Báo cáo thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 2
CHƯƠNG 1 3
CHƯƠNG 2 6
2.2. Các thông số chính 8
2.2.2. Cáp thép 9
2.5. Hệ thống cấp nguồn cho cần trục chân đế TUKAN 13
CHƯƠNG 3 14
CƠ CẤU NÂNG HẠ HÀNG CỦA CẦN TRỤC CHÂN ĐẾ TUKAN 14
3.1. Sơ đồ nguyên lý của cơ cấu nâng hạ hàng 14
3.2. Chức năng các phần tử 23
3.4.2. Bảo vệ quá tốc 32
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Xí nghiệp xếp dỡ Tân Cảng Đình Vũ trực thuộc Công ty trách nhiệm hữu
hạn Một thành viên Cảng Hải Phòng có nhiệm vụ chính là tổ chức xếp dỡ, giao
nhận, vận chuyển hàng hoá, container từ các tầu cập cảng giao hàng lên kho bãi,
lên các xe chuyên chở container hoặc từ kho bãi, từ các xe chuyên chở container
lên các tầu chở hàng. Thực hiện chức năng này, xí nghiệp đã được trang bị nhiều
cần trục hiện đại như Cần trục QC 50 tấn, Cần trục TUKAN 40 tấn và 45 tấn , Cần
trục RTG 40 tấn của Đức. Sự vận hành của các cần trục này phụ thuộc vào chất
lượng hoạt động của các cơ cấu. Việc nghiên cứu, tìm hiểu tính năng, cấu tạo và
nguyên lý làm việc của cơ cấu di chuyển của cần trục trên là một yêu cầu bức thiết
đối với kỹ sư và công nhân kỹ thuật của Xí nghiệp. Vì vậy, trong thời gian thực tập
ở Xí nghiệp xếp dỡ Tân Cảng Hải Phòng, nhóm em đã chọn để tài nghiên cứu về “
Cơ cấu nâng hạ” của Cần trục TUKAN 45 tấn.
Báo cáo thực tập gồm 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu chung về Xí nghiệp Xếp dỡ Tân Cảng Đình Vũ.
Chương 2: Cần trục chân đế TUKAN.
Chương 3: Cơ cấu nâng hạ của cần trục TUKAN.
Qua thời gian tìm hiểu thực tế cùng với những tài liệu liên quan và đặc biệt được
sự tận tình hướng dẫn, giúp đỡ của Kỹ Sư Mai Ngọc Thu - Kỹ Sư Điện của Xí nghiệp,
nay nhóm em đã hoàn thành báo cáo kết quả thực tập về đề tài mà mình lựa chọn.
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XÍ NGHIỆP XẾP DỠ
TÂN CẢNG ĐÌNH VŨ
1.1. Giới thiệu chung về Xí nghiệp Xếp dỡ Tân Cảng
Xí nghiệp xếp dỡ Tân Cảng là một xí nghiệp thành viên thuộc cảng Hải
Phòng, hiện là khu bến cảng chính, cảng tổng hợp và cảng container. Cảng này
nằm ở cửa sông Bạch Đằng, trên bán đảo Đình Vũ, thuộc quận Hải An, thành phố
Hải Phòng. Luồng vào cảng rộng trên 100 m, độ sâu trước bến luôn khoảng -10,2
m. Tháng 9 năm 2009, công ty đã đăng ký niêm yết cổ phiếu của mình với mã là
DPV tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE).Theo quy
hoạch hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ
Việt Nam phê duyệt, cảng sẽ tiếp tục được đầu tư phát triển để đến năm 2015 có
khả năng tiếp nhận tàu tới 30 nghìn DWT, đến năm 2030 có công suất bốc dỡ hàng
hóa từ 18 triệu đến 20 triệu tấn mỗi năm.
1.2. Lịch sử phát triển của Xí nghiệp Xếp dỡ Tân Cảng
Trong lộ trình phát triển gần về phía biển, Dự án Tân Cảng Đình Vũ là một
đột phá mới đầu thế kỷ 21 của Cảng Hải Phòng. Trên diện tích 80ha, quy mô tổng
hợp của Tân Cảng Đình Vũ gồm 7 cầu tầu với độ sâu trước bến đạt 10,2 m, có thể
đón các loại tàu trọng tải từ 20.000 tấn trở lên. Cảng có rất nhiều thuận lợi về vị trí
địa lý. Hệ thống giao thông rất thuận tiện về đường thủy, đường sắt và đường bộ
như vị trí đắc địa do nằm gần sân bay quốc tế Cát Bi, đường sắt Hà Nội - Hải
Phòng và tuyến đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng, tạo điều kiện thuận lợi cho
việc vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu tới các vùng kinh tế trọng điểm của Việt
Nam và Thế Giới.
Trang thiết bị hiện đại, đồng bộ năng suất xếp dỡ 20 - 25 container/giờ-cẩu,
hệ thống quản lý tin học container được nối mạng toàn cảng với các chủ tàu và các
đại lý hãng tầu, cùng cơ sở hạ tầng đầy đủ an toàn, phù hợp với các phương thức
vận tải và thương mại quốc tế.
Quá trình xây dựng và phát triển của Xí nghiệp Xếp dỡ Tân Cảng Đình Vũ
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
gồm 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Được bắt đầu từ năm 2003. Hình thức công ty cổ phần lần đầu
tiên được áp dụng trong việc huy động vốn để xây dựng cảng biển ở Việt Nam.
Đây là một chủ trương đúng đắn, phù hợp với quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển
phía Bắc đến năm 2010 và định hướng tới năm 2020 đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt. Đến năm 2005 hai bến tàu đầu tiên của Xí nghiệp đã được hoàn
thành đưa vào khai thác.
Giai đoạn 2: Dự án xây dựng Xí nghiệp Xếp dỡ Tân Cảng với 4 cầu tàu: cầu
tầu thứ 3, 4, 5 và cầu tầu thứ 6 được triển khai xây dựng. Đầu năm 2008 Cầu tàu số
3 đã hoàn thành và tiếp tục thi công Cầu tầu số 4. Công tác san lấp mặt bằng sau
Cầu tầu số 3 và 4 được tiến hành đồng bộ cùng với việc thi công các hạng mục
công trình phụ trợ như trạm điện, đường giao thông trong Cảng… Cũng trong năm
2008 đã hoàn thành dự án đầu tư lắp đặt 2 Cần trục chân đế cho Tân Cảng Đình
Vũ, 1 Cần trục bánh lốp 70 tấn, 15 xe vận tải và Khung cẩu tự động. Ngày
04/11/2008 Công ty TNHH Một thành viên Cảng Hải Phòng (gọi tắt là Cảng Hải
Phòng) tổ chức Lễ ra mắt Xí nghiệp Xếp dỡ Tân Cảng. Đây là chi nhánh của Công
ty TNHH Một thành viên Cảng Hải Phòng đặt trụ sở tại phường Đông Hải 2, quận
Hải An, thành phố Hải Phòng. Chi nhánh Xí nghiệp Xếp dỡ Tân Cảng là đơn vị
phụ thuộc và chịu sự ràng buộc về quyền lợi, nghĩa vụ đối với Công ty TNHH Một
thành viên Cảng Hải Phòng
Chiều ngày 4/12/2008 Xí nghiệp Xếp dỡ Tân Cảng đã đón tàu chở hàng
container đầu tiên, tàu NEW HAIHUNG vào làm hàng. Đây là khởi đầu tốt đẹp
cho hoạt động của Xí nghiệp và là bước chuyển biến tốt đẹp trong sự phát triển của
Cảng Hải Phòng.
Tháng 3/2009, Tân Cảng khánh thành Cầu tầu số 4, khởi công Cầu tầu số 5.
Tháng 11 năm 2009, hai Cần trục giàn tuyến được lắp đặt và đưa vào sử dụng.
Tháng 5/2010 Cầu tầu số 5 với chiều dài 218 mét được khánh thành và đưa vào sử
dụng. Xí nghiệp Xếp dỡ Tân Cảng tiếp tục khởi công Cầu tàu số 6 trong hành trình
tiến về phía biển của mình để hoàn thiện sự phát triển bền vững, hợp quy luật tự
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
nhiên và quy luật phát triển kinh tế xã hội.
Đến năm 2013 Tân Cảng đã có đến 2 cầu trục giàn QC, 6 cần trục chân đế
TUKAN, 4 cầu trục giàn RTG . Hiện nay Tân Cảng Đình Vũ đang vững bước tiến
vào “giai đoạn 3” trong lộ trình phát triển của mình với việc hoàn thành các thủ tục
đầu tư và khởi công xây dựng thêm các cầu tầu cũng như lắp đặt thêm các trang
thiết bị phục vụ cho công việc.
1.3. Tổ chức bộ máy của Xí nghiệp xếp dỡ Tân Cảng
Hình 1.1. Tổ chức bộ máy của xí nghiệp xếp dỡ Tân Cảng
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
CẦN TRỤC CHÂN ĐẾ TUKAN
2.1. Giới thiệu chung
Cần trục chân đế TUKAN do Đức sản xuất và được các chuyên gia người
Đức cùng cán bộ, công nhân kỹ thuật Việt Nam lắp đặt tại Xí nghiệp xếp dỡ Tân
cảng có trọng tải nâng 45 tấn dùng để xếp dỡ, di chuyển hàng hóa, các container có
trọng tải lớn từ các tầu cập Cảng lên kho bãi, lên các xe chuyên chở container hoặc
ngược lại từ kho bãi của Tân Cảng lên các tầu chở hàng. Các động cơ điện sử dụng
trong cơ cấu truyền động chính của Cần trục chân đế TUKAN là động cơ không
đồng bộ rôto lồng sóc được thiết kế với chế độ làm việc ngắn hạn lặp lại. Hệ thống
điều khiển các động cơ là “Bộ biến tần -Động cơ”. Sức nâng và tốc độ di chuyển
lớn nhất của Cần trục được giới hạn bằng công suất thiết kế của các động cơ điện.
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hình 2.1. Hình ảnh cấu tạo của cần trục TURKAN
Điều khiển, vận hành cần trục được tiến hành trong cabin chính. Trong
trường hợp khẩn cấp cần dừng ngay hoạt động của Cần trục hoặc không thể lên
được cabin chính thì việc điều khiển, vận hành Cần trục có thể được thực hiện từ
“Buồng máy” hoặc từ “Bảng điện điều khiển” được bố trí ở chân Cần trục.
7
10 15 9
16
11
3
12
1
2
6
4
4
14
8
13
7
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Giới thiệu về các cơ cấu:
1. Cơ cấu nâng hạ hàng 9. Trục cần với
2. Cơ cấu quay mâm 10. Cần
3.Cơ cấu thay đổi tầm với 11. Khung chữ A với cầu thang,sàn
nghỉ
4. Cơ cấu di chuyên chân đế 12. Buồng máy và buồng điện
5.Tang cáp điện chính 13. Cabin người lái
6. Mối nối cơ khí 14. Hệ thống puli cáp
7. Cầu thang lên Cabin 15. Tang quấn cáp
8. Gót cần 16. Đối trọng động
2.2. Các thông số chính
Loại cần trục: Cần trục Chân đế TUKAN 45 tấn.
Chiều cao của cần trục: Xấp xỉ 48 mét.
Hành trình di chuyển chân đế: Dọc đường ray.
Tầm với tối đa của cần trục là: 32 mét.
Tầm với tối thiểu của cần trục là: 8 mét.
Sức nâng của cần trục:
- Cơ cấu nâng chính: 45 Tấn (Cần trục có thể nâng được trọng lượng quá
tải vượt sức nâng định mức 125%).
- Chiều cao nâng tối đa: 32 mét.
Các tốc độ khi làm việc:
* Nâng hạ
- Sử dụng gầu ngoạm.
+ 20.0 t v = 45.0 m/phút
+ Gầu rỗng v = 55.0 m/phút
- Bốc xếp hàng bách hoá.
+ 10.0 t v = 55.0 m/phút
+ 25.0 t v = 40.0 m/phút
+ 32.0 t v = 32.0 m/phút
+ 40.0 t v = 25.0 m/phút
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
* Quay
+ < 20 t v = 1.5 vòng/phút.
+ < 25 t v = 1.2 vòng/phút.
+ > 25 t; <30 m v = 1.0 vòng/phút.
* Thay đổi tầm với
+ < 20 t v = 60 m/phút
+ > 20 t v = 40 m/phút
* Di chuyển v = 32.0 m/phút
2.2.1. Các động cơ truyền động chính
Động cơ truyền động Công suất (KW) Số lượng
ĐC cơ cấu nâng hạ hàng chính 105 2
ĐC cơ cấu tầm với 50 1
ĐC cơ cấu di chuyển chân đế 7,5 8
ĐC cơ cấu quay mâm 45 2
ĐC quấn cáp cấp nguồn cho cần cẩu 1,5 1
2.2.2. Cáp thép
- Cáp thép sử dụng cho cơ cấu nâng hạ hàng: dùng 2 sợi, đường kính 35,5mm
chiều dài 103m.
2.3. Những quy tắc an toàn khi vận hành
- Không được vận hành cần trục nếu có người ở trên các bộ phận hoạt động của
cần trục. Chỉ được vận hành cần trục khi tất cả mọi người trong phạm vi an toàn.
- Không được di chuyển hàng hoá, nguyên liệu khi có bất kì ai đứng trong
phạm vi bán kính không an toàn của cần trục.
- Khi di chuyển cần trục phải đảm bảo không có người hoặc chướng ngại vật
trên đường ray. Đồng thời khi cần trục di chuyển phải có đèn và còi báo hiệu.
- Trong trường hợp khẩn cấp nhấn nút dừng khẩn cấp được đặt trong cabin
lái, buồng máy, bảng điểu khiển chân cầu thang.
- Không được nâng hàng quá sức nâng cho phép.
2.3.1. Trước khi vận hành
- Ngắt mạch nguồn sấy nóng cho động cơ, cho các thiết bị, các vi mạch.
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Kiểm tra động cơ (theo định kì bảo dưỡng).
- Kiểm tra tình trạng kỹ thuật của cần trục (theo định kì bảo dưỡng).
- Kiểm tra cần điều khiển, tay quay công tắc trong cabin và buồng máy ở vị
trí thích hợp.
- Kiểm tra thiết bị an toàn, cơ cấu phanh, các bộ hạn vị bằng cách tiến hành
thử không tải.
2.3.2. Khi vận hành
- Chú ý vật cản và nhắc nhở công nhân.
- Hạn chế dừng đột ngột các cơ cấu.
- Trước tiên phải điều khiển cơ cấu nâng ở tốc độ thấp, sau đó mới nâng ở
tốc độ yêu cầu.
- Phải chú ý các hiện tượng bất thường của cần trục, nếu phát hiện thấy bất
thường thì phải dừng ngay, tiến hành kiểm tra và phát hiện nếu thấy hư hỏng lập
tức báo cáo với người có trách nhiệm giải quyết.
2.3.3. Sau khi vận hành
- Đưa tất cả các tay điều khiển đều ở vị trí dừng.
- Tắt tất cả công tắc điện phía trên bàn phím.
- Đóng, khóa tất cả các cửa ra vào và cửa cabin.
- phải ghi lại nhật ký làm việc của ca.
- Đóng nguồn sấy cho động cơ và các thiết bị.
2.4. Các thiết bị trên cabin điều khiển
Cabin chính trên cần trục được đặt phía trên cao để người điều khiển có
tầm quan sát rộng để quan sát được mọi hoạt động. Tại cabin này người điều khiển
có thể thao tác vận hành di chuyển dàn cần trục, điểu chỉnh quay mâm để nâng hạ
hàng tới nơi cần đến.
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
STT Chi tiết Chức năng Công dụng vận hành
01 Đèn báo spreader on Khung ngoạm bật
02 Đèn báo motor grab on Động cơ gầu ngoạm bật
03 Đèn báo hook rotating device on Cơ cấu quay móc bật
04
Nút ấn có
đèn báo
lock the twistlocks Khóa giá chụp container
05
Nút ấn có
đèn báo
unlock the twistlocks Mở khóa chụp container
06 Công tắc hook rotating device on Bật cơ cấu quay móc
07 Nút ấn flipper up Đưa flipper định vị lên
08 Đèn báo spreader put on Khung ngoạm vào vị trí
09 Công tắc
hook rotating device
fixed / loose
Móc cẩu xoay đóng/ mở
10 Nút ấn flipper down yellow Đưa flipper định vị vàng xuống
11 Nút ấn flipper down blue Đưa flipper định vị xanh lục xuống
12 Nút ấn flipper down red Đưa flipper định vị đỏ xuống
13 Nút ấn flipper down green
Đưa flipper định vị xanh lam
xuống
14 Nút ấn stop telescoping Dừng sự co duỗi khung ngoạm
15 Nút ấn
centre-of-gravity
compensation yellow
Bù trọng tâm mức vàng
16 Đèn báo
centre-of-gravity
compensation zero position
Trọng tâm trung tính
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
17 Nút ấn
centre-of-gravity
compensation blue
Bù trọng tâm mức xanh
18 Nút ấn
telescope the spreader -
expand
Mở rộng khung ngoạm
19 Nút ấn
telescope the spreader -
reduce
Thu hẹp khung ngoạm
27 Đèn báo crane switch on Cấp điện cho cần cẩu
28 Đèn báo crane switch off Chưa cấp điện cho cẩu
29 Nút ấn emergency cutoff Dừng sự cố
30 Đèn báo Fault Lỗi
32 Công tắc Cấp điện cho cần cẩu
33 Công tắc Cắt điện cần cẩu
35 Nút ấn Báo lỗi
37 Công tắc
Khởi động cần gạt nước kình
chắn gió
39 Công tắc 0/Thông gió/Sưởi
41 Đèn báo Mở kẹp ray
42 Đèn báo Cáp chùng
43 Công tắc Điều khiển từng bước
44 Công tắc
Chế độ hoạt động cơ cấu nâng
hạ 1/2/3/4
45 Đèn báo Gầu ngoạm đang được điều chỉnh
46 Đèn báo Gầu ngoạm đóng
47 Đèn báo Gầu ngoạm mở
48 Đèn báo Cáp mở gào max
2.5. Hệ thống cấp nguồn cho cần trục chân đế TUKAN
+ Nguồn điện cấp cho Cần trục chân đế TUKAN là nguồn điện xoay chiều 3
pha, điện áp 380V, tần số 50Hz, được lấy từ trạm biến áp của Xí nghiệp bằng cáp
điện. Dây dẫn điện tới các thiết bị điện của Cần trục là dây cáp mềm được cuộn vào
tang quấn cáp của Đối trọng. Độ dài của dây cáp mềm này đảm bảo cho Cần trục có
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
thể dịch chuyển quãng đường lớn nhất từ điểm cấp nguồn về 2 phía khoảng 100m.
+ Điện áp nguồn cấp tới các thiết bị điện của Cần trục như sau:
- Tới các động cơ qua các aptomat trong mạch động lực là nguồn điện xoay
chiều 3 pha điện áp 380V tần số 50Hz;
- Tới mạch điều khiển là nguồn điện xoay chiều một pha 220V.
- Tới PLC là nguồn điện xoay chiều một pha 220V. Thông qua các khối
nguồn chỉnh lưu SITOP thành các nguồn một chiều 24VDC ổn định để cấp nguồn
cho khối CPU và các modul vào/ra.
- Tới thiết bị báo sự cố và chiếu sáng: AC220V.
- Tới máy điều hoà không khí và quạt gió làm mát là AC220V.
- Phục vụ sấy động cơ và thiết bị: AC380V.
- Nguồn điện dự phòng: cho cần trục: AC380V, AC220V.
CHƯƠNG 3
CƠ CẤU NÂNG HẠ HÀNG CỦA CẦN TRỤC CHÂN ĐẾ TUKAN
3.1. Sơ đồ nguyên lý của cơ cấu nâng hạ hàng
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hình 3.1. Sơ đồ nguyên lý cơ cấu nâng hạ hàng
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hình 3.2. Sơ đồ nguyên lý cơ cấu nâng hạ hàng
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hình 3.3. Sơ đồ nguyên lý cơ cấu nâng hạ hàng
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hình 3.4. Sơ đồ nguyên lý cơ cấu nâng hạ hàng
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hình 3.5. Sơ đồ nguyên lý cơ cấu nâng hạ hàng
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hình 3.6. Sơ đồ nguyên lý cơ cấu nâng hạ hàng
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hình 3.7. Sơ đồ nguyên lý cơ cấu nâng hạ hàng
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hình 3.8. Sơ đồ nguyên lý cơ cấu nâng hạ hàng
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hình 3.9. Sơ đồ nguyên lý cơ cấu nâng hạ hàng
3.2. Chức năng các phần tử
+M – M1: Động cơ truyền động.
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+M – Y1: Phanh thủy lực.
+M – M91: Động cơ bơm dầu làm mát.
S1: Tay trang điều khiển cơ cấu nâng hạ hàng.
S011: Nút ấn khởi động cấp nguồn tín hiệu vào PLC.
EB12: Module vào PLC.
K011: Rơle trung gian.
K05: Rơle an toàn.
K02: Contactor chính cấp nguồn cho toàn bộ hệ thống.
K1: Contactor chính cấp nguồn 3 pha vào chỉnh lưu.
S120 -SLM: Bộ chỉnh lưu 3 pha .
S120 -MM: Bộ biến tần cấp nguồn và điều chỉnh tốc độ nâng hạ hàng.
K5: Contactor cấp nguồn cho phanh.
K80: Contactor trung gian, có điện khi tay điều khiển ở vị trí 0. Contactor
này có nhiệm vụ bảo vệ 0 khi hệ thống mất điện trong thời gian làm việc.
8-BB: Bộ mã hóa 8bit.
F511: Bảo vệ quá nhiệt.
S10: Tiếp điểm bảo vệ móc chạm đất,chạm đỉnh.
F51: Aptomat cấp nguồn cho động cơ phanh .
F91: Aptomat cấp nguồn cho động cơ bơm dầu làm mát.
SAFE: tiếp điểm bảo vệ quá tải.
K60: Contactor trung gian bảo vệ quá tải.
B03: Bảo vệ quá tốc ( công tắc lực ly tâm ).
Mạch giao tiếp ET200 truyền dữ liệu giữa CPU S7 – 317-2 DP và mạch
điều khiển cơ cấu nâng hạ bao gồm:
- Khối SITOP: Cấp nguồn 24V DC
- Khối IM153: Đưa tín hiệu giao tiếp với mạch điều khiển của cơ cấu tầm
với và bảo vệ quá tải.
- Khối EB120 nhận các tín hiệu vào sau:
+ Tín hiệu contactor điều khiển dòng mạch động lực K0.
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Tín hiệu của phanh thủy lực nhả K5.
+ Tín hiệu Rơle trung gian của tay điều khiển ở vị trí 0 K80.
+ Tín hiệu của contactor bảo vệ quá tải K060.
+ Tín hiệu của contactor bảo vệ cáp trùng K04.
- Khối EB121 nhận các tín hiệu vào sau:
+ Tín hiệu bảo vệ cho phanh thủy lực F51.
+ Tín hiệu bảo vệ cho động cơ bơm dầu làm mát F91.
+ Tín hiệu giám sát và bảo vệ quá nhiệt cho động cơ nâng hạ F511.
- Khối EB124 nhận các tín hiệu vào sau:
+ Tín hiệu giảm tốc độ động cơ nâng hạ hàng S10(51),S10(21).
+ Tín hiệu dừng hoạt động khi móc gần chạm đỉnh, chạm đất S10(31), S10(41).
+ Tín hiệu dừng sự cố khi móc vẫn di chuyển gần chạm đỉnh và chạm đất
S10(11), S10(61).
+ Tín hiệu của tiếp điểm bảo vệ quá tốc(công tắc lực ly tâm) M1 – B03.
- Khối EB125 nhận các tín hiệu vào sau:
+ Tín hiệu lựa chọn cơ cấu hoạt động.
+ Tín hiệu điều khiển hoạt động của các công tắc cho các cơ cấu S1(13),
S1(23), S2(23), S2(13).
+ Tín hiệu của công tắc dừng hoạt động S3, S4.
+ Tín hiệu của công tắc dừng sự cố S05.
- Khối AB120 đưa ra các tín hiệu sau:
+ Contactor điều khiển dòng K00(7.3).
+ Contactor điều khiển cấp nguồn cho phanh thủy lực K50(8.4).
+ Tín hiệu điều khiển đưa đến contactor bảo vệ quá tải K060(8.5, =2.4.7,
2.7, 10.5)(qua tải về động cơ nâng hạ, quá tải về momen khởi động, quá tải về
phanh thủy lực).
+ Tín hiệu contactor K040(7.4) đưa đến contactor K0 để điều khiển dòng
mạch động lực.
+ Contactor điều khiển cấp nguồn cho động có bơm dầu làm mát K9(1.7).
25