Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

CHẤT THẢI NGUY HẠI TỪ QUÁ TRÌNH NHIỆT PHÂN CHẤT THẢI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 74 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VIỆN MÔI TRƯỜNG TÀI NGUYÊN
MÔN HỌC: QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN VÀ CHẤT THẢI NGUY HẠI
Đề tài:
CHẤT THẢI NGUY HẠI TỪ QUÁ TRÌNH NHIỆT
PHÂN CHẤT THẢI
GVHD: PGS.TS. LÊ THANH HẢI
HVTH: LÊ THI HIỀN
LÊ THỊ HỒNG VÂN
LÊ HÀ THÚY AN
TRẦN THỊ NHUNG
Lớp: Quản lý Tài nguyên và Môi trường
Khóa: 2013
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2013
CHẤT THẢI NGUY HẠI TỪ QUÁ TRÌNH NHIỆT PHÂN CHẤT THẢI
MỤC LỤC
MỤC LỤC I
DANH MỤC BẢNG IV
DANH MỤC HÌNH V
MỞ ĐẦU 1
1.Mục tiêu 1
2.Nội dung 1
CHƯƠNG 1 2
TỔNG QUAN VỀ XỬ LÝ CHẤT THẢI BẰNG PHƯƠNG PHÁP NHIỆT PHÂN 2
1.1Khái niệm 2
1.2Nguyên lý của quá trình nhiệt phân 2
1.3Ưu nhược điểm của phương pháp nhiệt phân 3
1.3.1 Ưu điểm 3
1.3.2 Nhược điểm 4
CHƯƠNG 2 5
QUY TRÌNH XỬ LÝ CHẤT THẢI PHƯƠNG PHÁP NHIỆT PHÂN VÀ NGUỒN GỐC PHÁT


SINH CHẤT THẢI NGUY HẠI 5
2.1CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA QUÁ TRÌNH NHIỆT PHÂN 5
2.2CÁC GIAI ĐOẠN CHÍNH CỦA QUÁ TRÌNH ĐỐT CHẤT THẢI TRONG LÒ NHIỆT PHÂN 6
2.2.1 Buồng sơ cấp 6
2.2.2 Buồng thứ cấp 7
2.2.3 Quá trình tạo tro xỉ 7
2.3CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH NHIỆT PHÂN 7
2.3.1 Nhiệt độ (Temperature) 8
2.3.2 Độ xáo trộn (Turbulence) 8
2.3.3 Thời gian lưu (Time) 9
2.3.4 Thành phần và tính chất của chất thải 9
2.3.5 Hệ số cấp khí (hệ số dư không khí) ( ) 10
2.3.6 Nhiệt trị 11
2.4KIỂM SOÁT QUÁ TRÌNH ĐỐT CHẤT THẢI TRÊN LÒ NHIỆT PHÂN TĨNH 12
2.4.1 Kiểm soát quá trình đốt tại buồng nhiệt phân 12
2.4.2 Kiểm soát quá trình đốt tại buồng đốt thứ cấp 13
i
CHẤT THẢI NGUY HẠI TỪ QUÁ TRÌNH NHIỆT PHÂN CHẤT THẢI
2.5CÁC CHẤT THẢI NGUY HẠI TỪ QUÁ TRÌNH NHIỆT PHÂN CHẤT THẢI 13
2.5.1 Chất thải rắn từ quá trình xử lý khí thải 14
2.5.2 Xỉ và tro đáy có chứa các thành phần nguy hại 15
2.5.3 Tro bay có chứa các thành phần nguy hại 15
2.5.4 Bụi lò hơi có chứa các thành phần nguy hại 16
CHƯƠNG 3 17
ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI TỪ QUÁ TRÌNH
NHIỆT PHÂN CHẤT THẢI 17
3.1HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI 17
3.2QUY TRÌNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI 21
3.3BIỆN PHÁP XỬ LÝ 29
3.3.1 Chôn lấp an toàn 29

3.3.2 Phương pháp nhiệt 31
3.3.3 Xử lý nước thải 32
3.3.4 Xử lý bụi lò hơi 33
CHƯƠNG 4 34
NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH CÔNG NGHỆ ĐỐT CHẤT THẢI HỮU CƠ TRƠ TRONG RÁC
THẢI SINH HOẠT THEO NGUYÊN LÝ NHIỆT PHÂN 34
4.1THÍ NGHIỆM XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN VÀ TÍNH CHẤT CỦA CHẤT THẢI HỮU CƠ TRƠ
TRONG CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT 34
4.1.1 Xác định thành phần tổng quát của chất thải 34
4.1.2 Xác định khối lượng riêng, độ ẩm, thành phần hữu cơ, thành phần vô cơ của chất thải 35
4.1.3 Xác định thành phần hóa học của chất thải 36
4.2NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH NHIỆT ĐỘ NHIỆT PHÂN THÍCH HỢP CHẤT THẢI 38
4.2.1 Mục đích nghiên cứu 38
4.2.2 Thiết bị nghiên cứu 38
4.2.3 Loại chất thải 38
4.2.4 Kết quả thí nghiệm 38
4.3NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH ĐIỀU KIỆN NHIỆT PHÂN CHẤT THẢI 39
4.3.1 Mục đích nghiên cứu 39
4.3.2 Thiết bị, dụng cụ nghiên cứu 40
4.3.3 Nhận xét điều kiện nhiệt phân tới chất lượng ‘khí gas’ 47
4.4NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ ĐỐT CÁC THÀNH PHẦN HỮU CƠ TRƠ TRONG CTRSH CÓ TÁI
SINH NĂNG LƯỢNG 50
ii
CHẤT THẢI NGUY HẠI TỪ QUÁ TRÌNH NHIỆT PHÂN CHẤT THẢI
4.4.1 Mục đích nghiên cứu 50
4.4.2 Thiết bị nghiên cứu 50
4.4.3 Mô tả thí nghiệm và kết quả 51
4.4.4 Nhận xét 53
4.4.5 Đề xuất công nghệ thích hợp vận hành lò đốt nhiệt phân xử lý các thành phần hữu cơ trơ trong RTSH53
4.5TRIỂN KHAI ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ ĐỐT CHẤT THẢI CÓ TẬN DỤNG NHIỆT VÀO THỰC

TẾ XỬ LÝ 56
4.5.1 Hệ thống lò đốt chất thải theo công nghệ nhiệt phân có tận dụng nhiệt 56
4.5.2 Thuyết minh hệ thống lò đốt chất thải có tận dụng nhiệt 56
4.5.3 Tính toán thu hồi nhiệt từ quá trình xử lý một số loại chất thải công nghiệp và tận dụng nhiệt để sấy
chất thải 60
4.5.4 Ứng dụng vào thực tế xử lý chất thải có tận dụng nhiệt 63
4.5.5 Tính toán tận dụng nhiệt để sấy chất thải 64
KẾT LUẬN 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO 68
[1] TRẦN HÓA, NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ ĐỐT MỘT SỐ LOẠI CHẤT THẢI CÔNG
NGHIỆP VÀ CHẤT THẢI NGUY HẠI TRÊN LÒ ĐỐT NHIỆT PHÂN TĨNH. LUẬN VĂN
THẠC SỸ KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG, VIỆN MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN, 2003 68
[2] NGUYỄN ĐỨC VINH, NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH ĐIỀU KIỆN NHIỆT PHÂN THÍCH
HỢP ĐỂ ĐỐT CHẤT THẢI CÓ TẬN DỤNG NHIỆT. LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT MÔI
TRƯỜNG, VIỆN MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN, 2005 68
[3] NGUYỄN VĂN PHƯỚC, GIÁO TRÌNH QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN. NXB XÂY
DỰNG, 2008 68
[4] EPA, WASTE GUIDELINES - WASTE DEFINITIONS, 2009 68
[5] TOBIAS THOMSEN ET AL., THE POTENTIAL OF PYROLYSIS TECHNOLOGY IN
CLIMATE CHANGE MITIGATION. RISØ NATIONAL LABORATORY FOR SUSTAINABLE
ENERGY TECHNICAL UNIVERSITY OF DENMARK, ISSN 0106-2840, 2011 68
iii
CHẤT THẢI NGUY HẠI TỪ QUÁ TRÌNH NHIỆT PHÂN CHẤT THẢI
DANH MỤC BẢNG
iv
CHẤT THẢI NGUY HẠI TỪ QUÁ TRÌNH NHIỆT PHÂN CHẤT THẢI
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 Quá trình nhiệt phân 5
v
CHẤT THẢI NGUY HẠI TỪ QUÁ TRÌNH NHIỆT PHÂN CHẤT THẢI

MỞ ĐẦU
1. Mục tiêu
Xác định chất thải nguy hại (CTNH) từ quá trình nhiệt phân chất thải và đề xuất
biện pháp quản lý và xử lý phù hợp.
2. Nội dung
(i) Tổng quan về xử lý chất thải bằng phương pháp nhiệt phân;
(ii) Quy trình xử lý chất thải bằng lò nhiệt phân tĩnh;
(iii) Xác định nguồn gốc phát sinh CTNH từ quá trình nhiệt phân chất thải;
(iv) Đề xuất biện pháp quản lý và xử lý CTNH từ quá trình nhiệt phân chất thải;
(v) Nghiên cứu điển hình: Nghiên cứu thực nghiệm công nghệ đốt chất thải hữu cơ
trơ trong rác thải sinh hoạt theo nguyên lý nhiệt phân.
1
CHẤT THẢI NGUY HẠI TỪ QUÁ TRÌNH NHIỆT PHÂN CHẤT THẢI
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ XỬ LÝ CHẤT THẢI BẰNG PHƯƠNG PHÁP
NHIỆT PHÂN
1.1 Khái niệm
Nhiệt phân là sự phân hủy chất thải bởi nhiệt trong điều kiện thiếu không khí để
hình thành khí gas (thường được gọi là khí tổng hợp), chất lỏng (dầu nhiệt phân) hoặc
chất rắn (than, chủ yếu là tro và carbon). Nhiệt phân thường diễn ra ở nhiệt độ 400-
1.000 °C. Sản phẩm khí gas có chứa CO
2
, CO, H
2
, CH
4
, H
2
O Nhiệt phân có ưu điểm
làm giảm phát thải kim loại nặng cũng như SO

2
và bụi (A. U. Zaman, 2010).
Nhiệt phân là sự phân hủy bởi nhiệt, hoặc trong điều kiện hoàn toàn không có các
tác nhân oxy hóa, hoặc với một lượng hạn chế mà quá trình khí hóa không xảy ra ở
một mức độ đáng kể hoặc có thể được mô tả như sự khí hóa một phần. Nhiệt độ được
sử dụng tương đối thấp 500-800 °C, so với 800-1000 °C trong quá trình khí hóa. Ba
sản phẩm của quá trình nhiệt phân thường là khí gas, dầu nhiệt phân và than với tỷ lệ
phụ thuộc nhiều vào phương pháp nhiệt phân, các đặc tính của sinh khối và các thông
số phản ứng (FAO, 1994).
Theo Cơ quan Bảo vệ Môi trường Mỹ EPA, nhiệt phân là sự phân hủy hóa học thu
nhiệt của một chất đặc (condensed substance) do tác động của nhiệt mà không liên
quan đến những phản ứng với oxy hoặc bất kỳ chất phản ứng nào khác nhưng có thể
diễn ra khi có hiện diện của chúng; phản ứng hóa học bắt đầu bằng cách bẻ gãy phân
tử ở nhiệt độ cao (EPA, 2009).
1.2 Nguyên lý của quá trình nhiệt phân
Quá trình nhiệt phân gồm hai giai đoạn:
- Giai đoạn 1: là quá trình khí hóa, chất thải được gia nhiệt để tách các thành
phần dễ bay hơi như khí cháy, hơi nước… ra khỏi thành phần cháy không hóa
hơi và tro.
- Giai đoạn 2: các thành phần bay hơi được đốt ở điều kiện phù hợp để tiêu hủy
hết các cấu tử nguy hại.
2
CHẤT THẢI NGUY HẠI TỪ QUÁ TRÌNH NHIỆT PHÂN CHẤT THẢI
1.3 Ưu nhược điểm của phương pháp nhiệt phân
1.3.1 Ưu điểm
- Các quá trình sấy, hóa khí, cháy, đốt cặn carbon xảy ra trong buồng nhiệt phân
trong điều kiện thiếu khí, không cần sự xáo trộn rác cho nên sẽ giảm được
lượng bụi phát sinh đáng kể.
- Nếu kiểm soát được chế độ nhiệt phân thì buồng nhiệt phân chính là nguồn
cung cấp năng lượng cho buồng thứ cấp, sẽ tiết kiệm được nhiên liệu, giảm

được chi phí xử lý.
- So với công nghệ lò đốt thùng quay thì thời gian đốt lò nhiệt phân tĩnh kéo dài
hơn nhưng sẽ giảm chi phí bảo trì cho lò do lò nhiệt phân chỉ cần nhiệt độ thấp
hơn, lò không có bộ phận quay nên không bị mài mòn, tuổi thọ của vật liệu chịu
lửa cao.
- Việc lắp đặt lò đốt thì chỉ cần một khoảng không gian nhỏ.
- Thể tích và khối lượng chất thải giảm tới mức nhỏ nhất so với ban đầu, chất thải
được xử lý khá triệt để (giảm 80-90 % khối lượng hữu cơ trong chất thải, chất
thải chuyển thành dạng khí trong thời gian ngắn trong khi các phương pháp
khác đòi hỏi thời gian xử lý lâu hơn).
- Thu hồi năng lượng: nhiệt của quá trình có thể tận dụng cho nhiều mục đích
khác như phát điện, sản xuất hơi nước nóng.
- Là thành phần quan trọng trong chương trình quản lý tổng hợp chất thải rắn.
- Chất thải có thể xử lý tại chỗ mà không cần phải vận chuyển đi xa, tránh được
các rủi ro và giảm chi phí vận chuyển.
- Hiệu quả xử lý cao đối với các loại chất thải hữu cơ chứa vi trùng lây nhiễm
(chất thải y tế) cũng như các chất thải nguy hại khác (thuốc bảo vệ thực vật,
dung môi hữu cơ, chất thải nhiễm dầu ).
- Kỹ thuật này phù hợp đối với chất thải trơ về mặt hóa học, khó phân hủy sinh
học. Các chất ô nhiễm trong khí thải sinh ra từ quá trình đốt có thể được xử lý
tới mức cần thiết để hạn chế tối đa các tác động tiêu cực đến môi trường.
3
CHẤT THẢI NGUY HẠI TỪ QUÁ TRÌNH NHIỆT PHÂN CHẤT THẢI
1.3.2 Nhược điểm
- Không phải tất cả các chất thải rắn đều có thể đốt được, ví dụ như chất thải có
hàm lượng ẩm quá cao hay các thành phần không cháy cao (chất thải vô cơ).
- Vốn đầu tư ban đầu cao hơn so với các phương pháp xử lý khác bao gồm chi
phí đầu tư xây dựng lò, chi phí vận hành và xử lý khí thải lớn.
- Việc thiết kế, vận hành lò đốt phức tạp, đòi hỏi năng lực kỹ thuật và tay nghề
cao, chế độ tập huấn tốt.

- Yêu cầu nhiên liệu đốt bổ sung nhằm duy trì nhiệt độ trong buồng đốt.
- Những tiềm năng tác động đến con người và môi trường có thể xảy ra, nếu các
biện pháp kiểm soát quá trình đốt, xử lý khí thải không đảm bảo. Việc kiểm soát
các vấn đề ô nhiễm do kim loại nặng từ quá trình đốt có thể gặp khó khăn đối
với chất thải có chứa kim loại như Pb, Cr, Cd, Hg, Ni, As
- Tro và bùn sinh ra từ hệ thống xử lý khí thải phải được xử lý theo công nghệ
đóng rắn hoặc chôn lấp an toàn.

4
CHẤT THẢI NGUY HẠI TỪ QUÁ TRÌNH NHIỆT PHÂN CHẤT THẢI
Chương 2
QUY TRÌNH XỬ LÝ CHẤT THẢI PHƯƠNG PHÁP NHIỆT PHÂN VÀ
NGUỒN GỐC PHÁT SINH CHẤT THẢI NGUY HẠI
2.1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA QUÁ TRÌNH NHIỆT PHÂN
Nhiệt phân là quá trình phân hủy chất thải ở nhiệt độ cao trong điều kiện thiếu
oxy. Phản ứng quan trọng nhất trong quá trình nhiệt phân làphản ứng cracking nhiệt
không có xúc tác bẻ gãy mạch liên kết C-C, chúng tạo thành những gốc tự do và có
đặc tính chuỗi, nhiệt độ càng tăng sự cắt mạch càng sâu. Sản phẩm thu được gồm các
chất ở dạng khí, lỏng và rắn. Ở nhiệt độ cao, các sản phẩm dạng lỏng một mặt bị hóa
hơi và mặt khác lại tiếp tục bị nhiệt phân cắt mạch tạo thành các sản phẩm đơn giản
hơn. Chất rắn (cặn carbon) hay sản phẩm cốc hóa thu được là do sự phân hóa
hydrocarbon đến C tự do. Quá trình nhiệt phân là quá trình thu nhiệt, tốc độ nhiệt phân
phụ thuộc vào nhiệt độ, thành phần, cấu trúc chất thải và chế độ cấp khí.
Phản ứng nhiệt phân chất thải rắn được mô tả một cách tổng quát như sau:
Chất thải => Các chất bay hơi (khí gas) + cặn rắn (2-1)
- Khí gas: C
x
H
y
, H

2
, CO
x
, NO
x
, SO
x
và hơi nước.
- Cặn rắn: carbon cố định, tro.
Hình 2.1 Quá trình nhiệt phân Hình 2.2 Diễn biến sản phẩm cháy
5
Khoảng thông gió
Không khí sơ
cấp
Tro
Oxi hóa than
Chuyển thành than
Nhiệt phân
Sấy khô
CO + H
2
+ C
x
H
y
+
N
2
+ H
2

O
Nhiên liệu
Sản phẩm
Không khí
thứ cấp
15
21
0
15%
O
2
CO
2
CO
% thể tích
Đo dọc theo đường khí đi (chiều dày lớp chất thải)
CHẤT THẢI NGUY HẠI TỪ QUÁ TRÌNH NHIỆT PHÂN CHẤT THẢI
Hình 2.1 là sơ đồ buồng nhiệt phân hình trụ. Vật liệu nhiệt phân nạp vào từ phía
trên, trong quá trình đi xuống vật liệu nhiệt phân trải qua các giai đoạn: sấy khô 
nhiệt phân  chuyển thành than (cốc hóa)  ô xi hóa than (đốt cháy than)  tro.
Nhiệt do đốt cháy than ở lớp dưới cung cấp cho quá trình nhiệt phân và sấy ở phía
trên. Không khí sơ cấp được cấp vào buồng đốt khoảng 20% nhu cầu cho phản ứng
cháy nên quá trình này là quá trình đốt thiếu khí. Sản phẩm của nhiệt phân là khí gas
gồm CO, H
2
, CH
4
, H
2
O,… đi lên phía trên.

Hình 1.2 là biểu đồ biểu diễn biến đổi sản phẩm cháy đo dọc theo đường khí đi
qua các lớp của chất thải nhiệt phân. Oxy giảm dần từ dưới lên trên và triệt tiêu ở vùng
nhiệt phân vì tại đây oxy đã tham gia hết vào phản ứng cháy, đồng thời tỏa nhiệt cung
cấp cho quá trình nhiệt phân chất thải. Hàm lượng CO tăng dần từ dưới vùng cháy lên
vùng nhiệt phân; còn hàm lượng CO
2
là một đường cong parabon có đỉnh cực đại ở
vùng cháy và vùng nhiệt phân, CO
2
khi oxy giảm.
2.2 CÁC GIAI ĐOẠN CHÍNH CỦA QUÁ TRÌNH ĐỐT CHẤT THẢI TRONG LÒ
NHIỆT PHÂN
2.2.1 Buồng sơ cấp
Các quá trình xảy ra ở buồng sơ cấp như sau:
- Sấy khô (bốc hơi nước) chất thải: Chất thải được đưa vào buồng đốt sẽ thu nhiệt
từ không khí nóng của buồng đốt, nhiệt độ của chất thải đạt trên 100
o
C, quá
trình thoát hơi ẩm xảy ra mãnh liệt, khi nhiệt độ tiếp tục tăng sẽ xảy ra quá trình
nhiệt phân chất thải và tạo ra khí gas.
- Quá trình phân hủy nhiệt tạo khí gas và cặn carbon: Chất thải bị phân hủy nhiệt
sinh ra khí gas, tức là các hợp chất hữu cơ phức tạp tạo thành các chất đơn giản
như: CH
4
, CO, H
2
,… Thực tế, với sự có mặt của oxy và khí gas trong buồng
nhiệt phân ở nhiệt độ cao đã xảy ra quá trình cháy, nhiệt sinh ra từ quá trình này
lại tiếp tục cấp cho quá trình nhiệt phân, như vậy đã sinh ra quá trình tự nhiệt
phân và tự đốt sinh năng lượng mà không đòi hỏi phải bổ sung năng lượng từ

bên ngoài vào, do vậy đã tiết kiệm năng lượng. Nhiệt lượng càng lúc càng cao,
nhiệt độ tăng dẫn đến quá trình nhiệt phân càng nhanh sản phẩm khí gas sinh ra
càng nhiều nhưng do ở nhiệt độ cao nên phần lớn khí gas bị đốt cháy tại buồng
6
CHẤT THẢI NGUY HẠI TỪ QUÁ TRÌNH NHIỆT PHÂN CHẤT THẢI
nhiệt phân làm cho lượng khí gas cấp cho buồng đốt thứ cấp giảm. Do đó, phải
kiểm soát điều kiện nhiệt phân thông qua chế độ cấp khí và nhiệt độ buồng đốt
sơ cấp.
Quá trình nhiệt phân của chất thải rắn thường bắt đầu từ 250
o
C đến 650
o
C. Khi
quá trình nhiệt phân kết thúc, sẽ hình thành tro và cặn carbon, do vậy người ta còn gọi
giai đoạn này là giai đọan carbon hóa.
2.2.2 Buồng thứ cấp
Quá trình đốt được cấp dư oxy: Khí gas sinh ra từ buồng sơ cấp được đưa lên
buồng thứ cấp để đốt triệt. Tốc độ cháy phụ thuộc vào nhiệt độ và nồng độ chất cháy
trong hỗn hợp khí gas. Khi đã cháy hết 80-90 % chất cháy (khí gas) thì tốc độ phản
ứng giảm dần.
2.2.3 Quá trình tạo tro xỉ
Giai đoạn cuối mẻ đốt, nhiệt độ buồng đốt sơ cấp được nâng tới 950
o
C để đốt
cháy cặn carbon, phần rắn không cháy được tạo thành tro xỉ. Các giai đoạn của quá
trình cháy thực tế không phải tiến hành tuần tự, tách biệt mà được tiến hành gối đầu và
xen kẽ nhau.
Lò đốt nhiệt phân được coi như có hai buồng phản ứng nối tiếp nhau với hai
nhiệm vụ: buồng sơ cấp làm nhiệm vụ sản xuất nhiên liệu khí gas, cung cấp cho buồng
thứ cấp để đốt triệt để các chất hữu cơ. Chất lượng khí gas tạo thành phụ thuộc vào

thành phần và tính chất của chất thải được nhiệt phân cũng như điều kiện nhiệt phân ở
buồng sơ cấp (nhiệt độ, chế độ cấp khí, thời gian nạp liệu, tốc độ xáo trộn…). Kiểm
soát được mối quan hệ giữa buồng sơ cấp và buồng thứ cấp đồng nghĩa với việc kiểm
soát được chế độ vận hành lò đốt thích hợp đạt hiệu quả xử lý như mong muốn.
2.3 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH NHIỆT PHÂN
Phương trình phản ứng nhiệt phân và cháy diễn ra như sau :
Công thức hóa học tổng quát của chất thải là C
x
H
y
O
z
N
t
S
u
. Các yếu tố ảnh hưởng
tới quá trình cháy xuất phát từ phương trình phản ứng nhiệt phân và cháy diễn ra trong
buồng nhiệt phân (sơ cấp). Phản ứng (2-1) được viết lại như sau:
7
CHẤT THẢI NGUY HẠI TỪ QUÁ TRÌNH NHIỆT PHÂN CHẤT THẢI
C
x
H
y
O
z
N
t
S

u
+
4
2842224 zmutbayx
−−++−−+
O
2
 mCH
4
+ aCO + bH
2
+
+ vC + (x – a – m – v)CO
2
+ (
2
y
– b – 2m) H
2
O + tNO + uSO
2
(2-2)
Các phản ứng tiếp theo để đốt cháy hoàn toàn các sản phẩm của quá trình nhiệt
phân là:
C + O
2
 CO
2
+ nhiệt (2-3)
CH

4
+ O
2
 CO
2
+ H
2
O + nhiệt (2-4)
CO + ½ O
2
 CO
2
+ nhiệt (2-5)
H
2
+ O
2
 H
2
O + nhiệt (2- 6)
Một cách tổng quát phản ứng cháy chất thải xảy ra như sau:
C
x
H
y
O
z
N
t
S

u
+ O
2
 CO
2
+ H
2
O + NO + SO
2
+ nhiệt (2-7)
Từ phương trình phản ứng (2-7) cho thấy nếu phản ứng cháy chất hữu cơ xảy ra
hoàn toàn thì sản phẩm cuối cùng là CO
2
và H
2
O. Ngoài ra sự có mặt của các tạp chất
như N, S sẽ phát sinh các khí NO
x
, SO
x
.
2.3.1 Nhiệt độ (Temperature)
Nhiệt độ của buồng đốt phải phù hợp với loại chất thải cần xử lý để phản ứng xảy
ra nhanh, hoàn toàn, đạt hiệu quả xử lý tối đa. Nếu nhiệt độ quá cao, lưu lượng của khí
sinh ra quá lớn, ảnh hưởng đến thời gian lưu khí trong buồng thứ cấp có nghĩa là làm
giảm sự tiếp xúc giữa không khí và khí gas. Thời gian lưu cháy thấp, khí cháy không
hoàn toàn nên sẽ có khói đen, nồng độ các chất ô nhiễm như: CO, THC trong khí thải
cao. Nếu nhiệt độ không đủ cao, phản ứng sẽ xảy ra không hoàn toàn và sản phẩm khí
thải cũng sẽ có khói đen. Vì vậy, nếu nhiệt độ quá cao cũng như quá thấp thì sẽ làm
giảm hiệu quả cháy. Đối với việc vận hành lò đốt chất thải theo nguyên lý nhiệt phân

thì yếu tố nhiệt độ có ý nghĩa rất quan trọng là cơ sở cho quá trình vận hành cũng như
kiểm soát lò đốt.
2.3.2 Độ xáo trộn (Turbulence)
Để tăng hiệu quả tiếp xúc giữa chất cháy và chất oxy hóa, có thể đặt các tấm ngăn
trong buồng đốt thứ cấp hoặc tạo góc nghiêng thích hợp giữa không khí vào với béc
-phun không khí ở buồng đốt thứ cấp. Độ xáo trộn có thể đánh giá qua yếu tố xáo
trộn :
8
CHẤT THẢI NGUY HẠI TỪ QUÁ TRÌNH NHIỆT PHÂN CHẤT THẢI
F = 100 % * [lượng không khí lý thuyết]/[lượng không khí tổng cộng]
Trong đó, F là yếu tố xáo trộn, càng gần 100% thì hiệu quả xử lý càng cao.
2.3.3 Thời gian lưu (Time)
Thời gian lưu cháy phải đủ để phản ứng oxy hóa xảy ra hoàn toàn. Thời gian lưu
cháy để cháy triệt để một chất phụ thuộc vào thành phần của chất bị đốt và nhiệt độ
đốt. Để tăng thời gian lưu cháy, có thể đặt các vách ngăn trong buồng đốt hoặc là kích
thước buồng đốt thứ cấp phải đủ lớn nhằm tăng thời gian tiếp xúc giữa chất cháy và
chất oxy hóa. Khi đốt những chất thải nguy hại thì cần phải đảm bảo thời gian lưu
cháy để hạn chế quá trình sinh ra độc chất Dioxins/Furans.
Kiểm soát được chế độ nhiệt phân tại buồng sơ cấp để cấp khí gas lên buồng thứ
cấp đảm bảo thời gian lưu cháy phù hợp sẽ quyết định tới hiệu quả xử lý của lò đốt
nhiệt phân. Thời gian lưu cháy cần thiết để cháy triệt để của mỗi chất phụ thuộc vào
bản chất của chất bị đốt và nhiệt độ đốt.
Các nguyên tắc trên có liên hệ khăng khít với nhau, ví dụ khi nhiệt độ phản ứng
cao, xáo trộn tốt thì thời gian phản ứng giảm vẫn bảo đảm hiệu quả cháy. Những chất
thải có thành phần xenlulô cao như giấy chẳng hạn khi đốt chỉ cần duy trì ở nhiệt độ
760
o
C, thời gian cháy cần tối thiểu 0,5 giây. Có nhiều chất hữu cơ như Dioxins/Furans
chỉ cháy hoàn toàn ở nhiệt độ trên 1.100
o

C và thời gian cháy tối thiểu là 2 giây.
2.3.4 Thành phần và tính chất của chất thải
Đây là yếu tố quyết định đến quá trình phân hủy và nhiệt trị của chất thải cũng như
lượng oxy cần thiết để đốt cháy hoàn toàn chất thải và lượng khí thải hình thành. Các
tính chất của chất thải cần quan tâm khi đốt:
- Thành phần hoá học của chất thải, độ tro, độ ẩm;
- Khả năng ăn mòn;
- Độ nhớt, chất thải đem đốt có thể ở dạng rắn hoặc lỏng;
- Hoạt tính (khả năng phản ứng);
- Khả năng polymer hóa;
- Nhiệt nóng chảy của tro.
Thành phần cơ bản của chất thải: C + H + O + N + S + A + W = 100%.
9
CHẤT THẢI NGUY HẠI TỪ QUÁ TRÌNH NHIỆT PHÂN CHẤT THẢI
Trong đó: C, H, O, N, S, A, W là hàm lượng phần trăm trọng lượng của các
nguyên tố carbon, hydro, oxy, nitơ, lưu huỳnh, tro, ẩm trong chất thải.
- Carbon (C) là thành phần cháy chủ yếu trong chất thải. Nhiệt trị của carbon là
8.000 kCal/kg. Nhiên liệu rắn chứa nhiều cacbon hơn nhiên liệu lỏng và khí,
nhưng thành phần chất bốc (chất trợ cháy) ít hơn, chất bốc trong nhiên liệu càng
thấp càng khó cháy. Từ phương trình (2-7) cho thấy chất thải có thành phần
carbon cao thì sản phẩm cháy (CO
2
) sẽ nhiều hơn những chất thải có thành phần
carbon thấp.
- Hydro (H) là thành phần cháy thứ hai của chất thải. Nhiệt trị thấp của hydro lớn
gấp bốn lần than. Hàm lượng hydro càng nhiều chất thải càng dễ bắt lửa. Chất
thải dạng lỏng và khí có nhiều hydro hơn chất thải rắn.
- Lưu huỳnh (S) cũng là thành phần cháy nhưng tỏa nhiệt ít. Sản phẩm cháy của
lưu huỳnh tạo thành khí SO
x

, gặp hơi nước có khả năng tạo thành axít gây ăn
mòn các thiết bị. Khí SO
x
là dạng khí độc, lưu huỳnh là nguyên tố có hại trong
quá trình đốt.
- Oxy và nitơ là chất vô ích, làm giảm thành phần cháy của chất thải.
- Độ tro (A) là yếu tố tiêu cực cho đốt chất thải. Độ tro cao làm giảm thành phần
chất cháy, gây khả năng đông kết ở các trung tâm buồng đốt và đáy lò, tro dễ
phủ lên bề mặt tiếp nhiệt của buồng lửa gây giảm hiệu quả đốt.
- Độ ẩm (W) thể hiện mức độ chứa nước trong chất thải. Độ ẩm lớn, thành phần
chất cháy giảm làm nhiệt trị sẽ giảm và khi đốt, nhiệt bị hao phí một phần để
làm bay hơi nước. Một chất thải có độ ẩm trên 95% hoặc một loại bùn thải có ít
hơn 15% thành phần rắn sẽ được xem là không có khả năng đốt.
- Muối vô cơ: Trong một hệ thống đốt thông thường, nếu chất thải giàu muối vô
cơ, muối alkalin sẽ làm khó khăn cho quá trình đốt. Từng lượng nhỏ muối sẽ
thăng hoa, sau đó tập trung trên trên bề mặt lò tạo nên một lớp xỉ hoặc đóng
bánh làm giảm khả năng đốt của lò.
2.3.5 Hệ số cấp khí (hệ số dư không khí) (α)
Hệ số cấp khí là tỉ số giữa lượng không khí thực tế ta cấp vào và lượng không khí
tính trên lý thuyết, là thông số rất quan trọng ảnh hưởng tới quá trình nhiệt phân và đốt
10
CHẤT THẢI NGUY HẠI TỪ QUÁ TRÌNH NHIỆT PHÂN CHẤT THẢI
chất thải, đặc biệt là trong công nghệ đốt nhiệt phân. Giá trị α liên quan tới sự tăng hay
giảm nhiệt độ lò đốt, tốc độ sinh khí gas. Hệ số cấp khí được thể hiện qua công thức :


LT
TT
V
V

=
α
(2-8)
Trong đó :
V
TT
: lượng không khí (lượng oxy) được cấp vào buồng;
V
LT
: lượng không khí (lượng oxy) để oxy hóa hoàn toàn chất thải.
Vì phản ứng cháy chủ yếu là sử dụng oxy của không khí, nên việc sử dụng hệ số
cấp khí thích hợp là rất cần thiết.
Bảng 2.1 Nhu cầu cấp khí của một số chất thải
Chất thải Lượng không khí lý thuyết
(m
3
không khí/kg chất thải)
Polyetylen
PET
Photoresist
Polystyren
Polyuretan
PVC
Giấy
Bệnh phẩm
Carton
Plastic
Vải
Cao su
Thực phẩm

Rác vườn
12.3
4.2
5.7
10
6.9
6.2
3.1
3.1
2.3
5.9
4.1
9.2
3.6
3.3
2.3.6 Nhiệt trị
Nhiệt trị của chất thải là lượng nhiệt sinh ra khi đốt cháy hoàn toàn 1 kg chất thải
(Kcal/kg hoặc KJ/kg). Nhiệt trị của nhiên liệu rắn, lỏng được tính theo công thức
Mendeleep :
Q(kcal/kg) = 81C + 300H + 26(O - S) – 6(9A + W) (2-9)
Trong đó, C, H, O, S, A, W là hàm lượng phần trăm trọng lượng của các nguyên
tố carbon, hydro, oxy, lưu huỳnh, tro, độ ẩm trong chất thải.
Vì thành phần Cl, F, N thấp nên thường được bỏ qua trong tính toán nhiệt trị.
11
CHẤT THẢI NGUY HẠI TỪ QUÁ TRÌNH NHIỆT PHÂN CHẤT THẢI
Trong công nghệ đốt chất thải có tận dụng năng lượng thì người ta quan tâm nhiều
đến nhiệt trị của chất thải. Mỗi một chất có một nhiệt trị khác nhau và lượng không khí
cần cung cấp cho quá trình cháy cũng khác nhau. Do đó, trước khi đốt một loại chất
thải thì cần phải xác định thành phần, tính chất của chất thải cũng như phải có thời
gian vận hành thử lò đốt chất thải trong một thời gian để có chế độ vận hành xử lý

thích hợp.
Bảng 2.2 Nhiệt trị một số chất thải
Thành phần Nhiệt trị trung bình
(kcal/kg)
Rác làm vườn 1.558
Rác sinh hoạt 2.501
Giấy 4.004
Carton 3.894
Nhựa dẻo 7.788
Cao su 5.563
Vải 4.194
Da 4.194
2.4 KIỂM SOÁT QUÁ TRÌNH ĐỐT CHẤT THẢI TRÊN LÒ NHIỆT PHÂN TĨNH
2.4.1 Kiểm soát quá trình đốt tại buồng nhiệt phân
Nhiệt độ buồng nhiệt phân được kiểm soát thông thường từ 300-650
o
C. Tại đây,
diễn ra quá trình sấy khô và phân hủy chất thải (tạo khí gas) và tại đây một phần khí
gas bị đốt cháy nên lượng không khí cấp vào lò sẽ tăng dần theo thời gian nhiệt phân
để tăng nhiệt độ đốt, đảm bảo đến cuối mẽ đốt nhiệt độ lên tới hơn 1000
o
C.
- Khi nhiệt độ tăng, thì phải giảm lưu lượng cấp khí.
- Khi nhiệt độ giảm phải tăng lưu lượng cấp khí.
Mục đích của buồng sơ cấp là đốt thiếu khí có kiểm soát nhiệt độ và chế độ cấp
khí thích hợp sao cho quá trình nhiệt phân chất thải thu được lượng khí gas nhiều nhất
và có giàu metan nhất.
12
CHẤT THẢI NGUY HẠI TỪ QUÁ TRÌNH NHIỆT PHÂN CHẤT THẢI
2.4.2 Kiểm soát quá trình đốt tại buồng đốt thứ cấp

Buồng đốt thứ cấp có nhiệm vụ đốt cháy phần ‘khí gas ‘ từ buồng sơ cấp nhiệt độ
tại đây cần phải được duy trì trên 1.000
0
C và thời gian lưu cháy trên 2 giây khi đốt các
loại chất thải nguy hại. Tại đây người ta dùng dectector nhiệt tự động và quạt cấp khí
để kiểm soát quá trình đốt đảm bảo được hiệu quả xử lý.
2.5 CÁC CHẤT THẢI NGUY HẠI TỪ QUÁ TRÌNH NHIỆT PHÂN CHẤT THẢI
Xử lý CTNH bằng phương pháp nhiệt được sử dụng khá phổ biến ở nhiều nước và
đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên, trong quá trình xử lý cũng phát sinh nhiều chất gây tác
động xấu đến môi trường.
Theo Thông tư 12/2011/TT-BTNMT ngày 14/04/2011 của Bộ Tài nguyên và môi
trường về Quy định Quản lý chất thải nguy hại, quá trình nhiệt phân chất thải làm phát
sinh chất thải nguy hại hoặc chất thải có khả năng là chất thải nguy hại như sau:
Bảng 2.3 Chất thải từ quá trình thiêu đốt hoặc nhiệt phân chất thải

CTNH
Tên chất thải Mã EC

Basel
(A)

Basel
(Y)
Tính
chất
nguy
hại
chính
Trạng
thái (thể)

tồn tại
thông
thường
Ngưỡng
CTNH
12
CHẤT THẢI TỪ CÁC CƠ SỞ TÁI CHẾ, XỬ LÝ, TIÊU HUỶ CHẤT THẢI, NƯỚC
THẢI VÀ XỬ LÝ NƯỚC CẤP
12 01
Chất thải từ quá trình
thiêu đốt hoặc nhiệt phân
chất thải
19 01
12 01 01
Bã lọc từ quá trình xử lý khí
thải
19 01 05 A4100 Y18 Đ Rắn **
12 01 02
Nước thải từ quá trình xử lý
khí và các loại nước thải
khác
19 01 06 A4100 Đ Lỏng **
12 01 03
Chất thải rắn từ quá trình xử
lý khí thải
19 01 07 A4100 Y18 Đ Rắn **
12 01 04
Than hoạt tính đã qua sử
dụng từ quá trình xử lý khí
thải

19 01 10 A4160 Y18 Đ, ĐS Rắn **
12 01 05
Xỉ và tro đáy có các thành
phần nguy hại
19 01 11 A4100 Y18 Đ Rắn *
13
CHẤT THẢI NGUY HẠI TỪ QUÁ TRÌNH NHIỆT PHÂN CHẤT THẢI

CTNH
Tên chất thải Mã EC

Basel
(A)

Basel
(Y)
Tính
chất
nguy
hại
chính
Trạng
thái (thể)
tồn tại
thông
thường
Ngưỡng
CTNH
12 01 06
Tro bay có các thành phần

nguy hại
19 01 13 A4100 Y18 Đ, ĐS Rắn *
12 01 07
Bụi lò hơi có các thành phần
nguy hại
19 01 15 A4100 Y18 Đ, ĐS Rắn *
12 01 08
Chất thải nhiệt phân có các
thành phần nguy hại
19 01 17 A4100 Y18 Đ, ĐS Rắn *
Hình 2.3 Nguồn phát sinh chất thải nguy hại từ quá trình nhiệt phân chất thải
2.5.1 Chất thải rắn từ quá trình xử lý khí thải
Chất thải rắn là hỗn hợp dị thể có thể chứa bảng mạch điện tử, pin chứa các
nguyên tố kim loại… khi cháy kim loại (Cd, Cr, Hg, Pb…) sẽ tạo thành bụi hoặc hơi
(ví dụ Hg hóa hơi ở nhiệt độ thấp 357
o
C hay 675
o
C). Các kim loại chính trong thành
14
Chất thải
Buồng sơ cấp
(nhiệt phân)
Buồng đốt thứ cấp
Xỉ, tro đáy - 12 01 05
Chất thải nhiệt phân - 12 01 08
Làm lạnh khí
Khử bụi
Khử acid
Tro bay - 12 01 06

Bụi lò hơi - 12 01 07
Bã lọc - 12 01 01
Ống khói
Bã lọc - 12 01 01
Than hoạt tính - 12 01 04
Nước thải - 12 01 02
Chất thải rắn - 12 01 03
Nước thải - 12 01 02
Tro bay - 12 01 06
CHẤT THẢI NGUY HẠI TỪ QUÁ TRÌNH NHIỆT PHÂN CHẤT THẢI
phần khí thải gồm: Sb,As, Hg, Cd, Be, Cr, Cu, Pb, Mn, Mo, Ni, Se, Sn, V, Zn tồn tại ở
các dạng hợp chất như oxit, muối, kích thước các hạt bụi thường nhỏ hơn 2 µm.
Do đó, khi áp dụng phương pháp nhiệt để xử lý chất thải rắn, các lò đốt phải được
trang bị hệ thống kiểm soát sự phát thải
2.5.2 Xỉ và tro đáy có chứa các thành phần nguy hại
Trong quá trình đốt, hầu hết tàn tro sẽ tập trung ở đáy buồng đốt (tro đáy). Khi lớp
tro này được lấy ra khỏi buồng đốt nó có thể xem như là chất thải nguy hại do với các
quy tắc chuyển hóa hoặc do nó có một đặc tính nguy hại nào đó. Tro và xỉ được rơi
xuống từ đáy lò và được lưu tạm tại xilo chứa nằm ở phía dưới đáy lò. Chúng được
chuyển đến một hồ chứa bùn tro bằng máy bơm. Hay bằng một cách khác, tro xi được
gom lại tại xilô tro xỉ và được tái chế sau khi được vận chuyển bằng hê thống băng tải
xích dưới dạng khô hoặc ướt.
2.5.3 Tro bay có chứa các thành phần nguy hại
Các hạt tro có kích thước nhỏ (vật chất dạng hạt mà có thể có các kim loại kèm
theo) cũng có thể bị cuốn theo các chất khí lên cao (gọi là tro bay). Các hạt tro này
cùng các kim loại có liên quan cũng phải được xem xét bởi các quy định áp dụng cho
công nghệ đốt vì chúng có thể mang các hợp phần nguy hại ra khỏi hệ thống đốt vào
khí quyển. Tro bay phát sinh từ hoạt động của lò hơi ở nhà máy nhiệt điện than đá ở
dạng bột mịn, những hạt bụi được đưa ra qua các đường ống khói sau đó được thu hối
bằng phương pháp kết sương tĩnh điện học hoặc nhà kín hoặc máy thu chuyên dụng

bắng phương pháp lốc xoáy. Với khí có áp suất từ quạt hoặc từ máy nén không khí
được sử dụng để vận chuyển tro đến xilo theo đường ống có kích thước thích hợp. Do
việc đốt không phá hủy được các hợp chất vô cơ có trong CTNH chất thải nguy hại
(các kim loại chẳng hạn), các hợp chất này có thể cũng sẽ tích tụ trong tro đáy và tro
bay với nồng độ gây hại khó kiểm soát. Tro bay làm phụ gia sản xuất xi măng bền
sulfat, phụ gia cho bê tông tự lèn đối với công trình đòi hỏi chịu lực cao. Với vữa trát
tường có thể thay thế 30-35 % xi măng, tạo bề mặt mịn, tốt, chống thấm.
15
CHẤT THẢI NGUY HẠI TỪ QUÁ TRÌNH NHIỆT PHÂN CHẤT THẢI
2.5.4 Bụi lò hơi có chứa các thành phần nguy hại
Bụi hình thành do quá trình đốt không hoàn toàn các thành phần vô cơ và hữu cơ
có trong chất thải được đốt. Kích thước hạt bụi từ 0,3-1 µm chiếm tỉ lệ từ 80-90 %
theo khối lượng. Theo lý thuyết, khi quá trình đốt được thực hiện ở nhiệt độ cao, điều
kiện oxy hóa tốt thì các chất hữu cơ bị oxy hóa triệt để nhưng thực tế thì không đạt
được kết quả như mong muốn nên bụi tạo thành sẽ có một phần là thành phần hữu cơ
bị cuốn theo chất thải. Thành phần, tính chất cũng như tải lượng của bụi có liên quan
đến thành phần chất thải được đốt, loại lò đốt và quá trình vận hành. Việc quản lý và
thải bỏ các kim loại, tàn tro và các sản phẩm phụ của quá trình đốt cũng có thể gây
những tác hại như đã đề cập.
16
CHẤT THẢI NGUY HẠI TỪ QUÁ TRÌNH NHIỆT PHÂN CHẤT THẢI
Chương 3
ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI
TỪ QUÁ TRÌNH NHIỆT PHÂN CHẤT THẢI
3.1 HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI
Nền công nghệ xử lý CTNH của Việt Nam trong những năm vừa qua, đặc biệt sau
khi có sự ra đời của Luật Bảo vệ môi trường 2005 và các văn bản dưới Luật như Nghị
định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn và
Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14/04/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
về việc quy định quản lý chất thải nguy hại đã có những bước phát triển đáng kể.

Các công nghệ hiện có của Việt Nam còn chưa thực sự hiện đại và ở quy mô lớn
những đã đáp ứng được phần nào nhu cầu xử lý CTNH của Việt Nam. Tuy nhiên để
thực sự đảm bảo công tác quản lý CTNH đạt yêu cầu, cần phát triển công nghệ xử lý
CTNH tại Việt Nam cả về chất lượng và số lượng. Bên cạnh đó cần phải tăng cường
công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra để đảm bảo các công nghệ đã được cấp phép
hoạt động tuân thủ đúng quy định, đạt các quy chuẩn kỹ thuật về môi trường.
Nghiên cứu và phát triển công nghệ xử lý CTNH vẫn là vấn đề đau đầu của các
nhà quản lý và nhà khoa học về môi trường. Đối với từng loại CTNH đều phải có một
quy trình xử lý khác nhau để đảm bảo an toàn cho môi trường xung quanh. Nhưng để
lựa chọn công nghệ xử lý chất thải phù hợp điều kiện của Việt Nam không phải dễ, do
đó cần thiết phải xây dựng và ban hành các bộ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định
mức kinh tế kỹ thuật làm cơ sở khoa học cho công nghệ xử lý chất thải.
Ngoài ra, để công tác bảo vệ môi trường thực hiện hiệu quả, Nhà nước không chỉ
quan tâm đến vấn đề quản lý, thanh tra, xử phạt mà cần thiết phải chú trọng đến vấn đề
quản lý thị trường và quy hoạch công nghệ xử lý CTNH. Có như vậy mới có thể tránh
cho doanh nghiệp những rủi ro không đáng có, đồng thời nâng cao hiệu quả bảo vệ
môi trường của các đơn vị sản xuất.
Việc xây dựng cơ chế quản lý chất thải nguy hại ở nước ta phải quán triệt quan
điểm: kết hợp chặt chẽ giữa việc xây dựng một hệ thống pháp luật “cứng” với các
chính sách quản lý “mềm” phù hợp với đặc thù của Việt Nam nhằm đảm bảo sự cân
17
CHẤT THẢI NGUY HẠI TỪ QUÁ TRÌNH NHIỆT PHÂN CHẤT THẢI
bằng hai lợi ích - vừa thúc đẩy sự phát triển kinh tế và vừa ngăn ngừa, giảm thiểu tác
hại đến môi trường.
Hình 3.1 Hệ thống quản lý CTNH của nhà nước
Một hệ thống pháp luật “cứng” là việc xây dựng một hệ thống các văn bản pháp lý
quy định chi tiết và đầy đủ trách nhiệm của các đối tượng liên quan đến lĩnh vực quản
lý chất thải nguy hại như: các cơ quan quản lý nhà nước, các chủ nguồn thải, chủ thu
gom, vận chuyển, chủ lưu giữ, xử lý tiêu hủy chất thải nguy hại cũng như các chế tài
xử phạt nghiêm minh đối với các hành vi vi phạm. Bên cạnh đó, cũng cần phải biết

“mềm” hóa việc thực thi pháp luật bằng các cơ chế, chính sách phù hợp nhằm tạo điều
kiện kích thích cho việc đầu tư phát triển nền kinh tế nhưng vẫn kiểm soát và ngăn
ngừa được ô nhiễm do việc phát sinh các chất thải nguy hại gây ra.
Để cụ thể hóa cho quan điểm trên, cần thực hiện một số biện pháp sau:
- Xây dựng các văn bản hướng dẫn cụ thể:
Bổ sung đầy đủ danh mục các chất thải nguy hại đã nêu trong quy chế, trong đó có
mở rộng phạm vi điều chỉnh đối với các loại hình chất thải nguy hại khác nhau. Ban
hành các chỉ tiêu môi trường cho việc chọn lựa địa điểm, thiết kế xây dựng, vận hành
bãi chôn lấp chất thải nguy hại. Nghiên cứu, ban hành các hướng dẫn về phương pháp
18
Lập kế hoạch quản lý
(quy trình, phương pháp cụ thể dựa trên văn bản pháp
quy, kỹ thuật quản lý, hiện hành…)
Cưỡng chế thực hiện
(hổ trợ, giám sát, xử phạt… và có sự hỗ trợ của địa
phương)
Kiểm soát
(thông qua hệ thống văn bản báo cáo, chứng từ, đoàn
kiểm tra…)
Tổ chức thực hiện
(triển khai, huấn luyện, hướng dẫn, tư vấn lựa chọn
các giải pháp
CHẤT THẢI NGUY HẠI TỪ QUÁ TRÌNH NHIỆT PHÂN CHẤT THẢI
tính để xây dựng phí thu gom, xử lý, tiêu hủy chất thải nguy hại. Ban hành danh mục
các loại phế liệu, phế phẩm (trong đó có quy định khống chế tỷ lệ chất thải nguy hại)
được phép nhập khẩu dùng trong sản xuất công nghiệp.
- Sửa đổi, bổ sung các quy định về xử lý các vi phạm:
Hiện nay, các mức phạt theo các quy định tại Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ngày
31/12/2009 của Chính phủ về việc xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường là rất hợp lý, mức phạt khá cao đối với các cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng và

vi phạm nhiều lần (ví dụ: theo Điểm b, Điều 3 Nghị định 117/2009/NĐ-CP, mức phạt
cao nhất là 500.000.000đ áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường; cấm cơ sở hoạt động, tước quyền giấy phép, chứng chỉ hành nghề
vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại và buộc các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm,
phục hồi môi trường).
- Ban hành một số chính sách quản lý nhà nước phù hợp:
Các chính sách về tài chính như:
+ Thu lệ phí đối với các hoạt động gây ô nhiễm: Các phí này là loại thuế hoặc
phí trực tiếp đánh vào các chất thải nguy hại tại điểm được sản sinh ra hay tại
điểm đổ bỏ. Mục tiêu chính của những thuế này là kích thích các nhà sản
xuất sử dụng các phương pháp hạn chế và giảm thiểu chất thải. Đánh thuế
trực tiếp vào một số sản phẩm có khả năng gây ảnh hưởng lớn đến môi
trường như xăng, dầu có chì, nhà máy nhiệt điện, thuốc trừ sâu, một số hóa
chất, năng lượng…;
+ Có chính sách khuyến khích các nhà đầu tư sử dụng công nghệ sạch và tạo
điều kiện cho việc hình thành các công ty vận chuyển và xử lý chất thải nguy
hại từ những nguồn vốn khác nhau (vốn liên doanh, vốn cổ phần hoặc vốn tư
nhân) bằng các cơ chế tài chính như: miễn thuế, giảm thuế, cho vay tín dụng.
Các chính sách về quản lý hành chính và đầu tư khoa học công nghệ:
+ Tăng cường hệ thống thanh tra môi trường. Cần tổ chức đào tạo chuyên sâu
về nghiệp vụ chuyên môn cũng như luật pháp đề đội ngũ này có khả năng
thực thi có hiệu quả công tác kiểm soát việc thực hiện các quy định pháp luật
về quản lý chất thải nguy hại;
19

×