Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ THẨM PHÁN VÀ HỘI THẨM NHÂN DÂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 78 trang )

L
u
ận

văn tốt
nghiệp
Một số vấn đề về Thẩm phán

Hội thẩm nhân
d
ân
T
R
Ƣ
ỜN
G
ĐẠI HỌC CẦN
T

KHOA
LU

T



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ
NHÂN
LUẬ
T
KHÓA 31 (2005 – 2009)


ĐỀ TÀI
MỘT SỐ VẤN ĐỀ
V

THẨM PHÁN VÀ HỘI THẨM
NHÂN
D
Â
N

Giảng





viên





h

ư

ớng






dẫn:










Sinh





viên





th



c




hiện:
Đinh Thanh
P
h
ƣ
ơ
n
g
Nguyễn Ngọc
Đạt
Bộ
m
ôn
:

L
u

t

hành
chính MSSV: 5054724
L
ớp
:

L

u

t

hành
chính
Caàn Thô,
4/2009
GVHD:
Đinh Thanh Phƣơng
1
SVTH:
Nguyễn Ngọc
Đạt
L
u
ận

văn tốt
n
gh
iệp
Một số vấn đề về Thẩm phán

Hội thẩm nhân
dân
2
GVHD:
Đinh Thanh
P

h
ƣơ
n
g
SVTH:
Nguyễn Ngọc
Đạt
NHẬN
XÉT
CỦA HỘI ĐỒNG BẢO
VỆ
L
U

N
V
Ă
N

…………………………………………………………………
………….…………
…………………………………………………………………………
………………………
…………………………………………………………………………
………………………
…………………………………………………………………………
………………………
…………………………………………………………………………
………………………
…………………………………………………………………………

………………………
…………………………………………………………………………
………………………
…………………………………………………………………………
………………………
…………………………………………………………………………
………………………
…………………………………………………………………………
………………………
…………………………………………………………………………
………………………
…………………………………………………………………………
………………………
…………………………………………………………………………
………………………
…………………………………………………………………………
………………………
…………………………………………………………………………
………………………
…………………………………………………………………………
………………………
…………………………………………………………………………
………………………
…………………………………………………………………………
………………………
…………………………………………………………………………
………………………
…………………………………………………………………………
………………………
…………………………………………………………………………

L
u
ận

văn tốt
n
gh
iệp
Một số vấn đề về Thẩm phán

Hội thẩm nhân
dân
3
GVHD:
Đinh Thanh
P
h
ƣơ
n
g
SVTH:
Nguyễn Ngọc
Đạt
………………………
…………………………………………………………………………
………………………
…………………………………….
.........
/
.

Cần Thơ, ngày……tháng……năm 2009
4
GVHD:
Đinh Thanh
P
h
ƣơ
n
g
SVTH:
Nguyễn Ngọc
Đạt
L
u
ận

văn tốt
n
gh
iệp
Một số vấn đề về Thẩm phán

Hội thẩm nhân
dân
MỤC
L

C
Trang
LỜI

NÓI ĐẦU ............................................................................................................1
CHƢƠNG
1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ KHÁI QUÁT CHUNG
VỀ
TÒA ÁN NHÂN
DÂN
................................................................................................3
1.1. VỊ TRÍ PHÁP
LÝ,
VAI TRÕ, CHỨC NĂNG CỦA TÕA ÁN NHÂN
DÂN
.....3
1.1.1. Vị trí
pháp
lý và vai
trò của
Tòa án nhân dân..............................................3
1.1.2. Chức
năng của
Tòa
án nhân dân
.................................................................4
1.2. CÁC
NGUYÊN
TẮC CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
C

A
TÒA ÁN NHÂN DÂN ...........................................................................................6
1.2.1.

Nguyên tắc bổ nhiệm Thẩm phán
...............................................................6
1.2.2.
Nguyên tắc
khi
xét
xử
có sự tham gia của
Hội
thẩm nhân dân
và Hội thẩm
nhân dân
ngang quyền
với
Thẩm phán
.................................................................7
1.2.3.
Nguyên tắc
khi
xét
xử,
Thẩm phán
và Hội
thẩm nhân dân độc
lập, chỉ tuân
theo
pháp
luật.......................................................................................................8
1.2.4.
Nguyên tắc

Tòa
án xét
xử
tập thể

quyết định theo đa số
.........................9
1.2.5.
Nguyên tắc
Tòa
án xét
xử
công
k
hai
.........................................................10
1.2.6.
Nguyên tắc mọi công dân đều bình đẳng trƣớc pháp
luật
..........................11
1.2.7.
Nguyên tắc
khi
xét
xử
đảm bảo quyền bào chữa của
bị
can,
bị
cáo

...........12
1.2.8.
Nguyên tắc bảo đảm cho công dân đƣợc sử dụng tiếng
nói,
chữ
viết
của
dân
tộc mình
trƣớc
Tòa
án
........................................................................................12
1.2.9.
Nguyên tắc Chánh án
Tòa
án nhân dân các cấp đặt


i

sự giám sát của cơ
quan quyền
lực
nhà nƣớc cùng
cấp.....................................................................13
1.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ THẨM
QUYỀN
XÉT XỬ
C


A
TÒA ÁN NHÂN DÂN ...........................................................................................14
1.3.1. Tòa
án nhân dân tối
cao
............................................................................14
1.3.2. Tòa
án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng (gọi tắt
là Tòa án
nhân dân
cấp
tỉnh)
..............................................................................................16
1.3.3. Tòa
án nhân dân huyện, quận, thị
xã,
thành phố thuộc tỉnh (gọi tắt
là Tòa án
nhân dân
cấp
huyện)...........................................................................................19
1.3.4. Các Tòa
án quân sự
..................................................................................21
CHƢƠNG
2: CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
VỀ
THẨM PHÁN VÀ HỘI THẨM NHÂN
D

Â
N
...........................................................23
2.1. CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ THẨM PHÁN ..............................23
2.1.1. Khái
niệm Thẩm phán
..............................................................................23
5
GVHD:
Đinh Thanh
P
h
ƣơ
n
g
SVTH:
Nguyễn Ngọc
Đạt
L
u
ận

văn tốt
n
gh
iệp
Một số vấn đề về Thẩm phán

Hội thẩm nhân
dân

2.1.2. Vị trí, vai
trò của Thẩm
phán
....................................................................23
2.1.3.
Tuyển chọn Thẩm phán
............................................................................24
2.1.3.1. Tiêu
chuẩn Thẩm
phán
.......................................................................24
2.1.3.2. Thủ
tục tuyển chọn, bổ
nhiệm
,

miễn
n
hiệm
,

cách chức Thẩm
phán
....30
2.1.4.
Nhiệm
vụ,
quyền hạn

trách nhiệm của Thẩm

phán
...............................35
2.2. CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ HỘI THẨM NHÂN DÂN ............38
2.2.1. Khái
niệm
Hội
thẩm nhân dân
..................................................................38
2.2.2. Vị trí, vai
trò của
Hội
thẩm nhân
dân
........................................................39
2.2.3.
Tuyển chọn
Hội
thẩm nhân
dân
................................................................40
2.2.3.1. Tiêu
chuẩn
Hội
thẩm nhân
dân
...........................................................40
2.2.3.2. Thủ
tục bầu, miễn
nhiệm
,


bãi nhiệm
Hội
thẩm nhân
dân
....................43
2.2.4.
Nhiệm
vụ,
quyền hạn

trách nhiệm của
Hội
thẩm
nhân
dân
...................46
CHƢƠNG
3: THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
ĐỂ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA THẨM PHÁN VÀ HỘI
THẨM
NHÂN DÂN .............................................................................................................49
3.1. THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÕA ÁN NHÂN DÂN ..................49
3.2. THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ
NÂNG
CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA THẨM
PHÁ
N
..........................................50

3.2.1. Tình
trạng nhiều
Thẩm
phán
vi
phạm pháp
luật
........................................50
3.2.2. Tình
trạng thiếu Thẩm
phán......................................................................53
3.2.3. Vấn
đề trình
độ
,

năng
lực
chuyên môn
và ý
thức trách nhiệm đối
với công việc
của
Thẩm phán
...........................................................................................55
3.2.4. Vấn
đề đảm bảo tính độc lập trong hoạt động xét
xử
của Thẩm
phán........58

3.3. THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ
NÂNG
CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI THẨM NHÂN DÂN ........................61
3.3.1. Vấn
đề trình
độ
,

năng
lực
của
Hội
thẩm nhân
dân.....................................61
3.3.2. Vấn
đề
kiêm
nh
i

m

chuyên
n
g
h
i
ệp

trong hoạt động xét

xử của
Hội
thẩm nhân
d
â
n
...........................................................................................63
3.3.3. Vấn
đề
ý
thức trách nhiệm trong
việc
tham gia xét
xử của
Hội
thẩm nhân dân
.............................................................................................65
3.3.4. Vấn
đề quy định
về việc
miễn nhiệm

bãi nhiệm đối
với
Hội
thẩm nhân dân
.............................................................................................66
KẾT
L
U


N
...............................................................................................................68
6
GVHD:
Đinh Thanh
P
h
ƣơ
n
g
SVTH:
Nguyễn Ngọc
Đạt
L
u
ận

văn tốt
n
gh
iệp
Một số vấn đề về Thẩm phán

Hội thẩm nhân
dân
LỜI
NÓI
Đ


U
1. Tính cấp
thiết của đề
tài
Trong bộ
máy nhà nƣớc
ta, Tòa án nhân dân có vị trí vô cùng quan
tr

n
g
.
Điều 127
Hiến
pháp nƣớc
Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa
Vi

t

Nam năm 1992
quy định: “Tòa án nhân
dân tối cao, các Tòa án nhân dân địa phương, các Tòa án quân sự và các Tòa án
khác do luật định là những cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam”. Điều 72
Hiến pháp năm 1992 cũng khẳng
định: “Không ai bị coi là có tội và phải
chịu hình phạt khi chưa có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật”.
Đây là cơ

sở pháp

để
xác định vị trí quan
trọng
của Tòa án nhân dân trong hệ
thống các

quan tƣ pháp.
Tòa án nhân dân là một trong bốn hệ
thống

quan
thuộc
bộ
máy nhà
n
ƣ

c,
là cơ
quan
xét xử
của nƣớc Cộng
hòa xã hội chủ
nghĩa
Việt Nam, là
nơi biểu
hiện tập trung
quyền

tƣ pháp.
Thực hiện chức
năn
g
,

nhiệm
vụ, quyền hạn của
mình theo quy
định của pháp luật, hệ thống ngành Tòa án
đã góp phần
rất to lớn bảo vệ
pháp chế xã hội chủ
nghĩa;
bảo vệ chế
độ
xã hội chủ
nghĩa

quyền
làm chủ của nhân
dân; bảo vệ tài sản của
Nhà nƣớc,
của tập thể; bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự
và nhân
phẩm
của công dân.
Có thể thấy, trong nhiều giai
đoạn
lịch sử của Nhà

nƣớc
ta, Tòa án
nhân dân
đã trải
qua những cuộc cải
cách

đổi
mới về tổ chức
cũng nhƣ
ph
ƣ
ơn
g

thức hoạt
động
để đáp
ứng nhiệm vụ ngày càng nặng nề của
nền tƣ pháp, nhất

trong
giai
đoạn
xây dựng Nhà
nƣớc
pháp quyền xã hội chủ
n
ghĩa
.

Nhìn chung,
những thay
đổi, cải cách của hệ thống
Tòa án
đã mang
lại những kết quả tích cực về tổ chức và
hoạt
đ

n
g
,
đáp ứng các yêu cầu
của thực tiễn và nhiệm vụ chính trị
đặt
ra trong
từng
giai
đoạn
bảo vệ và xây
dựng đất


c
.
Tuy
nhiên, trƣớc
yêu cầu đặt ra từ thực tiễn xét xử
cũng nh
ƣ

yêu cầu của Nhà
nƣớc
pháp quyền xã hội chủ
nghĩa trong
việc tổ chức và thực hiện quyền
tƣ pháp
thì đòi hỏi
ngành Tòa án phải
đƣợc
cải cách mạnh mẽ từ nhận thức, pháp luật, cơ sở vật chất và
nguồn nhân lực phục vụ việc xét xử.
Những năm qua,
đội
ngũ
Thẩm phán Tòa án các cấp
luôn thiếu về số
lƣợng, trình độ năng
lực, kinh nghiệm công tác và phẩm
chất đạo
đức
vẫn còn hạn chế, bất
cập trƣớc
yêu cầu của công tác xét xử. Bên
cạnh đó,
đ

i

ngũ
Hội

thẩm nhân dân
vẫn
ch
ƣ
a

nhận
thức hết vị trí, vai trò của mình, xem việc tham gia xét xử
ở Tòa án chỉ là nhiệm vụ, là hình thức.
Điều đó
đã
ảnh hƣởng
không nhỏ
đến chất
l
ƣ

ng
của
hoạt động
xét xử. Để tìm ra những nguyên nhân và khắc phục những hạn chế trong
quá trình
hoạt động
của Thẩm phán và Hội
thẩm nhân dân,
n
g
ƣ

i


viết đã chọn đề
tài “Một
số vấn đề về Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân” làm
luận văn tốt
nghiệp.
7
GVHD:
Đinh Thanh
P
h
ƣơ
n
g
SVTH:
Nguyễn Ngọc
Đạt
L
u
ận

văn tốt
n
gh
iệp
Một số vấn đề về Thẩm phán

Hội thẩm nhân
dân
2. Mục đích


nhiệm vụ của đề
tài
Đề
tài hƣớng
tới
mục đích
làm sáng tỏ các
vấn đề
liên
quan đến
vị trí, vai trò, chức
năng
,
các
nguyên tắc
cơ bản về tổ chức và
hoạt
đ

ng
,
cơ cấu tổ chức và thẩm quyền xét
xử của Tòa án
nhân dân.
Sau
đó ngƣời
viết sẽ đi
sâu
vào

phân
tích vị trí, vai trò, nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm, tiêu chuẩn, thủ tục tuyển chọn bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức Thẩm phán
cũng nhƣ
thủ tục bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm
nhân dân. Song
song
đó,
n
g
ƣ

i

viết cũng đƣa
ra
những
thực trạng và những nguyên nhân
ảnh hƣởng đến
hiệu quả
hoạt động
của Thẩm phán và Hội
thẩm nhân dân,
đồng thời
đề
xuất một số giải
pháp để
nâng cao hiệu quả
hoạt động

của Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân trong công
cuộc cải
cách tƣ
pháp hiện
nay.
3. Phạm
vi
nghiên cứu của đề
tài
Trong giới hạn của
Luận
văn này,
ngƣời
viết chỉ tập trung nghiên cứu một số vấn đề
về Thẩm phán và Hội thẩm
nhân dân
nh
ƣ
:
khái niệm, vị trí, vai trò, nhiệm vụ, quyền
hạn và trách nhiệm, tiêu chuẩn, thủ tục tuyển chọn bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
Thẩm phán
cũng nhƣ thủ
tục bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm nhân dân. Còn
những nội dung khác do sự hiểu biết của
n
g
ƣ

i

viết còn hạn hẹp và một số văn bản của
Bộ chính trị thuộc dạng tài liệu mật nên
n
g
ƣ

i
viết không thể nghiên cứu
đƣợc
trọn
vẹn.
4.
Ph
ƣ
ơ
n
g

pháp nghiên cứu của đề
tài
Cơ sở của Luận văn là
những quan
điểm của
Đảng
và Nhà
nƣớc
ta về chế định Thẩm
phán và Hội thẩm nhân dân,
những
quy định của pháp luật về Thẩm phán và Hội

thẩm
nhân dân. Ngƣời
viết sử
dụng các
ph
ƣ
ơ
ng

pháp so sánh, phân tích tổng
hợp,
thống
kê,…để
thực hiện việc nghiên cứu.
5. Kết
cấu luận
văn
Kết
cấu của luận
văn
tốt nghiệp
“Một số vấn đề về Thẩm phán và Hội thẩm nhân
dân”
ngoài
lời
nói đầu, kết luận, danh mục tài
liệu
tham khảo, nội dung chính gồm
ba
chƣơng

sau
đây:
Chƣơng
1:
Một số vấn đề
khái
quát chung về
Tòa
án nhân
dân
Chƣơng
2: Các
quy định của pháp luật về Thẩm phán

Hội thẩm nhân
dân
Chƣơng
3: Thực
trạng, nguyên nhân

một số
giải
pháp
để
nâng cao
hiệu
quả
hoạt động
của Thẩm phán


Hội thẩm nhân
dân
Do giới
hạn
về
thờ
i

gian

nguồn
tài liệu
tham khảo cũng nhƣ
vấn
đề nhận
thức
của cá
nhân chƣa thật
sâu sắc và đầy đủ
nên chƣa thể hoàn
toàn
đáp ứng một
cách
tuyệt
đối,
đầy đủ các yêu cầu
đặt
ra. Rất
mong nhận
đ

ƣ

c
ý kiến
đóng góp
của quý
thầy cô

các bạn
để cho đề tài này đƣợc hoàn thiện
hơn.
8
GVHD:
Đinh Thanh
P
h
ƣơ
n
g
SVTH:
Nguyễn Ngọc
Đạt
L
u
ận

văn tốt
n
gh
iệp

Một số vấn đề về Thẩm phán

Hội thẩm nhân
dân
CHƢƠNG
1
MỘT SỐ VẤN
ĐỀ
KHÁI QUÁT CHUNG
V

TÒA ÁN NHÂN DÂN
1.1.
VỊ TRÍ PHÁP LÝ, VAI TRÒ, CHỨC NĂNG CỦA TÒA ÁN
NHÂN
DÂN
1.1.1.
Vị trí
pháp
lý và
vai trò của Tòa án nhân
dân
Tƣ pháp

một
khái
niệm
có nội
dung phong phú.



i

góc độ
“thể chế nhà nước”
thì tƣ pháp

một phần hoạt động của nhà nƣớc góp phần tạo nên chính thể
nhà
nƣớc.
Đối với
các
nhà
n
ƣ

c

tƣ sản
khái
niệm
“tư pháp”
dùng để
chỉ
hoạt động
xét xử là
chính, còn đối
với
nhà nƣớc ta
“tư pháp”

dùng để
chỉ
hoạt động của các

quan
t
ƣ
pháp gồm có
Tòa
án nhân dân,
Viện
kiểm sát nhân dân,

quan điều tra, đoàn luật

,

quan
thi
hành
án.
Nhƣng trong đó
chủ yếu chỉ
hoạt động
xét xử của Tòa án nhân
dân

hoạt động công tố,
kiểm
sát các hoạt động

tƣ pháp của
Viện
kiểm sát nhân
dân.
Trong hệ thống tƣ pháp,
Tòa
án nhân dân
giữ
một
vị trí
đặc biệt. Nghị quyết
số
49-NQ/TW ngày
02-6-2005
của Bộ Chính trị “Về Chiến lược Cải cách tư pháp đến
năm 2020” đã
khẳng
định: “Tổ chức các cơ quan tư pháp và các chế định bổ trợ tư
pháp hợp lý, khoa học và hiện đại về cơ cấu tổ chức và điều kiện, phương tiện làm
việc; trong đó xác định Tòa án có vị trí trung tâm và xét xử là hoạt động trọng
tâm

.
Bằng hoạt động
của mình,
Tòa
án nhân dân thể hiện
vai
trò quan trọng trong
việc giữ

gìn, bảo
đảm công
lý,
bảo
vệ
pháp luật

quyền
lợi
của công dân
(1)
.
Tòa
án hoạt
độn
g
nhân danh quyền
lực Nhà
n
ƣ

c
để
phán quyết.
Do đó, các
phán quyết
của Tòa án
đƣợc đảm bảo
thi
hành

bởi
sự
c
ƣ
ỡn
g
chế của Nhà
nƣớc. Phán quyết
của Tòa án có
hiệu
lực
bắt buộc, mọi chủ thể
liên
quan phải nghiêm chỉnh chấp hành phán quyết
của Tòa án
(2)
.
Không một

quan, một tổ chức
hay một

nhân nào đƣợc kết tội công
dân của Nhà
nƣớc, ngoại
trừ Tòa án. Chỉ có Tòa án
mới có
quyền nhân danh
Nhà



c
phán xét một
ngƣ

i

có tội hay không có
tội
(3)
.
Để
thực hiện
vai
trò
này, Tòa
án nhân dân
là cơ
quan duy nhất đƣợc Hiến
pháp
giao cho nhiệm
vụ xét xử các vụ án, các vụ
tranh chấp trong những hoạt động của
xã hội
dựa
trên
cơ sở của
pháp
luật. Điều 127 Hiến
pháp 1992

quy định: “Tòa án nhân dân tối cao,
các Tòa án nhân dân địa phương, các Tòa án quân sự và các Tòa án khác do luật định
là những cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Trong tình hình đặc biệt, Quốc hội có thể quyết định thành lập Tòa án đặc
biệt
”.
(1)
Điều
1
L
u

t

tổ chức
Tòa
án nhân dân
2002
(2)
Điều 136
Hiến
pháp 1992
và Điều
12
L
uậ
t

tổ chức
Tòa

án nhân dân
2002
(3)
Điều 72
Hiến
pháp 1992
và Điều 9 Bộ
l
uậ
t

tố tụng hình
sự 2003
9
GVHD:
Đinh Thanh
P
h
ƣơ
n
g
SVTH:
Nguyễn Ngọc
Đạt
L
u
ận

văn tốt
n

gh
iệp
Một số vấn đề về Thẩm phán

Hội thẩm nhân
dân
Ngoài
việc
quy định một cách dứt khoát

hoạt động
xét xử chỉ
đƣợc giao
cho Tòa án,
Hiến
pháp còn
quy
định
rõ các loại Tòa án
đƣợc thành
lập: Tòa án
nhân
dân tối
cao,
Tòa
án
nhân dân địa
phƣ
ơ
ng

,
Tòa
án quân
sự, các Tòa
án khác theo quy
định
của Quốc hội bằng một
đạo luật.
Quy
định này chứng tỏ tầm quan trọng của hoạt
độn
g
xét xử, việc
thành
lập các Tòa
án
đều phải do

quan quyền
lực
nhà nƣớc cao
nhất
quyết
định.
Cụ
thể hóa nguyên tắc hiến định nêu trên, điều
1
L
uật


tổ chức
Tòa
án nhân
dân
2002 quy định:
“Tòa án xét xử những vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, lao
động, kinh tế, hành chính và giải quyết những việc khác theo quy định của pháp
luật

.
Ngoài nhiệm
vụ xét xử,
trong phạm
vi
chức năng
của mình, Tòa án có
nhiệm
vụ bảo vệ
pháp chế
xã hội
chủ nghĩa; bảo
vệ
chế độ
xã hội
chủ nghĩa

quyền
làm
chủ
của

nhân dân;
bảo
vệ tài
sản của Nhà
n
ƣ

c,

của tập thể; bảo
vệ
tính m
ạn
g
,
tài
sản
, tự do, danh
dự

nhân
phẩm của công dân. Bằng hoạt động của mình,
Tòa
án góp phần
giáo
dục công dân trung thành
với Tổ
quốc, chấp hành nghiêm chỉnh pháp
luật,
tôn

trọn
g
những quy tắc của cuộc sống
xã hội,
ý
thức đấu tranh phòng ngừa

chống tội
phạm,
các
vi
phạm pháp luật
khác.
Bên
cạnh thẩm quyền
xét xử các vụ
án hình
sự,
dân
sự, các vụ việc
tranh
chấp về lao
độn
g
,
về kinh tế, Tòa án còn có
thẩm quyền
giải
quyết những
khiếu kiện về

quyết định hành
chính,
hành vi hành chính và
quyết định
kỷ
luật buộc thôi
việc
của

quan hành chính nhà
nƣớc hoặc
của
n
g
ƣ

i

thẩm quyền trong

quan hành
chính
nhà


c
.
Đây là loại
tranh
chấp

mới
theo
tinh
thần ngày càng
mở
rộng
đối

ợn
g
,
phạm
vi
cần phải
xét xử
trong hệ thống
Tòa án.
Ngày 1/7/1996 hệ thống
Tòa
án
nhân
dân

thêm
Tòa
hành chính,
Tòa lao
động đƣợc
thành
lập ở

cấp tỉnh

Trung
ƣ
ơn
g
,

cấp huyện thì phân công Thẩm phán phụ
trách.
1.1.2.
Chức
năng của Tòa án nhân
dân
Nói
đến chức năng của
Tòa
án nhân dân cũng nhƣ
các cơ
quan nhà nƣớc
khác là xác
định những phƣơng diện hoạt động chủ yếu của

quan nhà nƣớc
đó. Đối với Tòa án
nhân dân

nhiều hoạt động khác nhau, nhƣng hoạt động chủ
yếu vẫn là xét xử.
Cũng nhƣ bất

kỳ
một

quan nhà nƣớc nào
khác, các Tòa án
nhân dân đều
phải
quản

cán bộ, quản

ngân sách,
quản
lý cơ
sở vật chất

tang vật của
Tòa
án
mình. Tòa án
nhân dân cũng phải phối hợp
với
các cơ
quan nhà nƣớc
khác, các
tổ chức
xã hội
trong
việc
tuyên truyền


bảo
vệ
pháp
luật,
góp phần giáo
dục
công dân
trung
thành
với Tổ
quốc, chấp hành nghiêm
chỉnh
pháp
luật,
tôn
trọng những
quy tắc của
cuộc sống

hội chủ nghĩa,
ý
thức đấu tranh phòng chống tội
phạ
m
,
các
vi
phạm
pháp

luật
khác,...Tuy
nhiên hoạt động chủ yếu của
Tòa
án nhân dân vẫn

hoạt
động xét
xử các vụ án hình sự,
dân
sự,
hành
chính,
hôn nhân
và gia đình, lao
động
,
kinh
doanh
10
GVHD:
Đinh Thanh
P
h
ƣơ
n
g
SVTH:
Nguyễn Ngọc
Đạt

L
u
ận

văn tốt
n
gh
iệp
Một số vấn đề về Thẩm phán

Hội thẩm nhân
dân
thƣơng
mại, và các vụ án khác. Vì vậy,
ngay
tại
điều
127 Hiến
pháp 1992
và Điều 1
L
uật

tổ chức
Tòa
án nhân dân 2002, Quốc
hội
đã
xác
định:

“Tòa án nhân dân tối cao, các
Tòa án nhân dân địa phương, các Tòa án quân sự và các Tòa án khác do luật định
là những cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. Do đó, ở
nƣớc
ta
chỉ
có các
Tòa
án mới có quyền
xét xử và xét xử là
chức năng duy nhất
của các Tòa án.
Hoạt động
xét xử của các Tòa án có
những đặc trƣng
khác với việc giải
quyết những đơn
từ
khiếu
nại,
tố cáo hoặc những hành
vi vi
phạm pháp luật
của các cơ
quan nhà nƣớc khác

những điểm sau
đây:
 Thứ
nhất,

chỉ có các Tòa
án
mới
đƣợc quyền
xét xử các vụ
án hình
sự (những vụ
án mà hành
vi vi
phạm pháp luật đƣợc
coi là
nguy hiểm cho
xã hội,
đƣợc quy
định trong Bộ
luật hình sự
phần
riêng), các cơ
quan nhà nƣớc
khác
không

quyền
giải quyết. Do đó,
căn cứ vào
những hành
vi vi
phạm pháp
luật, chỉ có Tòa án mới có
quyền phán quyết một

công dân có tội
hay
không có tội
(Điều 72
Hiến pháp
1992); và
nếu có
tội, chỉ

Tòa
án mới
có quyền
áp dụng các chế tài hình
sự.
 Thứ hai,
hoạt động
xét xử của Tòa án phải
tuân theo một
trình tự hết sức nghiêm
ngặt.
Trình tự này
đƣợc quy định một cách
chi
tiết trong những
văn
bản
pháp luật
nhất
định
nhƣ trong

Bộ luật
tố tụng
hình sự, Bộ luật
tố tụng dân
sự,…Nếu
v
i
phạm những quy định
trong
các văn
bản trên
thì
bản
án,
quyết định của
Tòa
án có
thể bị
kháng cáo, kháng nghị

n


i

cố tình
vi
phạm sẽ
bị xử lý
hành chính hoặc

bị truy
cứu trách nhiệm hình
sự.
 Thứ ba,
trong nhiều trƣờng
hợp, sau khi các cơ
quan nhà nƣớc
khác đã giải
quyết,
nhƣng các đƣơng
sự
chƣa thỏa mãn

khiếu kiện đến
Tòa
án nhân dân
thì Tòa án
nhân dân
sẽ
xét xử và
quyết định
của Tòa án
nhân dân
sẽ
thay thế
các
quyết
định
trƣ


c
(4)
.
Ví dụ: Cán
bộ,
công chức nhà nƣớc nếu không đồng
ý với
quyết định
buộc thôi việc của Thủ
trƣởng

quan
mình, có
quyền
khởi kiện tại Tòa án
nhân
dân.
Quyết định của
Tòa
án nhân dân

quyết định cuối cùng thay thế cho quyết định
trƣ

c
đó của
Thủ
trƣởng

quan có

ng
ƣ

i

khiếu
nại.
Cùng
với
quá trình phát triển
của
cách mạng
Việt Nam,
hoạt động
xét xử của Tòa
án
nhân dân ngày càng trở thành hoạt động chủ
yếu và đi
vào nề nếp.
Để Tòa án
nhân dân tối cao
tập trung vào
việc
hƣớng dẫn xét
xử,
giám đốc
xét xử và
trực tiếp

t

xử,
từ năm 1980 đến nay
Quốc hội đã giao
việc
đào tạo cán bộ Tòa án cho
Bộ

pháp.
Hiện
nay, việc thi
hành án dân
sự
đƣợc Quốc hội giao cho

quan
thi
hành án dân
sự
(4)
T
r
ƣ

c
khi khởi kiện
để
yêu cầu Tòa án
bảo
vệ
quyền

và lợi ích
hợp pháp
của mình, cá
nhân,

quan
nhà


c
,
tổ
chức
phả
i

khiếu
nại với cơ
quan nhà
n
ƣ

c
,

ngƣ

i
đã ra
quyết định hành chính hoặc


hành
vi hành
chính mà họ
cho

trái
pháp
l
u

t
;

trong
t
r
ƣ
ờn
g

hợp không đồng
ý với
quyết định
giải
quyết khiếu
nại,
thì họ

quyền khiếu nại lên

cấp trên trực
t
i
ếp

của

quan Nhà n
ƣ

c
,

ngƣ

i

đã
ra
quyết định hành chính hoặc có hành
v
i
hành
chính mà
theo quy
định của
pháp
l
u


t

thẩm quyền
giải
quyết khiếu
nại
đó
hay khởi kiện vụ án hành
chính
t

i
Tòa
án có thẩm
quyền.
11
GVHD:
Đinh Thanh
P
h
ƣơ
n
g
SVTH:
Nguyễn Ngọc
Đạt
L
u
ận


văn tốt
n
gh
iệp
Một số vấn đề về Thẩm phán

Hội thẩm nhân
dân
cấp
tỉnh và
huyện.
Nh
ƣ
vậy
từng bƣớc, Quốc
hội đã
chuyển giao một
số
nhiệm
vụ,
quyền
hạn của
Tòa
án cho các

quan khác để
Tòa
án tập trung vào hoạt động xét
xử
.

Mặt
khác, các
văn
bản pháp luật
về
tố tụng cũng đƣợc ban hành, nhƣ
Bộ
luật tố
tụng
hình
sự
năm
2003, Bộ
luật tố tụng dân
sự
năm
2004 ,
pháp lệnh thủ tục
giải
quyết
các vụ
án hành chính các năm
1996, 1998, 2006,
đây
là cơ sở
pháp

quan trọng cho
hoạ
t

động xét
xử
của
Tòa
án. Đồng
thời,
để hoạt động xét
xử
có hiệu quả, cán bộ của
ngành Tòa án
cũng ngày càng đƣợc tiêu chuẩn
hóa trên
cơ sở
của Pháp lệnh
về
Thẩm
phán và Hội
thẩm
Tòa án nhân dân
năm
2002.
1.2. CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
C

A
TÒA ÁN NHÂN DÂN
Tòa
án

một bộ phận cấu thành bộ máy nhà nƣớc nên cũng đƣợc tổ chức


hoạt động
theo những nguyên
tắc
chung
của việc
tổ
chức và
hoạt động
bộ máy nhà
nƣớc
nhƣ
:

tập quyền

hội chủ nghĩa, tập trung dân chủ, bình đẳng dân tộc, pháp
chế xã hội chủ
nghĩa, bảo đảm
sự
lãnh
đạo
của Đảng. Tuy nhiên, Tòa án là cơ
quan
tài
phán,
có vị trí đặc
biệt trong
hệ
thống

các cơ
quan nhà nƣớc. Công
tác của Tòa án
nhân dân có những nét đặc thù so
với
công
tác của các

quan nhà nƣớc khác nên
các Tòa
án nhân dân đƣợc tổ chức

hoạt động theo
những nguyên tắc riêng dựa trên
nền
tảng những nguyên tắc
chung.
1.2.1. Nguyên tắc bổ nhiệm
Thẩm
phán
Nguyên
tắc này
bắt nguồn
từ
nguyên
tắc
pháp
chế xã hội chủ
nghĩa,
đòi hỏi

tính
thống nhất của pháp
luật.
Hoạt động
xét xử
của
các Tòa
án

hoạt động áp
dụng
pháp luật,
cũng
đòi
hỏi tính thống nhất để đảm bảo cho mọi công dân đƣợc bình
đẳng
trƣớc pháp luật
khi
tham gia vào quá trình tố tụng tại phiên
tòa.
Nguyên
tắc này đã
đƣợc
quy định
ngay từ
Hiến
pháp
1946: “Các viên Thẩm
phán đều do Chính phủ bổ nhiệm”
(5)

.
Nhƣng từ năm 1960 đến
tr
ƣ

c
khi

Hiến pháp
1992,
chế độ bầu
cử
Thẩm phán đã đƣợc thực hiện
ở các
cấp
Tòa án
nhân dân.
Hiến
pháp
1959
quy định: “Các Thẩm phán của các Tòa án nhân dân địa phương do Hội đồng
nhân dân cùng cấp bầu và bãi nhiệm”
(6)
.
Hiến pháp 1980 tiếp tục
xác
định:

Chế
độ bầu

cử Thẩm phán được thực hiện ở Tòa án nhân dân các cấp”
(7)
. Với
chế độ
bầu cử
Thẩm
phán có những ƣu điểm
nhƣ
:

bảo đảm cho nhân dân đƣợc trực tiếp
lựa chọn
những
n
g
ƣ

i

trình độ chuyên môn cao,

đạo đức nghề nghiệp thay mặt
mình xét xử
để bảo
vệ lợi ích
nhà
n
ƣ

c,

lợi ích
tập thể,
lợi ích chính
đáng của công dân.
Nhƣ
n
g

chế
này
cũng bộc
lộ
không
ít
những nhƣợc điểm
nh
ƣ
:
do lệ
thuộc
về
tổ chức
nên
(5)
Điều
64 Hiến
pháp
1946
(6)
Điều

98 Hiến
pháp
1959
(7)
Điều 129
Hiến
pháp
1980
12
GVHD:
Đinh Thanh
P
h
ƣơ
n
g
SVTH:
Nguyễn Ngọc
Đạt
L
u
ận

văn tốt
n
gh
iệp
Một số vấn đề về Thẩm phán

Hội thẩm nhân

dân
hoạt động xét
xử
của các
Tòa
án cũng chịu
sự
áp đặt từ phía địa
ph
ƣ
ơ
ng

(chủ yếu
là từ phía Ủy
ban nhân dân)
làm cho tính
độc
lập khi xét xử của Tòa án bị hạn chế; do nhiệm kỳ công
tác
ngắn nên
làm cho Thẩm
phán chƣa
yên
tâm công
tác
;
trình độ,
năng
lực xét xử của

đội ngũ Thẩm
phán chƣa đƣợc quan
tâm và đánh giá đúng mức,…Vì
thế
đã
ảnh hƣởng
không nhỏ đến hiệu quả
của
hoạt động
xét xử. Do vậy, Hiến
pháp 1992 đã thay nguyên tắc
bầu Thẩm phán bằng nguyên tắc bổ nhiệm
Thẩm phán
(8)
.
Nguyên
tắc bổ nhiệm Thẩm phán đảm bảo cho nhà nƣớc
lựa
chọn đƣợc
những
ngƣ

i
có đủ điều kiện
nhƣ
:

bằng cấp

trình độ

Đại
học
L
uật,

kinh nghiệm trong
công tác xét xử.
Chế
độ bổ nhiệm còn tạo
ra môi
trƣờng pháp

thuận
lợi để Thẩm phán
đƣợc độc
lập khi
xét xử, yên tâm công tác, có
điều
kiện tích lũy kinh
n
g
hiệ
m
,
nâng
cao
trình độ
chuyên
môn
và có ý

thức trách nhiệm

nhân hơn trong
việc
bảo
đảm
nguyên
tắc: “Khi xét xử
Thẩm phán và Hội thẩm độc lập, chỉ tuân theo pháp
luật
”.
Tuy
nhiên,

chế bổ nhiệm
Thẩm phán hiện
nay
chƣa tạo
cơ hội
cho
ngƣ

i
có phẩm
chất, năng
lực
trong hệ thống chính
trị
trở thành Thẩm phán (nguồn bổ nhiệm chủ
yếu vẫn từ khối

thƣ
ký Tòa án);
chƣa phát huy
đƣợc
vai
trò của Quốc
hội, Ủy
ban
thƣ

ng
vụ
Quốc hội
với
tƣ cách
là cơ
quan thể hiện chủ
quyền nhân
dân.
Theo quy định của luật tổ chức
Tòa
án nhân dân:
chỉ
có Chánh án
Tòa
án
nhân
dân tối
cao


do Quốc hội bầu còn
các Phó chánh án,
Thẩm phán
Tòa án nhân
dân
tố
i
cao,
Chánh án, các Phó chánh án,
Thẩm phán
Tòa án
quân sự Trung ƣơng do Chủ
tịch
nƣớc
bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
(9)
. Cũng
theo
quy định của
pháp
luật hiện hành:
Thẩm
phán
các Tòa án
nhân dân địa
phƣ
ơ
ng
,

Tòa
án quân sự quân khu


ơn
g
đƣ
ơ
ng
,
Tòa án
quân
sự khu vực;
Chánh
án, Phó
chánh
án các Tòa án
nhân dân
địa
phƣơng do Chánh
án Tòa án
nhân dân
tối
cao
bổ
nhiệm
,

miễn nhiệm
,

cách chức
(10)
. Điều này đã
thể hiện nguyên tắc tập
trung thống nhất
trong ngành Tòa án ngày càng
đƣợc chủ động

nâng cao
hơn.
1.2.2. Nguyên
tắc khi
xét
xử

sự
tham
gia của
Hội thẩm nhân
dân và
H

i
thẩm
nhân dân ngang quyền với
Thẩm
phán
Để
đảm bảo tính công
bằn

g
,

bình đẳng của pháp
luật,
việc xét xử
không
chỉ có
những
n


i

trình độ chuyên môn mà còn

đại diện
từ
phía nhân dân.
Điều 129
Hiến
pháp 1992
quy định: “Việc xét xử của Tòa án nhân dân có Hội thẩm nhân dân,
của Tòa án quân sự có Hội thẩm quân nhân tham gia theo quy định của pháp luật.
Khi xét xử, Hội thẩm ngang quyền với Thẩm
phán
”.
(8)
Điều 128
Hiến

pháp
1992
(9)
K
h
o

n
2 Điều 40
L
uậ
t

tổ chức
Tòa
án nhân dân
2002
(10)
Khoản
3 và 4
Điều
40
L
u

t

tổ chức
Tòa
án nhân dân

2002
13
GVHD:
Đinh Thanh
P
h
ƣơ
n
g
SVTH:
Nguyễn Ngọc
Đạt
L
u
ận

văn tốt
n
gh
iệp
Một số vấn đề về Thẩm phán

Hội thẩm nhân
dân
Hội
thẩm nhân dân
và Hội
thẩm quân nhân

những

n
g
ƣ

i

lao động hoặc
đang ở
trong
quân ngũ thay mặt cho nhân
dân
,

cho quân nhân tham
gia vào
hoạt động
xét xử
để cho
các
quyết định của
Tòa án
không những hợp

mà còn hợp
tình. Chính
v
ì
họ

những

n
g
ƣ

i

sống
gần
gũi với
nhân dân, nắm bắt
đ
ƣ

c

tâm

,

nguyện vọng
của
ngƣ

i

dân.
Sự
tham
gia của Hội
thẩm nhân dân

tại các
phiên tòa nhằm đảm bảo
cho Tòa án khi xét xử
phải tính đến những
phong
tục,
tập quán

nguyện vọng của
nhân
dân, để các quyết định của
Tòa
án đƣợc
“thấu
tình, đạt

”.
Trong
xét xử,
Thẩm phán
và Hội
thẩm nhân dân ngang quyền
với
nhau,
cùng
nhau
thảo
luận,
bàn bạc để
đi

đến một quyết định thống nhất.
Tuy
nhiên trên thực tế
do nhiều hạn chế
khác nhau nh
ƣ
:

trình độ, năng
lực
xét
xử
của đội ngũ
Hội
thẩm
nhân
dân
thấp
;
đa số Hội
thẩm
nhân dân chƣa mạnh dạn tranh
luận,
đƣa
ra
quyết định
tại
phiên tòa;
Hội
thẩm

nhân dân
kiêm
chức

rất
ít
thờ
i

gian nghiên cứu hồ
sơ,
còn
đối với Hội
thẩm
nhân dân đã
nghỉ hƣu
thì
phần
lớn sức
khỏe
bị
hạn
chế
dẫn đến
chất
lƣợng
khi
tham
gia xét xử
chƣa

cao. Chính vì
vậy Hội
thẩm nhân dân
vẫn
còn
đón
g
vai
trò phụ trong xét
xử
.
1.2.3. Nguyên
tắc khi
xét
xử, Thẩm
phán
và Hội
thẩm nhân dân độc
lập, chỉ
tuân
theo pháp
luật
Nguyên
tắc này đã
đƣợc
xác định từ sau Cách
mạng tháng
Tám năm 1945
trong Thông tƣ
số

1264 của
Bộ
trƣởng
Bộ nội vụ
ngày 25/4/1946:
“Tòa án là những cơ
quan chuyên môn biệt lập, không phải đặt dưới quyền kiểm soát của các cơ quan hành
chính”. Đến Hiến
pháp
1946
Quốc
hội
cũng
quy định: “Trong khi xét xử, các viên Thẩm
phán chỉ tuân theo pháp luật, các cơ quan khác không được can
thiệp
”.
Hiện
nay,
nguyên tắc này đã
đ
ƣ

c

quy định
tại
Điều 130 Hiến pháp 1992 cũng nhƣ
t
ại

Điều 5
L
uật

tổ
chức
Tòa án
nhân dân. Nguyên tắc
này
bắt nguồn
từ
nguyên tắc
pháp
chế
xã hội chủ
nghĩa,
nhằm bảo đảm
tính
khách quan trong quá trình xét
xử và tính
thống nhất của pháp
luật.
Khi xét xử, Thẩm phán và Hội
thẩm nhân dân không
bị
ràng buộc
bởi ý kiến
của bất
kỳ cá
nhân hoặc


quan nào.
Họ
độc lập đánh giá chứng
cứ
đã thu thập
đ
ƣ

c
tại
phiên
tòa, độc
lập xem xét các
tình tiết
có liên
quan đến
vụ án.
Đồng
thờ
i

trên
cơ sở
đó áp dụng
những quy định của pháp luật để
ra
quyết định
chính xác. Các cơ quan
nhà nƣớc

khác
không
đƣợc can thiệp
vào việc xét xử
của
Tòa án. Tòa
án cũng
không
đƣợc
lệ
thuộc
vào ý kiến
của Cơ
quan điều
tra, Viện kiểm sát
nhân dân,

phải

kết luận riêng, căn
cứ vào
pháp
luật

xử lý
chính
xác.
Trong trƣờng hợp phát
hiện các
chứng

cứ
không
đủ sức
thuyết phục,
Tòa án có
quyền đình
chỉ vụ án
không
tiến
hành xét
xử
hoặc tạm đình
chỉ
để tiếp tục điều
tra.
14
GVHD:
Đinh Thanh
P
h
ƣơ
n
g
SVTH:
Nguyễn Ngọc
Đạt
L
u
ận


văn tốt
n
gh
iệp
Một số vấn đề về Thẩm phán

Hội thẩm nhân
dân
Đối với
một bản án

thể phải
xét xử
nhiều
lần. Do
đó, giữa
các Tòa
án
cũng
độc lập
với
nhau
khi xét xử
theo các thủ tục

thẩm
,

phúc
thẩ

m
,

giám đốc thẩm
hoặc tái
thẩm
.
Đối
với Tòa án xét xử sơ
thẩm không phải
“xin ý kiến chỉ đạo”
của
Tòa án
cấp trên trong từng
vụ án cụ
thể.
Tòa án
cấp trên không đƣợc phép dùng mệnh
lệnh hành chính
buộc
Tòa án
cấp
d
ƣ

i
xét xử
theo một hƣớng nào
đó
trong

các vụ án.
Ngƣợc
lại, Tòa án xét xử
phúc
thẩm hoặc giám đốc thẩm
và tái
thẩm không
lệ thuộc
vào những chứng
cứ,
kết luận

quyết
định của
Tòa
án đã
xét xử sơ
thẩm mà phải
t
ự mình
xác
định
lại
chứng
cứ,
quy phạm thích
hợp để áp dụng
và có
quyết định
cụ thể.

Đảng
lãnh
đạo
Tòa án
thông qua đƣờng
lối xét xử
hay
bằng
cách xây
dựng tổ
chức
Đảng vững mạnh trong

quan
Tòa án
chứ không can thiệp
vào nội
dung
giải
quyết
một
vụ
án
cụ thể.
Khi xét xử, các
thành
viên
trong
Hội
đồng xét

xử
cũng phải độc
lập với nhau
trong
việc xác
định chứng
cứ
phân tích
và lựa
chọn quy phạm pháp luật phù hợp để
áp dụng. Do đó,
trƣớc
khi xét xử đòi hỏi các
thành
viên
trong
Hội
đồng
xét xử phải
nghiên
cứu kỹ hồ sơ
của vụ án.
Đồng
thời
phải

những
dự kiến
nhất định
để chủ

động trong
việc
thẩm
vấn,
xác
định chứng
cứ, xác định vi
phạm
cần áp
dụng
và có
quyết định
cụ
thể. Ngay
tại
phòng
nghị
án,
các thành
viên trong Hội
đồng
xét xử cũng
độc lập
về
quan điểm để tranh luận đối
với
chứng
cứ và
quy phạm cần áp dụng
tr

ƣ

c
khi
biểu
quyết.
1.2.4. Nguyên tắc
Tòa
án xét xử tập thể

quyết định theo đa
số
Sau cách mạng tháng Tám năm 1945, một mặt do chƣa
có kinh
nghiệm trong tổ
chức nhà
nƣớc, mặt khác do thiếu cán bộ nên nguyên tắc
này
ch
ƣ
a

đƣợc
xác lập, khi
đó pháp luật quy
định:
“Tại phiên tòa, Thẩm phán xét xử một mình, lục sự giữ bút ký, lập biên bản án
từ”
(11)
.

Hiến pháp 1946
vẫn
chƣa
xác
định nguyên tắc
này. Chỉ
từ
sau khi cải
cách tƣ pháp,
nguyên tắc
Tòa án xét xử
tập thể

quyết định theo
đa số mới
đƣợc
quy
định trong luật tổ
chức
Tòa án
nhân dân năm 1960
tại Điều 12. Từ
đó
đến nay,
nguyên tắc
này
đều đƣợc
xác
định trong
các Hiến

pháp 1980

1992 cũng nhƣ trong
L
uật

tổ chức
Tòa
án nhân dân năm
1960, 1981, 1992

2002. Hiện
nay, nguyên
tắc
này
đ
ƣ

c
quy
định
tại Điều 131 Hiến
pháp
1992

nguyên tắc
này
bắt nguồn
t


nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức

hoạt động của
bộ máy nhà


c.
Xét xử là
một hoạt động đặc thù
của
nhà nƣớc nhằm bảo
vệ
pháp
chế xã hội
chủ
nghĩa,
có liên
quan đến
vận
mệnh

nhân,
gia đình,
quyền
và lợi ích của nhà
nƣớc,
các
tổ
chức xã hội. Do
đó công

tác xét xử
luôn
cần
phải thận
trọng
,
có quyết
định đúng đắn,
đòi
hỏi trí
tuệ của
cả
tập thể,

thế nhất thiết phải thành lập
Hội đồng
xét
xử
.
(11)
Điều thứ 10
Sắc
l

nh

số
13
ngày 24/1/1946
về

tổ chức các
Tòa
án

các ngạch
Thẩm
phán
15
GVHD:
Đinh Thanh
P
h
ƣơ
n
g
SVTH:
Nguyễn Ngọc
Đạt
L
u
ận

văn tốt
n
gh
iệp
Một số vấn đề về Thẩm phán

Hội thẩm nhân
dân

Hội
đồng
xét xử có
thể gồm
các
Thẩm phán
và Hội
thẩm nhân dân, cũng

t
hể
chỉ

các
Thẩm
phán
,

nhƣng phải
ít
nhất từ ba
n
g
ƣ

i

trở
lên.
Theo quy định của

pháp
luật tố tụng thì
thành phần
Hội
đồng xét
xử
bao
g

m
:
 Đối với các vụ án
hình
sự thì
thành phần
Hội
đồng
xét xử sơ
thẩm gồm:
m
ột
Thẩm
phán
và hai Hội
thẩm; trong trƣờng hợp
vụ
án

tính chất nghiêm
trọn

g
,
phức
tạp,
thì Hội
đồng
xét xử
có thể gồm
hai
Thẩm phán

ba
Hội
thẩm; đối
với vụ
án
mà bị
cáo
bị
đƣa
ra xét
xử về tội
theo khung hình phạt

mức cao nhất

tử hình
thì Hội
đồng xét
xử

gồm
hai
Thẩm
phán
và ba Hội
th
ẩm
.

Thành phần
Hội
đồng
xét xử phúc
thẩm gồm:
ba
Thẩm phán

trong
trƣờng hợp cần thiết có thể có thêm hai
Hội thẩm.
 Đối với các vụ
án dân
sự, hành chính thì
thành phần
Hội
đồng
xét xử sơ thẩm
g

m

:
một
Thẩm
phán
và hai Hội
thẩm nhân
dân;
trong trƣờng hợp đặc biệt
thì Hội
đồng xét
xử

thẩm có thể gồm
hai
Thẩm phán

ba
Hội
thẩm nhân dân. Thành
phần Hội
đồng xét
xử
phúc
thẩm gồm ba Thẩm
phán.
Hội
đồng xét
xử
làm
việc

tập thể, cùng nghiên cứu hồ
sơ vụ án,
cùng thẩm
vấn
để
xác
minh các
chứng
cứ và chịu
trách nhiệm tập thể trƣớc
Tòa
án cấp mình
và Tòa
án cấp trên
về
kết quả phiên
tòa.
Trên
thực
tế,
do
sự
chênh
lệch về
trình độ chuyên môn
và kinh
nghiệm
xét xử giữa
Thẩm
phán

và Hội
thẩm nhân dân nên nguyên
tắc này có khi
mang
tính hình
thức. Đồng
thờ
i

từ thực tiễn
xét xử
của
các Tòa án,
để
xét xử
nhanh gọn, đỡ tốn
kém,
đối
với
những
vụ
án đơn giản, chứng
cứ
đã

ràng
,
Tòa
án


thể
xét xử
theo thủ
tục
rút gọn (không phải thành
lập
Hội
đồng xét
xử
).
1.2.5.
Nguyên tắc
Tòa
án xét xử công
khai
Nguyên tắc này đã
đƣợc
xác
định
từ
sau
Cách
mạng tháng
Tám
năm 1945
tại
Điều 67 Hiến
pháp
1946. Hiện nay,
nguyên tắc

này vẫn
đ
ƣ

c
xác
định tại
Điều 131
Hiến
pháp
1992.
Nguyên
tắc Tòa án xét xử
công
khai
bắt nguồn
từ nguyên tắc tập
quyền

hội chủ nghĩa trong tổ chức

hoạt động của bộ máy nhà nƣớc. Nguyên
tắc này yêu cầu
Thẩm phán
và Hội
thẩm phải luôn
luôn
nâng cao trình độ pháp
luật, tri
thức

xã hội, văn
minh, văn
hóa trong tố tụng phiên tòa, bảo đảm
tính uy
nghiêm

sức mạnh của

quan
quyền
lực.
Mục
đích nguyên tắc
này
nhằm thu hút đông đảo nhân dân tham
gia
phiên
tòa xét xử,
đảm bảo
sự
giám sát của nhân dân đối
với
hoạt động
xét xử
của
Tòa án, cũng
nhƣ tác dụng giáo
dục, phòng ngừa của hoạt động xét
xử
.

Tòa
án

thể
xét xử tại
phòng
xử
án của
Tòa án,
cũng

thể
xét xử
lƣu
độn
g
tại nơi
xảy ra vụ
án. Trong mọi trƣờng hợp, địa điểm

thờ
i

gian phải
đ
ƣ

c

thông

báo rõ ràng
cho
bị
cáo,
n


i
bị hại và các
đƣơng
sự
cũng nhƣ những
n
g
ƣ

i
có liên quan
cùng
biết.
16
GVHD:
Đinh Thanh
P
h
ƣơ
n
g
SVTH:
Nguyễn Ngọc

Đạt
L
u
ận

văn tốt
n
gh
iệp
Một số vấn đề về Thẩm phán

Hội thẩm nhân
dân
Công dân
từ 16 tuổi trở lên
đều

quyền
tham dự
phiên

a
,

đƣợc lắng
nghe
phát
biểu của
Tòa án
cũng nhƣ những

n
g
ƣ

i
có liên
quan đến
vụ án
(12)
.
Trong
những
trƣờng
hợp
cần thiết, để
tham
khảo ý kiến của
nhân
dân, Tòa án có thể cho phép
những
ngƣ

i

tham dự
phiên tòa đƣợc phép phát biểu
ý kiến.
Tòa án
cũng


thể
xử kín
một phần
hay toàn
bộ
vụ án. Đối với
những
vụ
án
đƣợc xét
xử kín,
nói chung
m

i

ngƣ

i

không
đ
ƣ

c

phép tham
dự.
Đối với
những

vụ án có liên
quan đến

mật quốc
gia, bí
mật quân
sự hay
những
vụ án về
tình
dục,…mà
những
tình tiết
của vụ án
không
có lợi về
mặt giáo
dục
cũng nhƣ không
có lợi cho
ngƣ

i
bị
hại
,

Tòa

án

có thể quyết định cho những n
g
ƣ

i


liên
quan đến
vụ
án
tham dự
một phần
hay toàn
bộ
vụ
án. Dù xử
công
khai hay xử kín,
quyết định của
Tòa án
phải đƣợc đọc công
khai khi
tuyên án
để mọi
n
g
ƣ

i


đƣợc
biết.
Ngoài
ra,
thực hiện nguyên tắc
xét xử
công
khai
cũng

tạo điều
kiện
để
thự
c
hiện tốt nguyên tắc dân biết, dân bàn, dân kiểm tra đối
với
công tác xét
xử
của
Tòa án.
1.2.6. Nguyên tắc mọi công dân đều bình đẳng trƣớc pháp
luật
“Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật” là
một trong những quyền

bản
của
công

dân Việt Nam, đã
đ
ƣ

c
xác định từ sau Cách
mạng tháng
Tám năm
1945. Hiện nay,
quyền

bản
này
của công dân đƣợc Quốc
hội xác
định
tại Điều 52
Hiến
pháp
1992. Trên cơ sở
của
quy
định
này, Điều 8
L
uật

tổ chức
Tòa án
nhân

dân
năm
2002 quy định: “Tòa án xét xử theo nguyên tắc mọi công dân đều bình đẳng trước
pháp luật, không phân biệt nam, nữ, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần xã hội,
địa vị xã hội; cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị vũ trang nhân dân và các cơ sở sản
xuất, kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế đều bình đẳng trước pháp
luật
”.
Nguyên
tắc “Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật” là
một nguyên tắc

bản
của
nền dân
chủ xã hội chủ
nghĩa.
Trong
hoạt động
xét xử,
nguyên
tắc này
đảm bảo
cho
vụ
án đƣợc xét
xử
khách quan,
toàn
diện


đầy đủ. Nội dung nguyên
tắc
này đƣợc thể hiện
nhƣ
sau:
 Mọi
hành
vi
phạm
tội,
mọi tranh chấp pháp

do bất
kỳ ai
thực hiện đều đƣợc
Tòa án xét xử
nghiêm minh, công
khai

bình
đẳng
.

Pháp luật
quy
định quyền

nghĩa
vụ

của những
ngƣ

i

tham
gia
tố
tụng
,
cho
nên bất
cứ ai
tham gia tố tụng cũng
đ
ƣ

c

hƣởng những quyền

phải thực hiện
những
nghĩa
vụ
đó.
Mọi
n
g
ƣ


i

đều bình đẳng
về
quyền

nghĩa
vụ,
không phân biệt nam
nữ,
dân tộc, tín
ng
ƣ

ng
,
tôn giáo, thành phần

địa
vị xã hội.
Nguyên tắc
này
đ
ƣ

c
cụ
thể hóa trong
các

quy định của pháp luật tố tụng
hình sự, dân
sự,
hành
chính. Tuy mỗi luật
tố tụng

những
quy định đặc thù riêng về
quyền, nghĩa
vụ của
những

quan

ng
ƣ

i

tham
gia
tố
tụng
.
Song, họ luôn bình
(12)
K
h
o


n
4
Điều 197
Bộ
l
u

t

tố tụng hình sự 2003

khoản
1
Điều 209
Bộ
l
u

t

tố tụng dân sự
2004
17
GVHD:
Đinh Thanh
P
h
ƣơ
n

g
SVTH:
Nguyễn Ngọc
Đạt
L
u
ận

văn tốt
n
gh
iệp
Một số vấn đề về Thẩm phán

Hội thẩm nhân
dân
đẳng trƣớc pháp luật
nhƣ
:

trong dân
sự,
thƣơng
mại
không có
sự
phân biệt đối
với các chủ
thể


cá nhân,
pháp nhân
hay hộ gia đình,
tổ hợp
tác,
tổ
chức…Trong
tố
tụng hình sự, Kiểm
sát viên, bị cáo,
n
g
ƣ

i
làm
chứ
n
g
,

n
g
ƣ

i
bị hại,
n
g
ƣ


i

quyền
lợi
nghĩa
vụ liên
quan đến
vụ
án

những
n


i

đại diện hợp pháp của họ đều có
quyền
bình đẳng xuất trình chứng
cứ,
đƣa
ra
yêu cầu

tranh luận trƣớc
Tòa án.
1.2.7. Nguyên tắc
khi
xét xử đảm bảo quyền bào chữa của

bị
can,
bị

o
Nguyên
tắc này đã
đƣợc
xác định từ sau Cách
mạng tháng
Tám năm 1945
trong
Hiến
pháp 1946
tại Điều 67. Hiện nay,
tại
Điều
132
Hiến
pháp 1992, Quốc
hội
quy định:
“Quyền bào chữa của bị cáo được bảo đảm. Bị cáo có thể tự bào chữa hoặc nhờ người
khác bào chữa cho
mình
”.
Quyền bào chữa

quyền


bản của công dân đƣợc pháp luật
quán triệt trong
các
giai
đoạn tố
tụn
g
.
Khi
tự bào chữa
cho mình, bị
can,
bị
cáo có thể vận dụng tất
cả các
quyền

pháp
luật cho
phép
để
chứng
minh mình không có tội
hoặc
làm giảm
nhẹ
tội.
Nếu
bị
can,

bị
cáo không tự bào chữa
thì
có quyền nhờ luật

,

bào chữa
viên
nhân dân hoặc
n
g
ƣ

i

đại diện cho mình bào chữa.
Việc
bảo đảm quyền bào chữa
cho bị
can,
bị
cáo góp phần
làm cho
việc
xét
xử
đƣợc khách quan,
toàn
diện

và chính xác.
Trong những trƣờng hợp
l
uật

định,
Tòa
án phải

trách nhiệm
chỉ
định
n


i
bào chữa
cho
bị
cáo.
Đó là
những trƣờng hợp
mà:
 Bị
can,
bị
cáo
về
tội theo khung hình phạt có mức cao nhất


tử hình đƣợc
quy
định tại
Bộ
luật hình
sự
;
 Bị can, bị cáo là
ng
ƣ

i

chƣa thành
niên,
n


i

nhƣợc điểm
về
tâm
thần
hoặc
thể
chất(13).
Trong
các
trƣờng hợp quy định trên,

bị can, bị
cáo

ng
ƣ

i

đại diện hợp
pháp
của họ
vẫn có quyền yêu cầu thay đổi hoặc từ chối
ng
ƣ

i

bào
chữa.
Để
tạo điều
kiện
cho
các bị
cáo thực hiện quyền bào chữa, Nhà nƣớc còn
quy
định cho
các
Tòa
án phải giao quyết định đƣa

vụ
án
ra xét xử
cho
bị
cáo

n
g
ƣ

i
đại
diện hợp pháp
của họ hoặc
ng
ƣ

i

bào chữa chập nhất
là 10
ngày trƣớc
khi xét xử
(14)
. Tại
phiên tòa,
bị
cáo
đƣợc đề xuất chứng

cứ, tài liệu,
đồ
vật,
đƣa
ra yêu
cầu
và tranh
luận dân chủ trƣớc
Tòa án
(15)
,

1.2.8. Nguyên tắc bảo đảm cho công dân đƣợc sử dụng tiếng nói, chữ viết
của
dân tộc
mình trƣớc
Tòa
án
Sống trên lãnh thổ
Việt
Nam có nhiều dân tộc
anh
em
(54
dân tộc), mỗi
dân tộc
đều

tiếng
nói và chữ

viết riêng
của mình. Điều 5 Hiến
pháp 1992
quy định:

Nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là Nhà nước thống nhất của các dân tộc
(13)
Khoản
2
Điều
57 Bộ
l
uậ
t

tố tụng hình sự
2003
(14)
K
h
o

n
1
Điều 182
Bộ
l
u


t

tố tụng hình sự
2003
(15)
Điều
19

khoản
2
Điều
50 Bộ
l
uậ
t

tố tụng hình sự
2003
18
GVHD:
Đinh Thanh
P
h
ƣơ
n
g
SVTH:
Nguyễn Ngọc
Đạt
L

u
ận

văn tốt
n
gh
iệp
Một số vấn đề về Thẩm phán

Hội thẩm nhân
dân
cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam. Nhà nước thực hiện chính sách bình đẳng,
đoàn kết, tương trợ giữa các dân tộc, nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc.
Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc và phát huy
những phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của mình”. Chính vì vậy,
nguyên tắc bảo đảm cho công dân
đ
ƣ

c
sử
dụng tiếng
nói,
chữ
viết
của dân tộc
mình
trƣớc
Tòa án
thể hiện đúng

nội
dung nguyên
tắc
bình đẳng dân tộc trong tổ
chức
v
à
hoạt động của bộ máy nhà nƣớc
ta.
Nguyên tắc
này
cũng đã
đ
ƣ

c
xác
định
từ Hiến
pháp 1946
tại Điều 66 và hiện nay
đƣợc quy định
tại Điều
133 Hiến pháp 1992.
Việc xét xử ở
các
Tòa
án

một

quá
trình, trong
đó
giai
đoạn thẩm
vấn
của
Tòa án tại
phiên tòa
có ý
nghĩa đặc biệt
quan
trọng để
xác
định
chứng
cứ làm cơ sở
cho
việc
nghị
án
của
Tòa án. Vì vậy giai đoạn
thẩm vấn tại phiên tòa hết
sức thận
trọng
,
chính xác
nhằm đạt
tớ

i

sự thật khách
quan.
Để bị cáo,
n


i
bị hại cũng
nhƣ
các
đƣơng
sự và những
n
g
ƣ

i
làm
chứng,
…trình bày một
cách rõ
ràng

chính
xác,
sự cần thiết

họ phải đƣợc diễn

đạt
bằng tiếng
nói chữ
viết
của dân
tộc
mình,
không nhất thiết phải
nói
bằng
tiếng nói, chữ viết
phổ th
ô
n
g
.
Do
đó,
khi
cần thiết, Tòa án phải
chỉ
định
ng
ƣ

i

phiên
dịch.
1.2.9.

Nguyên
tắc Chánh án
Tòa
án
nhân
dân các cấp đặt
dƣới
sự
giám
sát
của
cơ quan quyền lực nhà nƣớc cùng
cấp
Nguyên
tắc này
bắt nguồn từ nguyên
tắc
tập quyền
xã hội chủ
nghĩa trong tổ
chức

hoạt động của bộ máy nhà nƣớc.
Vì vậy,
nhân dân trực tiếp giám sát
đối với
hoạt
động của tất
cả các cơ
quan nhà nƣớc. Mặt khác, thông qua các


quan đại
diện
của mình để
nhân
dân giám sát hoạt động của các

quan nhà nƣớc khác (trong đó
có các Tòa án).
Nguyên
tắc này đã
đ
ƣ

c
quy định từ Hiến
pháp
1959 tại Điều 104 và Hiến pháp
1980 tại Điều 136. Tuy nhiên,
những
quy định nói trên chỉ đề cập
đến
trách
nhiệm của
tập thể
Tòa án. Đến Hiến
pháp 1992
tại Điều 135
nguyên tắc
này

tiếp
tục
đƣợc quy
định
nhƣng chú trọng đến trách nhiệm

nhân
của
Chánh án.
Vì vậy, Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao phải
chịu
trách nhiệm

báo cáo công tác
tr
ƣ

c

Quốc
hội;
trong
thời
gian Quốc
hội
không họp
thì chịu
trách nhiệm báo cáo công
tác

trƣớc

y
ban thƣờng
vụ
Quốc
hội và Chủ
tịch
n
ƣ

c.

Đồng
thờ
i
Chánh án Tòa án nhân
dân
tối
cao phải trả
lời
chất vấn của
Đại
biểu
Quốc
hội.
Chánh án Tòa án nhân
dân
địa
phƣơng phải

chịu
trách nhiệm

nhân
về hoạt
động của
Tòa
án do mình phụ trách trƣớc

quan quyền
lực
nhà nƣớc cùng cấp.
Còn
Chánh án
Tòa
án nhân dân
tối
cao
chịu
trách nhiệm

nhân
về
hoạt động của
Tòa án nhân dân
tối
cao
và toàn
ngành trƣớc
Quốc hội. Chế độ trách nhiệm cá

nhân
của
19
GVHD:
Đinh Thanh
P
h
ƣơ
n
g
SVTH:
Nguyễn Ngọc
Đạt
L
u
ận

văn tốt
n
gh
iệp
Một số vấn đề về Thẩm phán

Hội thẩm nhân
dân
Chánh án
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của từng
Tòa
án
nói riêng và toàn ngành

Tòa án nói chung.
1.3.
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ THẨM QUYỀN XÉT XỬ CỦA TÒA
ÁN NHÂN
DÂN
L
à

một
bộ
phận
cấu
thành
của bộ máy nhà
nƣớc nƣớc Cộng hòa
xã hội chủ
nghĩa
Việt Nam, Tòa án nhân dân có
một
hệ
thốn
g
,

một
cơ cấu
tổ
chức
nhất
định. Theo

quy
định
tại Điều
127
Hiến
pháp 1992
và Điều 2
L
uật

tổ chức
Tòa
án nhân
dân
2002, hệ thống các

quan xét
xử
của nhà nƣớc ta bao
g
ồm
:
 Tòa
án nhân dân tối
cao;
 Các Tòa
án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ƣ
ơn
g

;
 Các Tòa
án nhân dân huyện,
quận
,

thị
xã,
thành phố thuộc
tỉnh;
 Các Tòa
án quân
sự
;
Mỗi Tòa án có
một phạm
vi
thẩm quyền nhất
định,
một
cơ cấu
tổ
chức nhất định,
nhƣng đều hợp
thành
một
hệ
thống thống nhất
vì có
cùng một

chức
năng
(xét xử) và
cùng tổ
chức,
hoạt động theo những nguyên
tắc
nhất
định. Do
phạm
vi thẩm
quyền
của các Tòa án
khác
nhau nên tổ
chức của các Tòa án
cũng không hoàn
toàn
giống nhau. Quốc hội không
chỉ
quy định phạm
vi
thẩm quyền cho các
Tòa
án mà
còn
quy định tổ chức của các Tòa án trong
L
uật


tổ chức
Tòa
án nhân
dân.
Tổ
chức

hoạt động của các
Tòa
án

nƣớc ta hiện nay
về cơ
bản theo
nguyên
tắc
lãnh thổ
kết hợp
với
thẩm quyền
xét xử. Ở mỗi
đơn
vị
huyện, quận,
thị xã, thành
phố
thuộc
tỉnh; ở
mỗi
tỉnh,

thành phố trực thuộc Trung ƣơng

một
Tòa án;
mỗi
khu vực,
khu
quân sự cũng có một
Tòa án; ở
Trung ƣơng có
Tòa
án nhân dân tối
cao.
1.3.1.
Tòa
án nhân dân tối
ca
o
Theo
Điều
134
Hiến
pháp 1992

Khoản
1 Điều 18
L
uật

tổ chức

Tòa
án
nhân
dân
2002 thì: “Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. Tòa
án nhân dân tối cao có Chánh án, các Phó
Chánh án, Thẩm
phán

Thƣ
ký Tòa án
(khoản
3 Điều 18
L
uật

tổ
chức Tòa án
nhân
dân
2002).
Chánh án
Tòa
án nhân dân
tối
cao do Quốc
hội
bầu, miễn nhiệm


bãi
nhiệm theo
đề
nghị của Chủ tịch nƣớc; Nhiệm
kỳ
của Chánh án
Tòa
án nhân dân tối cao
theo
nhiệm
kỳ
của
Quốc
hội (Khoản 1 Điều 40
L
u
ật

tổ chức
Tòa án
nhân dân
2002).
C
òn
nhiệm
kỳ
của Phó
Chánh
án và
Thẩm phán

Tòa
án nhân dân
tối
cao
là 5
năm
(Khoản
5 Điều 40
L
uật

tổ chức
Tòa
án nhân dân 2002).
Các Phó chánh án và
Thẩm phán
Tòa
án nhân dân
tối
cao do
Chủ tịch
nƣớc bổ
nhi

m
,

miễn nhiệm
,


cách chức theo đề
nghị của
Chánh
án Tòa án
nhân dân tối cao
(Khoản 2 Điều 40
L
uật

tổ
chức Tòa án nhân dân 2002).
Tòa án nhân dân tối cao có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây (Điều 19
L
uật

tổ chức
Tòa
án nhân dân
2002):
20
GVHD:
Đinh Thanh
P
h
ƣơ
n
g
SVTH:
Nguyễn Ngọc
Đạt

L
u
ận

văn tốt
n
gh
iệp
Một số vấn đề về Thẩm phán

Hội thẩm nhân
dân

Hƣớng dẫn
các Tòa
án áp dụng thống nhất pháp luật, tổng kết kinh nghiệm
xét xử
của
các
Tòa án;

Giám đốc
việc
xét
xử
của các
Tòa
án các cấp; giám đốc
việc
xét

xử
của
Tòa án
đặc biệt

các
Tòa
án khác, trừ trƣờng hợp có quy định khác
khi
thành lập
các Tòa án
đó;
 Trình
Quốc
hội dự án luật và trình Ủy
ban thƣờng
vụ
Quốc
hội dự án
pháp
lệnh
theo quy định của pháp
luật.
Tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền xét xử (Điều 20
L
uật

tổ chức
Tòa án
nhân dân 2002):

 Giám
đốc
thẩ
m
,
tái
thẩm những
vụ án mà
bản
án,
quyết định
đã có
hiệu
lực
pháp
luật
bị
kháng nghị theo quy định của pháp luật tố
tụng
;

Phúc thẩm những
vụ án
mà bản
án,
quyết định

thẩm chƣa

hiệu

lực pháp luật
của Tòa án
cấp


i
trực
tiếp
bị
kháng
cáo,
kháng nghị theo
quy
định
của pháp
luật tố
tụng.
Sự
h
ƣ
ớn
g

dẫn của
Tòa
án nhân dân tối cao chủ yếu hƣớng dẫn chung bằng
văn
bản.
Đối
với

những
vụ
án
cụ
thể
thì về
nguyên tắc, các
Tòa
án địa
ph
ƣ
ơn
g

phả
i

căn
cứ
vào các quy định
của pháp luật
và các
văn bản hƣớng dẫn chung của
Tòa án nhân dân
tối cao

các thông tƣ
liên
ngành mà
giải

quyết. Nếu có
v
ƣ
ớn
g

mắc, khó khăn thì
Tòa
án nhân dân
tối
cao hƣớng dẫn
về các
phƣơng hƣớng

cách thức
giải
quyết
các vấn
đề
v
ƣ
ớn
g

mắc đó để
Tòa
án cấp


i


tự
giải quyết.
Ngoài nhiệm
vụ
hƣớng dẫn
Tòa
án cấp


i

đƣờng
lối
xét
xử và
áp dụng
thốn
g
nhất pháp
luật. Tòa
án nhân dân
tối
cao còn
giám
đốc
việc xét xử
của
các Tòa
án

đó,
tổng kết kinh
nghiệm xét
xử và việc
thi
hành án trong toàn ngành Tòa án.
Để
thực hiện quyền hạn một cách

hiệu quả,
Tòa án
nhân dân
tối
cao
có cơ
cấu tổ
chức nhƣ
sau
(Khoản
2
Điều 18
L
uật

tổ chức
Tòa
án nhân dân
2002):
 Hội
đồng Thẩm phán

Tòa
án nhân dân tối
cao;
 Tòa án
quân
sự
trung
ƣ
ơn
g
,
các Tòa chuyên trách và các Tòa
phúc thẩm
Tòa án
nhân dân
tối cao;
trong
tr
ƣ

ng

hợp
cần
thiết,
Ủy
ban thƣờng
vụ
Quốc
hội quyết

định thành
lập
các Tòa
chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án
Tòa án nhân dân
tối
cao;
 Bộ
máy giúp
việc.

Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao là cơ
quan
xét xử
cao nhất
theo
thủ
tục
giám đốc
thẩ
m
,
tái
thẩm
và là cơ
quan hƣớng dẫn
các Tòa án áp
dụng
thống
nhất pháp

luật. Hội
đồng Thẩm phán
Tòa
án nhân dân
tối
cao gồm
có: Chánh án, các Phó chánh án
Tòa
án nhân dân tối cao, một
số
Thẩm phán
Tòa
án nhân dân tối
cao do
Ủy
ban thƣờng
vụ
Quốc
hội
quyết định theo đề nghị
của
Chánh
án Tòa án nhân dân
21
GVHD:
Đinh Thanh
P
h
ƣơ
n

g
SVTH:
Nguyễn Ngọc
Đạt
L
u
ận

văn tốt
n
gh
iệp
Một số vấn đề về Thẩm phán

Hội thẩm nhân
dân
tối
cao. Tổng
số
thành
viên Hội
đồng Thẩm phán
Tòa
án nhân dân
tối
cao không
quá
17
ng
ƣ


i
(Điều 21
L
uật

tổ chức
Tòa
án nhân dân
2002).

Các Tòa chuyên trách
gồm
có: Tòa
hình
sự, Tòa
dân
sự, Tòa kinh tế, Tòa lao
động
,
Tòa hành chính.

Các Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao: mỗi Tòa
bao gồm Chánh
Tòa,
các Phó Chánh Tòa, Thẩm
phán
,

Th

ƣ
ký Tòa án
hoạt động theo
quy
định
của pháp
luật.
Hiện nay có
3 Tòa
phúc thẩm đặt tại thủ đô
Hà Nội,
thành phố
Đà
Nẵng
và thành
phố
Hồ Chí
Minh.

Bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân tối cao
gồm
có: Ban Thƣ ký; Ban
Thanh
tra; Vụ Tổ chức - Cán bộ; Vụ Kế
hoạch
- Tài chính; Vụ
Hợp
tác
quốc
tế

;

Vụ
Thống
kê -
tổng hợp;
Văn
phòn
g
;
Viện Khoa
học
xét
xử;
Tạp chí Tòa án nhân dân; Báo
Công lý;
Trƣờng
Bồi
dƣỡng nghiệp
vụ cho Thẩm
phán
,
Hội
thẩm
và cán bộ ngành Tòa
án (Điều 1
Quyết định
số
16/2003/TCCB ngày 17/02/2003
của

Chánh
án Tòa
án nhân dân tối
cao quy định
về
bộ máy
g
i
úp
việc
của
Tòa
án nhân dân tối
cao).
1.3.2.
Tòa án
nhân dân tỉnh, thành phố
trực
thuộc Trung
ƣơng (gọi tắt

T
ò
a
án
nhân dân cấp
tỉnh)
Theo Khoản
1 Điều 27
L

uật

tổ chức
Tòa án
nhân dân 2002
thì cơ
cấu tổ
chức
của
Tòa án nhân dân
cấp tỉnh gồm
có:
 Ủy ban
Thẩm
phán;
 Tòa hình sự, Tòa
dân
sự, Tòa kinh tế, Tòa lao
độn
g
,
Tòa hành chính; trong
trƣờng hợp cần thiết
Ủy
ban thƣờng
vụ
Quốc hội quyết định thành lập
các Tòa chuyên
trách
khác theo đề nghị của Chánh án

Tòa
án nhân dân tối
cao;
 Bộ
máy giúp
việc.

Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh là
tổ chức bảo đảm
việc
áp
dụng
thống nhất pháp luật
tại Tòa án
cấp tỉnh
và các Tòa án
cấp


i,

đồng
thờ
i
có nhiệm vụ
tổng
kết
kinh
nghiệm
xét xử và giám

đốc
t
hẩm
,
tái
thẩm những
vụ án mà
bản
án,
quyết định đã

hiệu
lực
pháp luật của
Tòa
án cấp


i
bị
kháng nghị.
Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân
cấp tỉnh gồm
có: Chánh án, các Phó chánh án, và
một số
Thẩm phán do Chánh án Tòa
án
nhân dân tối cao quyết định theo đề nghị của Chánh án
Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Tổng

số
thành
viên Ủy ban Thẩm
phán
Tòa án nhân dân cấp
tỉnh không quá
9
ngƣ

i

(Khoản
1
Điều
29
L
uật

tổ chức
Tòa
án nhân dân
2002).

Các Tòa chuyên trách
gồm
có Tòa
hình
sự, Tòa
dân
sự, Tòa kinh

tế,
Tòa lao
động
,
Tòa hành chính.

Bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
gồm

:
Văn
phòn
g
,
phòng
Giám
đốc
kiểm tra,
phòng
Tổ chức - Cán bộ (Điều 1
Quyết định
số 17/2003/TCCB
22
GVHD:
Đinh Thanh
P
h
ƣơ
n
g

SVTH:
Nguyễn Ngọc
Đạt
L
u
ận

văn tốt
n
gh
iệp
Một số vấn đề về Thẩm phán

Hội thẩm nhân
dân
ngày 17/02/2003 của Chánh án
Tòa
án nhân dân tối cao quy định
về
bộ máy giúp
việc
của
Tòa
án nhân dân địa
phƣ
ơ
ng
).
Tòa án
nhân dân

cấp tỉnh có Chánh án, các Phó Chánh án, Thẩm
p
hán
,
Hội
thẩm
nhân dân, Thƣ
ký Tòa án. Chánh án, các Phó chánh án,
Thẩm phán
do Chánh án Tòa án
nhân dân
tối cao bổ nhiệm, miễn
nhi
ệm
,
cách chức sau khi
thống nhất
với
Thƣờng trực
Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh (Khoản
4 Điều 40
L
uật

tổ chức
Tòa
án
nhân dân 2002).
Nhiệm

kỳ
của Chánh
án,
Phó chánh
án,
Thẩm phán
Tòa án
nhân dân
cấp
tỉnh
là 5
năm (Khoản
5
Điều
40
L
uật

tổ chức
Tòa
án nhân dân
2002).
Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xét xử (Điều 28
L
uật

tổ chức
Tòa án
nhân dân 2002):
 Sơ

thẩm những
vụ án
không thuộc thẩm quyền
của Tòa án
nhân
dân cấp huyện.
 Sơ
thẩm những
vụ án thuộc thẩm
quyền
của Tòa án
nhân dân
cấp


i
mà mình
lấy lên để xét xử khi thấy cần thiết. Tuy luật
không
quy định cụ
thể
nhƣ
n
g
những
vụ án
đó

thể


những
vụ án
phức tạp

nhiều tình tiết hoặc
liên
quan
đến
nhiều cấp, nhiều ngành;
Những
vụ
án mà
bị
cáo

Thẩm
phán
,
Kiểm
sát
viên, Sĩ quan
công
an, Cán
bộ lãnh đạo chủ
chốt của huyện, n
g
ƣ

i


có chức
sắc
trong tôn giáo,
hoặc có uy tín
trong
các
dân tộc
ít
n


i.
Trong
tr
ƣ

ng

hợp
bị
cáo phạm
tội ở
nƣớc
ngoài
nếu xét
xử ở Việt
Nam thì do
Tòa
án nhân dân
cấp tỉnh

nơi
cƣ trú cuối cùng của
bị cáo ở
trong nƣớc
xét xử;
Nếu không
xác
định
đ
ƣ

c
nơi

trú cuối cùng

trong nƣớc
của bị
cáo
thì tùy
trƣờng hợp, Chánh
án Tòa án
nhân dân
tối
cao
ra
quyết định giao
cho Tòa
án nhân dân thành phố
Hà Nội

hoặc
Tòa
án nhân dân thành phố
Hồ
Chí
Minh
xét
xử
(16)
.
 Sơ
thẩm tất
cả các
tranh
ch
ấp
,
yêu cầu về
dân
sự,
hôn nhân
và gia đình, kinh doanh
thƣơng
mại, lao
động
,
trừ
những tranh
chấp, yêu cầu
thuộc thẩm quyền

giải
quyết của
Tòa
án nhân dân cấp huyện;

thẩm những tranh chấp, yêu cầu
về
dân
sự,
hôn nhân

gia đình,
kinh
doanh, thƣơng
mại, lao
động mà

đƣơng
sự
hoặc
tài sản ở
nƣớc ngoài hoặc
cần phải
ủy
thác tƣ pháp
cho cơ
quan
L
ãnh
sự của

Việ
t

Nam

nƣớc ngoài, cho
Tòa
án nƣớc
ngoài
(17)
.
 Tiến
hành thủ
tục
phá
sản đối với
doanh nghiệp, hợp
tác xã đã
đăng
ký kinh
doanh
tại cơ
quan đăng

kinh doanh cấp tỉnh đó. Trong trƣờng hợp cần thiết
Tòa án
nhân dân cấp
tỉnh
lấy lên
để tiến hành thủ tục phá sản đối

với
hợp tác

thuộc
thẩm
quyền của
Tòa
án nhân dân cấp huyện.
Tòa
án nhân dân cấp tỉnh
nơi
đặt trụ
sở chính
(16)
K
h
o

n
2
Điều 171
Bộ
l
u

t

tố tụng hình sự
2003
(17)

K
h
o

n
3
Điều
33 và Điều
34
Bộ
l
uậ
t

tố tụng dân sự
2004
23
GVHD:
Đinh Thanh
P
h
ƣơ
n
g
SVTH:
Nguyễn Ngọc
Đạt
L
u
ận


văn tốt
n
gh
iệp
Một số vấn đề về Thẩm phán

Hội thẩm nhân
dân
của doanh nghiệp có vốn đầu

n
ƣ

c

ngoài
tại Việt
Nam có thẩm quyền tiến hành
thủ
tục phá
sản đối
với
doanh nghiệp có vốn đầu
tƣ nƣớc ngoài
đó
(18)
.
 Sơ
thẩm những khiếu kiện hành chính

sau
(19)
:

Khiếu
kiện quyết định hành chính, hành
vi
hành chính của
Bộ, cơ
quan
n
g
an
g
Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ,
Văn
phòng Chủ tịch nƣớc,
Văn
phòng Quốc
hội, Tòa án
nhân dân
tối
cao, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao

quyết định hành
chính,
hành
v

i
hành chính
của Thủ
tr
ƣ

ng
các cơ
quan đó mà
ngƣ

i
khởi kiện là cá
nhân
có nơi
c
ƣ
trú, nơi làm
việc
hoặc n


i
khởi
kiện
là cơ
quan, tổ chức có trụ sở trên cùng lãnh
thổ với Tòa án;
 Khiếu kiện
quyết

định
hành
chính,
hành
vi
hành
chính của cơ
quan
chức
năng
thuộc một trong các

quan nhà
n
ƣ

c

quy định

trên

quyết định hành
chính,
hành
vi
hành
chính
của cán bộ,
công

chức của các cơ
quan
chức
năng đó

n
g
ƣ

i
khởi kiện là cá
nhân
có nơi

trú, nơi làm việc
hoặc
ng
ƣ

i
khởi kiện là cơ
quan, tổ
chức có trụ sở trên cùng lãnh
thổ
với Tòa án;
 Khiếu
kiện quyết định hành chính, hành
vi
hành chính của


quan nhà


c
cấp tỉnh
trên cùng lãnh thổ
với Tòa
án

của cán bộ, công chức của

quan nhà


c
đó;
 Khiếu
kiện quyết định
kỷ
luật buộc thôi
việc
của
ng
ƣ

i

đứng đầu

quan, tổ

chức
trên cùng lãnh thổ
với Tòa
án đối
với
cán bộ, công chức thuộc quyền quản
lý của cơ
quan, tổ
chức đó, trừ
những
khiếu kiện
thuộc thẩm quyền
giải
quyết
của Tòa án nhân dân
cấp
huyện.
 Khiếu kiện
quyết
định của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân
tỉnh,
thành phố
trực
thuộc
trung ƣơng trên cùng lãnh thổ
với Tòa
án
giải
quyết khiếu nại đối

với
quyết
định
của
Ban
Chủ
nhiệm
,
Hội
đồng khen
thƣ

ng
,
kỷ
luật của Đoàn luật

;
 Khiếu kiện
quyết định
giải
quyết khiếu
nại về
quyết định
xử lý vụ việc cạnh
tranh
mà n
g
ƣ


i
khởi kiện là cá
nhân
có nơi

trú, nơi
làm
việc
hoặc n
g
ƣ

i
khởi kiện là cơ
quan,
tổ chức có trụ sở trên cùng lãnh thổ
với Tòa án;
 Khiếu
kiện quyết định hành chính, hành
vi
hành chính thuộc thẩm quyền
giải
quyết
của
Tòa
án cấp huyện mà
Tòa
án cấp tỉnh
lấy
lên để

giải quyết.

Phúc thẩm những
vụ án
mà bản
án,
quyết định

thẩm chƣa

hiệu
lực pháp
luật của
Tòa
án nhân dân cấp huyện
bị
kháng cáo, kháng nghị theo quy định của
pháp
luật tố
tụng.
 Giám
đốc
thẩ
m
,
tái
thẩm những bản
án,
quyết định
đã có hiệu lực

pháp
luật
của
Tòa án
nhân dân cấp huyện
bị
kháng n
g
h

vì có vi
phạm pháp
luật
nghiêm
trọng
(18)
K
h
o

n
2 và
khoản
3 Điều 7
L
uậ
t

phá sản
2004

(19)
K
h
o

n
2
Điều
12
Pháp
l

nh

thủ tục
giải
quyết các
vụ
án hành chính 1996 (đƣợc
sửa đổi,
bổ sung năm
2006)
24
GVHD:
Đinh Thanh
P
h
ƣơ
n
g

SVTH:
Nguyễn Ngọc
Đạt
L
u
ận

văn tốt
n
gh
iệp
Một số vấn đề về Thẩm phán

Hội thẩm nhân
dân
trong
việc xử lý vụ án
hoặc phát hiện những tình tiết
mới có
thể
làm
thay
đổi cơ bản
nội
dung vụ án.
 Giải
quyết những
việc khác
theo
quy định của

pháp
luật
nhƣ
:

quyết
định áp
dụng
biện pháp khẩn cấp tạm
thờ
i

trong quá
trình giải
quyết tranh chấp
th
ƣ
ơ
ng

mại
tại
Trọng
tài, ra
quyết định
thi
hành
án
hình
sự,

hoãn hoặc tạm đình
chỉ
chấp hành
hình
phạt
tù, ra
quyết định
miễn chấp hành hình phạt hoặc giảm mức hình phạt đã tuyên,
ra
quyết định xoá án
tích,...
1.3.3.
Tòa án
nhân dân huyện, quận,
thị xã,
thành phố thuộc tỉnh (gọi
tắt là
Tòa
án nhân dân cấp
hu
y

n
)
Tòa án nhân dân cấp
huyện
có Chánh án,
một hoặc
hai Phó Chánh án, các
Thẩm

phán
,
Hội
thẩm nhân dân, Thƣ
ký Tòa án. Tòa án nhân dân
cấp huyện
có bộ máy
giúp
việc (Khoản 1 Điều 32
L
uật

tổ chức
Tòa án
nhân dân
2002). Bộ máy giúp việc
của
Tòa án
nhân dân cấp huyện
là Văn
phòng
Tòa án
nhân dân
huyện
,

quận,
thị xã,
thành phố
thuộc

tỉnh và do Phó
chánh
án Tòa án
nhân dân cấp huyện phụ
trách (Điều 2
Quyết
định số
17/2003/TCCB ngày 17/02/2003
của
Chánh
án Tòa án nhân
dân tối cao quy định
về
bộ máy
giúp
việc
của
Tòa
án nhân dân địa
phƣ
ơ
ng
)
.
Tòa án nhân dân cấp
huyện
có cơ cấu
đơn giản nhất trong
hệ
thống

cơ quan Tòa
án,
không
có Hội
đồng Thẩm phán hoặc
Ủy ban
Thẩm phán,
không có các Tòa
chuyên
trách.
Tùy
theo tình hình

tính chất của từng
vụ án,
Chánh
án Tòa án nhân dân
cấp huyện
sẽ
phân công Phó chánh
án, các
Thẩm phán
và Hội
thẩm nhân dân
để
xét
xử
các
vụ
án hình

sự,
dân
sự,
hôn nhân gia đình, lao
động
,

kinh doanh thƣơng
mại,
hành chính
và giải
quyết
các
yêu cầu về
dân
sự,
hôn nhân
gia
đình theo một thủ
tục
duy nhất

xét
xử

thẩm.
Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền
(Khoản
2
Điều

32
L
uật

tổ chức
Tòa
án nhân dân 2002):
 Xét xử sơ
thẩm những
vụ án
hình
sự về
những
tộ
i

phạm
ít
nghiêm
trọn
g
,

tộ
i
phạm
nghiêm trọng
và tội
phạm rất nghiêm trọng (mức cao nhất của khung hình
phạt

đối
với
tội phạm
này

đến
15
năm tù), ngoại trừ những tội phạm sau
đây
(20)
:
 Các
tội xâm phạm an ninh quốc
gia;
 Các
tội phá hoại hoà bình, chống loài
ng
ƣ

i

tội phạm chiến
tranh;
 Các tội quy
định
tại các
điều
93, 95, 96, 172, 216, 217, 218, 219, 221, 222,
223, 224, 225, 226, 263, 293, 294, 295, 296,
322


323 của
Bộ
luật hình
sự.
 Xét xử sơ
thẩm những
vụ án
dân
sự,
hôn nhân
và gia đình, lao
độn
g
,
kinh
doanh
thƣơng
mại.
Ngoại trừ các
vụ
tranh chấp sau
đây
(21)
:
(20)
K
h
o


n
1
Điều 170
Bộ
l
u

t

tố tụng hình sự
2003
(21)
K
h
o

n
1
Điều
33 Bộ
l
uậ
t

tố tụng dân
sự 2004
25
GVHD:
Đinh Thanh
P

h
ƣơ
n
g
SVTH:
Nguyễn Ngọc
Đạt
L
u
ận

văn tốt
n
gh
iệp
Một số vấn đề về Thẩm phán

Hội thẩm nhân
dân
động
;
 Tranh
chấp
lao
động tập
thể giữa
tập
thể lao
động
với

n
g
ƣ

i
sử
dụng
lao

Tranh chấp phát sinh trong hoạt động
kinh
doanh, thƣơng
mại
giữa
cá nhân,
tổ
chức có
đăng
ký kinh
doanh
với
nhau

đều
có mục đích lợi
nhuận
bao gồm:
Tranh
chấp
về việc

vận chuyển hàng hoá, hành khách bằng đƣờng hàng
k
hôn
g
,

đƣ
ờn
g
biển; mua bán cổ
phiếu, trái phiếu

giấy tờ có giá
khác;
đầu

,

tài chính, ngân
hàn
g
;
bảo
hiểm
;

thăm dò, khai
thác;

Tranh chấp

về
quyền
sở
hữu
trí
tuệ, chuyển giao công nghệ giữa

nhân, tổ
chức
với
nhau

đều có mục đích
lợi nhuận;

Tranh chấp giữa công
ty với
các thành
viên
của công
ty,
g
i

a
các
thành
viên
của
công

ty với
nhau
liên
quan đến
việc
thành
lập,
hoạt độn
g
,
giải
thể, sáp nhập,
hợp
nhất,
chia,
tách
,

chuyển đổi hình thức tổ chức của công
ty.

Đồng
thời Tòa án
nhân dân
cấp
huyện
còn có
thẩm quyền
giải
quyết

những
yêu cầu
về
dân
sự,
hôn nhân

gia đình, tiến hành thủ tục phá sản đối
với
hợp tác
xã đã
đăng
ký kinh
doanh
tại cơ
quan đăng
ký kinh
doanh
cấp
huyện
đó
(22)
.
Ngoại
trừ
những yêu cầu sau
đây
(23)
:
 Yêu

cầu công nhận

cho
thi
hành
tại Việt
Nam bản
án,
quyết định
về dân sự,
quyết
định về tài sản
trong bản
án,
quyết
định hình sự,
hành
chính của Tòa án
nƣớc
ng

i
hoặc không công nhận bản
án,
quyết định
về
dân
sự,
quyết định
về tài sản

trong bản
án,
quyết
định hình
sự,
hành chính của
Tòa
án nƣớc
ngoài mà không có yêu
cầu thi hành tại
Việt Nam.
 Yêu
cầu công nhận

cho
thi
hành
tại Việt
Nam bản
án,
quyết định
về hôn
nhân

g
i
a

đình của
Tòa

án nƣớc ngoài hoặc không công nhận bản
án,
quyết định
về
hôn nhân
và gia
đình
của Tòa án
nƣớc ngoài

không
có yêu cầu thi
hành
tại
Việ
t
Nam.
 Tòa án nhân dân
cấp huyện
giải
quyết theo thủ tục

thẩm những khiếu
kiện
hành chính
sau
đây
(24)
:
 Khiếu

kiện quyết định hành chính, hành
vi
hành chính của

quan nhà


c
từ cấp
huyện trở xuống trên cùng lãnh thổ
với Tòa
án

của cán bộ, công chức của

quan nhà nƣớc
đó;
 Khiếu
kiện quyết định
kỷ
luật buộc thôi
việc
của
ng
ƣ

i

đứng đầu


quan, tổ
chức
từ
cấp huyện trở xuống trên cùng lãnh thổ
với Tòa
án đối
với
cán bộ, công
chức
thuộc quyền quản

của cơ quan, tổ chức
đó;
(22)
K
h
o

n
1
Điều
7
L
uậ
t

phá sản
2004
(23)
K

h
o

n
2
Điều
33 Bộ
l
uậ
t

tố tụng dân
sự 2004
(24)
K
h
o

n
1
Điều
12
Pháp
l

nh

thủ tục
giải
quyết các

vụ
án hành chính 1996 (đƣợc
sửa đổi,
bổ sung
2006)

×