Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Chiến lược cạnh tranh của VINAMILK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.7 KB, 14 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Như các bạn cũng thấy, xã hội ngày càng phát triển, đời sống con người
không ngừng được cải thiện và nâng cao thì các loại sản phẩm dinh dưỡng như sữa
ngày càng trở thành loại thức uống cần thiết và được ưa dùng nhiều hơn trong cuộc
sống hằng ngày. Trên thị trường Việt Nam có nhiều thương hiệu sữa, nhưng có
một thương hiệu sữa Việt đã trở nên quen thuộc và gần gũi với nhiều thế hệ người
Việt Nam. Đó chính là Công ty cổ phần sữa Việt Nam hay được biết đến nhiều
hơn với cái tên VINAMILK.
Cũng như bất cứ ngành kinh doanh nào, thị trường sữa cũng có nhiều cuộc
cạnh tranh quyết liệt giữa các thương hiệu để dành được vị thế và tình cảm của
người tiêu dùng, VINAMILK cũng không nằm ngoài cuộc chiến đó. Vậy
VINAMILK đã làm gì để có và giữ được vị thế vững chắc như ngày hôm nay?
Chúng tôi hi vọng sẽ phần nào làm rõ được câu hỏi này thông qua bài thảo
luận của nhóm mình.
Xin cám ơn.
I. Đôi nét về thương hiệu VINAMILK
1. Đôi nét về công ty:
Công ty sữa VINAMILK là công ty sữa chiếm thị phần lớn nhất tại Việt Nam.
Được thành lập trên năm 1976, trên cở sở tiếp quản 3 nhà máy sữa của chế độ cũ để
lại, dưới sự lãnh đạo của bà Mai Kiều Liên- một người phụ nữ tài năng được tạp trí
Forbes bầu chọn vào danh sách 50 nữ doanh nhân quyền lực nhất châu Á.
Bà đã đưa VINAMILK từ một mô hình nhà máy nhỏ trở thành một thương
hiệu của Việt Nam có lợi nhuận cao nhất và được biết đến rộng rãi ở nhiều thị
trường trong nước và quốc tế.
Vinamilk :
Tên đầy đủ: Công ty cổ phần sữa Việt Nam
Tên giao dịch Quốc tế là : Vietnam dairy Products Joint – Stock Company.
Tên viết tắt: VINAMILK
Logo : Vinamilk gồm 2 phần là Vina và Milk. ”Vina” là Việt Nam còn ”Milk” là
sữa. Logo mang hình chữ M.
`


Trụ sở: Số 10, Đường Tân Trào, Phường Tân Phú, Quận 7, TP.HCM
2. Một số sản phẩm chính
Sau hơn 30 năm ra mắt người tiêu dùng, đến nay Vinamilk đã cung cấp cho thị
trường trên 200 mặt hàng gồm:
- Sữa tươi Vinamilk
- Sữa chua ăn Vinamilk
- Sữa chua men sống
- Kem
- Phô mai
- Sữa bột dành cho người lớn.
Ngoài các sản phẩm trên, Vinamilk còn có các nhãn hiệu độc quyền khác
thuộc sở hữu của Vinamilk như : Dielac, Ridielac, Vfresh, sữa đặc ông thọ, Ngôi
Sao Phương Nam…
Sản phẩm đa dạng của Vinamilk cung cấp không chỉ thị trường trong nước
mà còn xuất khẩu sang các nước Mỹ, Canada, Đức, Séc, Balan, Trung quốc, Khu
vực Trung đông và khu vực châu Á.
II. Môi trường kinh doanh
1. Môi trường bên trong
- Vinamilk có ban lãnh đạo giỏi, nhạy cảm với thị trường, hiểu biết rộng về
maketing
- Đội ngủ quản lý nhiệt tình và nhiều kinh nghiệm trong ngành, nắm vững
nghiệp vụ có thể theo kịp sự thay đổi của thị trường.
- Mối quan hệ giữa các bộ phận công ty chặt chẽ, hợp lý
- Năng lực nghiên cứu và phát triển theo thị trường mạnh
- Đội ngũ marketing có kinh nghiệm phân tích xác định thị hiếu và xu hướng
tiêu dùng, có nhiều sự tương tác với người tiêu dùng thông qua các dịch vụ
chăm sóc khách hàng.
2. Môi trường bên ngoài
a. Môi trường trong nước
Ngành sữa Việt Nam được đánh giá là “hot” nhất khu vực khi có mức tăng

trưởng trung bình 20% năm. Chừng 60 doanh nghiệp lớn nhỏ trong nước đang vừa
phải cạnh tranh nhau vừa phải dè chừng các đối thủ ngoại.
Tiềm năng tăng trưởng của ngành sữa Việt Nam còn cao bởi bình quân một
người Việt mới chỉ uống khoảng 20 lít sữa/năm, khá thấp so với mức trung bình
trên thế và các quốc gia trong khu vực. Trong nước, ngoài Vinamilk và Nutufood,
“miếng bánh” sữa bột dường như đang bị bỏ quên khi các doanh nghiệp chỉ cạnh
tranh ở phân khúc sữa nước.
Thêm vào đó, trong những năm gần đây, khi nền kinh tế Việt Nam hội nhập
ngày càng sâu rộng với nền kinh tế thế giới, các rào cản bảo hộ cho ngành trong sản
xuất trong nước thì thị trường sữa của Việt Nam phát triển nhanh chóng với sự
tham gia của nhiều nhà sản xuất trong nước lẫn nước ngoài như Vianmilk, Dutch
Lady, Mead Jonhson, Dumex, Nestlé,….
Về lý thuyết, một thị trường cạnh tranh lẽ ra phải mang lại nhiều lợi ích cho
người tiêu dùng, nhưng tại Việt Nam, lợi ích này chưa được đảm bảo bởi người tiêu
dùng còn thiếu thông tin về giá cả, đặc biệt về chất lượng sản phẩm. Hệ thống phân
phối còn phân tán và thiếu tổ chức.
Do chất lượng sản phẩm nên giá sản phẩm sữa cho trẻ nhỏ ở Việt Nam hiện
ở tầm trung so với giá các nhãn hàng cùng loại trong khu vực. Các doanh nghiệp sẽ
phải cạnh tranh không chỉ về giá mà còn về cả chất lượng sữa. Môi trường cạnh
tranh trong hoạt động sản xuất kinh doanh buộc các doanh nghiệp phải cải tiến chất
lượng để tồn tại và vươn lên nắm thị phần, bởi phần lớn người tiêu dùng hiện nay
đều là những “ người tiêu dùng thông minh” nên họ có nhiều yêu cầu cao hơn đối
với những sản phẩm dinh dưỡng dành cho con em họ.
b. Môi trường toàn cầu
Theo dự báo của Ngân hàng Rabobank (Hà Lan) thị trường sữa thế giới sẽ
bước vào giai đoạn khan hiếm nguồn cung trong 12 tháng tới do giá sữa gần đây
giảm thấp, chi phí thức ăn chăn nuôi cao và thời tiết bất lợi sẽ khiến sản lượng sữa
ở những khu vực xuất khẩu tăng chậm lại.
Theo báo cáo ngắn hạn, mặt hàng sữa tại EU dự kiến sẽ tăng 1.2% trong năm
2013. Năng suất trung bình tăng lên 6.394 lít vào năm 2012. Trong khi đó phía nhu

cầu, các thị trường EU và Hoa Kỳ vẫn trong giai đoạn tăng tiêu thụ vừa phải. Nhu
cầu ở những khu vực nhập khẩu khác trong thời gian tới cũng sẽ không tăng mạnh.
Tuy nhiên mức tăng cầu vẫn vượt quá mức tăng cung… Như vậy thị trường sữa thế
giới vẫn còn nhiều tiềm năng khai thác cho các công ty sản xuất sữa.
III. Một số đối thủ cạnh tranh
Trong bối cảnh nền kinh tế mở cửa cùng với sự phát triển thị trường sữa,
Vinamilk đang phải đối mặt với không ít các đối thủ không chỉ lâu năm mà còn có
những đối thủ mới tiềm năng mới gia nhập. Chúng tôi xin được giới thiệu về hai
đối thủ tiêu biểu của Vinamilk.
1. TH True Milk
Trong các đối thủ cạnh tranh của Vinamilk, chúng ta không thể không kể tới
TH True Milk - một thương hiệu ra đời năm 2010, muộn hơn rất nhiều so với các
thương hiệu sữa khác ở Việt Nam nhưng đã có vị trí khá vững chắc trong lòng
người tiêu dùng – là một đối thủ nặng kí của Vinamilk
Trong chiến lược kinh doanh của mình, TH True Milk đã sử dụng cho mình
chiến lược Đại dương xanh.
Chiến lược Đại dương xanh là một chiến lược phát triển và mở rộng thị
trường trong đó không có sự cạnh tranh hoặc sự cạnh tranh là không cần thiết bằng
cách tạo ra một bước nhảy vọt về giá trị cho cả công ty và khách hàng của mình mà
các công ty có thể khám phá và khai thác. Các tiêu chí trong chiến lược Đại dương
xanh :
+ Không cạnh tranh trong khoảng thị trường đang tồn tại, chiến lược xanh tạo ra
một thị trường không có cạnh tranh
+ Không đánh bại đối thủ cạnh tranh mà làm cho cạnh tranh không cong hoặc trở
nên không cần thiết
+ Không chú trọng khai thác các nhu cầu hiện có, tập trung vào việc tạo ra và giành
lấy các nhu cầu mới
+ Không cố gắng để cân bằng giá trị/ chi phí mà chuyển hướng sang phá vỡ cân
bằng giá trị, chi phí
+ Không đặt toàn bộ hoạt động của công ty trong việc theo đuổi sự khác biệt hoặc

theo đuổi chi phí thấp. Chiến lược xanh đặt toàn bộ hoạt động của công ty trong
chiến lược : vừa theo đuổi sự khác biệt, đồng thời vừa theo đuổi chi phí thấp
Bối cảnh gia nhập thị trường sữa Việt Nam của TH True Milk có đầy đủ cả
thuận lợi và khó khăn. Khi mà nhu cầu tiêu dùng sữa ở Việt Nam ngày càng tăng
cao (20-25%/năm), dân số trẻ và tỷ lệ trẻ sơ sinh cao tạo ra một thị trường tiêu thụ
sữa đầy tiềm năng. Hơn nữa, sau vụ việc sữa nhiệm melamine cuối năm 2008,
người tiêu dùng càng thêm chú trọng vào chất lượng sữa.
Bên cạnh những thuận lợi và tiềm năng đó, TH True Milk cũng vấp phải
không ít khó khăn, khi mà các hãng sữa khác đã có chỗ đứng vững vàng trong thị
trường, chiếm thị phần lớn trong ngành sữa. Vì thế TH True Milk đã đề ra chiến
lược Đại dương xanh với tiêu chí “Tinh túy thiên nhiên được giữ vẹn nguyên trong
từng giọt sữa tươi sạch” - TH là True Happiness – hạnh phúc đích thực. Với quy
trình sản xuất khép kín, đạt tiêu chuẩn từ đồng cỏ tới khâu phân phối sản phẩm đến
tay người tiêu dùng, TH True Milk đã và đang mang đến cho những người tiêu
dùng Việt Nam những sản phẩm sữa “Thật sự thiên nhiên”, ngày càng cạnh tranh
hơn với các sản phẩm của Vinamilk.
2. Dutch Lady
Dutch Lady Việt Nam là công ty liên doanh giữa Tập đoàn Friesland Foods
nổi tiếng của Hà Lan trong lĩnh vực sản xuất sữa và Công ty Sản xuất và Xuất
nhập khẩu Bình Dương (3-2) với tổng vốn đầu tư ban đầu 30 triệu USD.
Ngày 28-2-1996 sản phẩm thương mại của Dutch Lady Việt Nam được đưa
ra thị trường với nhãn hiệu Cô gái Hà Lan.
Tuy sản phẩm thương mại của Dutch Lady Việt Nam ra đời đầu tiên vào năm
1996 nhưng thực ra sản phẩm Cô gái Hà Lan không lạ với người tiêu dùng Việt
Nam bởi lẽ sản phẩm này đã có mặt tại Việt Nam từ năm 1924, 150 thùng sữa đặc
đầu tiên mang nhãn hiệu Dutch Baby được nhập khẩu và bán ở Việt Nam vào năm
1924. Ngay từ khi đưa sản phẩm ra thị trường, cộng với bề dày lịch sử ít nhiều còn
tiềm ẩn trong lòng người tiêu dùng, chính sách kinh doanh của Dutch Lady Việt
Nam đã tạo được ấn tượng nơi người tiêu dùng với chiến lược phân phối “còn xa
còn tốt” nhằm đưa sản phẩm đến người tiêu dùng ở mọi nơi, nhờ đó mà đến nay

mạng lưới đại lý của công ty đã trải đều trên khắp cả nước, góp phần đưa thương
hiệu này chiếm lĩnh thị phần khá lớn tại Việt Nam.
Một số chiến lược cạnh tranh mà Dutch Lady đã sử dụng ở thị trường Việt Nam
 Chiến lược dẫn đầu về chi phí:
Triển khai tốt chương trình giảm tiêu thụ năng lượng, Công ty Dutch Lady
Việt Nam tiết kiệm được hàng tỉ đồng mỗi năm. Cùng với xử lý triệt để nước thải,
việc giảm tiêu thụ năng lượng là một trong những chương trình họat động nhằm
đóng góp vào việc bảo vệ môi trường, hướng đến sự phát triển bền vững mà Dutch
Lady Việt Nam đang theo đuổi.
FrieslandCampina chiếm 30% thị phần sữa tại Việt Nam , mỗi 3 năm doanh
số của Dutch Lady lại tăng gấp đôi
 Chiến lược khác biệt hóa:
Với sứ mệnh “ Cải thiện đời sống ’’ , triết lí kinh doanh luôn hướng về cộng
đồng , mục tiêu nâng cao chất lượng cuộc sống của người Việt Nam, đặc biệt là của
trẻ nhỏ, thanh thiếu niên và phụ nữ Việt Nam.
Các hoạt động xã hội : Chương trình phát triển ngành sữa , khuyến học đèn
đom đóm , lập trung tâm Dinh Dưỡng Dutch Lady , chương trình tư vấn dinh
dưỡng cho các bậc phụ huynh , chương trình giáo dục dinh dưỡng cộng đồng , các
chương trình dinh dưỡng , các dự án hợp tác , chương trình tài trợ du học cho sinh
viên … khuếch trương hình ảnh .Các sản phẩm của Dutch Lady thường đi kèm với
đồ chơi , đồ dùng , cho trẻ em như cặp xách , mũ , áo , xa đạp … thông qua tích trữ
phiếu đổi thưởng hoặc đi kèm sản phẩm . Đó là một vài chiến lược mà Dutch
Lady đã sử dụng trong quá trình chiếm lĩnh thị trường sữa Việt Nam
IV. Chiến lược cạnh tranh của VINAMILK
1. Mục tiêu
Trong dài hạn Vinamilk hướng tới tầm nhìn “ trở thành biểu tượng niềm tin
số 1 của Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con
người”. Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất,
chất lượng cao nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình
với cuộc sống con người và xã hội.

Cụ thể, năm 2013, Vianmilk phấn đấu tổng tăng trưởng khoảng 20% tổng
doanh thu, đạt mức 33.000 tỷ đồng. Đến năm 2017 đạt 3 tỷ USD và phấn đấu trở
thành một trong 50 công ty sữa lớn nhất thế giới.
2. Chiến lược cạnh tranh
Trong nhiều năm qua, chiến lược công ty muốn theo đuổi lâu dài là “ muốn
ra biển lớn phải thắng trên sân nhà” hay “ người tiêu dùng hài lòng thì Vinamilk
mới yên tâm”. Để thực hiện được những mục tiêu lớn đó, Vinamilk đã tiến hành
từng bước một cách hiệu quả dựa trên triết lý kinh doanh với 5 giá trị cốt lõi “chính
trực”, “tôn trọng”, “công bằng”, “tuân thủ”, “đạo đức” . Cụ thể:
a. Sản phẩm:
Đa dạng hóa sản phẩm ( phục vụ từ trẻ sơ sinh đến người lớn); phát triển
thành một tập đoàn thực phẩm mạng ở Việt Nam.
Liên kết với những tập đoàn thực phẩm hàng đầu thế giới để hợp tác đầu tư
vào Việt Nam để thu hút nguồn vốn và chất xám vào thị trường Vinamilk cũng như
thị trường sữa Việt nam => Xâm nhập vào thị trường sữa cao cấp.
b. Maketing
- Chuyên nghiệp hóa các bộ phận Maketing; quản lý thương hiệu; phân phối
sản phẩm.
- Đảm bảo tính thong nhất trong quá trình phát triển thương hiệu: thiết kế; sản
xuất; nghiên cứu và tiếp thị; …
- Tăng cường sử dụng công ty tư vấn; công ty PR tạo ra các cách quảng cáo
ấn tượng, nổi bật hình ảnh công ty là chú bò sữa dễ thương thân thiện với trẻ
- Tất cả các nhãn hiệu của Vinamilk đều phải có nhân sự theo dõi chặt chẽ.
c. Dịch vụ chăm sóc khách hàng
- Tăng sự tương tác với khách hàng thông qua các kênh chăm sóc khách hàng
- Cung cấp Số điện thoại, dây nóng, các đường link, email nghe ý kiến phản
hồi từ phía khách hàng
- Tạo các dịch vụ tư vấn về sức khỏe và sản phẩm cho khách hàng
d. Quản lý chất lượng.
- Chất lượng sữa phải được đặt lên hàng đầu.

- Đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ ở các khâu: Nguyên liệu; chế biến; thành
phẩm; bảo quản và vận chuyển.
- Đầu tư theo hường hiện đại đồng bộ; lựa chọn các nước có công nghệ ngành
sữa phát triển như: Thụy Điển; Mỹ; Đan Mạch; Hà Lan; Đức; Thụy Sỹ.
- Coi trọng chuyển giao công nghệ; là yếu tố quan trọng đem đến thành công.
e. Chính sách nguồn nguyên liệu
- Tiến đến sử dụng sữa tươi thông qua các trang trại bò sữa của công ty thay vì
sữa ngoại nhập.
- Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm các khâu chăn nuôi; khai thác sữa;…
- Hỗ trợ nông dân nuôi bò; đâò tạo bồi dưỡng kí thuật nuôi bò cho người nông
dân đồng thời hướng dấn cách sử dụng công nghệ vào quá trình chăn nuôi và
khai thác sữa. Mở rộng quy mô chăn nuôi bò sữa đem lại năng suất sản
lượng sữa cao.
f. Người lao động
- Đảm bảo công việc; thu nhập ngoài lương chính còn có lương chia theo lợi
nhuận nếu công ty làm ăn có lãi để thúc đẩy tinh thần làm việc của người lao
động.
- Thực hiện đầy đủ; quyền lợi; nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định
của Pháp luật
- Khen thưởng hợp lý.
- Tạo điều kiện để người lao động nâng cao kiến thưc nghiệp vụ.
- Đào tạo nhân lực phát triển về chất.
- Tuyển; đào tạo nguồn nhân lực cao đáp ứng nhu cầu vận dụng; đáp ứng và
sáng tạo khoa học công nghệ kĩ thuật cao; tuyển sinh viên giỏi ở các trường
đại học và đi du học vầ chuyên ngành liên quan đến sữa.
g. Công tác từ thiện
Trong những năm qua, không chỉ tập trung vào khai thác thị trường,
Vianmilk còn mang một hình ảnh đẹp tới người tiêu dùng thông qua các hoạt động
từ thiện như đến ơn đáp nghĩa, phụng dưỡng suốt đời 20 bà mẹ Việt Nam Anh
hùng tại 2 tỉnh Quảng Ngãi và Bến Tre…, tạo các quỹ học bổng khuyến học.

Ủng hộ tích cực cho các quỹ Vì Trường Sa thân yêu, góp đá xây Trường Sa
hay 1 triệu ly sữa cho em, Vươn cao Việt nam….
V. Thành tựu đạt được
Là một thương hiệu sữa lâu năm, chuyên về sữa lớn nhất Việt Nam, với hơn
30 năm hoạt động, Vinamilk khiến người tiêu dùng không chỉ hài lòng về mẫu mã,
chất lượng sản phẩm mà còn ở hoạt động quảng bá bình dân tới tận tay người tiêu
dùng, khiến người tiêu dùng yên tâm.
Theo thống kê, Vinamilk đang nằm trong danh sách Mức phổ biến thương
hiệu do Kantar Wordpanel công bố chiều ngày 10/5/2013.
Dưới áp lực cạnh tranh gay gắt từ những tập đoàn thực phẩm trên thế giới
cũng như sự trỗi dậy của các công ty trong nước, Vinamilk vẫn tạo được những
bước đột phá mạnh mẽ trong khoảng 3 năm vừa qua để tiếp tục giữ vị trí là công ty
sữa hàng đầu Việt Nam.
Trong khối các doanh nghiệp tư nhân, Vinamilk liên tục có mặt trong top 5
doanh nghiệp có doanh thu lớn nhất từ 2008 đến nay. Năm 2012, Vinamilk tiếp tục
đứng thứ 4 trong top 5 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam. Theo thống kê,
năm 2012, Vinamilk đã đạt doanh thu 27.358 tỷ đồng, trong đó kim ngạch xuất
khẩu đạt 180 triệu USD; nộp ngân sách nhà nước đạt 2.900 tỷ đồng. Năm 2012
cũng là năm sản lượng tiêu thụ của Vinamilk đạt được cao nhất từ trước tới nay,
với trên 4 tỷ sản phẩm (trong điều kiện Vinamilk không tăng giá và tham gia bình
ổn giá sữa cho người tiêu dùng cả nước). Doanh thu năm 2013 của Vinamilk dự
kiến đạt 31.780 tỷ đồng và tăng trưởng giai doạn 2013-2016 là 20%. Hiện nay
Vinamilk đang được xếp thứ 53 trong số các công ty sữa lớn nhất thế giới.
Với uy tín và chất lượng đảm bảo của mình, Vinamilk đã trở thành tương
hiệu gắn bó với công đồng, rất được nhiều người tiêu dùng trong nước ưa chuộng.
Tính đến thàng 5/2013, Vinamilk trở thành thương hiệu đứng đầu trong lĩnh vực ăn
uống với tỉ lệ hộ mua là 94% và tần suất mua trung bình là 27 lần 1 năm, đồng
nghĩa với việc thương hiệu này được người tiêu dùng chọn mua tổng cộng 57 triệu
lần trong một năm cho tiêu dùng trong nhà. Có thể thấy rằng các loại hàng sản
phẩm của công ty Vinamik đến khắp mọi gia đình chiếm được lòng tin của người

tiêu dùng và là sản phẩm rất khó cạnh tranh.
Không chỉ trong nước, sản phẩm của Vinamilk khi xuất khẩu sang các nước
khác cũng chiếm được khá nhiều cảm tình của người tiêu dùng. Minh chứng cho
điều này, đó là: 8 tháng đầu năm 2013, Vinamilk đạt kim ngạch xuất khẩu 136 triệu
USD, tương đương khoảng 2.860 tỷ đồng. Tính đến nay, Vinamilk đã ký xong hợp
đồng xuất khẩu cho cả năm 2013 với tổng trị giá 230 triệu USD, tương đương
khoảng 4.700 tỷ đồng, tăng trưởng 28% so với năm 2012. Sản phẩm sữa của
Vinamilk nhờ tuân thủ tuyệt đối các tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn Codex (là tiêu
chuẩn quốc tế trong thương mại thực phẩm) vì thế nên đã được xuất khẩu ra thế
giới tại 26 quốc gia trong đó có Mỹ, Úc, Canada, Nga, Nhật Bản, Thái Lan, Hàn
Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ, Iraq, Sri Lanka, Philippin, Hàn Quốc, các nước khu vực Trung
Đông…
VI. Kết luận
Trong những năm qua, mặc dù phải trải qua nhiều cuộc cạnh tranh với các
sản phẩm sữa trong và ngoài nước, song bằng nhiều nổ lực, Vinamilk đã duy trì
được vai trò chủ đạo của mình trên thị trường trong nước và cạnh tranh hiểu quả
với các nhãn hiệu sữa nước ngoài. Vinamilk đang củng cố một cách vững chắc vị
trí dẫn đầu thị trường mà khó công ty sữa nào vượt qua được. Có lẽ thành công lớn
nhất của Vinamilk chính là chiếm được tình cảm và sự tin tưởng của người tiêu
dùng. Với những gì Vinamilk đã làm được, và những gì vinamilk đang xây dựng,
chúng ta hoàn toàn có thể tin tưởng về tương lai một thương hiệu của Việt Nam
vươn xa hơn trên thị trường thế giới. Đó là Vinamilk.
NHÓM 1:
1. Nguyễn Thị Thu Hương
2. Diêm Thị Trang
3. Nguyễn Ngọc Hải
4. Lê thị Thúy
5. Cao Ngô Minh
6. Tạ Khánh Linh
7. Lê Ngọc Anh

×