Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

hoạt động kinh doanh của ngân hàng agribank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.45 KB, 11 trang )

Chương 1: Giới thiệu
1.1 Vài nét về AGRIBANK
Thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức Tín dụng Việt Nam, đến
nay Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (AGRIBANK) hiện là
Ngân hàng thương mại hàng đầu giữ vai tṛ chủ đạo và chủ lực trong đầu tư vốn phát triển
kinh tế nông nghiệp, nông thôn cũng như đối với các lĩnh vực khác của nền kinh tế Việt
Nam.
AGRIBANK là ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ CBNV,
màng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Đến tháng 3/2007, vị thế dẫn đầu của
AGRIBANK vẫn được khẳng định với trên nhiều phương diện: Tổng nguồn vốn đạt gần
267.000 tỷ đồng, vốn tự có gần 15.000 tỷ đồng; Tổng dư nợ đạt gần 239.000 tỷ đồng, tỷ
lệ nợ xấu theo chuẩn mực mới, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế là 1,9%. AGRIBANK
hiện có hơn 2200 chi nhánh và điểm giao dịch được bố chí rộng khắp trên toàn quốc với
gần 30.000 cán bộ nhân viên.
Là ngân hàng luôn chú trọng đầu tư đổi mới và ứng dụng công nghệ ngân hàng phục
vụ đắc lực cho công tác quản trị kinh doanh và phát triển màng lưới dịch vụ ngân hàng
tiên tiến. AGRIBANK là ngân hàng đầu tiên hoàn thành giai đoạn 1 Dự án Hiện đại hóa
hệ thông thanh toán và kế toán khách hàng (IPCAS) do Ngân hàng Thế giới tài trợ và
đang tích cực triển khai giai đoạn II của dự án này. Hiện AGRIBANK đă vi tính hoá hoạt
động kinh doanh từ Trụ sở chính đến hầu hết các chi nhánh trong toàn quốc; và một hệ
thống các dịch vụ ngân hàng gồm dịch vụ chuyển tiền điện tử, dịch vụ thanh toán thẻ tín
dụng quốc tế, dịch vụ ATM, dịch vụ thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT. Đến nay,
AGRIBANK hoàn toàn có đủ năng lực cung ứng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện
đại, tiên tiến, tiện ích cho mọi đối tượng khách hàng trong và ngoài nước.
Là một trong số ngân hàng có quan hệ ngân hàng đại lư lớn nhất Việt Nam với trên
979 ngân hàng đại lư tại 113 quốc gia và vùng lănh thổ tính đến tháng 2/2007. Là thành
viên Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Nông thôn Châu Á Thái B́nh Dương (APRACA),
Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Quốc tế (CICA) và Hiệp hội Ngân hàng Châu Á (ABA);
đă đăng cai tổ chức nhiều hội nghị quốc tế lớn như Hội nghị FAO năm 1991, Hội nghị
APRACA năm 1996 và năm 2004, Hội nghị tín dụng nông nghiệp quốc tế CICA năm
2001, Hội nghị APRACA về thuỷ sản năm 2002.


Là ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam trong việc tiếp nhận và triển khai các dự án
nước ngoài, đặc biệt là các dự án của WB, ADB, AFD. Các dự án nước ngoài đă tiếp
nhận và triển khai đến cuối tháng 2/2007 là 103 dự án với tổng số vốn trên 3,6 tỷ USD,
số vốn qua NHNo là 2,7 tỷ USD, đă giải ngân được 1,1 tỷ USD.
Với vị thế là ngân hàng thương mại hàng đầu Việt nam, AGRIBANK đă nỗ lực hết
ḿnh, đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, đóng góp to lớn vào sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế của đất nước.
1.2 AGRIBANK huyện Châu Thành
Chương 2: Phân tích hoạt động kinh doanh của ngân hàng Agribank
2.1 Phân tích, đánh giá khả năng sinh lời và rủi ro của AGRIBANK
2.1.1 Về khả năng sinh lời
Chỉ số Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
ROE 9,02% 12,88% 12,92%
ROA 0,40% 0,58% 0,59%
NIM 3,76% 3,73% 3,71%
Tỷ lệ thu nhập ngoài lăi ṛng -2,16% -2,19% -2,33%
Tỷ lệ thu nhập hoạt động thuần 0,56% 0,80% 0,77%
Diễn giải các tỉ lệ
ROE của NH có xu hướng tăng, trong đó tăng mạnh vào năm 2007 ( tăng 3,86%
tương ứng với tốc độ tăng 42,8%). Nguyên nhân là do VCSH b́nh quân ngày càng tăng
nhưng tốc độ tăng của VCSH không nhanh bằng tốc độ tăng của thu nhập sau thuế. Đặc
biệt là năm 2007 lợi nhuận sau thuế tăng gần gấp đôi làm cho ROE của năm 2007 tăng
mạnh. ROE năm 2007 và 2008 của AGRIBANK tương đối cao so với trung b́nh ngành là
12,5% (2008). Điều này cho thấy thu nhập mà các cổ đông thu được từ việc đầu tư vào
ngân hàng (NH) có xu hướng tăng và ở mức tương đối cao.
ROA của NH tuy rằng đó cú sự tăng lên từ năm 2006-2008 nhưng vẫn là tương đối
thấp so với mức trung b́nh ngành là 1,24% (2008). Điều này cho thấy khả năng của nhà
quản trị NH trong quá tŕnh chuyển tài sản của NH thành thu nhập ṛng là thấp. Việc ROA
của NH tăng lên là do Thu nhập sau thuế và Tổng tài sản b́nh quân tăng nhưng tốc độ
tăng của thu nhập sau thuế lớn hơn.

NIM của NH có xu hướng giảm qua các năm. Điều này cho thấy hiệu quả của việc
kiểm soát tài sản sinh lời và các nguồn vốn có chi phi thấp của NH đă giảm dần. Nguyên
nhân của việc này là do tốc độ tăng của tài sản sinh lời nhanh hơn so với tốc độ tăng của
thu nhập từ lăi.
Trái lại, tỷ lệ thu nhập ngoài lăi của NH đang có xu hướng xấu đi, ngày càng giảm.
Điều này cho thấy chênh lệch giữa thu ngoài lăi và chi ngoài lăi đang ngày càng lớn.
Nguyên nhân là do chi ngoài lăi tăng với tốc độ lớn hơn nhiều so với thu ngoài lăi và tốc
độ tăng chênh lệch này cũng lớn hơn so với tốc độ tăng của tài sản b́nh quân.
Tỷ lệ thu nhập hoạt động thuần tăng mạnh vào năm 2007 lên 0.8% ( so với 0.57%
năm 2006 ) và giảm nhẹ sang năm 2008 c̣n 0.77%. Nhưng nh́n chung là tỷ lệ này có xu
hướng tăng trong giai đoạn 2006-2008. Nguyên nhân là do tốc độ của lợi nhuận trước
thuế lớn hơn so với tốc độ tăng của tài sản b́nh quân. Điều này cho thấy nh́n chung năng
lực quản trị của lănh đạo và năng lực nhân viên của NH trong việc duy tŕ sự tăng trưởng
của các nguồn thu so với các chi phí đă tăng lên.
Ngoài ra, chúng ta có thể tham khảo thêm một số các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh
lời khác như:
Chênh lệch lăi suất b́nh quân ( thu
từ lăi / tổng tài sản sinh lời – tổng
chi phí trả lăi / tổng nguồn vốn phải
trả lăi )
3,67% 3,61% 3,59%
Tỷ lệ tài sản sinh lời ( tổng tài sản
sinh lời / tổng tài sản )
97,32% 97,44% 97,13%
Tỷ lệ hiệu quả sử dụng tài sản ( tổng
thu từ hoạt động / tổng tài sản )
4,45% 4,85% 4,88%
Tỷ số hiệu quả hoạt động ( chi phí
hoạt động / tổng thu hoạt động )
47,61% 42,71% 47,80%

Để có thể nh́n nhận chi tiết hơn, chúng ta sử dụng các mô h́nh để phân tich ROA,
ROE.
Phân chỉa tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu
ROE =
Thu nhập sau thuế
x
Tổng thu từ hoạt động
x
Tổng tài sản
Tổng thu từ hoạt động Tổng tài sản Tổng VCSHbq
Hoặc

ROE = Tỷ lệ sinh lời hoạt động x
Tỷ lệ hiệu quả sử dụng
tài sản
x Tỷ trọng VCSH
Trong đó:
Tỷ lệ sinh lời hoạt động
( NPM)
=
Thu nhập sau thuế
Tổng thu từ hoạt động

Tỷ lệ hiệu quả sử dụng tài sản
( AU )
=
Tổng thu từ hoạt động
Tổng tài sản

Tỷ trọng VCSH ( EM ) =

Tổng tài sản
Tổng VCSH bq

Năm ROE = NPM X AU X EM
2006 9,021% = 8,217% X 4,45% X 4,45%
2007 12,880% = 10,453% X 4,85% X 4,85%
2008 12,917% = 10,892% X 4,88% X 4,88%
Trong 3 tỷ số trên, đối với hầu hết các ngân hàng thì EM là lớn nhất. Đối với
AGRIBANk cũng vậy, EM là chỉ số lớn nhất. Và EM của NH lớn ( đều lớn hơn 24, trong
khi trung bình của 1 ngân hàng là khoảng 15 ). Tuy rằng EM tăng vào năm 2007, nhưng
nh́n chung EM có xu hướng giảm trong giai đoạn 2006-2008. Tuy vậy giá trị vẫn ở mức
lớn. Điều này cho thấy mức độ đ̣n bẩy tài chính của NH hiện đang ở mức cao. Điều này
cũng đồng nghĩa với việc NH phụ thuộc khá nhiều vào nguồn vay nợ, dẫn đến rủi ro phá
sản cao nhưng tiềm năng thu nhập của cổ đông càng lớn.
Chỉ số NPM của NH có xu hướng tăng. Điều này cho thấy hiệu quả của việc quản lư
chi phí và chính sách định giá dịch vụ của NH đang tăng. Chi phí được kiểm soát một
cách hợp lí hơn, các nguồn thu cũng được tận dụng.
Chỉ số AU của NH có xu hướng tăng trong giai đoạn 2006-2008 nhưng mức độ tăng
không lớn. Điêu này cho thấy chính sách quản lư danh mục đầu tư của NH đă được điều
chỉnh hợp lư hơn, nguồn vốn của NH đă được phân bổ nhiều hơn cho các khoản mục tín
dụng và đầu tư với tỷ lệ thu nhập cao hơn tại mức độ rủi ro mà ngân hàng có thể chấp
nhận được.
Qua bảng trên, nghiên cứu về ROE ta có thể thấy ROE của năm 2006 là thấp nhất ở
mức 9.021%. Đây là kết quả của NPM thấp. Có thể thấy rằng hiệu quả quản lư các chi
phí và chính sách định giá dịch vụ trong năm 2006 của NH là thấp: chi phí chiếm tỷ trọng
lớn. Ngoài ra c̣n do tỷ lệ dự pḥng rủi ro tín dụng chiếm tỷ trọng lớn so với thu nhập.
Nhưng từ năm 2007, ROE tăng mạnh. Điều này là kết quả của việc NPM tăng nhanh từ
năm 2007 khi các nguồn thu tăng nhanh hơn so với các khoản chi. Điều này dẫn tới sự
tăng tương ứng trong tỷ lệ AU. Đối nghịch với những tác động tích cực này, trong những
năm gần đây, EM có xu hướng giảm do VCSH của NH tăng nhanh hơn tài sản. Điều này

bắt nguồn từ việc các nhà nước yêu cầu gia tăng VCSH để giảm rủi ro cho khách hàng
gửi tiền và đăc biệt là để gia tăng sức cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài khi Việt
Nam gia nhập WTO. Điều này tuy làm giảm EM nhưng không làm tổn hại đến khả năng
sinh lời của NH.
Tổng các chỉ số phân tích lợi nhuận trên tài sản
ROA = Thu nhập
lăi
+ Thu nhập
ngoài lăi
+ Các khoản thu
chi đặc biệt
- Thuế
Tổng tài sản
bq
Tổng tài
sản bq
Tổng tài sản
bq
Tổng tài
sản bq
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Thu từ lăi/ TTS bq 9,893% 10,125% 12,379%
Chi trả lăi/TTS bq -5,873% -5,977% -8,408%
Thu nhập lăi/TTS bq 4,020% 4,148% 3,971%
Thu ngoài lăi/TTS bq 0,183% 0,234% 0,388%
Chi ngoài lăi/TTS bq -2,348% -2,419% -2,723%
Thu nhập ngoài lăi/ TTS bq -2,165% -2,186% -2,334%
Lăi(lỗ) từ kinh doanh chứng khoán
và các khoản bất thường khác/TTS
bq

0.505% 1.146% 1.102%
Dự pḥng tổn thất tín dụng/TTS bq -2.007% -2.365% -2.038%
Các khoản thu chi đặc biệt/TTS bq -1,501% -1,219% -0,936%
Thu nhập trước thuế/ TTS bq 0,557% 0,801% 0,767%
Thuế/ TTS bq 0,155% 0,223% 0,182%
ROA 0,402% 0,578% 0,585%
Qua bảng trên ta có thể thấy ROA đă tăng lên qua các năm. Nhưng trong năm 2007,
một phần của sự gia tăng là do thu nhập lăi tăng lên từ 4.02% năm 2006 lên 4,148% năm
2007. Tuy nhiên, sự gia tăng này chỉ bù đắp được cho sự giảm sút của thu nhập ngoài lăi (
giảm từ -2,165% năm 2006 xuống c̣n -2,186% năm 2007 ). Nguyên nhân cơ bản của sự
gia tăng ROA trong năm 2007 là do sự tăng lên của các khoản thu chi đặc biệt. Mà cụ thể
là do lăi thu được từ kinh doanh chứng khoán và các khoản bất thường khác tăng lên với
tốc độ lớn hơn so với dự pḥng tổn thất tín dụng.
Nhưng trong năm 2008 tuy ROA của NH vẫn tăng lên nhưng t́nh h́nh lại trái ngược so
với 2007. Trong năm 2008, cả thu nhập từ lăi, thu nhập ngoài lói, lói từ kinh doanh chứng
khoán và các khoản bất thường khác đều giảm sút so với năm 2007. Nhưng việc giảm
khá lớn tỉ lệ dự pḥng tổn thất tín dụng đă không chỉ giúp NH bù đắp sự giảm sút của 3
khoản trên mà c̣n làm gia tăng ROA.
Đánh giá về khả năng sinh lời của AGRIBANK: thông qua việc phân tích các chỉ số
ở trên, chúng ta có thể hệ số sinh lời của NH là khá cao. Tuy nhiên, những ǵ mà
AGRIBANK đạt được vẫn không tương xứng với với những lợi thế cạnh tranh mà NH
này đang sở hữu ( thuộc loại nhiều lợi thế cạnh tranh nhất trong hệ thống các NH trong
nước ). Điều này cho thấy khả năng cạnh tranh của NH vẫn c̣n thấp.
2.1.2/ Về rủi ro
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Tỷ lệ nợ xấu 1,900% 2,500% 2,680%
Dự pḥng tổn thất tín dụng/ Tổng dư nợ cho
vay và cho thuê
2,408% 1,108% 1,998%
Cho vay/ huy động 113.276% 104.605% 95.450%

Tài sản tiền mặt/ tổng tài sản 13,228% 10,884% 12,549%
VCSH/ tổng tài sản 4,210% 4,693% 4,398%

2.1.2.1 Rủi ro tín dụng
Tỷ lệ nợ xấu của NH có xu hướng tăng lên, và ở mức cao so với một số ngân hang
khác. Tỷ lệ này c̣n được dự báo là c̣n tiếp tục tăng trong thời gian tới do chịu ảnh hưởng
của chính sách thắt chặt tiền tệ. Ngoài ra, tỷ lệ nợ quá hạn cua NH cũng có xu hướng tăng
nhưng vẫn giữ trong mức chấp nhận được là dưới 2%. Biểu hiện trên cho thấy rủi ro tín
dụng của NH đang gia tăng.
Nguyên nhân là do các khách hàng đa phần là doanh nghiệp quốc doanh có mức độ
rủi ro tín dụng cao. Ngoài ra do chính phủ hạn chế xuơt khẩu gạo làm nông dân không có
nguồn thu để trả nợ NH.
Tỷ lệ dự pḥng có xu hướng giảm, mặc dù có sự giảm mạnh từ năm 2006 sang 2007
rồi lại tang lên năm 2008. Điều này cho thấy NH chưa có sự chuẩn bị cần thiết đối với rủi
ro tín dụng mà NH có thể gặp phải.
2.1.2.2Rủi ro thanh khoản
Tỷ lệ cho vay/ huy động của NH tuy có xu hướng giảm nhưng vẫn ở mức cao. Đặc
biệt là 2 năm 2006 và 2007, tỷ lệ này đều lớn hơn 100%. Biờu hiện NH cho vay vượt quá
khả năng huy động, NH phải phụ thuộc nhiều vào các khoản vay.Tuy tỷ lệ này có giảm
vào năm 2008, nhưng trong bối cảnh NHNN thắt chặt tiền tệ và lăi suất huy động tăng
cao nhưng tốc độ huy động vốn vẫn đang chậm lại. đă gây nên t́nh trạng căng thẳng vốn
và tăng rủi ro thanh khoản đối với NH.
Bảng cân đối kế toán
( Đv: triệu đồng )
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
TÀI SẢN
Tiền mặt, vàng bạc, đá quư 4.579.435 5.812.128 7.536.845
Tiền gửi tại NHNN 14.428.361 17.628.701 28.433.901
Tiền, vàng gửi và cho vay
các TCTD khác

13.602.228 12.139.626 14.285.230
Chứng khoán kinh doanh - 89.401 51.966
Các công cụ phái sinh và các
tài sản tài chính khác
- - 594
Cho vay khách hàng 186.348.408 247.092.135 288.940.827
Chứng khoán đầu tư 19.931.658 32.972.471 42.646.385
Góp vốn, đầu tư dài hạn 409.104 678.777 962.463
Tài sản cố định 2.023.064 2.546.211 3.938.566
Tài cố định hữu hình 1.856.525 2.234.051 3.176.455
Tài cố định vô hình 166.539 312.160 762.111
Tài sản có khác 5.207.611 7.937.413 13.688.406
TỔNG TÀI SẢN 246.529.869 326.896.862 400.485.183

NỢ PHẢI TRẢ
Các khoản nợ Chính phủ và
NHNN
21.150.840 25.984.841 28.796.131
Tiền gửi và vay các TCTD
khác
18.356.474 17.815.726 17.724.840
Tiền gửi của khách hàng 158.159.599 230.003.049 299.954.030
Vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư,
cho vay mà NH chịu rủi ro
13.966.338 12.529.661 11.143.873
Phát hành giấy tờ có giá 17.312.729 15.007.516 10.967.197
Các khoản nợ khác 7.204.265 10.036.663 14.101.026
Các khoản lăi, phí phải trả 3.619.912 5.128.073 7.007.493
Thuế phải trả 917.230 955.990 1.041.907
Các khoản phải trả và công

nợ khác
2.667.123 3.747.847 5.849.639
Dự pḥng cho công nợ tiềm
ẩn và cam kết ngoại bảng
- 204.753 201.987
VỐN CHỦ SỞ HỮU
Vốn điều lệ 6.513.450 10.548.160 10.924.334
Vốn đầu tư XDCB 184.647 182.980 189.489
Thặng dư vốn cổ phần 4.699 17.456
Vốn khác 256.774 3.074 83.284
Các quỹ dự trữ 2.393.662 3.936.610 5.506.940
Chênh lệch tỷ giá hối đoái 26.448 26.631 33.122
Chênh lệch đánh giá lại tài - - 40.114
sản
Lợi nhuận chưa phân phối 1.004.643 645.448 1.992.186
TỔNG NGUỒN VỐN 246.529.869 326.896.862 400.485.183
2.2 Báo cáo KQHDKD:
( Đv: triệu đồng )
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Thu nhập lăi và các khoản
thu nhập tương tự
22.181.740 29.030.838 45.021.387
Chi phí lăi và các chi phí
tương tự
(13.167.755) (17.137.863) (30.579.995)
Thu nhập lăi thuần 9.013.985 11.892.975 14.441.392
Thu nhập từ hoạt động dịch
vụ
411.298 670.035 1.412.881
Chi phí hoạt động dịch vụ (42.317) (166.999) (560.205)

Lăi/lỗ thuần từ hoạt động
dịch vụ
368.981 503.036 852.676
Lăi/lỗ thuần từ hoạt động
kinh doanh ngoại hối
127.608 67.384 238.846
Lăi/lỗ thuần từ mua bán
chứng khoán kinh doanh
- - (58.139)
Lăi/lỗ thuần từ mua bán
chứng khoán đầu tư
312.147 53.235 36.183
Lăi/lỗ thuần từ đầu tư, góp
vốn mua cổ phần
15.307 45.064 21.667
Thu nhập từ hoạt động kinh
doanh khác
1.171.160 3.358.029 4.063.097
Chi phí hoạt động kinh
doanh khác
(37.875) (71.233) (54.917)
Lăi/lỗ thuần từ hoạt động
khác
1.133.285 3.286.796 4.008.180
Tổng thu nhập hoạt động 10.971.313 15.848.490 19.540.805
Chi phí tiền lương (2.314.829) (3.676.307) (5.111.540)
Chi phí khấu hao và khấu trừ (475.523) (662.618) (635.349)
Chi phí hoạt động khác (2.432.630) (2.430.558) (3.594.464)
Tổng chi phí hoạt động (5.222.982) (6.769.483) (9.341.353)
Lợi nhuận thuần từ hoạt

động kinh doanh trước chi
phí dự pḥng rủi ro tín
dụng
5.748.331 9.079.007 10.199.452
Chi phí dự pḥng rủi ro tín
dụng
(4.499.879) (6.587.703) (7.461.804)
(Chi phí)/hoàn nhập dự
pḥng chung cho công nợ
tiềm ẩn và cam kết ngoại
bảng
- (194.497) 51.119
Tổng lợi nhuận trước thuế 1.248.452 2.296.807 2.788.767
Chi phí thuế TNDN hiện
hành
(346.961) (640.236) (666.836)
Chi phí thuế TNDN hoàn lại - - 6.491
Chi phí thuế TNDN (346.961) (640.236) (660.345)
Lợi nhuận sau thuế 901.491 1.656.571 2.128.422
Lợi ích của cổ đông thiểu
số
- (163) (4.418)
Lợi nhuận thuần trong
năm
901.491 1.656.408 2.124.004
2.3 Nguồn vốn.
3/ Hoạt động tín dụng
a/ Khái niệm
- Tín dụng là sự chuyển nhượng quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định dưới
hình thức hiện vật hay tiền tệ trong một thời hạn nhất địnhtừ người sở hữu sang

người sử dụng, và khi đến hạn người sử dung phải hoàn trả cho người sở hữu một
lượng lớn hơn giá trị ban đầu. khoản giá trị dôi ra này được gọi là lợi tức tín dụng.
- Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn
huy động để thỏa thuận cấp tín dụng cho khách hàng với nguyên tắc có hoàn trả
bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hang và
nghiệp vụ khác.
b/ phân loại tín dụng
b1/ Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
- Tín dụng ngắn hạn
Là loại tín dụng có thời hạn một năm và thường được bổ sung cho thiếu hụt tạm
thời vốn lưu động cho doanh nghiệp và cho vay phục vụ sản xuất, kinh doanh của
các phương án có chu kỳ ngắn
- Tín dụng trung hạn: là khoản tín dụng có thời hạn từ 1-5 năm. Loại hình tín dụng
này thường được dùng để cung cấp, mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới
kỹ thuật, mở rộng và xây dựng công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là khoản tín dụng có thời gian trên 5 năm. Loại tín dụng này
được dùng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản như đầu tư xây dựng các xí nghiệp
mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất.
B2/ căn cứ vào đối tượng tín dụng
- Tín dụng vốn lưu động
- Tín dụng vốn cố định
B3/ căn cứ vào muc dích sử dụng vốn tín dụng
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa
- Tín dụng tiêu dung
B4/ căn cứ vào chủ thẻ tín dụng
- Tín dụng ngân hàng
- Tín dụng nhà nước
B5/ căn cứ vào đối tượng trả nợ
- Tín dụng trực tiếp
- Tín dụng gián tiếp

B6/ căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
- Tín dụng có bảo đảm
- Tín dụng không bảo đảm
3/ một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng trong ngân hàng
- Doanh số cho vay
- Doanh số thu nợ
- Dư nợ
- Nợ quá hạn
- Dư nợ trên tổng vốn huy động
- Dư nợ trên tổng nguồn vốn
- Hệ số thu nợ
- Chỉ tiêu nợ xấu trên tổng dư nợ
- Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
4/ Tình hình huy động vốn
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Agribank là Ngân hàng
thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong phát triển kinh tế Việt
Nam, đặc biệt là đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Agribank là Ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ nhân
viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Tính đến 31/12/2011, vị thế dẫn
đầu của Agribank vẫn được khẳng định với trên nhiều phương diện:
Năm 2012
- Tổng tài sản: 561.250 tỷ đồng.
- Tổng nguồn vốn: 505.792 tỷ đồng.
- Vốn điều lệ: 29.606 tỷ đồng.
- Tổng dư nợ: 443.476 tỷ đồng.

×