Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Quản lý chất thải nguy hại các loại chất thải bao bì, chất hấp thụ, giẻ lau, vật liệu lọc và vải bảo vệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.74 MB, 52 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TPHCM
VIỆN MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN
************
QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI
Tiểu luận:
GVHD : PGS.TS LÊ THANH HẢI
LỚP : QLMT 2012
HVTH : MAI TRỌNG CƯỜNG
TẠ THỊ PHƯƠNG THẢO
NGUYỄN LỆ NHƯ SA
NGUYỄN PHÚC THẨM
TP.HCM, 12/2013
MỤC LỤC
Chất thải nguy hại – Bao bì, iẻ lau, vật liệu lọc, chất hấp phụ QLMT2012
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ CHÂT THẢI NGUY HẠI 2
I.1. Khái niệm chất thải nguy hại 2
I.2. Các cách phân loại chất thải nguy hại 3
I.3. Các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất thải nguy hại 12
CHƯƠNG II. QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI CÁC LOẠI BAO BÌ, CHẤT
HẤP THỤ, GIẺ LAU, VẬT LIỆU LỌC VÀ VẢI BẢO VỆ 15
II.1. Nguồn phát sinh 15
II.1.1. Bao bì thải phát sinh từ đô thị 16
II.1.2. Bao bì thải trong hoạt động công, nông nghiệp 19
II.1.3. Vật liệu lọc và chất hấp thụ đã qua sử dụng chứa chất thải nguy hại của
một số ngành 20
II.2. Quản lý chất thải nguy hại bao bì, giẻ lau, vật liệu lọc, chất hấp phụ 22
II.2.1. Quản lý chất thải nguy hại bao bì, giẻ lau nguy hại trong hộ gia đình 23
II.2.2. Quản lý chất thải nguy hại bao bì, các loại giẻ lau, vật liệu lọc, vải bảo vệ
thải trong công, nông nghiệp 24
CHƯƠNG III. QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI TẠI NHÀ MÁY HÓA CHẤT
BIÊN HÒA 45


III.1. Giới thiệu nhà máy 45
III.2. Quy trình sản xuất 45
III.2.1. Dây chuyền xử lý nước muối và điện phân 45
III.2.2. Dây chuyền tổng hợp axít HCl 47
III.3. Hiện trạng xử lý chất thải tại nhà máy 49
III.4. Chất thải nguy hại phát sinh từ quá trình xây dựng 49
III.5. Phương án xử lý chất thải nguy hại tại nhà máy 50
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ CHÂT THẢI NGUY HẠI
I.1. Khái niệm chất thải nguy hại
Theo Luật bảo vệ môi trường 2005: “Chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu
tố độc hại, phúng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc đặc
tính nguy hại khác”
Chất thải nguy hại là chất có thể tồn tại ở dạng khí, lỏng, rắn được loại ra trong
sinh hoạt, trong quá trình sản xuất hoặc trong các hoạt dộng khác. Vậy, chất thải nguy
hại là phần dư ra không còn được sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm hay
không còn cung cấp một giá trị sản phẩm thương mại hay dịch vụ tại chỗ và đúng thời
điểm xác định. Những quy định về chất thải nguy hại thay đổi từ quốc gia này đến
quốc gia khác. Một vài quốc gia thì chất thải nguy hại được gọi theo nhiều tên khác
nhau như là chất đặc biệt, hóa học, hó phân hủy, gây ngộ độc hoặc độc hại nhưng
chúng có cùng chung một nghĩa là chất thải nguy hại. Một số định nghĩa có thể tham
khảo sau đây:
2
Chất thải nguy hại – Bao bì, iẻ lau, vật liệu lọc, chất hấp phụ QLMT2012
* Định nghĩa của cơ quan môi trường Hoa Kỳ:
Theo Luật bảo tồn và phục hồi tài nguyên (RCRA): chất thải nguy hại là chất
thải rắn hoặc tổ hợp các chất thải rắn do lượng hoặc nồng độ hoặc do đặc tính vật ly,
hóa học hoặc truyền nhiễm mà nó có thể:
- Tạo ra hoặc góp phần đáng kể vào việc tăng khả năng tử vong hoặc gây bệnh
tật nghiêm trọng.
- Tạo ra sự nguy hại đến sức khỏe con người hoặc môi trường trong khi xử ly,

bảo quản hoặc vận chuyển.
Theo Cơ quan bảo vệ môi trường Hoa Kỳ (USEPA):chất thải nguy hại theo
quan điểm pháp luật của Hoa Kỳ là các chất có một hoặc một số tính chất sau:
- Có đặc tính gây cháy, gây ăn mòn, có tính phản ứng (gây nổ) hoặc độc tính
- Từ nguồn thải không đặc biệt (non-specific source waste)
- Từ nguồn thải đặc biệt ( từ các ngành công nghệ chuyên biệt)
- Từ sản phẩm hoặc bán sản phẩm hóa học thương mại
- Từ hỗn hợp chứa chất thải độc hại.
* Định nghĩa của Canada: chất thải nguy hại là chất mà do tính chất hoặc khối
lượng có thể gây ra nguy hại đến sức khỏe con người hoặc môi trường và phải cần đến
kỹ thuật đặc biệt mới có thể loại trừ hoặc giảm thiểu khả năng gây nguy hại.
I.2. Các cách phân loại chất thải nguy hại
Chất thải nguy hại phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó liều lượng hay nồng
độ của chất. Liều lượng là đơn vị có khả năng phản ứng của chất hóa học, lý học hay
sinh học. Liều lượng có thể là khối lượng trên thể trọng (mg, g, ml/ trọng lượng cơ
thể) hoặc là khối lượng trên đơn vị bề mặt tiếp xúc của cơ thể (mg, g, ml/ diện tích da).
Nồng độ trong không khí có thể được biểu diễn như đơn vị trọng lượng hay khối lượng
trên một đơn vị thể tích không khí như ppm (mg/m
3
không khí). Nồng độ trong nước
có thể biểu diễn bằng đơn vị khối lượng / lít nước (mg/l = ppm hay ppb).
Có nhiều cách phân loại chất thải nguy hại: theo góc độ, độ độc, hay cách bảo
quản và sử dụng chất thải… Cách phân loại còn phụ thuộc vào các quốc gia khác nhau
do các yếu tố xã hội – kinh tế, môi trường và sức khỏe cộng đồng.
Vì vậy, có các cách phân loại hiện đang phân loại hiện nay:
3
Chất thải nguy hại – Bao bì, iẻ lau, vật liệu lọc, chất hấp phụ QLMT2012
 Tổ chức Y tế thế giới (WTO), 1993 đưa ra danh mục chất thải nguy hại như
sau:
1. Asen (As) và các hợp chất

2. Thủy ngân và các hợp chất
3. Cadimi (Cd) và các hợp chất
4. Tali (Tl) và các hợp chất
5. Crom (Cr) và các hợp chất
6. Chì (Pb) và các hợp chất
7. Antimon (Sb) và các hợp chất
8. Beryli (Be) và các hợp chất
9. Các hợp chất chứa phenol
10.Các hợp chất chứa xianua (CN)
11.Hợp chất halogen hữu cơ
12.Các hợp chất đồng hòa tan
13.Các chất phóng xạ
 Phân loại chất thải nguy hại:
1. Chất thải do xử lý chất thải mạ và gia công kim loại
2. Chất thải có tính axit
3. Chất thải có tính kiềm
4. Chất thải có tính phản ứng
5. Chất thải chứa sơn và nhựa
6. Chất thải là các dung môi hữu cơ
7. Chất thải gây mùi thối
8. Chất thải chứa dầu mỡ
9. Chất thải của nghành dệt
10.Các loại bao bì loại bỏ
11.Các loại chất thải trơ
12.Chất thải là hóa chất hữu cơ
13.Chất thải là thuốc bảo vệ thực vật
4
Chất thải nguy hại – Bao bì, iẻ lau, vật liệu lọc, chất hấp phụ QLMT2012
• Phân loại chất thải nguy hai theo các nhóm nguồn và dòng thải chính (theo
thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14/04/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi

trường về việc quy định về Quản lý chất thải nguy hại,).
1. Chất thải từ ngành thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản, dầu khí và than
2. Chất thải từ ngành sản xuất hoá chất vô cơ
3. Chất thải từ ngành sản xuất hoá chất hữu cơ
4. Chất thải từ ngành nhiệt điện và các quá trình nhiệt khác
5. Chất thải từ ngành luyện kim
6. Chất thải từ ngành sản xuất vật liệu xây dựng và thuỷ tinh
7. Chất thải từ quá trình xử lý, che phủ bề mặt, tạo hình kim loại và các vật liệu
khác
8. Chất thải từ quá trình sản xuất, điều chế, cung ứng, sử dụng các sản phẩm che
phủ (sơn, véc ni, men thuỷ tinh), chất kết dính, chất bịt kín và mực in
9. Chất thải từ ngành chế biến gỗ, sản xuất các sản phẩm gỗ, giấy và bột giấy
10. Chất thải từ ngành chế biến da, lông và dệt nhuộm
11. Chất thải xây dựng và phá dỡ (kể cả đất đào từ các khu vực bị ô nhiễm)
12. Chất thải từ các cơ sở tái chế, xử lý, tiêu huỷ chất thải, xử lý nước cấp sinh
hoạt và công nghiệp
13. Chất thải từ ngành y tế và thú y (trừ chất thải sinh hoạt từ ngành này)
14. Chất thải từ ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản
15. Thiết bị, phương tiện giao thông vận tải đã hết hạn sử dụng và chất thải từ hoạt
động phá dỡ, bảo dưỡng thiết bị, phương tiện giao thông vận tải
16. Chất thải hộ gia đình và chất thải sinh hoạt từ các nguồn khác
17. Dầu thải, chất thải từ nhiên liệu lỏng, chất thải dung môi hữu cơ, môi chất lạnh
và chất đẩy (propellant)
18. Các loại chất thải bao bì, chất hấp thụ, giẻ lau, vật liệu lọc và vải bảo vệ
19. Các loại chất thải khác
Trong 19 mục phân loại CTNH này được hiểu là :
- Từ nhóm 01 đến nhóm 16 bao gồm những nhóm chất thải đặc trưng cho từng loại
nguồn hoặc dòng thải khác nhau
5
Chất thải nguy hại – Bao bì, iẻ lau, vật liệu lọc, chất hấp phụ QLMT2012

- Các nhóm 16,17,18 bao gồm những nhóm chất thải chung của mọi nguồn thải đều
có thể phát sinh.
Cần lưu ý đối với một nguồn thải bất kỳ có thể phát sinh những chất thải nguy hại
nằm trong nhiều mục khác nhau.
• Phân loại theo tính chất chất nguy hại
1. Hóa chất phóng xạ
2. Các chất nguy hại thuộc nhóm kim loại nặng, thuốc bảo vệ thực vật, chác chất
dược liệu…thuộc 2 nhóm:
+ Các chất tổng hợp hữu cơ
+ Muối kim loại, axit, kiềm vô cơ
3. Chất thải bệnh viện, các phòng thí nghiệm sinh học.
4. Chất gây cháy
5. Chất gây nổ
• Phân loại theo độ bền vững
Dựa vào tính bền vững của chất nguy hại có thể phân ra 4 nhóm sau:
1. Không bền vững: độ bền vững 1-12 tuần (P-hữu cơ, carbonate…)
2. Bền vững trung bình: độ bền vững từ 3 tháng đến 18 tháng
3. Bền vững: thời gian bền vững kéo dài 2-5 năm (DDT, aldrin, chlordane…)
4. Rất bền vững: Lưu tồn rất lâu trong cơ thể sinh vật (kim loại nặng…)
• Phân loại dựa trên cơ quan tác động
1. Các chất gây ảnh hưởng tập trung, điểm như Cl
2
, O
3
, muối kim loại nặng….
2. Các chất gây ảnh hưởng hệ thần kinh như: CO
2
, phenol, F, formol…
3. Các chât gây độc hại máu như: Zn, P…
4. Các chất gây độc hại nguyên sinh chất như: F…

5. Các chất gây độc hại hệ enzyme như: P
hc
, Na
2
SO
4
, F…
6. Các chất gây mê như: Chlorofoc, CCl
4
, ete…
7. Các chất gây tác động tổng hợp như: Formol, F
Một số chất có hàm lượng khác nhau gây ảnh hưởng khác nhau
6
Chất thải nguy hại – Bao bì, iẻ lau, vật liệu lọc, chất hấp phụ QLMT2012
Ví dụ: Phenol hàm lượng thấp → hệ thần kinh
Phenol hàm lượng cao → máu
• Phân loại theo mức tác dụng sinh học
Tại hội nghị quốc tế năm 1969 về độc học sinh thái, các chuyên gia đã đề nghị
phân loại sinh học các chất công nghiệp. Việc phân loại này dựa vào 4 mức độ tác
dụng của chất thải nguy hại:
- Loại A (Tiếp xúc không nguy hiểm): tiếp xúc không gây ảnh hưởng đến sức
khỏe.
- Loại B: Tiếp xúc có thể gây tác hại đến sức khỏe nhưng có thể hồi phục được.
- Loại C: Tiếp xúc có thể gây bệnh nhưng phục hồi được.
- Loại D: Tiếp xúc có thể gây bệnh không phục hồi được hoặc chết.
Sự phân loại này phù hợp với thời gian tiếp xúc 8h/ngày và 5 ngày/năm. Tuy
nhiên, phân loại này khó đối với những chất gây ung thư hoặc đột biến gen.
• Phân loại dựa trên mức gây độc cho cơ thể thủy sinh vật
Cách phân loại này dựa trên nồng độ độc chất và mức gây độc cho cơ thể động
vật thủy sinh (dựa trên chỉ số TLm: mức độ chất gây tử vong 50% số lượng cơ thể sinh

vật thí nghiệm trong khoảng thời gian nhất định).
1. Nhóm độc chất cực mạnh: TLm ≤ 1mg/l
2. Nhóm độc chất mạnh: 1≤ TLm ≤ 10mg/l
3. Nhóm độc chất trung bình: 10 ≤TLm ≤ 100mg/l
4. Nhóm độc chất yếu: TLm  100 mg/l
5. Nhóm độc chất cực yếu: TLm  1000mg/l
Nhóm 1 gồm: DDT, phentachlophenolate natri
Nhóm 5 gồm: HBr, CaCl
2

• Phân loại dựa vào nguy cơ gây ung thư ở người
Dựa trên những chứng cứ rõ rang, IARC (cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế)
đã phân các chất hóa học theo 4 nhóm có khả năng gây ung thư:
Nhóm 1: Tác nhân là chất ung thư ở người.
7
Chất thải nguy hại – Bao bì, iẻ lau, vật liệu lọc, chất hấp phụ QLMT2012
Nhóm 2A: Tác nhân có thể gây ung thư ở người.
Nhóm 2B: Tác nhân có lẽ gây ung thư ở người.
Nhóm 3: Tác nhân không thể phân loại dựa trên tính gây ung thư ở người.
Nhóm 4: Tác nhân có lẽ gây ung thư ở người
IARC xem xét toàn thể các chứng cứ để đánh giá toàn diện về khả năng gây ung
thư ở người của các tác nhân, hỗn hợp và tình huống gây nhiễm.
Việc phân nhóm các yếu tố này mang tính khoa học dựa trên thông tin số liệu tin
cậy, chứng cứ thu được từ những nghiên cứu ở người, động vật thí nghiệm.
Trong đó:
Nhóm 1: Tác nhân (hoặc hốn hợp) chấc chắn gây ung thư cho người. Đây là
những chất mà khả năng gây ung thư ở người của chúng đã có những chứng cớ chắc
chắn. Ngoài ra tác nhân (hỗn hợp) có thể xếp vào nhóm này khi bằng chứng gây ung
thư cho người chưa hoàn toàn đầy đủ nhưng chắc chắn gây ung thư trên động vật thí
nghiệm và có luận cứ cho thấy khi vào cơ thể người có thể nó sẽ có tác động theo cơ

chế dẫn đến ung thư.
Nhóm 2: Nhóm này bao gồm các tác nhân, hỗn hợp, tình huống nhiễm mà trong
một số trường hợp thì có đầy đủ bằng chứng về tính gây ung thư ở người, trong những
trường hợp khác không có đủ dữ liệu về tính gây ung thư ở người nhưng có đủ bằng
chứng trên động vật thí nghiệm. Các tác nhân hỗn hợp trong những trường hợp này
phân thành 2 nhóm: nhóm A và B dựa trên cơ sở chứng cớ thí nghiệm và dịch tễ học
về khả năng gây ra ung thư hoặc những dữ liệu thích hợp khác.
Nhóm 3: Tác nhân (hỗn hợp) chưa thể xếp vào nhóm gây ung thư cho người.
Đó là tác nhân (hỗn hợp) không có bằng chứng rõ ràng gây ung thư ở người nhưng lại
có bằng chứng gây ung thư ở động vật thí nghiệm, song cơ chế gây ung thư ở đây
không giống như đối với người.
Nhóm 4: Tác nhân (hỗn hợp) có thể không gây ung thư cho người. Đó là những
tác nhân (hỗn hợp) mà bằng chứng cho thấy không có tình gây ung thư cho người và
động vật thí nghiệm. Trong một số trường hợp, những tác nhân (hỗn hợp) có bằng
chứng không chắc chắn là gây ung thư cho người, nhưng từ nhiều thông tin, số liệu rõ
rang chứng minh là không gây ung thư cho động vật thí nghiệm cũng được xếp vào
nhóm này.
8
Chất thải nguy hại – Bao bì, iẻ lau, vật liệu lọc, chất hấp phụ QLMT2012
Danh sách các chất gây ung thư, đã được xác nhận và đề nghị con người cần tránh tiếp
xúc
Bảng1: Các chất gây ung thư cần tránh tiếp xúc
Hợp chất Sử dụng Mức độ nguy hiểm
4-Nitrophenyl Phân tích hóa học Gây ung thư bàng quang
α- naphtylamins Chất chống oxi hóa. Sản xuất phẩm
màu, phim màu
Gây ung thư bàng quang
4,4-metylenebis Tác nhân lưu hóa chất dẻo Gây ung thư bàng quang
Metyl-cloanilin ete Sản xuất nhựa trao đổi ion Thường bị nhiễm chất ung thư
biclometyl ete

3,3- Điclobenziđin Sản xuất phẩm màu Chất gây ung thư nổi tiếng
Bis (clomety) ete Sản xuất nhựa trao đổi ion Gây ung thư phổi
β- naphthylamin Sản xuất thuốc nhuộm, thuốc thử Gây ung thư bàng quang
Benzidin Sản xuất phẩm màu cao su, chất Gây ung thư bàng quang
Etylênimin Chế hóa giấy, vải Chất gây ung thư nổi tiếng
β- propiolacton Sản xuất chất dẻo Nghi ngờ gây ung thư cho
người
Vinyl clorua Nhựa PVC Chất gây ung thư gan
Etylen diclorua Dung môi công nghiệp. chất sát
trùng hạt lương thực vật và chất
phụ gia cho xăng để thu gom chì,
mỗi năm thải ra ngoài môi trường
7,4.10
6
kg
Chất gây ung thư dạ dày, lá
lách, phổi.
• Phân loại theo phương pháp xử lý
Cách phân loại này chủ yếu dựa vào mục đích bảo quản, kiểm tra và thanh soát
khi vận chuyển thể hiện qua bảng sau:
Bảng2: Phân loại chất thải nguy hại dựa theo cách xử lý
Đối tượng
cần xử lý
Mức
Đối tượng
quản lý
Loại chất thải
Thu hồi
A Dầu 2
B 3,4,5

C Chất vô cơ 6,7,8,9,10,11,18
Đốt D 1,2,3,4,5,12,23,24,29,34,35
E Ngậm nước 18,36,39
9
Chất thải nguy hại – Bao bì, iẻ lau, vật liệu lọc, chất hấp phụ QLMT2012
F Dạng quánh đặc 6,7,8,9,10,11,14,17,38,39,
19,20,21,22,12
G Dạng trung hòa 12,15,19
H 12,13,14,16,26,27,28,30,31,32,33
I 35,37,38,40
Điểm thải an toàn
J
Bãi đất
6,7,8,9,10,11,37,40
K 1,12
Hố sâu
L
Bãi đất để thu hồi
lưu giữ mãi
19,20,21,22
Xử lý đất M 2,15
Lọc qua các tâng lớp
đất
N
6,7,8,9,10,11,16,17,18,19,20,21,22,25
Mặt đất O 21
Bảng 3: Tính chất chính của chất thải nguy hại
STT Tính chất STT Tính chất
1 Ăn mòn (tính kiềm hoặc axít (A) 6 Bền vững trong MT (trơ) (G)
2 Cháy (B) 7 Gây ung thư (H)

3 Hoạt động(gây phản ứng, nổ) (C) 8 Gây viêm nhiễm (J)
4 Độc hại (D) 9 Gây quái thai (K)
5 Tích đọng sinh học (F) 10 Gây bệnh thần kinh (L)
Bảng 4: Các loại chất thải nguy hại theo danh mục xử lý
Ký hiệu Loại chất thải Ký hiệu Loại chất thải
1 PCB 21 Kiềm và kim loại nặng
2 Xăng dầu 22 Kiềm
3 Halogen 23 Chất dẻo
4 Khong Halogen 24 Phenol
5 Dung môi và kim loại 25 Sianua
6 Kim loại 26 Phophat
7 Chì 27 Chất nổ
8 Crom 28 Các thùng đựng và đồ chứa độc
9 Đồng 29 Đất cát lẫn chất độc
10 Nhôm 30 Tro bụi
10
Chất thải nguy hại – Bao bì, iẻ lau, vật liệu lọc, chất hấp phụ QLMT2012
11 Mangan 31 Ammonia
12 Thuốc trừ sâu, diệt cỏ 32 Pin thải
13 Chất thải nhà máy dệt 33 Chất thải chứa cácbon
14 Mực 34 Các chất thải nhiễm trùng
15 Các chất hữu cơ 35 Các thùng đựng
16 Bụi và cao su 36 Các chất hóa học
17 Sơn 37 Sunfua
18 Các kim loại ngậm nước 38 Tro đốt
19 Axit và các kim loại nặng 39 Chât thải chụp ảnh
20 Dung dich axit 40 Chất pha trộn dùng thừa
* Phân loại chất thải nguy hại theo chuyên ngành
Phân loại chất thải nguy hại trong ngành sản xuất hóa chất:
- Ngành sản xuất hóa chất vô cơ cơ bản:

+ Sản xuất axit sulphuric: các chất SO
2
, SO
3
, H
2
S … trong dây chuyền là những
chất độc có khả năng kích ứng tối đa niêm mạc và hệ thống hô hấp cũng như
tiêu hóa.
+ Sản xuất xút và clo điện phân: Khí clo và hơi axit HCl là sản phẩm của công
nghệ điện phân cực kỳ độc.
- Ngành sản xuất phân hóa học: chủ yếu là sản xuất phân lân và phân đạm
+ Phân lân: sản xuất phân lân là nguồn tạo ra các chất độc là F
2
, HF, SiF
4

H
2
SiF
6

+ Phân đạm: các hợp chất H
2
S, CN, phenol … tồn tại ở mức độ cao.
- Ngành sản xuất sơn, vecni và dầu bóng: hơi dung môi ngay ở nhiệt độ thường
(dung môi hữu cơ), các hạt phân tán có kích thước cực kì nhỏ phân tán trong môi
trường lao động, các hơi đâu thực vật có tính kích thích hay gây dị ứng cao …
- Ngành sản xuất các sản phẩm cao su: hóa chất dạng amin hay carbamat hữu cơ
mạch vòng, các chất độn (muội than đen), dầu hóa dẻo, làm mền, axit stearic,

xăng công nghệ ….
- Ngành sản xuất sản phẩm chất dẻo: PP, PE, PVC, TDI, DOP, bột mầu nhựa…
Phân loại chất thải nguy hại trong hóa chất bảo vệ thực vật:
11
Chất thải nguy hại – Bao bì, iẻ lau, vật liệu lọc, chất hấp phụ QLMT2012
Các hóa chất bảo vệ thực vật rất đa dạng về thành phần, về tác dụng đối với cây trồng
và cách sử dụng…Vì vậy có nhiều cách phân loại chúng. Thường phân thành:
+ Các chất trừ sâu;
+ Các chất diệt cỏ;
+ Các chất diệt côn trùng;
+ Các chất diệt chuột.
* Phân loại chất thải nguy hại theo môi trường chất độc tồn tại:
- Chất thẩi nguy hại trong nước (nước tự nhiên và nước thải): As, Cd, Be, B, Cr,
Cu, F, Pb, Mn, Hg, Mo, SE, Zn… gây ô nhiễm nguồn nước mặt cũng như nước
ngầm.
- Chất độc nguy hại trong đất: hóa chất và kim loại nặng (Cu, Zn, Pb, As, Hg,
Cd), các chất phóng xạ …làm thay đổi tính chất thành phần của đất, làm cứng
đất, làm thay đổi cân bằng các chất dinh dưỡng giữa cây trồng và đất.
I.3. Các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất thải nguy hại
* Luật bảo vệ Môi trường năm 2005:
Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại đã đưa ra một quy trình để triển khai và
thực hiện một cách lần lượt từ việc thu gom, lưu giữ, vận chuyển đến việc xử lý và tiêu
hủy chất thải nguy hại. Đồng thời cũng quy định rõ trách nhiệm của các chủ thể liên
quan đến chất thải nguy hại, từ các cơ quan quản lý nhà nước đến các tổ chức, cá nhân.
Cụ thể:
+ Việc quản lý chất thải nguy hại phải được lập hồ sơ và đăng ký với cơ quan
quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường. Nếu các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện về
năng lực quản lý chất thải nguy hại thì được cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường có thẩm quyền cấp giấy phép, mã số hoạt động quản lý chất thải nguy hại.
(Điều 70 Luật bảo vệ môi trường 2005)

+ Việc phân loại, thu gom, lưu giữ tạm thời chất thải nguy hại phải được tiến
hành theo hai cách: Tổ chức, cá nhân có hoạt động làm phát sinh chất thải huy hại phải
tổ chức phân loại, thu gom hoặt hợp đồng chuyển giao cho bên tiếp nhận quản lý chất
thải thu gom chất thải nguy hại. Chất thải nguy hại phải được lưu giữ tạm thời trong
thiết bị chuyên dụng bảo đảm không rò rỉ, rơi vãi, phát tán ra môi trường. Tổ chức, cá
nhân phải có kế hoạch, phương tiện phòng, chống sự cố do chất thải nguy hại gây ra,
12
Chất thải nguy hại – Bao bì, iẻ lau, vật liệu lọc, chất hấp phụ QLMT2012
không để lẫn chất thải nguy hại với chất thải thông thường. (Điều 71 Luật bảo vệ môi
trường 2005)
+ Việc vận chuyển chất thải nguy hại phải bằng thiết bị, phương tiện chuyên
dụng phù hợp, đi theo tuyến đường và thời gian do cơ quan có thẩm quyền về phân
luồng giao thông quy định. Chỉ những tổ chức, cá nhân có giấy phép vận chuyển chất
thải nguy hại mới được tham gia vận chuyển. Phương tiện vận chuyển chất thải nguy
hại phải có thiết bị phòng, chống rò rỉ, rơi vãi, sự cố do chất thải nguy hại gây ra. Tổ
chức, cá nhân vận chuyển chất thải nguy hại phải chịu trách nhiệm về tình trạng rò rỉ,
rơi vãi xảy ra sự cố môi trường trong quá trình vận chuyển, xếp dỡ. (Điều 72 Luật bảo
vệ môi trường 2005)
+ Việc xử lý chất thải nguy hại phải tiến hành bằng phương pháp, công nghệ,
thiết bị phù hợp với đặc tính hóa học, lý học và sinh học của từng loại chất thải nguy
hại để đảm bảo đạt tiêu chuẩn môi trường. Trường hợp trong nước không có công
nghệ, thiết bị xử lý thì phải lưu giữ theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ
quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cho đến khi chất thải được xử lý. Chỉ
những tổ chức, cá nhân được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép
và mã số hoạt động mới được tham gia xử lý chất thải nguy hại. Tổ chức, cá nhân đầu
tư xây dựng cơ sở xử lý chất thải nguy hại phải lập báo cáo đánh giá tác động môi
trường và thực hiện yêu cầu về bảo vệ môi trường. Việc chuyển giao trách nhiệm xử lý
chất thải nguy hại giữa chủ có hoạt động làm phát sinh chất thải và bên tiếp nhận trách
nhiệm xử lý chất thải được thực hiện bằng hợp đồng, có xác nhận của cơ quan chuyên
môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh. Hợp đồng chuyển giao trách nhiệm xử lý chất thải

nguy hại phải ghi rõ xuất xứ, thành phần, chủng loại, công nghệ xử lý, biện pháp chôn
lấp chất thải còn lại sau xử lý. (Điều 73 Luật bảo vệ môi trường 2005)
+ Việc thải bỏ, chôn lấp chất thải nguy hại còn lại sau khi xử lý phải được thực
hiện theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền về bảo vệ môi trường. Khu chôn lấp chất thải nguy hại phải đáp ứng các yêu
cầu: Được bố trí đúng quy hoạch, thiết kế theo yêu cầu kỹ thuật đối với khu chôn lấp
chất thải nguy hại. Có khoảng cách an toàn về ôi trường đối với khu dân cư, khubaor
tồn thiên nhiên, nguồn nước mặt, nước dưới đất phục vụ mục đích sinh hoạt. Có hàng
rào ngăn cách và biển hiệu cảnh báo. Có kế hoạc và trang bị phòng ngừa và ứng phó
13
Chất thải nguy hại – Bao bì, iẻ lau, vật liệu lọc, chất hấp phụ QLMT2012
sự cố môi trường. Bảo đảm các điều kiện về vệ sinh môi trường, tránh phát tán khí độc
ra môi trường xung quanh. (Điều 74, 75 Luật bảo vệ môi trường 2005)
* Ngoài ra, để thực thi luật Bảo vệ Môi trường được hiệu quả, các văn bản dưới
luật có:
- Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 9/4/2007 của Chính phủ về quản ly chất thải rắn
- Thông tư 12/2006/TT-BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn điểu kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ky, cấp phép
hành nghề , mã quản ly chất thải nguy hại.
- Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc ban hành danh mục chất thải nguy hại
- Và một số văn bản pháp ly khác có liên quan…
14
Chất thải nguy hại – Bao bì, iẻ lau, vật liệu lọc, chất hấp phụ QLMT2012
CHƯƠNG II. QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI CÁC LOẠI BAO BÌ, CHẤT
HẤP THỤ, GIẺ LAU, VẬT LIỆU LỌC VÀ VẢI BẢO VỆ
II.1. Nguồn phát sinh
Trong quá trình hoạt động sinh hoạt hàng ngày của con người đến hoạt động
sản xuất công, nông nghiệp hay trong các ngành dịch vụ y tế, sửa chữa cơ khí…đều
phát sinh chất thải nguy hại là bao bì, giẻ lau, vải bảo vệ…Bản thân các bao bì, giẻ lau

không phải là chất thải nguy hại, tuy nhiên qua quá trình đong đựng hoặc sử dụng để
lau chùi các chất có thành phần nguy hại nên chúng trở thành chất thải nguy hại và cần
được xử ly đúng quy định để không gây ô nhiễm môi trường.
Do sự thông dụng của các loại bao bì, giẻ lau nên hầu hết các loại hình hoạt
động công, nông nghiệp, hoạt động đô thị đều phát sinh ra chúng. Trong Thông tư số
12/2011/TT-BTNMT ngày 14/04/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc quy
định về Quản lý chất thải nguy hại, danh mục các loại chất thải bao bì chất, hấp thụ,
giẻ lau, vật liệu lọc và vải bảo vệ được liệt kê như sau:
Bảng 5: danh mục các loại chất thải bao bì chất, hấp thụ, giẻ lau, vật liệu lọc và vải
bảo vệ
Mã CTNH TÊN CHẤT THẢI
Tính chất
nguy hại
chính
Trạng thái
tồn tại
thông
thường
18 CÁC LOẠI CHẤT THẢI BAO BÌ, CHẤT HẤP THỤ,
GIẺ LAU, VẬT LIỆU LỌC VÀ VẢI BẢO VỆ

18 01 Bao bì thải (bao gồm cả bao bì thải phát sinh từ đô thị
đã được phân loại, trừ các loại nêu tại phân nhóm mã
14 01)

18 01 01 Bao bì mềm thải
Đ, ĐS Rắn
18 01 02 Bao bì cứng thải bằng kim loại bao gồm cả bình chứa
áp suất bảo đảm rỗng hoàn toàn
Đ, ĐS Rắn

18 01 03 Bao bì cứng thải bằng nhựa Đ, ĐS Rắn
18 01 04 Bao bì cứng thải bằng các vật liệu khác (composit ) Đ, ĐS Rắn
15
Chất thải nguy hại – Bao bì, iẻ lau, vật liệu lọc, chất hấp phụ QLMT2012
18 02 Chất hấp thụ, vật liệu lọc, giẻ lau và vải bảo vệ thải
18 02 01 Chất hấp thụ, vật liệu lọc (bao gồm cả vật liệu lọc dầu
chưa nêu tại các mã khác), giẻ lau, vải bảo vệ thải bị
nhiễm các thành phần nguy hại
Đ, ĐS Rắn
II.1.1. Bao bì thải phát sinh từ đô thị
* Bao bì thải phát sinh từ đô thị đã được phân loại.
Các loại bao bì được xem là “chất thải nguy hại” phát sinh từ đô thị chủ yếu có
nguồn gốc chính từ những thứ đã qua sử dụng bởi các hoạt động như: bao bì nước rửa
chén, các loại nước tẩy, thùng sơn, chai thuốc diệt côn trùng hoặc từ mỹ phẩm Thuật
ngữ “nguy hại” của những loại này chủ yếu bởi các đặc tính như: ăn mòn, dễ cháy, dễ
tác dụng với các chất khác hoặc độc hai đối với con người và môi trường. Theo thông
tư 12/2011/TT-BTNMT ngày 14/04/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, có thể
phân chia danh mục chất thải nguy hại, thành phần nguy hại chính, tính chất nguy hại
của các chất thải nguy hại phát sinh từ đô thị như sau:
Bảng 6: Nguồn phát thải và thành phần nguy hại chính

CTNH
Tên Chất thải
Thành phần
nguy hại chính
Tính chất
nguy hại
chính
Bao bì thải phát sinh từ đô thị
18 01 01

18 01 03
Bao bì sản phẩm tạo hương thơm
thải
- Formaldehyde C,Đ
18 01 03 Bao bì nước chùi rửa nhà vệ sinh,
bồn cầu
- Muối hypochlorite
- Chất tẩy trắng
- Hydrochloric acid
Đ, ĐS, AM
18 01 03 Bao bì nước lau kiếng - Ammonia
- Isopropanol
Đ, ĐS, C
18 01 01
18 01 03
Bao bì nước thông cống - Thuốc tẩy
- Sulfuric acid
AM, Đ, ĐS
18 01 01
18 01 03
Bao bì bột giặt - Cationic
- Anionic
Đ, ĐS
16
Chất thải nguy hại – Bao bì, iẻ lau, vật liệu lọc, chất hấp phụ QLMT2012
18 01 01
18 01 03
Bao bì chất tẩy rửa đa năng - Ammonia
-Ethelyne glycol monobutyl
acetate

- Sodium hypochlorite
- Trisodium phosphate
Đ, ĐS, AM
18 01 01
18 01 03
Bao bì nước rửa chén - Sodium hydroxide
- Potassium hydroxide
Đ, ĐS
18 01 03 Bao bì nước đánh bóng đồ nội thất- Sản phẩm của quá trình
chưng cất dầu mỏ
- Tinh dầu
Đ, ĐS
18 01 03 Bao bì thuốc xịt côn trùng có hại
(Bình xịt muỗi, gián, …)
- Permethrin
- Diazinon
- Propoxur
- Chlorpyrifos
N, Đ, ĐS
18 01 01
18 01 03
Bao bì dầu gội đầu, dầu xả, xà
bông, sữa tắm
- Chất hoạt động bề mặt
- Citric acid
- Sodium Chloride
-Sodium Laureth Sulfate
- Các chất tạo hương
Đ, ĐS
18 01 01 Bao bì bã diệt chuột - Zinc photphide

- Coumatetralyl
- Flocoumafen
Đ, ĐS
18 01 03 Bao bì nước rửa móng tay - Acetone Đ, ĐS
18 01 04 Bao bì sơn móng tay - Butyl acetate
- Camphor
- Dibutyl phtalate
- Ethyle acetate
- Methyl ethyl ketone
- Toluene
Đ, ĐS, C
18 01 01
18 01 03
18 01 04
Bao bì các loại mỹ phẩm (gel vuốt
tóc, kem, phấn son trang điểm,
sữa dưỡng thể, kem dưỡng da,
nước hoa, …)
- Chất hữu cơ bay hơi
- Các sản phẩm từ quá trình
chưng cất dầu mỏ
Đ, ĐS
17
Chất thải nguy hại – Bao bì, iẻ lau, vật liệu lọc, chất hấp phụ QLMT2012
18 01 01
18 01 03
Bao bì chứa thuốc và các loại
thuốc chữa bệnh quá hạn sử dụng
- Tuỳ thuộc vào từng loại
thuốc

Đ, ĐS
18 01 01
18 01 02
18 01 03
18 01 04
Các dụng cụ y tế đã qua sử dụng
(kim tiêm, bông băng, gạc…)
- Các sản phẩm này có chứa
dịch, máu của người sử dụng,
và thành phần của các loại
thuốc được sử dụng kèm theo
Đ, ĐS
18 01 03 Bao bì dầu nhớt xe máy - Các hoá chất từ quá trình
chưng cất dầu thô
- Dầu sau sử dụng có thể
nhiễm magie, đồng, kẽm, hay
kim loại nặng trong động cơ
C, Đ, ĐS
18 01 03 Bao bì sơn dầu, sơn nước - Dung môi hữu cơ
- Naphthalene
- Toluen
- Xylen
C, Đ, ĐS
18 01 03 Bao bì mực in - Dung môi hữu cơ
- Chất màu
- Toluen
Đ, ĐS
18 01 02
18 01 03
Hộp quẹt gas, bình gas mini thải - Butan N

Nhìn chung, các chất thải nguy hại phát sinh từ đô thị không gây mối đe dọa
nào. Tuy nhiên, việc thải bỏ không hợp lý các hóa chất trên có thể gây ra vấn đề đối
với cộng đồng. Chúng có thể gây ra mối đe dọa đối với vật nuôi, các thực vật và nguồn
nước ngầm. Mức độ nguy hại phục thuộc vào sản phẩm thải bỏ và cách thải bỏ chúng.
Chất thải nguy hại từ hộ gia đình là mối đe dọa độc hại tiềm ẩn cho con người hiện tại
và trong tương lai nếu chúng không dược sử dụng, lưu trữ và thải bỏ một cách cẩn
thận. Chỉ với các loại bao bì thải kể trên, nếu chúng thải bỏ tràn lan trên mặt đất, trong
nguồn nước thì các hóa chất có trong bao bì có thể bị hòa theo dòng chảy hoặc lan
truyền trong đất thì sẽ gây ra hậu quả nghiêm trọng. Vì việc thải bỏ chất thải trong đô
18
Chất thải nguy hại – Bao bì, iẻ lau, vật liệu lọc, chất hấp phụ QLMT2012
thị xuất phát từ hàng ngàn người thì mức độ tích lũy các chất thải vào môi trường là
không nhỏ.
II.1.2. Bao bì thải trong hoạt động công, nông nghiệp
Hầu hết trong các hoạt động công nông nghiệp đều sử dụng các loại bao bì, vỏ
chai lọ đựng nguyên liệu hay hóa chất trong quá trình sản xuất hoặc đóng gói thành
phẩm. Do vậy, khi nguyên liệu chứa trong bao bì được sử dụng thuộc các thành phần
chất thải nguy hại thì ngẫu nhiên các loại bao bì trên trở thành chất thải nguy hại.
Theo thông tư 12/2011/TT-BTNMT ngày 14/04/2011 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường, có thể phân chia danh mục chất thải nguy hại, thành phần nguy hại chính,
tính chất nguy hại của các chất thải nguy hại phát sinh từ đô thị như sau
Bảng 7: Bao bì phát sinh chất thải nguy hại trong một số ngành công nghiệp

CTNH
Tên Chất thải
Ngành
phát sinh
Tính chất
nguy hại
chính

Bao bì thải phát sinh từ hoạt động công, nông nghiệp
18 01 04
18 01 03
- Bao bì chứa axit hoặc các chất
kiềm mạnh
- Bao bì chứa các chất tẩy rửa,
hóa chất độc hại
Sản xuất hóa chất hoặc các
phòng thí nghiệm
AM,Đ,ĐS
18 01 02
18 01 03
- Bao bì chứa sơn thải
- Bao bì chứa chất tẩy rửa mạnh
- Các acquy axit chì hư hỏng
Xưởng bảo dưỡng, sửa
chữa ô tô, dịch vụ sân bay,
bến cảng
AM,Đ,ĐS
18 01 02
18 01 03
18 01 04
- Bao chì chứa sơn thải
- Bao bì chứa axit hoặc kiềm
mạnh
Chế tạo cơ khí Đ,ĐS
18 01 03
18 01 04
- Các thùng đựng chất thải rắn của
dầu, hắc ín, dung môi

Ngành sản xuất hóa dầu Đ, ĐS
18 01 03
18 01 04
- Các hộp chứa cặn mực
-Bao bì chứa chất tẩy rửa mạnh
Ngành công nghiệp in Đ,ĐS,C
18 01 04 - Lọ chứa chất tẩy rửa dễ cháy
- Bao bì chứa axit, kiềm mạnh
Ngành công nghiệp giấy C,AM,Đ,ĐS
18 01 04 - Lọ chứa chất tẩy rửa dễ cháy
- Bao bì chứa axit, kiềm mạnh
Ngành mỹ phẩm C,AM,Đ,ĐS
19
Chất thải nguy hại – Bao bì, iẻ lau, vật liệu lọc, chất hấp phụ QLMT2012
18 01 03 - Bao bì chứa thuốc nhuộm, các
chất tẩy rửa
Ngành công nghiệp nhuộm Đ,ĐS
18 01 03
18 01 04
- Thùng chứa sơn thải
- Bao bì xi măng
Ngành xây dựng Đ,ĐS
14 01 05
14 01 06
14 01 08
- Bao bì chứa thuốc bảo vệ thực
vật, phân bón hóa chất
Hoạt động nông nghiệp Đ,ĐS
Các bao bì chứa đựng chất thải nguy hại tuy nồng độ và liều lượng không cao
bằng chất thải nguy hại chứa trong chúng, tuy nhiên việc tích tụ các loại bao bì với số

lượng lớn cũng có thể gây ra những hậu quả nghiệm trọng. Hơn nữa, việc chú ý đến
các bao bì thường ít được các cơ sở hoặc người trực tiếp sử dụng quan tâm để phòng
tránh nên có thể xảy ra những trường hợp đáng tiếc khi chúng có thể gây ô nhiễm môi
trường, nhất là ảnh hưởng đến sức khỏe người trực tiếp sử dụng.
II.1.3. Vật liệu lọc và chất hấp thụ đã qua sử dụng chứa chất thải nguy hại của
một số ngành

CTNH
Tên Chất thải
Ngành
phát sinh
Tính chất nguy
hại chính
Chất thải từ ngành thăm dò, khai thác, chế biến khoáng
sản, dầu khí và than
18 02 01 - Vật liệu lọc bằng đất sét
đã qua sử dụng
Quá trình lọc dầu Đ,ĐS
Chất thải từ ngành thăm dò, khai thác, chế biến khoáng
sản, dầu khí và than
18 02 01 - Chất hấp thụ đã qua sử
dụng và bã lọc có các hợp
chất halogen;
- Các loại chất hấp thụ đã
qua sử dụng và bã lọc khác
Quá trình sản xuất, điều
chế, cung ứng và sử
dụng hóa chất hữu cơ
cơ bản.
Đ,ĐS

18 02 01 - Chất hấp thụ đã qua sử
dụng và bã lọc có các hợp
chất halogen;
-Các loại chất hấp thụ đã
qua sử dụng và bã lọc khác
Quá trình sản xuất, điều
chế, cung ứng, sử dụng
nhựa, cao su tổng hợp
và sợi nhân tạo.
Đ,ĐS
20
Chất thải nguy hại – Bao bì, iẻ lau, vật liệu lọc, chất hấp phụ QLMT2012
18 02 01 -Chất hấp thụ đã qua sử
dụng và bã lọc có các hợp
chất halogen;
-Các loại chất hấp thụ đã
qua sử dụng và bã lọc khác
Quá trình sản xuất, điều
chế, cung ứng, sử dụng
phẩm màu hữu cơ.
Đ,ĐS
18 02 01 -Chất hấp thụ đã qua sử
dụng và bã lọc có các hợp
chất halogen;
-Các loại chất hấp thụ đã
qua sử dụng và bã lọc khác
Quá trình sản xuất, điều
chế, cung ứng các sản
phẩm thuốc bảo vệ thực
vật, chất bảo quản gỗ

và các loại bioxit
(biocide) hữu cơ khác.
Đ,ĐS
18 02 01 -Chất hấp thụ đã qua sử
dụng và bã lọc có các hợp
chất halogen;
-Các loại chất hấp thụ đã
qua sử dụng và bã lọc khác
Quá trình sản xuất, điều
chế, cung ứng, sử dụng
chất béo, xà phòng,
chất tẩy rửa, sát trùng
và mỹ phẩm.
Đ,ĐS
18 02 01 -Chất hấp thụ đã qua sử
dụng và bã lọc có các hợp
chất halogen;
-Các loại chất hấp thụ đã
qua sử dụng và bã lọc khác
Quá trình sản xuất, điều
chế, cung ứng, sử dụng
hóa chất tinh khiết và
các hóa phẩm khác.
Đ,ĐS
Chất thải từ ngành luyện kim và đúc kim loại
18 02 01 Bã lọc có các thành phần
nguy hại từ quá trình xử lý
khí thải.
Ngành công nghiệp
gang thép.

Đ,ĐS, AM
18 02 01 Bã lọc từ quá trình xử lý khí
thải có các thành phần nguy
hại.
Quá trình xử lý khí thải
nhiệt luyện nhôm.
Đ,ĐS
18 02 01 Bã lọc quá trình xử lý khí
thải
Quá trình nhiệt luyện
chì.
Đ,ĐS
18 02 01 Bã lọc quá trình xử lý khí
thải
Quá trình nhiệt luyện
kẽm.
Đ,ĐS
18 02 01 Bã lọc quá trình xử lý khí
thải
Quá trình nhiệt luyện
đồng.
Đ,ĐS
18 02 01 Bã lọc có các thành phần
nguy hại từ quá trình xử lý
khí thải.
Quá trình nhiệt luyện
các kim loại màu khác.
Đ,ĐS, AM
Chất thải từ ngành sản xuất vật liệu xây dựng và thủy tinh
18 02 01 Bã lọc có các thành phần

nguy hại từ quá trình xử lý
khí thải.
Quá trình sản xuất thủy
tinh và sản phẩm thủy
tinh.
Đ,ĐS
21
Chất thải nguy hại – Bao bì, iẻ lau, vật liệu lọc, chất hấp phụ QLMT2012
Chất thải từ quá trình xử lý, che phủ bề mặt, gia công kim loại và các vật liệu
khác
18 02 01 Bã lọc có các thành phần
nguy hại.
Quá trình xử lý, che
phủ bề mặt kim loại và
các vật liệu khác bằng
phương pháp hóa học.
Đ,ĐS
Chất thải từ các cơ sở tái chế, xử lý, tiêu hủy chất thải, nước thải và xử lý
nước cấp
18 02 01 Bã lọc quá trình xử lý khí
thải
Quá trình thiêu đốt
hoặc nhiệt phân chất
thải.
Đ
18 02 01 Đất sét lọc đã qua sử dụng Quá trình tái chế, tận
thu dầu.
Đ,ĐS, C
Thiết bị, phương tiện giao thông vận tải đã hết hạn sử dụng và chất thải từ
hoạt động phá vỡ, bảo dưỡng thiết bị, phương tiện giao thông vận tải.

18 02 01 Bộ lọc dầu đã qua sử dụng Phương tiện giao thông
vận tải đường bộ,
đường sắt, đường
không hết hạn sử dụng
(bao gồm cả các thiết bị
ven đường) và chất thải
từ quá trình phá dỡ, bảo
dưỡng phương tiện giao
thông vận tải đường bộ,
đường sắt, đường
không
Đ,ĐS
18 02 01 Bộ lọc dầu đã qua sử dụng Phương tiện giao thông
vận tải đường thuỷ hết
hạn sử dụng và chất
thải từ quá trình phá dỡ,
bảo dưỡng phương tiện
giao thông vận tải
đường thuỷ
Đ,ĐS
Bảng 8: Chất thải nguy hại từ vật liệu lọc, chất hấp thụ đã qua sử dụng
II.2. Quản lý chất thải nguy hại bao bì, giẻ lau, vật liệu lọc, chất hấp phụ
Quản lý chất thải nguy hại bắt đầu ngay từ quá trình sinh ra chất thải nguyến
quá trình xử lý và khâu cuối cùng là thải bỏ. Khi phát sinh chất thải, thường người ta
sẽ tính đến các biện pháp để giảm lượng phát thải chất nguy hại nhất. Tuy chất thải
22
Chất thải nguy hại – Bao bì, iẻ lau, vật liệu lọc, chất hấp phụ QLMT2012
nguy hại có thể được giảm thiểu, bản thân quá trình sản xuất uôn tạo ra một lượng chất
thải nhất định, do đó, người ta vận phải tìm các xử lý lượng chất thải sinh ra để giảm
tác động của chất nguy hại cho con người và môi trường.

II.2.1. Quản lý chất thải nguy hại bao bì, giẻ lau nguy hại trong hộ gia đình
Mỗi chúng ta đều có trách nhiệm quản lý chất thải nguy hại trong gia đình một
cách hợp lý. Hiện tại, việc thu gom rác các hộ gia đình chưa có hệ thống thu gom chất
thải nguy hại riêng biệt, tuy nhiên, mỗi một gia đình khi thải bỏ các chất thải nguy hại
cần thực hiện một số lưu ý sau:
- Đối với các loại sản phẩm có độ ăn mòn cao, đổ hết chất trong bình ra bằng
cách xúc bằng nước đến khi hạn chế tối đa chất hóa học có trong vỏ chai.
- Để riêng các vỏ chai đựng chất thải nguy hại vào túi rác riêng và báo cho
người thu gom biết khi chuyển giao
- Để xa lửa và nước. Để riêng biệt các đồ dùng có chất thải nguy hại ở tầm xa
trẻ em
- Tái chế và tái sử dụng bất cứ lúc nào có thể.
- Liên hệ với nhà sản xuất về việc thu hồi các bao bì thải bỏ.
- Gói vỏ đụng trong giấy báo trước khi bỏ vào chỗ vứt đi nếu trên nhãn có
cảnh báo tránh tiếp xúc trực tiếp da tay vào vỏ bình đựng.
- Chỉ mua những sản phẩm cần thiết, khi có thể thì nên hạn chế dùng chủng
loại sản phẩm mua (nhiều khi chất tẩy rửa chung có thể sử dụng thay vì sử
dụng các chất tẩy rửa cho mục đích đặc biệt).
- Dùng danh mục các sản phẩm nguy hại của gia đình để xác định các chất
nguy hại.
- Mua và sử dụng các chất an toàn ít nguy hại hơn.
- Các loại giẻ lau dầu nhớt, sơn được bọc gói cẩn thẩn khi thải bỏ và bỏ vào
thùng chứa rác riêng.
Thải bỏ là phương cách cuối cùng đối với chất thải nguy hại trong gia đình.
Nên khuyến khích các hộ gia đình giảm việc phát sinh các chất thải nguy hại tiềm ẩn
bằng việc thực hiện 3 tiêu chí trong quản lý chất thải nguy hại trong các gia đình là
giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế.
23
Chất thải nguy hại – Bao bì, iẻ lau, vật liệu lọc, chất hấp phụ QLMT2012
+ Giảm thiểu chất thải nguy hại bằng cách mua các sản phẩm thay thế an toàn

với môi trường nếu có thể. Nếu mua các sản phẩm nguy hại tiềm ẩn thì chỉ mua đủ
lượng gia đình cần.
+ Tái sử dụng các sản phẩm nguy hại nếu có thể.
+ Tái chế các sản phẩm nếu có thể.
II.2.2. Quản lý chất thải nguy hại bao bì, các loại giẻ lau, vật liệu lọc, vải bảo vệ
thải trong công, nông nghiệp.
Đối với chất thải nguy hại là các loại bao bì đóng gói việc quản lý chúng nên
được thực hiện từ khâu đóng gói sản phẩm nguy hại.
* Các quy định chung của Liên hiệp quốc khi đóng gói chất thải nguy hại.
- Đóng gói tạo nên sự ngăn cách giữa chất nguy hại và môi trường bên ngoài,
nó đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an toàn và quản lý những chất này. Khi
đóng gói chất thải nguy hại phải thỏa mãn những quy định sau:
+ Chất lượng bao bì tốt, bao bì phải nguyên vẹn, được đóng kín và ngăn ngừa
rò rỉ khi vận chuyển. Không để chất thải nguy hại dính bên ngoài bao bì. Những quy
định này áp dụng cho cả bao bì mới và bao bì đã qua sử dụng.
+ Bao bì mới, bao bì tái sử dụng phải thỏa mãn các yêu cầu thử nghiệm về tính
năng và về các chi tiết kỹ thuật của bao bì được phép sử dụng. ,Khi đóng gói chất thải
nguy hại phải thỏa mãn những quy định sau:
+ Chất lượng bao bì tốt, bao bì phải nguyên vẹn, được đóng kín và ngăn ngừa
rò rỉ khi vận chuyển. Không để chất thải nguy hại dính bên ngoài bao bì. Những quy
định này áp dụng cho cả bao bì mới và bao bì đã qua sử dụng.
+ Bao bì mới, bao bì tái sử dụng phải thỏa mãn các yêu cầu thử nghiệm về tính
năng và về các chi tiết kỹ thuật của bao bì được phép sử dụng. Mỗi bao bì phải được
kiểm tra chắc chắc không bị mòn, không bị rò rỉ hoặc nhiệm bẩn.
+ Than và phần bao quanh bao bì phải có cấu trúc thích hợp để có thể chịu được
rung động.
+ Bao bì bên trong phải được bao gói, giữ chặt nhằm ngăn ngừa sự gãy vỡ hay
rò rỉ và định vị chúng trong lớp bao bì bên ngoài.
24
Chất thải nguy hại – Bao bì, iẻ lau, vật liệu lọc, chất hấp phụ QLMT2012

* Quản lý các bao bì thải, vật liệu lọc, chất hấp phụ vải bao vệ thải chứa các thành
phần nguy hại.
+ Lưu trữ:
Các loại chất thải khi được thải bỏ phải được lưu trữ riêng biệt và an toàn. Có
hai cách lưu trữ:
- On-site: chất thải được lưu trữ tại nơi phát sinh. Vị trí kho lưu trữ phải tránh
xa khu vực sản xuất, khu làm việc và nơi ngập úng.
- Off-site: chất thải được mang đến nơi khác để xử lý. Vị trí kho lưu phải thỏa
mãn các yêu cầu: không ngập úng, tránh xa khu dân cư, gần khu công nghiệp, phù hợp
với hiện trạng sử dụng đất xung quanh, cơ sở hạ tầng thuận lợi cho công tác chữa cháy
và ứng cứu khẩn cấp.
Lưu ý về ký hiệu và cảnh báo tại khu vực lưu trữ, số lượng thùng chứa và thời
gian lưu trữ phù hợp.
+ Thay đổi quá trình sản xuất:
- Thay đổi nguyên vật liệu đầu vào bao gồm sử dụng nguyên liệu sạch để giảm
thiểu khối lượng bao bì phát sinh từ nguồn chất thải nguy hại chứa nó.
- Cải tiến quy trình sản xuất, giảm thiểu rò rỉ các loại dầu mỡ để giảm thiểu giẻ
lau phát sinh. Hoặc có thể dùng các thùng chứa đựng dầu mỡ khi sửa chữa các thiết bị
cơ khí để dễ dàng tập chất chất thải nguy hại vào khu vực lưu trữ dầu mỡ thải và giảm
bớt lượng giẻ lau dầu mỡ không cần thiết.
- Phát triển những quy trình công nghệ sản xuất sạch hơn.
+ Quản lý cuối nguồn thải
- Tập hợp chất thải các loại chất thải bao bì, chất hấp thụ, giẻ lau, vật liệu lọc
vào thùng chứa riêng biệt, đúng yêu cầu lưu trữ về chất thải nguy hại.
- Dán nhãn cảnh báo phòng ngừa, ký hiệu về loại chất thải nguy hại phát sinh.
- Bàn giao cho đơn vị có chức năng thu gom, xử lý.
2.3. Xử lý chất thải nguy hại bao bì, giẻ lau, vật liệu lọc, chất hấp phụ
2.3.1. Hệ thống súc rửa thùng phuy
2.3.1.1. Thiết kế, cấu tạo, công nghệ
- Cấu tạo:

25

×