mại và 
tiểu thủ công nghiệp nhưng cơ cấu kinh tế quận quản lý là thương mại – dịch vụ – 
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Trong đó tăng dần tỷ trọng của các khu vực dịch 
vụ, thương mại, xây dựng (theo văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ Quận 7 lần III 
nhiệm kỳ 2 từ 2005-2010). 
2- Thành phố đang chỉ đạo thực hiện việc điều chỉnh cục bộ một số khu, cụm 
công nghiệp trong đó có khu công nghiệp Phú Mỹ thuộc phường Phú Thuận, Quận 7 
cũng làm thay đổi chức năng sử dụng đất theo hướng giảm diện tích công nghiệp. 
3- Vấn đề di dời hệ thống cảng biển dọc sông Sài Gòn, Nhà Bè (cảng Tân Thuận, 
rau quả, Lotus) di dời các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ô nhiễm và 
việc giải tỏa di dời tại một số khu vực phục vụ nhu cầu đầu tư phát triển hệ thống hạ 
tầng kỹ thuật chính của thành phố như mở đường, làm cầu đã làm thay đổi quy hoạch 
chung được phê duyệt trước đây. 
4- Quận 7 đã thay đổi vị trí đặt trung tâm hành chính và một số trung tâm thương 
mại xác định từ quy hoạch năm 1999 đến nay không còn phù hợp. Vấn đề phát triển 
quỹ nhà ở xã hội, phục vụ tái định cư và tăng cường quỹ đất dành cho hạ tầng xã hội 
cũng như việc phát triển bền vững, bảo vệ được môi trường; cảnh quan đòi hỏi sự 
nghiên cứu điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng. 
Với những yêu cầu mới đặt ra đã làm thay đổi định hướng hướng phát triển 
không gian cũng như sử dụng đất trên địa bàn. Quy hoạch chung Quận 7 được duyệt 
năm 1999 không còn phù hợp, cần điều chỉnh nhằm tạo môi trường thuận lợi cho việc 
kêu gọi đầu tư, phát triển kinh tế – xã hội.  
II- CÁC CĂN CỨ THIẾT KẾ QUY HOẠCH: 
II.1- Các cơ sở pháp lý 
 Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003. 
 Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003. 
 Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;  
2 
 Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17/6/2009 
 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Thủ tướng Chính phủ về thi 
hành Luật Đất đai. 
 Nghị định 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về việc lập, 
thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị. 
 Nghị định 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy 
hoạch xây dựng. 
 Quyết định số 24/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ 
về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Hồ Chí Minh đến năm 
2025. 
 Quyết định số 2131/QĐ-UB-QLĐT ngày 14 tháng 4 năm 1999 của Ủy ban nhân 
dân Thành phố về việc duyệt quy hoạch chung xây dựng Quận 7. 
 Quyết định số 791/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng Chính 
phủ về việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết Nhóm cảng biển khu vực thành phố Hồ Chí 
Minh – Đồng Nai – Bà Rịa – Vũng Tàu (nhóm cảng biển số 5) đến năm 2010 và định 
hướng đến năm 2020. 
 Quyết định số 101/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính 
phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển giao thông vận tải thành phố Hồ Chí Minh 
đến năm 2020 và tầm nhìn sau năm 2020. 
 Quyết định số 3368/QĐ-UBND ngày 31/7/2007 của Ủy ban nhân dân thành phố 
Thành phố về duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng khu công nghiệp thành phố 
Hồ Chí Minh đến năm 2020, có tính đến năm 2025 và Quyết định số 4809/QĐ-UBND 
ngày 22/10/2007 của Ủy ban nhân dân thành phố về duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch 
xây dựng các cụm công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, có tính đến năm 
2025. 
 Quyết định số 5665/ QĐ-UBND ngày 26 tháng 12 năm 2007 của Ủy ban nhân 
dân thành phố về việc duyệt nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung quận 7, thành phố Hồ 
Chí Minh. 
 Nghị quyết số 25/2008/NQ-HĐND ngày 18 tháng 12 năm 2008 của Hội đồng 
nhân dân quận 7 về điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng đô thị quận 7 đến năm 
2020. 
 Biên bản số 3087/SQHKT-UBND ngày 29 tháng 08 năm 2008 của Sở Quy 
hoạch - Kiến trúc và Ủy ban nhân dân quận 7 về việc Thống nhất các nội dụng liên quan 
triển khai thực hiện Quyết định số 135/2007/QĐ-UB ngày 08/12/2007 của Ủy ban nhân 
dân thành phố. 
 Văn bản số 2565/UBND-CNN ngày 02 tháng 6 năm 2010 của Ủy ban nhân dân 
thành phố Hồ Chí Minh về việc ngầm hóa đường dây cao thế 110kV trong phạm vi 
phường Phú Mỹ quận 7. 
 Văn bản số 1236/SQHKT-QHC ngày 13 tháng 5 năm 2009 của Sở Quy hoạch - 
Kiến trúc về việc góp ý đồ án điều chỉnh quy hoạch chung quận 7 thành phố Hồ Chí Minh 
phần kiến trúc và giao thông. 
 Văn bản số 307/SGTVT-KH ngày 18 tháng 01 năm 2010 của Sở Giao thông Vận 
tải về góp ý đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng quận 7 đến năm 2020.  
3 
 Văn bản số 481/ SCT-QLNL ngày 12 tháng 02 năm 2010 của Sở Công thương về 
góp ý đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng quận 7 đến năm 2020. 
 Văn bản số 1381/SCT-QLNL ngày 15 tháng 5 năm 2010 của Sở Công thương về 
việc ngầm hóa đường dây cao thế 110kV trong phạm vi phường Phú Mỹ quận 7. 
 Văn bản số 05/SGTVT-VTĐB ngày 04 tháng 01 năm 2011 của Sở Giao thông 
Vận tải về cung cấp thông tin quy hoạch về hệ thống bến bãi vận tải đường bộ trên địa bàn 
quận 7 theo Quyết định số 101/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng 
Chính phủ. 
 Thông báo số 1491/TB-SQHKT ngày 03 tháng 6 năm 2011 của Sở Quy hoạch –
Kiến trúc về Nội dung kết luận cuộc họp về đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng 
quận 7. 
 Quy chuẩn xây dựng Việt Nam về quy hoạch xây dựng do Bộ Xây dựng ban 
hành theo Quyết định số 04/2008/ QĐ - BXD ngày 03 tháng 04 năm 2008. 
 Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD ngày 31 tháng 3 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ 
Xây dựng ban hành quy định nội dung thể hiện bản vẽ, thuyết minh đối với Nhiệm vụ và 
Đồ án quy hoạch xây dựng;  
II.2- Các nguồn tài liệu, số liệu 
 Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh lần thứ VIII. 
 Văn kiện Đại hội Đảng bộ Quận 7 lần thứ III nhiệm kỳ 2005 – 2010 và lần thứ IV 
nhiệm kỳ 2010 – 2015 . 
 Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố đang thực hiện đến năm 2025 và Điều 
chỉnh quy hoạch các khu, cụm công nghiệp. 
 Quy hoạch mạng lưới công trình hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật như giáo dục, 
y tế, thể dục thể thao, văn hóa thông tin, thương mại dịch vụ, cây xanh, giao thông. 
 Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và định hướng sử dụng đất đai đến năm 
2020 của Quận 7. 
 Các đồ án điều chỉnh quy hoạch chi tiết các phường đã được phê duyệt. 
 Niên giám thống kê qua các năm của Cục thống kê Thành phố và Phòng Thống 
kê Quận 7. 
 Căn cứ vào các tài liệu, số liệu hiện trạng do Ủy ban nhân dân và các phòng ban 
ngành thuộc Quận 7 cung cấp và các dự án đầu tư xây dựng. 
 Các văn bản, quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh 
về Quy hoạch xây dựng …  
II.3- Các cơ sở bản đồ 
 Bản đồ hiện trạng Quận 7 do Sở Tài nguyên – Môi trường thành phố Hồ Chí 
Minh cung cấp.  
4 
 Bản đồ Quy hoạch sử dụng đất Quận 7 năm 2020 được Ủy ban nhân dân thành 
phố phê duyệt năm 1999. 
 Các bản đồ quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000; 1/500 trên địa bàn quận 
7 đã được phê duyệt.  
III- MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN 
III.1- Mục tiêu 
 Xây dựng cho quận một đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị có tính khả thi 
cao, phù hợp với điều kiện tự nhiên, điều kiện về kinh tế và xã hội. Khắc phục được 
những bất cập quy hoạch chung đã được phê duyệt trước đây. 
 Định hướng phát triển không gian và xác định phân khu chức năng hợp lý để khai 
thác quỹ đất xây dựng có hiệu quả nhất vừa đảm bảo sự phát triển kinh tế xã hội và giữ 
gìn được cảnh quan, môi trường bền vững. 
 Tổ chức được các khu chức năng đô thị mang tính đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ 
thuật và hạ tầng xã hội, đáp ứng được nhu cầu phát triển. 
 Phục vụ tốt cho công tác quản lý và phát triển đô thị một cách hài hòa, theo đúng 
quy hoạch được phê duyệt, tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án đầu tư phát triển đồng 
bộ, hạn chế phát triển tự phát.  
III.2- Nhiệm vụ đồ án 
 Đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên, hiện trạng xây dựng, kinh tế xã hội, hạ 
tầng kỹ thuật, từ đó định hướng phát triển không gian đô thị theo các giai đoạn phát triển 
kinh tế - xã hội của quận và phù hợp với tổng thể phát triển chung của Thành phố. 
 Khớp nối được các đồ án quy hoạch chi tiết các phường, các dự án đầu tư đã 
được duyệt trong tổng thể quy hoạch chung của Quận. 
 Xác định cơ cấu phân khu chức năng sử dụng đất hợp lý phục vụ cho việc phát 
triển đô thị, quỹ đất giành cho đầu tư các công trình hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật. 
Thiết lập mối liên hệ chặt chẽ với các khu vực xung quanh, đảm bảo sự phát triển lâu dài 
của khu vực. 
 Xác định tính chất, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, quy mô về dân số và quỹ đất phát 
triển đô thị cho từng giai đoạn phát triển ngắn hạn đến năm 2010, 2015 và giai đoạn dài 
hạn đến năm 2020. 
 Đáp ứng yêu cầu gìn giữ và tôn tạo cảnh quan thiên nhiên, trên cơ sở tổ chức hợp 
lý môi sinh và bảo vệ môi trường. Tạo môi trường sống tốt, thỏa mãn các nhu cầu vật chất 
và tinh thần ngày càng cao. 
 Thể hiện nội dung thiết kế đô thị và quản lý xây dựng theo định hướng bố cục 
không gian đô thị. 
 Đánh giá tác động môi trường và các yêu cầu nhằm hướng tới xây dựng phát triển 
Quận bền vững.   
5 
CHƯƠNG 2. CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ HIỆN TRẠNG  
I- VỊ TRÍ VÀ QUY MÔ NGHIÊN CỨU. 
I.1- Vị trí: 
Quận 7 nằm về phía Nam của Thành phố, ranh giới tiếp giáp như sau: 
 Phía Đông : giáp quận 2 và tỉnh Đồng Nai. 
 Phía Tây : giáp quận 8 và huyện Bình Chánhh. 
 Phía Nam : giáp huyện Nhà Bè. 
 Phía Bắc : giáp quận 4 và quận 2.   
I.2- Quy mô: 
Quy mô diện tích đất quy hoạch điều chỉnh mới: 3.546,79 ha, so với diện tích quy 
hoạch được duyệt tại Quyết định số 2131/QĐ-UB-QLĐT ngày 14 tháng 04 năm 1999 
của Ủy ban nhân dân thành phố là: 3.576 ha, chênh lệch 29,21 ha. 
Quận 7 chia làm 10 phường: phường có diện tích lớn nhất là phường Phú Thuận 
(847,54 ha) và phường nhỏ nhất là phường Tân Quy (85,755 ha).    
6   
II- ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ CÁC ĐẶC ĐIỂM NỔI TRỘI KHU VỰC: 
II.1- Điều kiện tự nhiên 
 Khí  
Nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, mang tính chất 
chung là nóng, ẩm với nhiệt độ cao và mưa nhiều, trong năm có 02 mùa rõ rệt: 
- Mùa mưa: từ tháng V đến tháng XI; 
- Mùa khô: từ tháng XII đến tháng IV năm sau. 
 Mùa mưa có gió Tây- Tây Nam thổi với vận tốc 3,6 m/s. Gió Đông - Đông Bắc 
thổi từ tháng 11 đến tháng 2, vận tốc trung bình 2,4 m/s. 
Theo số liệu của đài khí tượng thủy văn đặc điểm khí hậu như sau: 
 - Nhiệt độ trung bình 27
0
C, biên độ nhiệt dao động giữa ngày và đêm từ 5
0
C 
- 10
0
C; 
 - Độ ẩm biến thiên theo mùa, tỷ lệ nghịch với chế độ nhiệt, độ ẩm trung bình là 
79,5%; 
 - Lượng mưa trung bình hàng năm là 2163 mm, tập trung chủ yếu vào các tháng 
6, 7, 8 và 9. 
  
Quận 7 có địa hình tương đối phẳng, thấp; bị chia cắt bởi khá nhiều sông rạch nối 
với nhau; hướng đổ dốc không rõ rệt.  
7 
Phần lớn diện tích đã đưa vào xây dựng nhà ở và các công trình khác. Các khu 
vực còn đất trống chưa xây dựng là khu vực phía tây dọc sông Ông Lớn; khu vực 
phía nam dọc sông Ông Đội; khu vực phía đông dọc sông Nhà Bè; khu vực thuộc 
phường Tân Thuận Tây. 
Cao độ mặt đất nhìn chung thấp dưới 2,0m và phổ biến là cao độ từ 0,2m đến 
2,26m. Riêng khu vực Phú Mỹ Hưng có cao độ từ 2,0m đến 2,77m. 
 ( cao độ Quốc gia ). 
  
Khu vực chịu ảnh hưởng chế độ bán nhật triều không đều trên biển Đông qua sông 
Sài Gòn và sông Nhà Bè. Theo số liệu quan trắc tại trạm Nhà Bè, mực nước cao nhất 
(H
max
) và mực nước thấp nhất (H
min
) tương ứng với các tần suất khác nhau như sau:  
Tần suất 
1% 
10% 
25% 
50% 
75% 
99% 
Hmax 
1,51 
1,39 
1,34 
1,30 
1,27 
1,24 
Hmin 
-2,03 
-2,22 
-2,32 
-2,41 
-2,49 
-2,64 
Mực nước cao tính toán từ 1,32m đến 1,57m. 
  
 Khu vực có cấu tạo nền đất là phù sa mới, thành phần chủ yếu là sét, bùn sét, 
trộn lẫn nhiều tạp chất hữu cơ,thường có màu đen, xám đen. Sức chịu tải của nền đất 
thấp, từ 0,3kg/cm² đến nhỏ hơn 0,7kg/cm². Mực nước ngầm không áp nông, cách mặt 
đất khoảng 0,5m. 
  
Quận 7 được thành lập theo Nghị định 03/CP ngày 01/04/1997 của Thủ tướng 
Chính phủ từ 05 xã phía Bắc và một phần Thị trấn Nhà Bè với diện tích là 3.576 ha. 
Trong đó, đất chuyên dùng và xây dựng chiếm 1.171,34 ha, đất nông nghiệp là 1.368,9 
ha, phần còn lại là diện tích sông, kênh rạch. 
Từ xuất phát điểm là vùng nông thôn, một trong những vùng nghèo của thành 
phố Hồ Chí Minh, sau gần 10 năm chia tách thành lập Quận đến nay, quận 7 đã có 
những bước chuyển mình đáng kể trong quá trình đô thị hóa. Tốc độ tăng trưởng kinh 
tế chung của Quận đạt 21,08% cao hơn so với chỉ tiêu Nghị quyết Hội đồng nhân dân 
đưa ra 10,11% (chỉ tiêu 11%), cụ thể thương mại – dịch vụ - vận tải đạt mức tăng 
trưởng bình quân 10,11%/năm (chỉ tiêu 9,97%), công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp 
20,46%/năm (chỉ tiêu 15%).  
II.2- Các đặc điểm nổi trội khu vực 
 Cảnh quan đô thị: 
Đặc trưng của quận 7 là có rất nhiều sông rạch lớn nhỏ, đây là một thế mạnh cho 
cảnh quan môi trường trên địa bàn Quận. Những mảng cây xanh và mặt nước hiện hữu 
có thể tái tạo, xây dựng thành các công viên, sân golf, khu bảo tồn thiên nhiên, các khu 
vui chơi, và liên kết cảnh quan thiên nhiên đặc sắc dọc theo các thuỷ lộ và sông 
nước trên địa bàn Quận, gắn kết hài hòa với khu Nam Sài Gòn, sẽ tạo thành một quần 
thể cảnh quan có giá trị kinh tế và môi trường.  
8 
 Vị trí: Lợi thế về vị trí địa lý là quận mới gần Trung tâm thành phố, cửa ngõ 
phía Nam hướng ra biển Đông. Sông Sài Gòn, sông Nhà Bè cảnh quan đẹp. 
 Kinh tế trên đà phát triển với khu chế xuất và cảng. 
 Hình thái, cấu trúc không gian kiến trúc: 
+ Đặc tính đô thị: 
* Đô thị mới phát triển: Chuyển hóa từ huyện sang quận, từ nông 
thôn thành đô thị mới được 13 năm (từ 1997 – 2010). 
* Đô thị sông nước: Đặc trưng của quận là nhiều sông rạch liên 
thông và chịu ảnh hưởng của nhật triều (nguồn nước nhiễm phèn). 
+ Các khu chức năng và công trình kiến trúc: 
* Kiến trúc pha trộn: 
- Giữa cũ và mới. 
- Giữa các loại hình công trình như nhà ở đơn lập, liên kế, chung cư. 
Chất lượng các công trình không cao hệ số sử dụng đất và tầng cao thấp. 
* Các khu chức năng: 
- Đan xen nhau giữa khu ở, sản xuất; dịch vụ thương mại. 
- Hình thành khu đô thị văn minh hiện đại có chức năng trung tâm tài 
chính thương mại quốc tế, dịch vụ, quy mô dân số khoảng 100.000 người, khách vãng 
lai 500.000 người. 
- Có khu đô thị mới Phú Mỹ Hưng (Khu A đô thị mới Nam thành phố) 
có quy mô tương đối lớn trên 400 ha được đầu tư xây dựng bài bản, đang từng bước 
hoàn chỉnh và được công nhận là khu đô thị kiểu mẫu. 
+ Cây xanh, cảnh quan, môi trường: 
* Cây xanh công viên cảnh quan: Có quỹ đất; có nhiều khu vực cảnh 
quan đặc trưng nhưng chưa được khai thác. 
* Môi trường: Môi trường còn nhiều bất cập làm ảnh hưởng trực tiếp 
đến cuộc sống của người dân.  
III- HIỆN TRẠNG DÂN SỐ LAO ĐỘNG VÀ ĐẤT ĐAI: 
III.1- Hiện trạng dân số và lao động: 
 Theo số liệu thống kê dân số trên địa bàn qưận, hiện trạng dân số năm 2010 của 
quận 7 là :267.061 người, tăng 72.727 người so với năm 2006 (194.334 người). 
 Trong thời gian qua, tốc độ gia tăng chung bình quân hằng năm của dân số quận 
7 trong giai đoạn 1997 - 2010 là 8,6%, trong đó tỷ lệ tăng tự nhiên là 1,1% và tỷ lệ tăng 
cơ học khoảng 7,5%. 
 Theo thống kê ngày 30/6/2010 dân số quận 7 là 267.061 người, trong đó dân số 
thuộc diện KT1, KT2: 155.942 người, chiếm 58,4%; KT3, KT4: 111.119 người chiếm 
41,6%, 03 phường có dân nhập cư nhiều nhất là phường Bình Thuận (KT3, KT4: 64%), 
Tân Thuận Đông (KT3, KT4: 51%), Tân Thuận Tây (KT3, KT4: 47,3%). Tình trạng dân  
9 
nhập cư tăng nhanh dẫn đến nhu cầu về nhà ở, đi lại, học hành, chăm sóc sức khỏe tăng 
theo, nhưng hệ thống hạ tầng hiện nay chưa thể đáp ứng. 
 Về phân bố dân cư: Mật độ dân số bình quân trên địa bàn quận 7 là 75 người/ha, 
các phường gần trung tâm thành phố có mật độ dân số cao. Phường có mật độ dân số cao 
nhất là phường Tân kiểng (291 người/ha) gấp 9 lần phường có mật độ dân số thấp nhất là 
phường Tân Phong (31 người/ha). 
 Dân số trong độ tuổi lao động quận 7 thời gian qua có xu hướng tăng nhanh, năm 
2002 chiếm 51,2% và năm 2006 chiếm 61,0% so với tổng số dân, nguồn lao động tăng 
nhanh là một trong những thế mạnh về nhân lực để phát triển quận. Hiện có 114.269 
người trong độ tuổi lao động, trong đó có 70.550 người tham gia làm việc trong các ngành 
kinh tế quốc dân chiếm 61,7% nguồn lao động, người đang đi học 13,9% , nội trợ 15,1% 
và người chưa có việc làm (9,2%). Về giải quyết việc làm, trong năm qua đã giới thiệu và 
giải quyết việc làm cho 15.829 lượt lao động/năm, trong đó tỷ lệ lao động đã qua đào tạo 
chiếm 28%, tỷ lệ lao động chưa có việc làm giảm còn 6%. 
HIỆN TRẠNG DÂN SỐ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 7 PHÂN THEO PHƯỜNG 
Số 
TT 
Tên phường 
Diện tích 
(ha) 
Số dân 
Số dân 
tăng 
 1997-
2010 
(người ) 
Mật độ 
dân số 
năm 
2010 
(người/
ha) 
Năm 
1997 
(người ) 
30/12/ 
2006 
(người ) 
30/6/ 
2010 
(người ) 
1 
Phường Phú Mỹ 
 394,78 
6.674 
12.338 
16.713 
10.039 
42 
2 
Phường Phú 
Thuận 
 847,54 
6.828 
17.417 
28.885 
22.057 
34 
3 
Phường Tân Phú 
 428,59 
6.892 
17.298 
22.320 
15.428 
52 
4 
Phường Tân 
Thuận Đông 
 755,35 
12.228 
22.960 
35.839 
23.611 
47 
5 
Phường Bình 
thuận 
 162,37 
6.083 
27.129 
34.394 
28.311 
212 
6 
Phường Tân 
Thuận Tây 
 105,20 
14.365 
22.216 
29.713 
15.348 
282 
7 
Phường Tân 
Kiểng 
 99,67 
12.846 
21.119 
28.984 
16.138 
291 
8 
Phường Tân Quy 
 85,76 
9.265 
18.567 
23.767 
14.502 
277 
9 
Phường Tân 
Phong 
 447,70 
2.757 
9.632 
13.979 
11.222 
31 
10 
Phường Tân Hưng 
 219,84 
13.020 
25.658 
32.467 
19.447 
148  
Toàn quận 
3.546,79 
90.958 
194.334 
267.061 
176.103 
75 
Nguồn: Niên giám thống kê 1997 và bảng thống kê dân số 30/12/2006, 30/6/2010 của 
Phòng Thống Kê quận 7  
III.2- Hiện trạng sử dụng đất: 
Quận 7 có tổng diện tích đất tự nhiên là 3.546,79 ha, chiếm 1,7% diện tích toàn 
thành phố Hồ Chí Minh.Trong đó diện tích mặt nước là 889,43 ha chiếm 25,08 % diện 
tích toàn quận.  
10 
Trong những năm qua tình hình sử dụng đất có những biến đổi mạnh, theo xu hướng 
giảm nhanh diện tích đất nông nghiệp, đất chưa sử dụng, mặt nước do phát triển các dự án 
khu dân cư, phát triển hệ thống giao thông, còn do việc chuẩn hóa lại số liệu theo đợt 
kiểm kê định kỳ của năm 2005. Năm 1997 đất nông nghiệp chiếm 1.369 ha, đến nay là 
294,4 ha, giảm 1.074,6 ha, bình quân mỗi năm giảm khoảng 90 ha. Trong đó: 
 Đất công nghiệp - kho tàng: Quy mô tăng, hiện chiếm khoảng 483,35 ha, tăng 
91,55 ha so với năm 1997 (391,8 ha). Trong thời gian qua, khu chế xuất Tân Thuận thu 
hút các nhà đầu tư do lợi thế về mặt giao thông bộ, giao thông thủy và đã được đầu tư 
đồng bộ cơ sở hạ tầng, còn khu vực Phú Thuận ít thu hút được đầu tư do giá đất cao, cơ sở 
hạ tầng chưa được đầu tư. 
 Đất ở: 1267,27 ha chiếm 35,7% tổng diện tích đất tự nhiên, so với hiện trạng năm 
1997 đã tăng 901,02 ha. 
 Đất công trình công cộng: Chiếm 37,99 ha, bình quân1,4 m²/người. 
 Đất giao thông: chiếm 404,35 ha tăng 198,75 ha so với năm 1997 (205,6 ha). 
Trong đó giao thông đối nội chiếm 289,5 ha, giao thông đối ngoại chiếm 114,85 ha. 
 Đất công trình đầu mối kỹ thuật hạ tầng: Chiếm 16,51 ha gồm trạm điện, hành 
lang kỹ thuật, nghĩa địa. So với năm 1997 (5 ha) tăng 11,51 ha. 
Ngoài ra trên địa bàn còn có các loại đất khác như: Đất an ninh quốc phòng 23,01 
ha, đất nông nghiệp, sông rạch … 
(Bảng hiện trạng quỹ đất trên địa bàn quận 7 xem phụ lục 1).   
11 
IV- CƠ SỞ KINH TẾ KỸ THUẬT: 
 Tăng trưởng kinh tế: Trong những năm qua (giai đoạn 2005-2010) tốc độ tăng 
trưởng giá trị sản xuất bình quân tăng 18,26%/năm. Cơ cấu kinh tế do Quận quản lý 
chuyển dịch đúng định hướng thương mại - dịch vụ, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp 
và nông nghiệp. Doanh thu ngành thương mại - dịch vụ đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 
24,58%/năm; giá trị công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và xây dựng tăng 16,4%/năm; sản 
xuất nông nghiệp giảm bình quân 8,4%/năm. Tỷ trọng giá trị ngành thương mại - dịch vụ 
là 44,4%, ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và xây dựng là 55,5%, ngành nông 
nghiệp giảm dần còn chiếm tỷ trọng 0,1% 
 Công nghiệp- TTCN: 
 Trên địa bàn Quận 7 hiện có khu chế xuất Tân Thuận diện tích 300 ha đã được 
xây dựng từ năm 1992 là 1 khu công nghiệp tập trung lớn mang đặc thù chế xuất - sản 
xuất để xuất khẩu. 
 Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2006 của Quận đạt 559,577 tỷ đồng, tăng 
10,6% so với năm 2005. 
 Hiện có 365 cơ sở sản xuất, thu hút 10.681 lao động (không tính khu chế xuất). 
 Nông nghiệp: 
Sản xuất nông nghiệp trong giai đoạn qua có tốc độ phát triển giảm bình quân 
hàng năm giảm khoảng 10%, giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp năm 2006 đạt 
khoảng 3,771 tỷ đồng. Tốc độ đô thị hóa của Quận 7 cao, diện tích đất nông nghiệp 
năm 1997 chiếm 1.369 ha, đến nay còn 294,4 ha. 
 Thương mại – dịch vụ: 
Số lượng các cơ sở thương mại – dịch vụ trong thời gian qua tăng đáng kể, thu 
hút 13.476 lao động. Giá trị sản xuất của ngành thương mại – dịch vụ năm 2006 đạt 
khoảng 7.626,06 tỷ đồng. 
 Hiện trạng xây dựng bến cảng, kho tàng: 
Quận 7 đã hình thành hệ thống kho bãi và cảng khá lớn như: cảng Tân Thuận 
công suất hiện nay khoảng 1,5 triệu tấn năm, cảng Container công suất từ 1,5- 2 triệu 
tấn năm, cảng rau quả, cảng Tân Thuận 2. Ngoài ra, các bến trên kênh Tẻ chuyên phục 
vụ xuất, nhập các hàng nông sản, phân bón, vật liệu xây dựng.v.v … được được hình 
thành từ lâu vẫn đang hoạt động.  
V- HẠ TẦNG XÃ HỘI: 
V.1- Nhà ở: 
 Khu ở chiếm 1267,27 ha, chỉ bằng 35,7% diện tích đất tự nhiên của Quận. 
 Nhà ở chất lượng không cao, nhà bán kiên cố chủ yếu chiếm 64,74%, nhà tạm 
chiếm 14,87% và 20,39% nhà kiên cố. 
 Trong những năm qua trên địa bàn Quận đã phát triển nhiều khu nhà ở mới, đặc 
biệt là khu A (đô thị Phú Mỹ Hưng – thuộc phường Tân Phong) và các khu nhà ở mới 
thuộc phường Tân Hưng, Tân Quy, Tân Thuận Tây, Tân Thuận Đông, Phú Thuận và 
phường Phú Mỹ.  
12  
V.2- Cụng trỡnh cụng cng: 
 Cụng trỡnh cụng cng thuc qun hin chim 37,99 ha, t bỡnh quõn 1,4 
m
2
/ngi, gm: 
 Giỏo dc: 
- Mm non  mu giỏo: cú 30 im trng, phõn b u ti cỏc phng 
thun li thu hỳt cỏc tr n trng. Hin cú 4.649 hc sinh, chim 1,7327 ha t , t 
bỡnh quõn 3,73 m
2
 t/hc sinh.Cú 21 trng din tớch nh hn 500 m
2
. 
- Trng tiu hc: 14 trng, vi 10.941 hc sinh, 280 lp, chim 2,91 ha, 
bỡnh quõn 2,66 m
2
 t/hc sinh. Ti cỏc phng u cú trng tiu hc, riờng phng 
Tõn Phỳ ch cú c s 02 ca trng Lờ Anh Xuõn ang xung cp trm trng khụng 
th s dng. 
- Trng trung hc c s: 6 trng, phõn b khụng u, trong ú ti 
phng Tõn King cú 02 trng; phng Tõn Thun Tõy, Bỡnh Thun, Tõn Phong, 
Tõn Phỳ, mi phng cú 01 trng trng, riờng ti phng Phỳ M cú trng cp 
2,3. Hin cú 8.008 hc sinh, vi 185 lp, chim 3,78 ha, bỡnh quõn 4,7m
2
 t/hc sinh. 
a s cỏc trng u cú s s vt cht khang trang, phũng hc thoỏng, cú sõn chi, 
phũng khi ph c bn tuy cha  chun. 
- Trng trung hc ph thụng: cú 4 trng phõn b ti phng Tõn King, 
Tõn Phong, Tõn Phỳ, phng Phỳ M cú trng cp 2,3. Cỏc trng xõy dng tng 
i tt,  phũng hc v cỏc khi ph, hin cú 5.334 hc sinh, 103 lp. 
Ngoi ra trờn a bn qun cũn cú trng dy ngh ti phng Bỡnh Thun; 
Trung tõm giỏo dc thng xuyờn v cỏc trng Hn Quc, trng Nht Bn trong 
khu ụ th Phỳ M Hng. 
Nhỡn chung, mng li giỏo dc trờn a bn qun nhng nm qua ó phỏt trin 
gúp phn rt ln ỏp ng nhu cu hc tp ca ngi dõn. Tuy nhiờn vic phõn b cỏc 
trng tiu hc v trung hc c s cha m bo bỏn kớnh phc v, cỏc trng cú 
mm non v tiu hc cú quy mụ nh, nhiu im l, ch tiờu bỡnh quõn m
2
 ủaỏt trờn mi 
hoùc sinh ca cỏc cp hc thaỏp, ủaùt nh hn 5m
2
/hoùc sinh (theo Quyt nh 
02/2003/Q-UB ngy 03/01/2003 ca UBND TP H Chớ Minh v quy hoch phỏt 
trin mng li giỏo dc thnh ph, xỏc nh qun 7 thuc khu vc 3, nh mc 
khong t 8 - 10 m/ ch hc). 
 Y t: Hin cú Trung tõm y t qun  bnh vin a khoa cú 100 ging vi 
din tớch 1,7859 ha, hin xung cp v 10 trm y t c s phõn b u khp cỏc 
phng. Ngoi ra cũn cú bnh vin tim Tõm c, bnh vin Phỏp Vit  ó to iu 
kin thun li cho vic khỏm cha bnh ca ngi dõn trong qun. 
 Thng nghip - dch v: Qun 7 hin cú t ch chim 0,81 ha, ngoi ra 
cú cỏc c s bỏn l, dch v phc v gia ỡnh cng khỏ phỏt trin, to thnh mt 
mng li rng khp trong cỏc cm dõn c, ỏp ng nhu cu sinh hot hng ngy ca 
ngi dõn.     
13 
 Văn hóa: Hiện có 2 nhà văn hóa, 2 thư viện, 3 tụ điểm văn nghệ với tổng 
diện tích là 3,81ha. Ngoài ra còn có 31 cơ sở tôn giáo, trong đó có 14 chùa, 10 tịnh 
thất, tịnh xá, 05 nhà thờ Thiên chúa giáo, 01 Hội thành tin lành, 01 nhà nguyện. Các di 
tích lịch sử văn hoá như Đình Tân Quy Đông, Đình thờ thân Thành Hoàng bổn cảnh, 
di tích Lịch sử Gò Ô Môi, nhà tưởng niệm Bác Hồ, nghĩa trang liệt sỹ Nhà Bè 
 Hành chánh: với tổng diện tích là 9,07 ha, Trung tâm hành chính của quận 
chuyển đổi vị trí và đang trong quá trình đầu tư xây dựng. 
 Thể dục thể thao: 30 câu lạc bộ thể dục thể thao, với diện tích 5,6 ha và 1 
sân golf tại phường Tân Phú. Hiện các cơ sở TDTT phân bố chưa hợp lý do đa số cơ sở 
do tư nhân đầu tư và khai thác kinh doanh. 
 Công trình công cộng không thuộc quận hiện chiếm 23,1 ha, gồm Viện Tim, 
bệnh viện Pháp Việt, trường đại học RMIT, trường cao đẳng kỹ thuật, trong khu đô thị 
mới Nam Sài Gòn : 
Nhìn chung hệ thống công trình công cộng thiếu và phân bố không đều, chưa có hệ 
thống trung tâm các cấp, chủ yếu phát triển bám theo trục giao thông chính của quận.  
V.3- Công viên: 
Công viên Đại Dương; Sài gòn Wonderland và sân golf, quy mô 8,55 ha. 
VI- HIỆN TRẠNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT. 
VI.1-Giao thông: 
a- : 
Trên địa bàn Quận 7 chỉ có loại hình giao thông đường bộ, đường thủy (Các loại 
hình khác hầu như không có). 
 Tổng chiều dài mạng lưới đường trên địa bàn Quận 7 là 
87.310m (trên 61 tuyến - không kể các đường nhỏ và đường trong khu ở có lộ giới 
nhỏ hơn 12m). Trong đó có khoảng 14 tuyến chính hiện hữu là đường Nguyễn Văn 
Linh, Nguyễn Hữu Thọ, Nguyễn Văn Quỳ, Huỳnh Tấn Phát, đường cầu Tân Thuận 2, 
Lưu Trọng Lư, Trần Xuân Soạn, Nguyễn Thị Thập, Phạm Hữu Lầu, Lê Văn Lương, 
Nguyễn Lương Bằng, đường Tỉnh lộ 15B, Hoàng Quốc Việt và đường Phú Thuận vừa 
sử dụng chức năng đối ngoại, vừa sử dụng chức năng đối nội với tổng chiều dài là 
36.612 m. Cụ thể như sau: 
+ Đường Nguyễn Văn Linh có chiều rộng lòng đường 29,5 m, dài 6.270 m, lộ 
giới 120m, kết cấu mặt đường bê tông nhựa. 
+ Đường Nguyễn Hữu Thọ với chiều dài tổng cộng 3.050m, chiều rộng lòng 
đường từ 11,5 – 22,5m. Lộ giới 60 m. 
+ Đường Nguyễn Văn Quỳ (thuộc dự án cầu đường Phú Mỹ) với chiều dài 
tổng cộng 1.490m, chiều rộng lòng đường từ 11 – 13 m, với lộ giới 67 m. 
+ Đường Huỳnh Tấn Phát với chiều dài tổng cộng 6.480 m, chiều rộng lòng 
đường từ 15 - 16m, lộ giới 30 m. 
+ Đường cầu Tân Thuận 2 chiều dài 520 m, chiều rộng lòng đường 23m, lộ giới 40 m. 
+ Đường Lưu Trọng Lư (thuộc đường vào cầu Thủ Thiêm IV dự kiến) với 
chiều dài 150m, chiều rộng lòng đường 12 m, lộ giới 48 m  
14 
+ Đường Trần Xuân Soạn: dài 3.550m, lòng đường từ 7- 9m, lộ giới 30 m. 
+ Đường Nguyễn Thị Thập:dài 4.073m, lòng đường từ 7 -18m, lộ giới 35 m. 
+ Đường Phạm Hữu Lầu: dài 1.910m, lòng đường từ 7 -9m, lộ giới 30m. 
 + Đường Lê Văn Lương với chiều dài 3.139 m, chiều rộng lòng đường từ 7 – 
9 m, lộ giới 40m. 
+ Đường Nguyễn Lương Bằng: dài 2.620m, rộng lòng đường 31m, lộ giới 48 m. 
+ Đường Tỉnh lộ 15B chiều dài 500m, chiều rộng lòng đường 23m, lộ giới 40m 
 + Đường Hoàng Quốc Việt với chiều dài 1.450m, chiều rộng lòng đường từ 
8m - 10mm, lộ giới 30m 
+ Đường Phú Thuận: chiều dài 1.410 m, chiều rộng lòng đường 1 m, lộ giới 30m. 
   Trên địa bàn Quận có 7 cầu đi qua các sông rạch trên các tuyến 
đường chính của Quận do Khu quản lý giao thông số 1 quản lý, bao gồm nhiều chủng 
loại: bê tông cốt thép, bê tông dự ứng lực, bê tông liên hợp, thép Eiffel. Tổng chiều dài 
cầu khoảng 597 m, chiều dài đường vào cầu khoảng 610 m, chiều rộng mặt cầu chủ 
yếu 7 – 14 m và tải trọng chủ yếu là 10 tấn và 30 tấn. Ngoài ra còn có 9 cầu nhỏ chủ 
yếu trên các tuyến hẻm, chiều rộng từ 1,5 - 2 m, kết cấu bê tông cốt thép và gỗ do 
Quận quản lý. 
 Quận 7 có nhiều sông rạch hiện hữu, trong đó một 
số tuyến sông, rạch chính có chức năng giao thông thủy. Căn cứ quyết định số 
66/2009/QĐ-UBND ngày 14/9/2009 về duyệt quy hoạch mạng lưới đường thủy và 
cảng, bến khu vực thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn từ nay đến năm 2020, các sông, 
rạch có chức năng giao thông thủy trên địa bàn quận 7 bao gồm: sông Sài Gòn, sông 
Nhà Bè, Kênh Tẻ, rạch Ông Lớn, rạch Đĩa, rạch Rơi, sông Phú Xuân, rạch Ông Tư 
Dinh, rạch Cả Cấm và rạch Tắc Rỗi. 
b-  
  
 Tổng chiều dài mạng lưới đường trên địa bàn quận 7 là 87.310m. (trên 61 
tuyến - không kể các đường nhỏ, đường trong khu ở có lộ giới nhỏ hơn 12m). Trong đó: 
* Đường chính : 36.612m 
* Đường liên khu vực và đường khu vực : 50.698m 
* Ngoài ra còn có một số tuyến đường nhỏ, đường phân khu vực khác. 
Tổng chiều dài 34.077 m. 
 Chiều rộng lòng đường bình quân 14,9 m. 
 Mật độ chiều dài đường là 2,46km/km
2
 (không kể các tuyến đường nhỏ và 
đường phân khu vực) và mật độ diện tích là 12,54 m
2
/người. 
(Hiện trạng mạng lưới đường trên địa bàn quận 7 xem phụ lục 2). 
  
Giao thông đi lại trên địa bàn Quận chủ yếu bằng xe cá nhân. Các tuyến 
giao thông công cộng đa số đến khu vực quận 7, có 8 tuyến xe buýt đi qua đại bàn 
Quận theo hành lang đường Nguyễn Văn Linh, Nguyễn Hữu Thọ, Huỳnh Tấn Phát, Lê 
Văn Lương, Trần Xuân Soạn, Nguyễn Thị Thập, Lưu Trọng Lư và đường Bến Nghé.  
15  
VI.2- Chuẩn bị kỹ thuật: 
a-  
Quận 7 có địa hình tương đối phẳng, thấp; bị chia cắt bởi khá nhiều sông rạch 
nối với nhau; hướng đổ dốc không rõ rệt. Cao độ mặt đất nhìn chung thấp dưới 2,0m 
và phổ biến là cao độ từ 0,2m đến 2,26m. Riêng khu vực Phú Mỹ Hưng có cao độ từ 
2,0m đến 2,77m.(cao độ Quốc gia). 
b-  
Hệ thống thoát nước phổ biến là hệ thống chung cho nước mưa và nước thải, 
chỉ riêng 2 khu vực Phú Mỹ Hưng và Tân Quy Đông có hệ thống thoát nước thải 
riêng. Hình thức phổ biến là cống ngầm từ cống tròn Ф400 đến Ф1500; riêng khu chế 
xuất Tân Thuận sử dụng chủ yếu hệ thống mương xây hở từ B1000 đến B3000. Phần 
lớn các hẽm đã được bê tông hóa và xây dựng cống thoát nước từ Ф300 đến Ф400. 
Nhìn chung, hệ thống thoát nước phân bố chưa đều; thiếu về tiết diện cống thoát, độ 
phủ kín chỉ khoảng 40%.  
VI.3- Cấp nước: 
a-  
 Nguồn nước máy thành phố :  
STT 
Nguồn nước 
Công suất ( m
3
 /ngày) 
Hiện trạng 
Kế hoạch năm 
2005 
1 
Nhà máy nước Thủ Đức 
712.000 
718.000 
2 
Nhà máy nước Bình An 
100.000 
100.000 
3 
Nhà máy nước sông Sài Gòn GĐI 
150.000 
300.000 
4 
Nhà máy nước ngầm Hóc Môn 
70.000 
85.000 
5 
Các nguồn nước ngầm khác 
52.000 
40.000 
6 
Tổng 
1.084.000 
1.243.000 
 Mạng đường ống cấp nước lưới cấp nước: 
 Mạng lưới đường ống cấp nước máy quận 7 được hình thành từ năm 1970 đến 
năm 1974 chủ yếu cấp nước cho các khu chung cư ngân hàng - khu dân cư ven trục 
đường Tỉnh lộ 15 và phát triển mạng từ năm 2000 đến nay. 
(Hiện trạng mạng lưới đường ống cấp nước xem phụ lục 3). 
 Riêng đối với khu đô thị Phú Mỹ Hưng hiện nay nguồn nước cấp cho khu 
vực này lây từ tuyến ống cấp nước  300 trên đường Nguyễn Văn Linh và được đưa 
vào 2 trạm bơm tăng áp. 
- Trạm bơm tăng áp số 1 giáp rạch Đỉa và đường Nguyễn Hữu Thọ, có 
dung tích bể chứa W = 3 x 500m
3
/ngày Q = 25.000 m
3
 /ngày.    
16 
- Trạm bơm tăng áp số 2 giáp rạch Cả Cầm và đường Trần văn Trà, có 
dung tích bể chứa W = 3 x 500m
3
/ngày Q =25.000 m
3
 /ngày. 
- Trạm bơm tăng áp số 3 giáp rạch Cả Cầm và đường Trần văn Trà, có 
dung tích bể chứa W = 3 x 500m
3
/ngày Q =18.000 m
3
 /ngày 
Với 3 vòng cấp nước chính phía bắc khu một vòng  300, phía nam một 
vòng  300 và một vòng Þ 200. 
 Đối vơi khu chế xuất Tân Thuận tuyến ống cấp nước chính là  600 từ quận 
2 cấp qua riêng cho khu chế xuất còn dư một lượng nước tương đường với tuyến ống Þ 
450 cấp cho quận 7 và Nhà Bè 
 Trong các khu dân cư cư xá Ngân Hàng, khu cư xá phường Tân Kiểng – 
Tân Quy cũng đã hình thành mạng cấp nước phân phối . 
 Công trình đầu mối trong mạng cấp nước có 1 Trạm tăng áp Nhà Bè: Nằm 
trên đường Huỳnh Tấn Phát – Lý Phục Man, tăng áp lực nước cho khu vực Nhà Bè, 
trong trạm có 1 bể chứa W= 1000 m
3
 và 2 máy bơm 6 HDB có lưu lượng Q = 380 m
3
 /h, cột nước H = 38m, do không đủ nước, nên thời gian hoạt động từ 5 đến 10 giờ ngy 
* Đánh giá mạng cấp nước : 
Mạng lưới hiện trạng cấp nước quận 7, thuộc hệ thống cấp nước Nhà máy Thủ 
Đức và ở cuối nguồn nước cấp, do đó áp lực nước yếu P < 0,5 chỉ buổi tối từ 22 giờ 
mớii có nước, vì vậy nhiều hộ dân sử dụng máy bơm nước hút trực tiếp từ đường ống 
cấp nước, gây tổn thất trên mạng cấp nước lớn và ảnh hưởng đến áp lực nước trên toàn 
mạng cấp nước, tỷ lệ hộ dân dùng nước mày thành phố 79,28%, với lưu lượng nước 
cấp sinh hoạt trung bình khoảng q= 80l/người ngày. 
b-  
Trong địa bàn quận 7 hiện có khoảng 358 giếng khoa riêng lẻ, với công suất 
khai thác 6.471 m
3
/ngày.  
VI.4- Cấp điện và chiếu sáng đô thị: 
a-  
Quận 7 hiện được cấp điện từ lưới điện của Công ty Điện lực thành Phố Hồ Chí 
Minh và Công ty điện lực Hiệp Phước, nhận điện qua các trạm 110/15-22KV: 
 Thuộc Công ty Điện lực thành phố Hồ Chí Minh: 
 Trạm Chánh Hưng: 3x40MVA (phường 2- quận 8). 
 Trạm Việt Thành : 2x40MVA (phường Tân Thuận Tây - quận 7) 
 Trạm Nam Sàigòn 1: 1x40MVA( phường Tân Phú - quận 7). 
 Thuộc Công ty Điện lực Hiệp Phước: 
 Trạm Tân Thuận : 3x40MVA (khu chế xuất Tân Thuận). 
 Trạm Phú Mỹ Hưng A: 2x40MVA (khu A-Đô thị Nam TP). 
b-  
 Lưới cao thế:  
17 
Trên địa bàn quận 7 có các tuyến điện cao thế 110-220KV: 
 Thuộc Công ty Điện lực thành phố Hồ Chí Minh: 
- Đường dây 110KVcấp điện đến các trạm Chánh Hưng, Việt Thành , Nam 
Sài Gòn 1, đoạn qua địa bàn quận 7 có chiều dài khoảng 11,6km. 
- Tuyến cáp ngầm 220KV Nhà Bè – Tao Đàn, đoạn qua địa bàn quận 7 có 
chiều dài khoảng 3,2km. 
 Thuộc Công ty Điện lực Hiệp Phước: 
- Đường dây 110KV từ nhà máy nhiệt điện Hiệp Phước đến các trạm Tân 
Thuận, Phú Mỹ Hưng A, trạm B, đoạn qua địa bàn quận 7 có chiều dài khoảng 6,2 km. 
 Lưới trung thế 15-22 KV có chiều dài:162,78km ; trong đó: 
 Đường dây nổi :127,24km ( chiếm 78,16%) 
 Cáp ngầm : 35,54km ( chiếm 21,84% ) 
 Lứơi hạ thế có chiều dài :334km ; trong đó: 
 Đường dây nổi :203km( chiếm 60,78%) 
 Cáp ngầm : 131km ( chiếm 39,22%) 
 Trạm biến thế 15-22/0.4KV: có 555 trạm với tổng công suất đặt 
301.414,5KVA; trong đó: Cty Điện lực TP quản lý 374 trạm với tổng công suất đặt 
143.479,5KVA, Công ty Điện lực Hiệp Phước quản lý 181trạm với tổng công suất đặt 
157.935KVA (ở khu chế xuất Tân Thuận và khu A - Phú Mỹ Hưng). 
c-  
 Trên địa bàn quận 7 các trạm 110KV phân bố tương hợp lý,tạo điều kiện xây 
dựng lưới điện vận hành tốt, độ tin cậy cao. Trạm Việt Thành 1x40MVA hiện không 
vận hành, các trạm 110KV cấp điện cho quận 7 hiện còn non tải, đáp ứng được yêu 
cầu phát triển phụ tải của quận trong giai đoạn trước mắt. 
 Lưới trung thế hiện có trên địa bàn quận được thiết kế xây dựng theo tiêu 
chuẩn 15-22KV, vận hành 15KV,kết cấu dạng mạch vòng kín vận hành hơ, đảm bảo hổ 
trợ nhau khi có sự cố. Tiết diên đừơng trục lớn (cáp ngầm dùng cáp 3M240, đường dây 
trên không 3ACV240) nên vận hành tốt ít sự cố, tổn thất điện áp trong mức kỹ thuật 
cho phép. Tuy nhiên đường dây tren không còn chiếm phần lớn nên kém an toàn và 
mỹ quan đô thị. 
 Lưới điện trung thế ở khu chế xuất Tân Thuận xây dựng, vận hành cấp 15KV, 
ở Khu A - đô thị Phú Mỹ Hưng lưới trung thế xây dựng vận hành cấp 22KV. 
 Lưới hạ thế thuộc Công ty Điện lực thành phố quản lý phần lớn đã được cải tạo 
nâng cấp, dùng cáp vặn xoắn ABC, vận hành tốt, tuy nhiên lưới hạ thế chủ yếu là 
đường dây trên không nên không đảm bảo an toàn và mỹ quan đô thị. 
 Lưới hạ thế ở khu A - Đô thị Phú Mỹ Hưng xây dựng hiện đã xây dựng hòan 
tòan dùng cáp ngầm. 
 Trên trụ điện trung hạ thế còn mang thêm cáp chiếu sáng, cáp của ngành bưu 
chính viễn thông ,cáp của công ty truyền hình cáp, mất mỹ quan đô thị, kém an toàn 
,gây khó khăn trong công tác vận hành sữa chữa khi có sự cố.  
18  
 Trạm biến áp phân phối 15-22/0,4KV loại trạm đặt ngoài trời chiếm tỷ trọng 
lớn nên không đảm bảo an toàn và mỹ quan đô thị. 
VI.5- Thoát nước thải, quản lý chất thải rắn và nghĩa trang: 
a-  
 Hệ thống cống thu gom 
Hệ thống cống thu gom nước thải trong khu vực quận 7 có 2 loại: cống thoát 
nước chung cho nước mưa và nước thải, và cống thoát nước riêng. Hệ thống cống 
thoát nước riêng chỉ hình thành ở khu nhà ở Tân Quy đông, khu đô thị Phú Mỹ Hưng 
và khu chế xuất Tân Thuận. Cống thu gom nước thải có đường kính 300 -> 
1200mm sẽ tập trung và đưa nước thải về các trạm xử lý cục bộ. Các khu vực còn lại 
sử dụng cống thoát nước chung với mật độ dày đặc ở phía Bắc và giảm dần ở phía 
Đông. Mô tả chi tiết xem hiện trạng thoát nước mưa trong phần Quy hoạch chuẩn bị 
kỹ thuật đất xây dựng. 
 Công trình xử lý 
Hiện nay trong khu vực quận 7 đã có 2 trạm xử lý nước thải sinh hoạt, một 
trạm nằm trong khu Tân Quy Đông có công suất 500m
3
/ngày và một trạm nằm trong 
khu đô thị Phú Mỹ Hưng. Ngoài ra còn có một trạm xử lý nước thải công nghiệp nằm 
trong khu chế xuất Tân Thuận có công suất 10.000m
3
/ngày.  
b- V 
 Rác :Khu vực quy hoạch hiện nay đã có hệ thống thu gom rác. Theo Báo 
cáo của Sở Tài nguyên – Môi trường số 3584/TNMT-VP ngày 23/4/2006, hiện 
nay lượng rác thải trên địa bàn Quận 7 được thu gom vào khoảng 140 tấn/ngày. 
Trong khu chế xuất Tân Thuận hiện nay đã có khu xử lý chất thải công nghiệp 
đặt cạnh trạm xử lý nước thải công nghiệp Tân Thuận. 
 Nguồn nước mặt :Hệ thống kênh rạch trong khu vực quận 7 bắt đầu có 
hiện tượng bị ô nhiễm như rạch Bến Đồn, rạch Thầy Tiêu do tiếp nhận nước thải 
chưa được xử lý. 
 Nghĩa trang 
Không có đất nghĩa trang trong khu vực quận 7. 
 Nhà vệ sinh công cộng 
Trên địa bàn quận hiện nay có 2 nhà vệ sinh công cộng.  
VII- PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ: 
VII.1- Hiện trạng chất lượng môi trường: 
a- Môi t 
Chất lượng nước 
 Chất lượng nước mặt  
19 
 Đặc điểm nổi bật của quận 7 là sông rạch, toàn quận có 890,49 ha đất sông rạch 
lớn nhỏ, được bao bọc bởi hệ thống sông rạch chằn chịt như sông Sài Gòn, sông Nhà 
Bè, Phú Xuân, rạch Đĩa, Ông Lớn, kênh Tẻ. Ngoài ra, quận còn có nhiều rạch nhỏ nằm 
xen trong toàn khu vực. Quận nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng của biển, nên hệ 
thống sông rạch ở đây chịu ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều, nửa năm ngọt, nửa 
năm mặn. 
Kết quả báo cáo chất lượng môi trường khu chế xuất Tân Thuận năm 2005 thì 
chất lượng nước tại trạm xử lý nước thải (Q = 3.000 m
3
/ngày.đêm) các thông số quan 
trắc pH, Cl, BOD
5
, COD, sắt, dầu mỡ khoáng, dầu mỡ động thực vật, SS, Niken, kẽm, 
đồng, tổng phosphor, tổng Nitơ, N-NH
3
, Mangan, phenola, Cyanua, thiếc, asen, cadmi 
sau xử lý đều đạt TCVN 5945-1995, loại B. 
 Chất lượng nước ngầm 
Nước ngầm ở trong địa bàn Quận điều bị nhiễm phèn và mặn nên không khai 
thác và sử dụng được. 
Chất lượng không khí xung quanh 
 Tại các trục đường giao thông chính 
Qua kết quả quan trắc chất lượng không khí tại Nguyễn Văn Linh – Huỳnh Tấn Phát 
(Chi cục Bảo vệ môi trường Tp. Hồ Chí Minh, 2005) thì nồng độ bụi đã vượt TCVN 
cho phép từ 1,1 đến 2,4 lần, giá trị bụi thấp nhất vào tháng 3,4 là 330 (µg/m
3
) và giá trị 
cao nhất vào tháng 12 là 718 (µg/m
3
). Bên cạnh đó độ ồn cũng ở ngưỡng vượt TCVN 
có giá trị từ 79,33-80,17 dBA 
Như vậy, hiện nay chất lượng môi trường không khí của quận đã có dấu hiệu ô 
nhiễm bụi, hydrocacbon và tiếng ồn từ các phương tiện giao thông. 
KẾT QUẢ QUAN TRẮC CHẤT LƯỢNG KHÔNG KHÍ XUNG QUANH 
(Đường Nguyễn Văn Linh – Hùynh tấn Phát, năm 2005) 
Tháng 
/2005 
Thông số quan trắc 
CO (mg/m
3
) 
BỤI (µg/m
3
) 
CHÌ (µg/m
3
) 
NO
2
 (µg/m
3
) 
Ồn (dBA) 
1 
12,36 
360,00 
0,17 
78,00 
79.,78 
2 
7,47 
380,00 
0,06 
44,00 
79,33 
3 
8,47 
330,00 
0,10 
73,00 
79,50 
4 
8,87 
330,00 
0,17 
50,00 
79,80 
5 
8,18 
390,00 
0,13 
66,00 
80,00 
6 
8,38 
480,00 
0,12 
70,60 
79,90 
7 
9,74 
427,00 
0,15 
74,90 
79,70 
8 
10,22 
592,96 
0,68 
171,93 
79,76 
9 
12,38 
699,00 
0,71 
177,70 
80,17 
10 
11,67 
532,67 
0,68 
129,60 
79,97 
11 
8,84 
592,00 
0,57 
174,77 
79,23 
12 
10,03 
718,00 
0,53 
208,27 
79,73 
TCVN 
5937-2005 
40  
300  
5  
400  
75  
(Nguồn: Chi cục Bảo vệ môi trường Tp. Hồ Chí Minh, 2005).  
20 
 Tại khu chế xuất Tân Thuận 
Qua báo cáo kết quả quan trắc trên cho thì hầu hết các thông số đều đạt TCVN, 
riêng thông số bụi thì một số điểm vượt TCVN, đường số 14 (cạnh công ty MK Seiko) 
giá trị bụi 0,38 (mg/m
3
) (TCVN 0,3 (mg/m
3
), đường số 18 (cạnh công ty Hong IK) giá 
trị bụi 0,39 (mg/m
3
). 
KẾT QUẢ QUAN TRẮC CHẤT LƯỢNG KHÔNG KHÍ 
(Khu chế xuất Tân Thuận, năm 2005) 
TT 
Vị trí quan trắc 
Thông số quan trắc 
BỤI 
(mg/m
3
) 
ỒN 
(dBA) 
NO
2 
(mg/m
3
) 
SO
2 
(mg/m
3
) 
CO 
(mg/m
3
) 
1 
3/21/2005 
0.2325 
51-70.5 
0,0545 
0,0295 
12,9125 
Đường số 18 (Gần cty Okaya) 
0,28 
51-53 
0,097 
0,04 
13,14 
Đường số 12 (Gần cty Nagata) 
0,22 
58-63 
0,018 
KPH 
13,87 
Đường số 6 (Gần cty Tanaka) 
0,21 
68-70,5 
0,069 
0,071 
12,85 
Đường số 13 (Cạnh cty XLNT) 
0,22 
53-55 
0,034 
0,007 
11,79 
2 
9/9/2005 
0,2575 
60.3 
0,04975 
0,01975 
10,1825 
Đường số 8 (Cạnh cty Organ Needle) 
0,14 
57,6 
0,089 
0,031 
10,76 
Đường số 4 (Cạnh cty Three Bambi) 
0,12 
60,8 
0,039 
0,008 
13,83 
Đường số 14 (Cạnh cty MK Seiko) 
0,38 
54,4 
0,059 
0,023 
4,46 
Đường số 18 (Cạnh cty Hong IK) 
0,39 
68,4 
0,012 
0,017 
11,68 
3 
12/22/2005 
0,18 
50-65 
0,11325 
0,0095 
5,725 
Đường TT (Cạnh cty Việt Hưng) 
0,16 
61-65 
0,088 
0,029 
4,3 
Đường số 12 (Cạnh cty Mekelong) 
0,18 
65-67 
0,132 
KPH 
4,61 
Đường số 16 (Cạnh cty FAPV) 
0,3 
50-52 
0,093 
0,009 
9,53 
Góc đường số 19 và đường số 20 
0,08 
56-61 
0,14 
KPH 
4,46 
TCVN 5937-2005  
80 
0,4 
0,5 
40 
(Nguồn: Hepza, 2005). 
Chất lượng đất 
Quận 7 với tổng diện tích đất tự nhiên 3.546,79 ha được chia làm 3 nhóm đất 
chính: Đất phèn hoạt động chiếm diện tích 3,3240 ha, phân bố rải rác trên địa bàn 
Quận; Đất phèn tiềm tàng có diện tích 596,5423 ha. Đây là loại đất có mức độ nhiễm 
phèn từ trung bình đến nhiều nhưng ở dạng tiềm tàng, phân bố chủ yếu ở những khu 
vực xa Sông rạch; Đất phèn mặn đang hình thành, do địa hình thấp nên chịu ảnh 
hưởng xâm nhập nặm của chế độ bán nhật triều, chiếm diện tích chủ yếu (1.908,69 ha) 
phân bố rộng khắp trên địa bàn Quận. 
Hệ sinh thái 
Hệ sinh thái quận 7 bao gồm các hệ sinh thái chính như sau: 
- Kiểu hệ sinh thái vườn: hệ sinh thái vườn chỉ đơn điệu với loài cây chủ yếu là 
mãng cầu dai được trồng bao quanh hồ, ao nuôi cá. 
- Hệ sinh thái đầm lầy: Thảm thực vật ở đây chủ yếu rau muống và lục bình.  
21 
- Thực vật ven kênh: Thực vật phân bố hai bên kênh rạch là các loại Dừa nước 
(Nipa fruticans), bần chua (Sonneratia caeseolaries), mái dầm, quao (Dolichandrone 
spathacea), mấm (Avicennia), ô rô (Acanthus ilicifolius), cóc kèn (Derris trifoliata 
Lour), polygonum hydropiper, stenochlaena palustris, monochoria hastata, phragmates 
karka, annona glabra… 
b-  
- Kinh tế xã hội 
Trong giai đoạn 2001 – 2005, cơ cấu kinh tế quận 7 lần lượt nông nghiệp (0,05%), 
công nghiệp-TTCN-xây dựng (14,77%), thương mại dịch vụ (85,18). Tốc độ phát triển 
công nghiệp năm 2005 tăng 10,6%, nông nghiệp giảm 10% so với năm 2004. 
- Công trình văn hóa, di tích lịch sử: 
Quận 7 có những di tích văn hóa như Gò Ô Môi, di tích chùa Long Hoa, đình 
Tân Phong và các công trình chùa chiền (chùa Giác Chơn, thiền viện Liên Hoa, 
thiền viện Pháp Hoa, miếu Bà Bướm, đền đức Quang Thánh, chùa Kiều Đàm, chùa 
Ngọc Quy, miếu Ba Cô), nhà thờ (giáo xứ Thuận Phát, ). Trong đó, Gò Ô Môi là nơi 
hoạt động, xây dựng, phát triển phong trào cách mạng, đặt tại đường Gò Ô Môi, khu 
phố 1, phường Phú Thuận được xếp hạng là di tích cấp thành phố và nơi đây nghiêm 
cấm mọi hoạt xây dựng, khai thác trong khu vực di tích đã khoanh vùng bảo vệ là di 
sản được công nhận là di tích văn hóa lịch sử của thành phố. Di tích chùa Long Hoa: 
Chùa tọa lạc tại số 60/7 khu phố 1, phường Phú Mỹ với diện tích hiện nay là 10.400 
m
2
. Đây là di tích lịch sử cách mạng văn hóa của quận 7. Đình Tân Phong: với diện 
tích 3.600 m
2
 tọa lạc tại phường Tân Phong, ngôi đình lịch sử 100 năm. Đây là nơi đã 
gắn bó với đời sống tinh thần của người dân từ bao đời nay.  
VII.2- Các vấn đề môi trường của quận: 
a-  
 Ô nhiễm từ các cơ sở sản xuất nằm trên địa bàn quận: 
Hiện nay trên địa bàn quận vẫn còn tồn tại các cơ sở hoạt động sản xuất gây ô 
nhiễm môi trường. Trong năm 2006, có 24 đơn khiếu nại về vấn đề gây ô nhiễm môi 
trường của người dân, 10 đơn vị bị xử lý vi phạm gây ô nhiễm môi trường trong tổng 
số 146 đơn vị sản xuất kinh doanh (Thanh kiểm tra môi trường của quận trong năm 
2006). 
 Ô nhiễm do chất thải sinh hoạt : 
Vấn đề thu gom rác thải sinh hoạt có nhiều chuyển biến tích cực trong thời gian 
qua với tỷ lệ thu gom đạt 80,8% hộ dân đăng ký đổ rác, với 2 lực lượng thu gom rác: 
DVCI và các Tổ rác dân lập trên địa bàn 10 phường. Khối lượng thu gom đạt 150 
tấn/ngày và được vận chuyển đến bãi tập trung của trên đường Nguyễn Văn Quỳ - 
phường Phú Thuận và trên đường Huỳnh Tấn Phát - gần Thành phố. Hệ thống thu 
gom rác hiện có 2 điểm nằm Kho Bạc phường Phú Mỹ, có 4 điểm trung chuyển (tập 
trung tại Phường Tân Thuận Đông, Tân Kiểng, Bình Thuận) đang hoạt động. Tuy 
nhiên phần lớn rác thải còn lại và hơn 1.000 hộ sống ven kênh rạch thải ra các ao trống 
và các rạch gây ô nhiễm môi trường. 
 Ô nhiễm do nước thải: