BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA SAU ĐẠI HỌC
Tiểu luận môn Quản trị Tài chính
Đề tài:
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
CÔNG TY CP DỆT MAY ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI
THÀNH CÔNG
Sàn : Hose
Mã CK : TCM
GVHD : TS Ngô Quang Huân
Học viên : Nguyễn Nữ Uyên Thoa
Lớp : QTKD_ Đêm 1 _ K18
TP. Hồ Chí Minh, tháng 6/ 2010
1
MỤC LỤC
Nguồn dữ liệu của báo cáo được lấy từ />2
PHẦN 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY
Tên công ty: Công ty cổ phần Dệt may Đầu tư Thương mại Thành Công
Tên quốc tế: Thanh Cong Textile Garment Investment Trading Joint Stock Company
Vốn điều lệ: 434,382,430,000 đồng
Địa chỉ : 36 Tây Thạnh, P. Tây Thạnh, Q. Tân Phú, Tp.HCM.
Điện thoại : +84 (8) 815-3962
Số fax : +84 (8) 815-4008
Website : www.thanhcong.com.vn
LĨNH VỰC KINH DOANH:
Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty:
- Mua bán các loại bông, xơ, sợi, vải, hàng may mặc giày dép, máy móc thiết bị,
nguyên phụ liệu, vật tư, hoá chất, thuốc nhuộm, bao bì ngành dệt may.
- Mua bán thiết bị lạnh, điều hoà không khí, máy thu thanh thu hình, vật liệu
xây dựng, phương tiện vận tải, dịch vụ lắp đặt, sửa chữa máy móc thiết bị.
- Kinh doanh vận tải, hàng hoá đường bộ, địa ốc - máy móc thiết bị.
- Cho thuê văn phòng, nhà xưởng, kho bãi, máy móc thiết bị.
- Môi giới thương mại, đại lý mua bán ký gửi hàng hoá, đầu tư xây dựng, lập
tổng tổng dự toán các chương trình dân dụng, công nghiệp và hạ tầng khu công
nghiệp, khu du lịch.
+ Công ty Cổ phần Dệt May Thành Công tiền thân là Hãng Tái Thành Kỹ nghệ
Dệt được thành lập năm 1967. Tháng 8/1976 được chuyển thành Xí nghiệp quốc
doanh với tên gọi Nhà máy Dệt Tái Thành, sau đó lần lượt được đổi tên thành Nhà
máy Dệt Thành Công, Công ty Dệt Thành Công và đến năm 2000 là Công ty Dệt
May Thành Công. Tháng 7/2006, chuyển đổi hình thức hoạt động thành Công ty Cổ
phần Dệt May Thành Công.
+ Là một trong những đơn vị đi đầu trong việc thí điểm mới cơ chế hoạt động
của các doanh nghiệp theo hướng tăng quyền chủ động cho đơn vị cơ sở, gắn sản
xuất với thị trường, với xuất nhập khẩu.
+ Là một trong những đơn vị sản xuất đầu tiên nói chung và của ngành dệt nói
riêng được Nhà nước cho phép hoạt động xuất nhập khẩu trực tiếp, gắn sản xuất với
nhập khẩu, gắn sản xuất với thị trường, góp phần sửa đổi cơ chế xuất nhập khẩu,từ
đó tạo điều kiện mở rộng thị trường, là yếu tố quan trọng để phát triển sản xuất.
3
+ Thành Công là đơn vị đầu tiên chủ động đầu tư ngành May trong xí nghiệp
Dệt với quy mô lớn, tạo ra sản phẩm may từ những mặt hàng vải chính mình sản
xuất, sản phẩm polo shirt nổi tiếng ở Việt Nam và xuất khẩu ra thế giới (1987).
Chính những bước đi tiên phong của Dệt May Thành Công đã góp phần định hướng
xuất khẩu và thị trường xuất khẩu mà một số doanh nghiệp trong ngành Dệt May
Việt Nam cũng đang thực hiện có hiệu quả.
4
PHẦN 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
B. PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TỪ NĂM 2007 ĐẾN QUÝ 2009:
I. PHÂN TÍCH TỶ LỆ :
1. Các tỷ lệ tài trợ :
TT Nội dung Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1 Tỷ số tổng nợ/tổng vốn
0.713 0.710 0.661
2 Tỷ số nợ dài hạn/vốn CP
2.814 2.769 2.095
3 Tỷ số nợ dài hạn
0.434 0.473 0.521
4 Tỷ lệ NLSXKD/Tổng nợ
(0.049) 0.191 (0.011)
3 Số lần thanh toán lãi vay từ TN
3.047 1.099 4.020
Nhận xét :
- Các tỷ số nợ dài hạn của năm 2007,2008 và 2009 đều lớn cho thấy rủi ro thanh
khoản nợ dài hạn của Công ty trong thời gian qua là cao.
- Tỷ lệ NLSXKD/Tổng nợ năm 2008 so với năm 2007 đã được cải thiện tuy nhiên
sang năm 2009 lại giảm mạnh và tỷ số này trong những năm qua là rất thấp nó cho
thấy khả năng dùng tiền mặt để trả lãi vay là không thể và rủi ro thanh khoản của
công ty là rất cao.
- Tỷ số T.I.E năm 2008 đã giảm mạnh so với năm 2007 tuy nhiên trong năm 2009 tỷ
số này đã tăng nó cho thấy hiệu quả của vốn đấu tư dài hạn năm 2009 tốt hơn 2008
và đã giảm rủi ro thanh khoản của vốn vay này so với năm 2008.
2. Các tỷ lệ đánh giá hiệu quả hoạt động :
TT Nội dung Năm 2007 Năm 2008 9T năm 2009
1 Tỷ số vòng quay hàng tồn kho
3.744 4.426 3.478
2 Kỳ thu tiền bình quân
57.402 73.467 121.483
3 Vòng quay các khoản phải thu 6.359 4.968 3.005
4 Tỷ số vòng quay tài sản cố định
2.063 1.416 0.761
5 Tỷ số vòng quay tổng tài sản
0.964 0.786 0.480
Nhận xét :
- Tỷ số vòng quay hàng tồn kho đã được tăng lên qua các năm, điều đó nói lên Công
ty đã tăng được hiệu quả sử sụng vốn lưu động và làm tăng lãi gộp hàng năm. Tuy
5
nhiên tỷ số vòng quay hàng tồn kho hàng năm vẫn thấp, công ty đã nắm giữ nhiều
hàng tồn kho và có thể hàng tồn kho đã không còn giá trị.
- Tỷ số kỳ thu tiền bình quân và vòng quay các khoản phải thu đã tăng mạnh qua các
năm, đặc biệt là 9 tháng 2009. Có thể nói khách hàng của Công ty đã không thanh
toán đúng hạn và Công ty chưa có biện pháp hữu hiệu nào trong việc thu hồi công
nợ bán hàng tín dụng hàng năm. Hiện Công ty đang gặp khó khăn về tài chính và
Công ty cần phải có các biện pháp thúc đẩy tăng nhanh việc thu hồi các khoản phải
thu.
3. Các tỷ lệ thanh khoản :
TT Nội dung Năm 2007 Năm 2008 năm 2009
1 Tỷ số thanh toán nợ ngắn hạn
0.907 0.814 0.967
2 Tỷ số thanh toán nhanh
0.499
0.560 0.617
3 Tỷ số ngân lưu từ HĐSX-KD -0.067 0.282 -0.023
Nhận xét :
Tỷ số nợ ngắn hạn (CR) và tỷ số thanh toán nhanh (QR) của năm 2007,2008 và 2009
đều thấp (nhỏ hơn 1) điều đó cho thấy rủi ro thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty
trong khoảng thời gian qua là
4. Các tỷ số đánh giá khả năng sinh lời :
TT Nội dung Năm 2007 Năm 2008 năm 2009
1 Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu
0.070 0.005 0.063
2 Tỷ suất lợi nhuận/tổng tài sản
0.067 0.004 0.030
3 Tỷ số sức sinh lợi căn bản
0.100 0.058 0.060
4 Tỷ suất lợi nhuận/vốn cp thường
0.265 0.015 0.095
Nhận xét :
- Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu năm 2008 rất thấp so với năm 2007 là do năm 2008 chi
phí cao đặc biệt là chi phí hoạt động tài chính rất cao (một phần do công ty sử dụng
nhiều vay nợ) dẫn đến hiệu quả kinh doanh thấp. Tuy nhiên tình hình này đã được
Công ty khắc phục trong năm 2009 do giảm được rất nhiều chi phí đặc biệt là giá
vốn hàng bán và lãi vay.
- Tương tự tỷ suất lợi nhuận/tổng tài sản năm 2008 là rất thấp so với 2007 và 2009 là
do lợi nhuận 2008 thấp cùng với việc đầu tư dài hạn trong năm 2008 và 2009 làm
tăng tổng tài sản của Công ty trong hai năm này. Tuy nhiên so với năm 2008, năm
2009 Công ty đã tăng được hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh lên rất nhiều do
tiết kiệm chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu năm 2007 là cao (26,5%) mặc dù các tỷ số khác
trong năm thấp là do công ty đã thực hiện tốt chính sách đòn bảy tài chính sử dụng
6
nhiều vay nợ trong cơ cấu tài trợ của mình. Tuy nhiên trong năm 2008 tỷ số này thấp
là do chi phí cao và công ty đã tăng vốn chủ sở hữu lên trong năm 2008. Sang năm
2009, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đã được cải thiện, ROE đã tăng từ
1,5% năm 2008 lên 9,5% trong 9 tháng 2009 mặc dù công ty tiếp tục tăng vốn chủ
sở hữu trong năm 2009 (từ 335,895 tỷ lên 477,367 tỷ) .
5. Các tỷ số giá trị thị trường :
TT Nội dung Năm 2007 Năm 2008 9T năm 2009
1 Tỷ số thu nhập/cổ phần (EPS)
3,912 208 1,309
2 Tỷ số giá/thu nhập (P/E)
19.174 41.827 9.704
3 Giá trị sổ sách mỗi CP (BVPS)
14,780 13,889 13,817
4 TS giá thị trường/giá sổ sách (P/B)
5.07 0.6264 0.92
Nhận xét :
- Các tỷ số giá thị trường cho thấy năm 2007 hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty là rất tốt, giá cổ phiếu tăng cao cùng với sự bùng nổ mạnh mẽ của thị trường
chứng khoán trong năm. Tuy nhiên các chỉ số EPS và P/B đã bị suy giảm mạnh
trong năm 2008, nguyên nhân do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn
cầu, sự suy giảm mạnh trên thị trường chứng khoàn Việt nam … và như đã phân tích
ở trên do năm 2008 lãi ròng thấp đồng thời để đầu tư phát triển Công ty đã tăng vốn
cổ phần thường dẫn tới chỉ số P/B và EPS sụt giảm mạnh. Năm 2009 các tỷ số trên
cho thấy hiệu quả của vốn đầu tư đã được cải thiện rất nhiều.
II. PHÂN TÍCH CƠ CẤU :
1. Cơ cấu bảng cân đối kế toán :
TT NỘI DUNG
Năm 2007 Năm 2008 năm 2009
I TÀI SẢN
1 TÀI SẢN NGẮN HẠN 0.471 0.391 0.308
1.1 Tiền và các khoản tương đương tiền 0.042 0.051 0.016
1.2 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 0.048 0.017 0.007
1.3 Các khoản phải thu ngắn hạn 0.152 0.158 0.160
1.4 Hàng tồn kho 0.212 0.122 0.112
1.5 Tài sản ngắn hạn khác 0.017 0.042 0.014
2 TÀI SẢN DÀI HẠN 0.529 0.609 0.692
2.1 Các khoản phải thu dài hạn 0.002 0.000 0.000
2.2 Tài sản cố định 0.468 0.555 0.630
2.3 Bất động sản đầu tư 0.000 0.000 0.000
7
2.4 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 0.009 0.036 0.046
2.5 Lợi thế thương mại 0.000 0.012 0.000
2.6 Tài sản dài hạn khác 0.051 0.006 0.015
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 1.000 1.000 1.000
II NGUỒN VỐN
1 NỢ PHẢI TRẢ 0.713 0.711 0.661
1.1 Nợ ngắn hạn 0.519 0.480 0.319
1.2 Nợ dài hạn 0.194 0.231 0.343
2 NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 0.287 0.289 0.339
2.1 Vốn chủ sở hữu 0.254 0.257 0.316
2.2 Nguồn kinh phí và quỹ khác 0.011 0.008 0.002
2.3 Lợi ích của Cổ đông thiểu số 0.022 0.024 0.021
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 1.000 1.000 1.000
Nhận xét :
- Tỷ lệ tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản giảm dần qua các năm, trong khi đó tỷ lệ tài
sản dài hạn tăng lên, đã thể hiện chính sách phân bổ nguồn lực của Công ty là tập
trung đầu tư phát triển dài hạn, đàu tư tăng tài sản cố định và các khoản đầu tư tài
chính dài hạn… Đây là một chiến lược đúng đắn vì để đầu tư phát triển mở rộng quy
mô, đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh và tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm
trên thị trường… cần phải có sự đầu tư chiến lược dài hạn, đầu đổi mới công nghệ,
dây chuyền sản xuất tiên tiến và đầu tư vào những ngành nghề có tỷ suất lợi nhuận
cao…
- Tỷ lệ nợ trên tổng nguồn vốn rất cao (trên 50%) và đang giảm dần qua các năm,
đồng thời vốn chủ sở hữu tăng dần quan các năm đã thể hiện chính sách tài trợ của
doanh nghiệp là tăng cơ cấu vốn chủ sở hữu, huy động vốn bằng việc phát hành thên
cổ phiếu tăng tỷ lệ vốn chủ sở hữu đề giảm rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, và tạo cơ cấu ngồn vốn tài trợ tối uu nhất…
- Cơ cầu nguồn vốn và cơ cấu tài sản của doanh nghiệp thể hiện chính sách tài chính
của doanh nghiệp là đầu tư vào tài sản cố định và đầu tư tài chính dài hạn thông qua
nguồn tài trợ là vay dài hạn và tăng vốn chủ sở hữu bằng việc phát hành thêm cổ
phiếu thường. Tuy nhiên tỷ lệ nợ vẫn đang cao dãn đến rủi ro kinh doanh lớn, Công
ty cần có chính sách nhằm giảm tỷ lệ nợ trên tổng nguồn vốn của mình trong những
năm tới.
2. Cơ cấu lời lỗ :
TT NỘI DUNG
Năm 2007 Năm 2008 năm 2009
1
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ
1.000 1.000 1.000
2
Các khoản giảm trừ doanh thu
0.009 0.004 0.007
8
3
Doanh thu thuần về bán hàng và cung
cấp dịch vụ
0.991 0.996 0.993
4
Giá vốn hàng bán
0.823 0.849 0.788
5
Lợi nhuận gộp về bàn hàng và cung
cấp dịch vụ
0.168 0.146 0.205
6
Doanh thu hoạt động tài chính
0.015 0.028 0.077
7
Chi phí tài chính
0.044 0.103 0.150
Trong đó : Chi phí lãi vay
0.034 0.067 0.052
8
Chi phí bán hàng
0.025 0.025 0.021
9
Chi phí quản lý doanh nghiệp
0.046 0.053 0.053
10
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh
0.068 (0.008) 0.058
11
Thu nhập khác
0.015 0.020 0.021
12
Chi phí khác
0.013 0.004 0.006
13
Lợi nhuận khác
0.002 0.016 0.015
14
Phần lợi nhuận hoặc lỗ trong công ty
liên kết
- (0.001) -
15
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
0.070 0.007 0.073
16
Chi phí thuế TN DN hiện hành
0.0002 0.002 0.010
17
Chi phí thuế TNDN hoãn lại
(0.0001) (0.0005) 0.001
18
Lợi nhuận sau thuế TN DN
0.070 0.005 0.062
Nhận xét :
- Lợi nhuận gộp năm 2009 đã tăng mạnh so với 2007 và 2008 ( đạt 20,5% so với
16.8% năm 2007 và 14.6% năm 2008) là do Công ty đã có chính sách tiết kiệm chi
phí nhằm giảm giá vốn hàng bán trong năm 2009. Đồng thời trong năm 2009 doanh
thu về hoạt động tài chính đã tăng mạnh (7.7 % so với 1.5% năm 2007 và 2.8% năm
2008).
- Năm 2009, tỷ suất lợi nhuận sau thuế của Công ty năm 2009 (6.2%) đã tăng mạnh so
với 2008 (0.5%) nhưng vẫn chưa bằng năm 2007(7%) do một số chi phí trong năm
2009 vẫn còn ở mức cao đã ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Doanh
nghiệp như : Chi phí hoạt động tài chính (15% so với 4.4% năm 2007 và 10.3 năm
2008), chi phí quản lý doanh nghiệp(5.3% so với 4.6% năm 2007), thuế thu nhập
(1% so với 0.02% năm 2007 và 0.2% năm 2008) Công ty cần có các biện pháp
nhằm giảm thiểu các chi phí này để tăng hiệu quả hoạt động trong những năm tới.
III. MÔ HÌNH PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH :
9
1. Chỉ số P/E :
P/E
2007
=
265.0
1
07.5 x
= 19.174
P/E
2008
=
015.0
1
6264.0 x
= 41.827
P/E
2009
=
095.0
1
920.0 x
= 9.704
Nhận xét :
- Chỉ số giá cổ phiếu trên thu nhập cổ phiếu năm 2009 đã thể hiện chi phí phải trả đề
có được 1 đồng lợi nhuận là thấp nhất. Giá thị trường cổ phiếu bằng 0.92 giá sổ sách
và suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu là 0.095 đã tạo ra chi phí phải trả để có 1 đồng
lơi nhuận (hay thời gian thu hồi vốn đầu tư của nhà đầu tư ) là 9.704
2. Chỉ số giá thị trường :
P = (P/E) x B x ROE
P
2007
= 19.174 x 14,789 x 0.265 = 75,000
P
2008
= 41.827 x 13,889 x 0.015 = 8,700
P
2009
= 9.704 x 13,817 x 0.095 = 12,700
Nhận xét :
- Giá thị trường cổ phiếu thường năm 2007 là cao nhất một phần do tỷ suất sinh lợi
trên vốn chủ sở hữu là cao 26,5% và chỉ số P/E cao 19.174, tuy nhiên chỉ số này
chưa phản ánh đúng giá trị thật của cổ phiếu vì trong năm 2007 thị trường chứng
khoán VN đã chịu nhiều tác động của những cơm sốt ảo do các nhà đầu tư lớn thao
túng thị trường… Giá cổ phiếu 2009 đã phản ánh tương đối sát với giá trị thực của
cổ phiếu tại thời điểm.
3. Chỉ số ROA :
ROA = Lãi ròng trên doanh thu x Vòng quay tổng tài sản
ROA = (Lãi ròng / Doanh thu ) x (Doanh thu / Tổng tài sản)
ROA
2007
= 0.070 x 0.955 = 0.067
ROA
2008
= 0.005 x 0.782 = 0.004
ROA
2009
= 0.063 x 0.476 = 0.030
Nhận xét :
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản năm 2007 là lớn nhất 6,7% do Công ty đã tạo ra
7% lãi ròng trên một đồng doanh thu và tổng tài sản quay vòng được 0.955 lần trong
năm. Năm 2008 chỉ số này thấp do lãi ròng trên doanh thu thấp (0.5%). Năm 2009
10
Công ty đã nâng được chỉ số này lên 3% do tăng được tỷ suất lợi nhuận lên 6,3%.
Tuy nhiên năm 2009 chỉ số ROA vẫn thấp hơn năm 2007 do tổng tài sản năm 2009
chỉ quay 0.476 lần trong năm. Công ty cần có những biện pháp tăng doanh thu để
tăng vòng quay tổng tài sản và tăng chỉ số ROA lên trong những năm tới.
4. Chỉ số ROE :
ROE = ROA x Số nhân vốn chủ sở hữu
ROE = (Lãi ròng/doanh thu) x (doanh thu/tổng tài sản) x (Tổng tài sản /Vốn chủ sở
hữu)
ROE
2007
= 0.070 x 0.955 x 3.945 = 0.265
ROE
2008
= 0.005 x 0.782 x 3.894 = 0.015
ROE
2009
= 0.063 x 0.476 x 3.167 = 0.095
Nhận xét :
Chỉ số ROE cho chúng ta thấy ảnh hưởng của tỷ trọng nợ trong cơ cầu tài trợ (đòn
bảy tài chính) lên tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu. Nếu loại trừ ảnh hưởng của
chỉ số ROA thì năm 2007 số nhân vốn chủ sở hữu là lớn nhất hay tỷ lệ nợ trên tổng
tài sản là lớn nhất đã làm tăng chỉ số ROE lên, trong năm 2008 và 2009 công ty đã
giảm tỷ lệ vay nợ trong cơ cấu tài trợ của mình nhằm giảm thiểu rủi ro và tạo cơ cấu
tài trợ tối ưu để tài trợ cho các dự án đầu tư nên đã làm giảm chỉ số ROE xuống.
IV. PHÂN TÍCH ĐÒN BẢY TÀI CHÍNH :
TT Đòn bảy tài chính 2007 2008 2009
1 Rủi ro kinh doanh DOL 2.23 2.53 2.84
2 Rủi ro tài chính DFL 1.49 11.06 1.71
3 Rủi ro tổng thể DTL 3.32 27.98 4.85
Nhận xét :
- DOL các năm đều ở mức trung bình do tỷ lệ định phí trong tổng chi phí không cao,
đòn bảy hoạt động thấp. Định phí tăng dần trong năm 2008 và 2009 đã làm cho DOL
tăng lên tương ứng.
- DFL năm 2008 và năm 2009 đều tăng hơn sơ với năm 2007, đặc biệt là 2008 đã
phản ánh doanh nghiệp đã sử dụng nhiều nợ trong cấu trúc vốn của mình làm tăng
các khoản chi phí tài chính cố định và tăng rủi ro tài chính dẫn đến tăng DTL cao.
Chỉ số DFL và DTL đã được giảm đáng kể trong năm 2009 do Doanh nghiệp đã cải
thiện được tình hình sản xuất kinh doanh và giảm chi phí lãi vay trong năm 2009.
V. LƯỢNG GIÁ CHỨNG KHOÁN :
11
- Cổ tức 2009 là : D
0
= 1.309 đồng/cp
- Lãi xuất triết khấu : k = 18% năm
- Dự đoán tỷ lệ tăng trưởng cổ tức hàng năm không đổi : g = 10%
Áp dụng phương pháp chiết khấu luồng thu nhập (DCF)
MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG KHÔNG NGỪNG
0
1.309 (1 10%)
17.995
(18% 10%)
x
P
+
= =
−
=> Giá trị hiện tại của cổ phiếu là : P
0
= 17.995 đồng
Nhận xét :
Giá trị hiện tại của cổ phiếu tính toán ở trên là 17.995 đồng/cp đã phản ánh tương
đối giá cổ phiếu đang giao dịch trên sàn giao dịch HOSE là 17.100 đồng/cp.
VI. DANH MỤC ĐẦU TƯ HIỆU QUẢ
- Chứng khoán có tương quan nghịch với chứng khoán của Công ty CP Dệt may - Đầu
tư - Thương mại Thành Công (TCM) là chứng khoán FBT .
Hệ số tương quan
1
: r = - 0.6
δ
2
TCM = 25.07
δ
TCM = 5.01
δ
2
FBT = 14,8
δ
FBT = 3.85
Áp dụng Công thức :
2
2 2
2
TCM TCM FBT
FBT
TCM FBT TCM FBT
r
W
r
δ δ δ
δ δ δ δ
−
=
+ −
1
Nguồn />12
[ ]
FPCTCM
WW
−=
1
=> Ta tính được tỷ trọng bộ chứng khóan như sau :
W
TCM
= 0.42
W
FBT
= 0.58
Nhận xét :
TCM có mức độ biến thiên về giá ( rủi ro ) cao hơn FBT. Để giảm rủi ro cần cơ cấu
danh mục đầu tư bộ 2 chứng khoán có tương quan nghịch này (r=-0.6) với tỷ trọng
như sau : TCM = 42% và FBT = 58 %.
C. KẾT LUẬN :
Qua phân tích báo cáo kết quả kinh doanh và các báo cáo tài chính từ năm 2007
đến năm 2009 của Công ty Cổ phần Dệt may - Đầu tư - Thương mại Thành
Công, về tổng quan, cơ bản hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đang
phát triển và có hiệu quả. Tuy nhiên để nâng cao hơn nữa việc bảo toàn và sử
dụng có hiệu quả vốn kinh doanh, tăng lợi nhuận Công ty cần có những biện
pháp hữu hiệu trong việc cải thiện những tồn tại sau :
- Rủi ro thanh toán nợ ngắn hạn và nợ dài hạn của Công ty còn cao qua các năm
Công ty cần có những biện pháp thích hợp để cải thiện môi trường tài chính của
mình như tăng cường thu hồi công nợ bán hàng tín dụng giảm thiểu các khoản
phải thu
- Tỷ lệ nợ vẫn đang cao trong cơ cầu nguồn vốn và cơ cấu tài sản của doanh
nghiệp dãn đến rủi ro kinh doanh lớn, Công ty cần có chính sách nhằm giảm tỷ lệ
nợ trên tổng nguồn vốn của mình trong những năm tới.
- Chi phí vẫn còn ở mức cao đã ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
Công ty, Công ty cần tăng doanh số bán hàng và có các biện pháp nhằm giảm
thiểu các chi phí này để tăng hiệu quả hoạt động SXKD./.
13