Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

câu hỏi ôn tập môn Phân tích tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (70.47 KB, 19 trang )

Câu 1 : phân tích nội dung bảng cân đối kế toán ?so sánh bảng cân đối
kế toán của doanh nghiệp tư nhân và bảng cân đối kế toán của một ngân
hàng thương mại ?
Nội dung bảng cân đối kế toán gồm 2 phần :
- Phần tài sản : gồm các chỉ tiêu phản ánh toàn bộ giá trị các tài sản
hiện có cỉa DN tại thời điểm báo cóa theo kết cấu TS và hình thức
tồn tại của nó. Trong đó chia thành 2 loại : loại A ( TS ngắn hạn ),
loại B ( TS dài hạn )
- Phần nguồn vốn : gồm các chỉ tiêu phản ánh nguồn hình thành tài
sản hiện có tại thời điểm lập báo cáo. Trong đó chia thành 2 loại :
loại A ( nợ phải trả), loại B ( vốn chủ sở hữu)
Kết cấu 2 phần của bảng CĐKT được bố trí theo chiều dọc bao gồm hệ
thống các chỉ tiêu phản ánh từng nội dung từng khoản vốn, nguồn vốn
hiện có tại thời điểm lập báo cáo. Các chỉ tiêu được xếp thành từng
mục , khoản theo một trình tự khao học phù hợp vơi yêu cầu quản lý.
Sự khác nhau trong bảng CĐKT của NHTM và DNSX
Chỉ tiêu
Bảng CĐKT của doanh
nghiệp
Bảng CĐKT của NHTM
1. Khái
niệm
Là việc ghi chép, phản
ánh một cách tổng quát
trên tài khoản, sổ kế toán
và các báo cáo tài chính
theo các chỉ tiêu giá trị
của doanh nghiệp
Là một công cụ để tính toán,
ghi chép bằng con số, phản
ánh và giám sát toàn bộ các


hoạt động nghiệp vụ thuộc
ngành NH
2. Tài sản
2.1 kết cấu tài
sản
- TS lưu động: tiền mặt,
tiền gửi ngân hàng,
nguyên vật liệu, sản
phẩm, nợ phải thu…
- TS cố định: nhà xưởng,
- TS lưu động: tiền mặt tại
quỹ, tiền gửi tại NHNN, tín
phiếu, trái phiếu, chứng
khoán đầu tư
- TS cố định:nhà cửa
máy móc, thiết bị
2.2 nguồn hình
thành
-Vốn vay : vay ngắn hạn,
dài hạn
-nguồn vốn CSH : vốn
kinh doanh, lợi nhuận
chưa phân phối
Từ các giao dịch hay sự kiện
đã qua như góp vốn mua
sắm, tự sx, được cấp, được
biếu tặng
3. Nguồn
vốn
3.1 nợ phải

trả
Đây là nguồn vốn bổ
sung quan trọng nhằm
đáp ứng đủ vốn cho nhu
cầu sxkd
Gồm : vay ngắn hạn, dài
hạn, phải trả người bán,
phai trả khác
Đây là nghĩa vụ hiện tại của
NH phát sinh từ các giao
dịch và sự kiện đã qua mà
NH phải thanh toán từ
nguồn lực của mình
Gồm : tiền gửi của các tổ
chức tín dụng, khách hàng,
tiền vay NHNN
4.đặc điểm Cơ sở ghi sổ sách kế
toán là những chứng từ
gốc hợp lệ, đảm bảo
thông tin chính xác và cơ
sở hợp lý
Sử dụng cả 3 loại thước
đo: giá trị, hiện vật, thời
gian, nhưng chủ yếu là
giá trị
Thông tin số liệu: bảng
biểu mẫu hệ thống báo
cáo theo quy định của
NN và biểu mẫu báo cáo
Là tổ chức trung gian tài

chính nên phản ánh rõ nét
tình hình huy động vốn
trong các thành phần kinh tế
và dân cư. Đồng thời sử
dụng số tiền đó để cho vay
Có tính giao dịch và xử lý
nghiệp vụ NH
Có tính cập nhật và chính
xác cao, có số lượng chứng
từ lớn
5.Hệ thống tài
khoản
Sử dụng trong bảng từ
loại 1 đến loại 9, gồm 86
TK cấp 1 và 120 TK cấp
2
TK ngoại bảng là TK
loại 0 gồm 6 TK
TK trong bảng từ loại 1 đến
loại 8
TK ngoại bảng loại 9
Sự khác nhau trong bảng CĐKT của doanh nghiệp tư nhân với ngân
hàng thương mại :NHTM và DN đều là các DN với khoản mục TS, NV
để từ đó góp phần cho hoạt động kinh doanh nhằm thu lợi nhuận. Nhưng
khác ở chỗ DNSX thì kinh doanh chủ yếu các mặt hàng vật tư, hàng hóa
và các sản phẩm do họ sản xuất. NHTM là doanh nghiệp kinh doanh tiền
tệ. do vậy mà bảng CĐKT của chúng có những điểm khác nhau như sau
1. Khoản mục tài sản :
- Khoản mục tiền gửi NH đối với DNSX thì chỉ gửi tiền tại các
NHTM và các tổ chức tín dụng khác chứ không gửi tiền tại NHNN

giống như các NHTM. Sự khác biệt này do các NHTM phải thực
hiện DTBB và NHTW yêu cầu NHTM phải duy trì DTBB dưới
hình thức tiền gửi tại NHTW
- Sự phân biệt giữa số dư tiền gửi tại NH và các đơn vị khác trên thị
trường tiền tệ với tiền gửi khách hàng là thông tin cần thiết vì cho
biết mối liên hệ, sứ đôc lập của NH với các NH khác cũng như đối
với thị trường tiền tệ. Do vậy Nh phải trình bày tách biệt các khoản
mục: số dư tiền gửi tại NHNN, các khoản tiền gửi tại các NH khác,
các khoản tiền gửi của NH khác…đây là điểm khác biệt so với
bảng CĐKT của DNSX
- Cách phân loại tài sản và nợ phải trả của NH là phân loại theo bản
chất và sắp xếp theo tính thanh khoản tương ứng với kì đáo hạn
của chúng. Các khoản mục TS và nợ phải trả ngắn hạn và dài hạn
không được trình bày riêng biệt vì phần lớn tài sản và nợ phải trả
của NH có thể được thực hiện hoặc thanh toán trong tương lại gần,
ngoài các yêu cầu của chuẩn mực kế toán khác.
- Nguồn hình thành tài sản của DNSX chủ yếu là từ hoạt động mua
bán, các khoản phải thu từ hàng tồn kho…trong khi đó, nguồn
hình thành TS của NHTM chủ yếu là từ tín dụng.
- Do đặc trưng kinh doanh tiền tệ tài chính nên trong bảng CĐKT
của NHTM không có khoản mục hàng tồn kho
2. Khoản mục nguồn vốn:
- Phần NV của NHTM không chia 2 phần vốn CSH và nợ phải trả
như của DNSX do việc phân loại NVKD theo dạng hiện tại của
NV quan trọng hơn
- Bảng CĐKT của DNSX không có khoản mục tiền gửi, đối với
NHTM thì khoản mục này chiếm phần lớn giá trị NVKD
- Trong bảng CĐKT của DNSX các khoản nợ được phân loại theo
thời hạn của nợ là nợ ngắn hạn và nợ dài hạn còn trong NHTM các
NV không phân theo thời hạn

- Trong bảng CĐKT của NHTM có chỉ tiêu vốn tài trợ, ủy thác đầu
tư, ủy thác cho vay NH chịu rủi ro. Vì các NV này không có ở
DNSX
- Ngoài các khoản mục trong bảng CĐKT thì NH phải trình bày các
ngĩa vụ nở tiểm ẩn. Nội dung và các giá trị của nghĩa vụ nợ tiềm ẩn
của NH được bao gồm các khoản như : các khoản tín dụng gián
tiếp, các nghĩa vụ nợ tiềm ẩn liên quan đến hoạt động kinh tế…
người sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính củ NH cần phải biết
về nghĩa vụ nợ tiểm ẩn và các cam kết không hủy ngang của NH
để đánh giá tính thanh khoản, khả năng trả nợ và khả năng cổ hữu
của các khoản nợ tiềm năng
Câu 2 : trình bày các bước cơ bản của một quy trình phân tích tài
chính trong DN ? có phải lúc nào khi phân tích cũng phải đảm bảo
đầy đủ quy trình phân tích đó không ? tại sao ?
Quy trình phân tích tài chính gồm 5 bươc :
Bước 1 : lập kế hoạch phân tích:
- nôi dung phân tích cần xác đinh rõ các nội dung : toàn bộ hoạt
động tài chính, khả năng thanh toán … đấy là cơ sở để xây dựng đề
cương cụ thể để tiến hành phân tích
- phạm vi phân tích có thể là toàn đơn vị hoạc đơn vị được chọn làm
điểm để phân tích
- thời gian ấn định trong kế hoạch phân tích bao gồm cả thời gian
chuẩn bị và thời gian tiến hành công tác phân tích
- cần phân công trách nhiệm cho các bộ phận trực tiếp thực hiện và
bộ phận phục vụ công tác phân tích
Bước 2 : thu thập thông tin và xử lý thông tin
Trong phân tích tài chính, nhà phân tích phải thu thập, sử dụng mọi
nguồn thông tin
- thông tin tài chính: để có được thông tin tài chính, cần thu thập các
kế hoạc tài chính chi tiết và tổng hợp, các báo cáo tài chính, bá cáo

kế toán quản trị, các tài liệu báo cáo chi tiết có liên quan.
- Thông tin phi tài chính : là các thông tin về môi trưởng chung về
kinh tế, chính trị, pháp luật …, thông tin vê ngành mà DN đang
hoạt động, thông tin về DN
Bước 3 : xác định những biểu hiện đặc trưng
Trên cơ sở nguồn thông tin thu thập được, tùy thược vào yêu cầu và
nội dung phân tích, nhà phân tích cần tính toàn các tỉ số tài chính phù
hợp, lập các bảng biểu theo từng nội dung đã đặt ra so sánh với các
chỉ số trước, các chỉ số của ngành, của các doanh nghiệp khác trong
cùng một lĩnh vực hoạt động. trên cơ sở đó, đánh giá khái quát mặt
mạnh, yếu của DN, vạch ra những vấn đề, những trọng tâm cần được
tập trung phân tích
Bước 4 : phân tích
Những nội dung cơ bản, những vấn đề được coi là quan trọng, có ảnh
hưởng lớn đến tình hình tài chính của DN hiện tại và trong tương lai
đều phải được tập trung phân tích cụ thể nhằm làm rõ các mối quan
hệ , các yếu tố bên trong thể hiện bản chất của các hoạt động bằng
việc:
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng, xem xét mối liên hệ giữa các
nhân tố
- Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến các chỉ tiêu phân
tích
- Từ góc độ ảnh hưởng của mỗi nhân tố, đánh giá các nguyên nhân
thành công, nguyên nhân tồn tại
Bước 5 : tổng hợp và dự đoán
- Tổng hợp kết quả, rút ra nhận xét, dự báo xu hướng phát triển
- Đề xuất các giải pháp tài chính cũng như các giải pháp khác nhằm
thực hiện mục tiêu
Câu 3 : so sánh mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp của các đối
tượng. Phân tích mục tiêu phân tích tài chính của các doanh nghiệp tư

nhân Việt Nam hiện nay lấy ví dụ minh họa cụ thể ?
Sự giống nhau về mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp của các
đối tượng là : Thường tập trung vào các số liệu được cung cấp trong
các báo cáo tài chính của doanh nghiệp, kết hợp với các thông tin bổ
sung từ các nguồn khác nhau, làm rõ tình hình tài chính doanh nghiệp
trong quá khứ, chỉ ra những thay đổi chủ yếu, những chuyển biến
theo xu hướng, tính toán những nhân tố, những nguyên nhân của sự
thay đổi trong các hoạt động tài chính, phát hiện những quy luật của
các hoạt động, làm cơ sở cho các quyết định hiện tại và những dự báo
trong tương lai.
Sự khác nhau giữ mục tiêu phân tích của các đối tượng :
- Đối với các nhà quản trị tài chính : phân tích tài chính của các nhà
quản trị tài chính hướng đến việc thực hiện có hiệu quả các quyết
định quản trị tài chính: quyết định đầu tư, các quyết định tài trợ,
quyết định phân chia lợi tức…,là cơ sở quan trọng cho các hoạt
động tài chính trong tương lai của doanh nghiệp, dự báo và có biện
pháp hạn chế và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh.
- Đối với các nhà đầu tư : nhà đầu tư hiện tài và đầu tư tiềm năng có
thể là cá nhân hay doanh nghiệp, họ quan tâm trước hết đến việc
đánh giá những đặc điểm đầu tư của một doanh nghiệp. các nhà
đầu tư quan tâm đến phân tích tài chính doanh nghiệp nhằm đánh
giá cơ cấu vốn hiện tại và các chính sách nhằm duy trì cơ cấu vốn,
đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp, các yếu tố làm gia
tăng cổ phiếu….ngoài ra các nhà đầu tư còn quan tâm đến việc
điều hành các hoạt động và tính hiệu quả của công tác quản lý
trong doanh nghiệp
- Đối với người cho vay : với các quyết định cấp hay không cấp tín
dụng, cấp tín dụng ngắn hạn hay dài hạn, người cho vay đều quan
tâm đến doanh nghiệp thực sự có nhu cầu vay vốn hay không, khả
năng thực hiện các cam kết trong quá khứ, các bổn phận của người

vay cũng như khả năng xử lý nợ nần và thiện ý của doanh nghiệp
trong trả nợ trước các chủ nợ. đặc biệt người cho vay quan tâm đến
khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng hiện tại và trong tương
lai như thế nào ?
Câu 4 : vẽ và phân tích quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp.
theo anh/chị bước nào quan trọng nhất trong quy trình trên? Ví sao ?

- Bước 1 : lập kế hoạc phân tích là phải xác định trước về nội dung,
phạm vi, thời gian và cách tổ chức phân tích. Xác định rõ các vấn
đề cần phân tích: toàn bộ hoạt động tài chính…, cơ câu vốn hay
khả năng thanh toán…
- Bước 2 : cần thu thập các kế hoạch tài chính chi tiết và tổng hợp,
các báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị, các tài kiệu kế chi
tiết có liên quan
- Bước 3 : xác đinh những biếu hiện đặc trưng : trên cơ sở nguồn
thông tin thu thập, tùy thuộc vào yêu cầu và nội dung phân tích cần
tính toán các tỷ số tài chính phù hợp, lập các bảng biểu theo từng
nội dung đã đặt ra, so sánh với các chỉ số kỳ trước, các chỉ số của
ngành, của các doanh nghiệp khac trong cùng lĩnh vực hoạt động
- Bước 4 : phân tích : phân tích cụ thể nhằm đữa làm rõ các mối
quan hệ, các yếu tố bên trong thể hiện bản chất của các hoạt động,
bằng việc : xác định các nhân tố ảnh hưởng, xác đinh mức ảnh
hưởng của các nhân tố đến mục tiêu phân tích, đánh giá các
nguyên nhân thành công, nguyên nhân tồn tại
- Bước 5 : tổng hợp và dự đoán: tổng hợp kết quả, rút ra nhận xét,
dự báo xu hướng phát triển. đề xuất các giải pháp tài chính cũng
như các giải pháp khác nhằm thực hiện mục tiêu
Để đưa ra kết quả, nhận xét, đề xuất các giải pháp tài chính …cả 5
bước trong quy trình phân tích đều quan trong. Mỗi bước giữ một vai
trò nhất định ảnh hưởng đến quyết định cũng như các bước trong quá

trình phân tích. Nhưng bước 2 mang tính quyết định nhất vì để có
được dự báo chính xác, các giải pháp phù hợp với doanh nghiệp thì
cần phải có các số liệu đầy đủ, cụ thể, chính xác để các nhà phân tích
có thể dự đoán được các khả năng trong tương lại của doanh nghiệp
Câu 5 : phân tích các nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính :
Việc lập báo cáo tài chính phải tuân thủ 6 nguyên tác quy định tại
chuẩn mực kế toán số 21 – “ trình bày báo cáo tài chính “ gồm : hoạt
động liên tục, cơ sở dồn tích, nhất quán, trọng yếu, tập hợp, bù trừ và
có thể so sánh.
1. Hoạt động liên tục : báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả
định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt
động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, trừ khi doanh
nghiệp có ý định cũng như buộc phải ngừng hoạt động, hoạc phải
thu hẹp đáng kể phạm vi hoạt động của mình
2. Cơ sở dồn tích: doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính theo cơ sở
kế toán dồn tích, ngoại trừ các thông tin liên quan đến các luồng
tiền. theo cơ sở kế toán dồn tích, các giao dịch và sự kiện được ghi
nhận vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực
thu, thực chi tiền và được ghi nhận vào sổ kế toán và các báo cáo
tài chính của các kỳ kế toán liên quan
3. Nhất quán : việc trình bày và phân loại các khoản mục trong báo
cáo tài chính phải nhất quán từ niên độ này sang niên độ khác trừ
khi:
- Có sự thay đổi đáng kể về mặt bản chất các hoạt động của doanh
nghiệp hoạc khi xem xét lại việc trình bày báo cáo tài chính
- Một chuẩn mực kế toán khác yêu cầu có sự thay đổi trong việc
trình bày. Doanh nghiệp có thể trình bày theo một cách khác khi
mua sắm hoạc thanh lý lớn các tài sản…
4. Trọng yếu và tập hợp : từng khoản mục trọng yếu phải được trình
bày riêng biệt trong báo cáo tài chính. Các khoản mục không trọng

yếu thì không phải trình bày riêng rẽ mà được tập hợp vào những
khoản mục có cùng tính chất hoặc chức năng. Khi trình bày báo
cáo tài chính, một thông tin được coi là trọng yếu nếu không trình
bày hoặc trình bày thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai
lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh
tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ thuộc
vào quy mô và tính chất của các khoản mục được đánh giá trong
các tình huống cụ thể nếu các khoản mục này không được trình
bày riêng biệt.
5. Bù trừ : các khoản mục tài sản và nợ phải trả trình bày trên báo cáo
tài chính không được bù trừ, trừ khi một chuẩn mực kế toán khác
quy định hoạc cho phép bù trừ
- Các khoản mục doanh thu, thu nhập khác và chi phí chỉ được bù
trừ khi:
- Được quy định tại một chuẩn mực kinh tế khác hoặc
- Các khoản lãi, lỗ và các chi phí liên quan phát sinh từ các giao dịch
và các sự kiện giống nhau hoặc tương tự và không có tính trọng
yếu
Câu 6 : so sánh 3 phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp: pp
so sánh, pp phân tổ và pp phân tích tỉ lệ ?
Sự giống nhau : cả 3 phương pháp đều là các công cụ và biện pháp nhằm
tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong
và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu
tài chính tổng hợp và chi tiết nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh
nghiệp.
Sự khác nhau giữa 3 phương pháp :
Phương pháp so sánh : đây là phương pháp được dung phổ biến nhằm :
- Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch mà doanh nghiệp
đã đề ra
- Đánh giá tốc độ, xu hướng phát triển của hiện tượng và kết quả

kinh tế
- Đánh giá mức độ tiến tiến hay lạc hậu của đơn vị
Để đưa ra quyết định tài chính đúng đắn hai số liệu đưa ra so sánh
phải đảm bảo các điều kiện có thể so sánh được. các điều kiện đó là :
- Cùng nội dung kinh tế
- Phải thống nhất về phương pháp tính
- Phải cùng một đơn vị đo lường và phải được thu thập trong cùng
một độ dài thời gian
Kỹ thuật so sánh thường dùng :
- So sánh bằng số tuyệt đối
- So sánh bằng số tương đối
- So sánh bằng số bình quân
Phương pháp 2 : phương pháp phân tổ : là sự phân chia sự kiện
nghiên cứu, các kết quả kinh tế thành nhiều bộ phận, nhiều tổ theo
những tiêu chí nhất định. Thông thường trong phân tích người ta có
thể phân chia các kết quả kinh tế theo các tiêu thức sau :
- Phân chia theo thời gian : tháng, quý , năm
Kết quả kinh doanh bao giờ cũng là một quá trình diễn ra trong một
thời gian nhất định. Do vậy, việc phân tích theo thời gian giúp nhà
phân tích đánh giá chính xác kết quả kinh doanh, từ đó có thể đưa ra
các biện pháp cụ thể trong từng khoảng thời gian cho phù hợp
- Chi tiết theo địa điểm và phạm vi kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh do nhiều bộ phận, theo phạm vi và địa
điểm phát sinh khác nhau tạo nên. Việc phân tích chi tiết này nhằm
đánh giá kết quả kinh doanh của từng bộ phận, phạm vi và địa điểm
khác nhau từ đó khai thác các mặt mạnh, khác phụn những điểm yếu
của từng bộ phận và phạm vi hoạt động
- Chi tiết theo các bộ phận cấu thành của chỉ tiêu phân tích :
Các chỉ tiêu kinh tế thường được chi tiết thành các bộ phận cấu thành.
Việc nghiên cứu chi tiết giúp ta đánh giá chính xác các bộ phận cấu

thành của chỉ tiêu phân tích
Phương pháp 3 : phương pháp phân tích tỉ lệ :
Mặc dù còn rất nhiều hạn chế tuy nhiên phân tích tỉ lệ vẫn là một ỹ
thuật quan trọng trong phân tích các báo cáo tài chính bởi vì nó có thể
đinh rõ được nền tảng, những mối quan hệ kết cấu và các xu thế quan
trọng. trong phân tích số tỉ lệ cần làm rõ các độ lệch trong các tỷ số đã
tính toán và sau đó quan trọng hơn là tìm ra nguyên nhân chênh lệch
Câu 7: trình bày những phương pháp chủ yếu được sử dungj trong
phân tích tài chính doanh nghiệp? nêu rõ điều kiện áp dụng, nội dung
và ưu nhược điểm của mỗi phương pháp?
Các phương pháp chủ yếu được dùng trong phân tích tài chính doanh
nghiệp : phương pháp so sánh, phương pháp phân tổ, phương pháp tỉ
lệ, dupon, loại trừ, đồ thị,biểu đồ, toán học.
1. Phương pháp so sánh : đây là phương pháp được dung phổ biến
nhằm :
- Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch mà doanh nghiệp
đã đề ra
- Đánh giá tốc độ, xu hướng phát triển của hiện tượng và kết quả
kinh tế
- Đánh giá mức độ tiến tiến hay lạc hậu của đơn vị
Điều kiện áp dụng : khi so sánh hai số liệu đưa ra so sánh phải đảm
bảo các điều kiện có thể so sánh được, gồm :
+ cùng một nội dung kinh tế
+ phải thống nhất về phương pháp tính
+ phải cùng một đơn vị đo lường và phải được thu thập trong cùng
một độ dài thời gian
Ưu điểm : là một phương pháp được sử dụng phổ biến và thường
được thực hiện ở bước khởi đầu của việc phân tích. Phướng pháp này
khá đơn giản để thực hiện, từ các số liệu đã phân tích có thể giúp các
nhà phân tích đưa ra những nhận xét, quyết định tài chính một cách đúng

đắn
Nhược điểm :
2. Phương pháp phân tổ : là phân chia sự kiện để nghiên cứu, các kết
quả kinh tế thành nhiều bộ phận, nhiều tổ theo những tiêu thức
nhất định. Thông thường trong phân tích, người ta có thể phân chia
các kết quả kinh tế theo những tiêu thức sau :
- Phân chia theo thời gian: tháng, quý, năm
- Chi tiết theo địa điểm và phạm vi kinh doanh
- Chi tiết theo các bộ phận cấu thành của chỉ tiêu phân tích
Điều kiện áp dụng :
Ưu điểm : từ những số liệu được phân ra theo những tiêu thức khác
nhau có thể dễ dàng cho nhà kinh tế đánh giá chính xác kết quả kinh
doanh, đưa ra được các biện pháp cụ thể, khai thác được các mặt
mạnh, để khắc phục các mặt yếu hoặc việc phân chia để phân tích
giúp nhà kinh tế đánh giá chính xác các bộ phận của chỉ tiêu phân tích
Nhược điểm : khi phân tích các chỉ tiêu kinh tế sử dụng phương pháp
phân tổ sẽ mất thời gian để phân chia các chỉ số kinh tế theo từng bộ
phận khác nhau, theo những tiêu thức phân tích khác nhau mới có thể
đưa ra được đánh chính xác về kết quả kinh doanh
bước 1 lập kế
hoạc phân tích
bước 2 : thu thập thông tin
và xử lý thông tin
xác định những
biếu hiện đặc trưng
phân
tích
tổng hợp
và dự đoán
3. Phương pháp phân tích tỉ lệ : là sử dụng các số liệu toán học trong

quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh để đem ra phân tích theo
những tỉ lệ nhất định nhằm tìm ra nguyên nhân chênh lệch
- Điều kiện áp dụng :
Câu 8 : phân tích tài chính doanh nghiệp là gì ? trên thị trường những
đối tượng nào cần tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp ? mục
tiêu phân tích của mỗi đối tượng?
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một quá trình kiểm tra, xem xét
các số liệu và tài chính hiện hành và trong quá khứ của doanh nghiệp
nhằm mục đích đánh giá thực trạng tài chính, dự tính các rủi ro và
tiềm năng tương lai của một doanh nghiệp, trên cơ sở đó giúp cho nhà
phân tích ra các quyết định tài chính có liên quan tới lợi ích của họ
trong doanh nghiệp đó.
Trong nền kinh tế thị trường, phân tích tài chính doanh nghiệp là mối
quan tâm của nhiều nhóm người:
- Các nhà quản trị doanh nghiệp
- Các cổ đông hiện tại hoặc người đang muốn trở thành cổ đông của
doanh nghiệp
- Các nhà phân tích tài chính chuyên nghiệp
- Nhà nước, cơ quan thuế
- Các doanh nghiệp tham gia đầu tư đê đa dạng hóa rủi ro
- Các nhà cho vay: NH, các định chế tài chính, người mua trái phiếu
của doanh nghiệp, công ty mẹ…
Có 3 đối tượng chính quan tâm đến các phân tích tài chính trong
doanh ngiệp : đối với các nhà quản trị tài chính, đối với các nhà đầu
tư, đối với người cho vay. Mỗi đối tượng có những mối quan tâm
khác nhau
- Đối với các nhà quản trị tài chính : phân tích tài chính của các nhà
quản trị tài chính hướng đến việc thực hiện có hiệu quả các quyết
định quản trị tài chính: quyết định đầu tư, các quyết định tài trợ,
quyết định phân chia lợi tức…,là cơ sở quan trọng cho các hoạt

động tài chính trong tương lai của doanh nghiệp, dự báo và có biện
pháp hạn chế và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh.
- Đối với các nhà đầu tư : nhà đầu tư hiện tài và đầu tư tiềm năng có
thể là cá nhân hay doanh nghiệp, họ quan tâm trước hết đến việc
đánh giá những đặc điểm đầu tư của một doanh nghiệp. các nhà
đầu tư quan tâm đến phân tích tài chính doanh nghiệp nhằm đánh
giá cơ cấu vốn hiện tại và các chính sách nhằm duy trì cơ cấu vốn,
đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp, các yếu tố làm gia
tăng cổ phiếu….ngoài ra các nhà đầu tư còn quan tâm đến việc
điều hành các hoạt động và tính hiệu quả của công tác quản lý
trong doanh nghiệp
- Đối với người cho vay : với các quyết định cấp hay không cấp tín
dụng, cấp tín dụng ngắn hạn hay dài hạn, người cho vay đều quan
tâm đến doanh nghiệp thực sự có nhu cầu vay vốn hay không, khả
năng thực hiện các cam kết trong quá khứ, các bổn phận của người
vay cũng như khả năng xử lý nợ nần và thiện ý của doanh nghiệp
trong trả nợ trước các chủ nợ. đặc biệt người cho vay quan tâm đến
khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng hiện tại và trong tương
lai như thế nào ?
Câu 9 : Tại sao phải kiểm tra các thông tin trên báo cáo tài chính
trước khi phân tích ? phương pháp kiểm tra ?
Kiểm tra báo cáo tài chính là công việc đầu tiên cần thiết đầu tiên của
nhà phân tích trước khi phân tích báo cáo tài chính. Kiểm tra báo cáo
tài chính một mặt đảm bảo cơ sở pháp lý cho việc phân tích, mà còn
đảm bảo được sự chính xác, trung thực của số liệu. có như vậy, kết
quả phân tích mới đảm bảo sát thực, phản ánh đúng thực trạng kinh
doanh của doanh nghiệp.
Các phương pháp kiểm tra báo cáo tài chính:
1. Kiểm tra tổng quát báo cáo tài chính, gồm 3 nội dung chính :
- Kiểm tra sự trùng khớp đúng về số liệu trên từng báo cáo tài chính

- Kiểm tra sự trùng khớp đúng về số liệu giữa các báo cáo tài chính
với nhau.
- Kiểm tra sự khớp đúng của từng chỉ tiêu trên báo cái tài chính với
nguồn số liệu để lập báo cáo tài chính
2. Kiểm tra tính trung thực, hợp lý của một số chỉ tiêu hợp lý :
Câu 10: Tại sao trước khi phân tích tài chính doanh nghiệp cần phải xem
xét đến môi trường và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp? để phân
tích ngành kinh doanh cần phân tích những nhân tố nào ? trình bày từng
nhân tố ?
Để phân tích tiềm năng sinh lời của một doanh nghiệp, nhà phân tích
trước hết cần đánh giá tiềm năng lợi nhuận của mỗi ngành kinh doanh
mà, doanh nghiệp đnag tham gia cạnh tranh, bởi khả năng sinh lời của
các ngành khac nhau một cách có hệ thống và dự đoán được. các nhân tố
ảnh hưởng đến phân tích ngành kinh doanh :
1. Mức cạnh tranh thực tế và tiềm năng : trong một ngành kinh
doanh, thường có 3 nguồn cạnh tranh tiềm năng: (1) sự cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp hiện tại, (2) sự đe dọa từ các doanh nghiệp
mới gia nhập, (3) sự đe dọa từ các sản phẩm hay dịch vụ thay thế
1.1 Lực cạnh tranh số 1 : cạnh tranh giữa các hãng hiện tại
Trong một số ngành, các doanh nghiệp cạnh tranh khốc liệt với nhau,
đẩy giá xuống gần với( đôi khi thấp hơn) chi phí cận biên. Trong một
số ngành khác, các doanh nghiệp không cạnh tranh mạnh mẽ trên giá
mà thay vào đó, họ tìm cách hợp tác với nhau. Một số nhân tố xác
định mức độ cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành kinh doanh bao
gồm :
- Tốc độ tăng trưởng của ngành kinh doanh
- Mức độ tập trung và sự cân bằng giữa các đối thủ cạnh tranh
- Mức độ khác biệt và chi phí chuyển đồi
- Tính kinh tế, khả năng học hỏi nhờ quy mô và tỷ lệ chi phí cố định
trên chi phí biến đổi

- Năng lực dư thừa và các rào cản của việc ra khỏi ngành
1.2 lực cạnh tranh số 2 : mối đe dọa từ những người mới ra nhập
khả năng kiếm được những khoản siêu lợi nhuận sẽ thu hút những
doanh nghiệp mới tham gia vào ngành. Mối đe dọa của việc các
hàng mới sẽ gia nhập vào ngành kinh doanh sẽ rang buộc việc định
giá của các hàng hiện tại. có một số nhân tố quyết định độ cao của
các rào cản gia nhập trong một ngành kinh doanh:
- tính kinh tế nhờ quy mô
- lợi thế của người đi đầu
- tiếp cận đến các kênh phân phối và các mối quan hệ
- các rào cản pháp lý
1.3 lực cạnh tranh số 3 : sự đe dọa của các sản phẩm thay thế
những sự thay thế đáng quan tâm không nhất thiết phải là những
sản phẩm có cùng hình thức như sản phẩm của doanh nghiệp mà
có thể là những sản phẩm có chức năng tương tự. mối đe dọa bị
thay thế nhiều hay ít phụ thuộc vào giá tương đối và khả năng hoạt
động tương đối của sản phẩm hay dich vụ thay thế, cũng như phụ
thuộc vào sự sãn sàng thay thế của khách hàng
1.4 lực lượng cạnh tranh số 4 :sức mạnh đàm phán của người
mua
Có 2 nhân tố quyết định tới sức mạnh đàm phán của người mua
- sự nhảy cảm với giá : người mua sẽ nhạy cảm hơn với giá cả nếu
sản phẩm ít có sự khác biệt và chi phí chuyển đối thấp. sự nhạy
cảm của người mua với giá cả còn phụ thuộc vào tầm quan trọng
của sản phẩm đối với cơ cấu chi tiêu của họ
- sức mạnh đàm phán tương đối: cho dù người mua rất nhạy cảm với
giá, họ cũng có thể không đạt được mức giá thấp như mong muốn
nếu họ không có một vị thế đàm phán mạnh mẽ
1.5 lực lượng cạnh tranh số 5 : sức mạnh cạnh tranh đàm phán
của người bán

việc phân tích sức mạnh đàm phán của người bán chính là hình ảnh
ngược của việc phân tích về sức mạnh đàm phán của người mua
trong ngành đó. Người bán sẽ có nhiều quyền lực nếu chỉ có ít
người bán và ít sản phẩm thay thế sẵn có trên thị trường.


×