1.Tóm tắt đề tài:
Đổi mới chương trình giáo dục và cùng với nó là đổi mới phương pháp dạy
học (PPDH) và đổi mới kiểm tra đánh giá là những phương diện thể hiện sự quyết
tâm cách tân, đem lại những thay đổi về chất lượng và hiệu quả giáo dục. Và ở khía
cạnh hoạt động, tất cả những đổi mới này đều được biểu hiện sinh động trong mỗi
giờ học qua hoạt động của người dạy và người học. Chính vì thế những câu hỏi
như: Làm thế nào để có một giờ học tốt? Đánh giá một giờ học tốt như thế nào cho
chính xác, khách quan, công bằng? luôn có tính chất thời sự và thu hút sự quan tâm
của tất cả các giáo viên (GV) và cán bộ quản lí giáo dục.
Một giờ học tốt là một giờ học phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của cả người dạy và người học nhằm nâng cao tri thức, bồi dưỡng năng lực
hợp tác, năng lực vận dụng tri thức vào thực tiễn, bồi dưỡng phương pháp tự học,
tác động tích cực đến tư tưởng, tình cảm, đem lại hứng thú học tập cho người học.
Ngoài những yêu cầu có tính chất truyền thống như: bám sát mục tiêu giáo dục, nội
dung dạy học, đặc trưng môn học; phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi học
sinh (HS); giờ học đổi mới PPDH còn có những yêu cầu mới như: được thực hiện
thông qua việc GV tổ chức các hoạt động học tập cho HS theo hướng chú ý đến
việc rèn luyện phương pháp tư duy, khả năng tự học, nhu cầu hành động và thái độ
tự tin; được thực hiện theo nguyên tắc tương tác nhiều chiều: giữa GV với HS, giữa
HS với nhau (chú trọng cả hoạt động dạy của người dạy và hoạt động học của người
học). Về bản chất, đó là giờ học có sự kết hợp giữa học tập cá thể (hình thức học cá
nhân) với học tập hợp tác (hình thức học theo nhóm, theo lớp); chú trọng kết hợp
học với hành, nâng cao tri thức với rèn luyện các kỹ năng, gắn với thực tiễn cuộc
sống; phát huy thế mạnh của các PPDH tiên tiến, hiện đại; các phương tiện, thiết bị
dạy học và những ứng dụng của công nghệ thông tin…; chú trọng cả hoạt động
đánh giá của GV và tự đánh giá của HS.
Ngoài việc nắm vững những định hướng đổi mới PPDH như trên, để có được
những giờ dạy học tốt, người GV cần phải nắm vững các kĩ thuật dạy học. Chuẩn bị
và thiết kế một giờ học cũng là một hoạt động cần có những kĩ thuật riêng. Với đặc
thù bộ môn hóa học, là môn khoa học lý thuyết – thực nghiệm càng có nhiều điều
kiện, cơ hội để sử dụng đa dạng hình thức, phương pháp dạy học. Một trong những
phương pháp dạy học mới đang được triển khai ở trường THPT Nguyễn Trung Trực
là giáo viên xây dựng hệ thống câu hỏi theo hướng phát huy năng lực tự học của
học sinh. Để thực hiện phương pháp này có hiệu quả, trước hết giáo viên cần xây
dựng bộ câu hỏi định hướng phát triển năng lực một cách hoàn chỉnh. Với bộ câu
hỏi này, học sinh sẽ có những định hướng quan trọng trong quá trình tự học, tự
nghiên cứu, tự biết chiếm lĩnh tri thức cho mình, các em sẽ linh hoạt hơn trong việc
xử lý tình huống, vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống.
Bài dạy sử dụng bộ câu hỏi định hướng phát huy tính tích cực, năng lực tự học,
sáng tạo, lôi cuốn được các em vào từng hoạt động của bài học. Với sự chuẩn bị
những câu hỏi định hướng nội dung kiến thức ở nhà thật tốt sẽ kích thích lòng ham
hiểu biết, học sinh chủ động, tự tin khi bước vào tiết học mới. Sau mỗi bài học, các
Trang1
em sẽ rút kinh nghiệm riêng cho mình để nhận biết tri thức, rèn luyện kĩ năng viết
các đồng phân của ancol, từ cấu tạo dự đoán được các tính chất, hoặc biết vận dụng
những kiến thức đã học vào cuộc sống, tránh được lối học vẹt, học đối phó.
Với tầm quan trọng đó chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Nâng cao kết quả
học tập chương 8 môn Hóa 11 (CT chuẩn) qua việc xây dựng và sử dụng bộ câu
hỏi định hướng phát triển năng lực”. Với mong muốn của đề tài từng bước dạy
cho học sinh cách tự học, tự nghiên cứu, tìm hiểu và chuẩn bị bài trước ở nhà theo
bộ câu hỏi định hướng của giáo viên. Qua đó giúp các em tiếp thu bài học tốt hơn,
nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn, góp phần đáp ứng yêu cầu đổi mới phương
pháp dạy học.
Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm tương đương là hai lớp 11C2, 11C4
trường THPT Nguyễn Trung Trực. Lớp thực nghiệm là lớp 11C2 được thực hiện
giải pháp thay thế khi dạy bài 40 “Ancol” ở Chương 8 (Thuộc lớp 11 chương trình
chuẩn), tức là có sử dụng bộ câu hỏi định hướng phát triển năng lực của giáo viên.
Lớp đối chứng là lớp 11C4 giảng dạy khi không sử dụng bộ câu hỏi định hướng
phát triển năng lực.
Với việc sử dụng bộ câu hỏi định hướng phát triển năng lực trong dạy - học đã
có ảnh hưởng rất rõ rệt đến kết quả học tập của học sinh. Lớp thực nghiệm thông
qua bài kiểm tra đánh giá đạt kết quả cao hơn lớp đối chứng. Điểm số trung bình bài
kiểm tra sau tác động của lớp thực nghiệm là 6.3675, lớp đối chứng là 5.1282. Kết
quả phép kiểm chứng T-test p = 0.0003 < 0.05 có nghĩa là có sự khác biệt lớn giữa
điểm trung bình của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Kết quả cho thấy sự chênh
lệch giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng rất có ý nghĩa, không phải do ngẫu
nhiên. Điều đó chứng minh rằng, việc sử dụng bộ câu hỏi định hướng phát triển
năng lực trong dạy - học làm tăng kết quả học tập của học sinh lớp 11.
2.Giới thiệu:
Bộ câu hỏi định hướng phát triển năng lực là hệ thống các câu hỏi do giáo
viên xây dựng nhằm mục đích định hướng dạy - học một nhóm kiến thức, thuộc
một số bài học. Câu hỏi thể hiện rõ mục tiêu bài học phải đạt các yêu cầu về kiến
thức, kỹ năng, thái độ. Việc xây dựng bộ câu hỏi định hướng phát triển năng lực
cho học sinh ở bài 40 “Ancol”, Chương 8 “Dẫn xuất halogen – Ancol - Phenol”
(Thuộc lớp 11 chương trình chuẩn) giúp học sinh chủ động khai thác kiến thức,
định hướng hoạt động cho giáo viên và học sinh vào nội dung quan trọng, tránh tình
trạng trình bày nông cạn, hời hợt, ngoài chủ định bao gồm các câu hỏi khái quát:
“Cấu tạo ancol ảnh hưởng thế nào đến tính chất lý, hóa của ancol ?”, câu hỏi bài
học: “Những chất có cấu tạo phân tử như thế nào được gọi là ancol ?”; hoặc “Dựa
vào cấu tạo của ancol, hãy dự đoán khả năng phản ứng của ancol?” và câu hỏi nội
dung hướng dẫn việc tiếp thu bài học: “Viết các đồng phân của hợp chất có CTPT
C
4
H
10
O ?”; hay câu hỏi vận dụng kiến thức đã học vào đời sống:“Uống rượu có lợi
hay có hại cho sức khỏe?”; “Cách pha rượu theo các nồng độ khác nhau ?” … Bộ
câu hỏi giúp giáo viên và học sinh đạt được các mục tiêu bài học, dẫn dắt các em
đến kiến thức thông qua hệ thống câu hỏi. Đồng thời rèn kỹ năng cho học sinh tư
Trang2
duy bậc cao, khơi gợi sự chú ý trong học tập và sử dụng kiến thức để giải thích các
hiện tượng xảy ra trong cuộc sống.
2.1.Hiện trạng:
Chất lượng đầu vào của trường thấp, phần lớn là học sinh yếu kém, các em vừa
hỏng kiến thức, vừa lười học, ý thức học tập kém nên kết quả chất lượng bộ môn
không cao.
Qua việc thăm lớp, dự giờ khảo sát trước tác động, khi giảng dạy giáo viên có
đưa hệ thống câu hỏi gợi mở, dẫn dắt học sinh tìm hiểu vấn đề, tuy nhiên việc xây
dựng hệ thống câu hỏi còn rất rời rạc, chưa phù hợp với trình độ học sinh toàn lớp,
nhiều giáo viên chỉ lo tập trung vào những học sinh yếu với những câu hỏi quá dễ,
có sẵn trong sách giáo khoa nên các em thấy không hứng thú để tìm hiểu và trả lời.
Một số khác lại quá chú tâm với những câu hỏi quá khó dành cho học sinh “sáng
dạ”. Điều này khiến các em học sinh yếu tự ti, chán học, không hứng thú phát biểu
tham gia xây dựng bài, tiếp thu bài học một cách thụ động, lớp học tẻ nhạt.
2.2.Nguyên nhân:
− Giáo viên ít đầu tư sưu tầm và sử dụng tư liệu.
− Khả năng độc lập suy nghĩ của các em không cao.
− Việc sử dụng đồ dùng dạy học trực quan, tranh ảnh, thí nghiệm biểu diễn
còn hạn chế, chưa khai thác hết tác dụng của đồ dùng dạy học, chưa thật sự thu hút
sự yêu thích học tập bộ môn.
− Phương pháp giảng dạy của giáo viên chưa phù hợp, chưa linh hoạt.
2.3.Giải pháp thay thế:
Sự chuẩn bị tốt những câu hỏi định hướng phát triển năng lực cho học sinh
giúp các em có thói quen tự học tốt, kích thích tư duy, tạo sự hứng thú học tập, giúp
các em làm chủ tiết học, mạnh dạn phát biểu, trình bày suy nghĩ của mình, nêu câu
hỏi thắc mắc đã chuẩn bị bài trước và cùng với tập thể lớp, giáo viên giải đáp, tạo
động lực tự học với tinh thần tích cực, tự giác, sáng tạo của các em, để các em thấy
rõ sự liên quan giữa các bài trong chương góp phần làm nên tâm thế tốt trong quá
trình dạy học.
Câu hỏi định hướng khi được chuẩn bị tốt sẽ lôi cuốn học sinh vào tiến trình
của bài học một cách thích thú, phần liên hệ thực tế làm cho học sinh thấy được ý
nghĩa của việc học. Câu hỏi chỉ phát huy tác dụng tốt nhất khi được đặt ra một cách
có hệ thống, đảm bảo tính logic, tính định hướng, tính khái quát cao. Bởi lẽ điều đó
sẽ giúp cho học sinh phát triển tư duy, tham gia tích cực vào quá trình học tập, và
việc nghiên cứu để sử dụng tốt bộ câu hỏi sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học
ở trường phổ thông.
Trang3
Vấn đề nghiên cứu:
Việc xây dựng và sử dụng bộ câu hỏi định hướng phát triển năng lực có nâng
cao hiệu quả học tập môn Hóa học lớp 11 không ?
Giả thuyết nghiên cứu:
Việc sử dụng bộ câu hỏi định hướng phát triển năng lực sẽ nâng cao hiệu quả
học tập môn Hoá học ở lớp 11C2 trường THPT Nguyễn Trung Trực.
3.Phương pháp:
3.1.Khách thể nghiên cứu:
Khách thể được sử dụng để thực hiện nghiên cứu là học sinh lớp 11C2 và
11C4 và giáo viên dạy môn Hóa học của trường THPT Nguyễn Trung Trực vì các
đối tượng này có nhiều thuận lợi cho việc nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
Thực hiện thử nghiệm ở 2 lớp giảng dạy 11C2, 11C4 trường THPT Nguyễn
Trung Trực năm học 2014-2015.
Hai lớp được chọn tham gia nghiên cứu có nhiều điểm tương đồng nhau về
trình độ học sinh, số lượng, giới tính, độ tuổi.
Lớp Số học sinh Nam Nữ
11C2 40 21 19
11C4 39 23 16
Về ý thức học tập: đa số các em hai lớp đều ngoan, tích cực, chủ động tham
gia học tập. Bên cạnh đó cả 2 lớp vẫn còn nhiều học sinh năng lực tư duy hạn chế,
chưa tích cực trong học tập.
3.2.Thiết kế nghiên cứu:
* Kiểm tra trước và sau tác động đối với các nhóm tương đương:
Chọn hai lớp nguyên vẹn: Lớp 11C4 nhóm đối chứng và lớp 11C2 là nhóm
thực nghiệm. Lấy kết quả kiểm tra một tiết làm bài kiểm tra trước tác động. Kết quả
kiểm tra cho thấy điểm trung bình của hai nhóm có sự khác nhau, do đó dùng phép
kiểm chứng T-test để kiểm chứng sự chênh lệch giữa điểm số trung bình của 2
nhóm trước khi tác động.
Bảng thiết kế nghiên cứu:
Nhóm
Kiểm tra trước
tác động
Tác động
Kiểm tra sau
tác động
Trang4
Lớp 11C2
(Thực nghiệm)
O1
Dạy - học có xây dựng và sử dụng
bộ câu hỏi định hướng phát triển
năng lực
O3
Lớp 11C4
(Đối chứng)
O1
Dạy - học không xây dựng và sử
dụng bộ câu hỏi định hướng phát
triển năng lực
O4
Ở thiết kế này, tôi sử dụng phép kiểm chứng T-test độc lập.
3.3.Quy trình nghiên cứu:
* Cách thức tiến hành:
Lớp thực nghiệm: Xây dựng và sử dụng bộ câu hỏi định hướng trong dạy -
học, có tham khảo các bài giảng đồng nghiệp (Thầy Huỳnh Minh Phú, Cô Võ Thị
Ngọc Điệp trường THPT Nguyễn Trung Trực). Giáo viên thực hiện các tiến trình
lên lớp khác vẫn hoạt động bình thường, chỉ chú trọng chuẩn bị tốt và sử dụng linh
hoạt bộ câu hỏi định hướng phát triển năng lực cho chương 8.
Lớp đối chứng: Không xây dựng và sử dụng bộ câu hỏi định hướng trong dạy
– học, qui trình chuẩn bị bài dạy bình thường.
* Thời gian thực hiện:
Thời gian tiến hành thực nghiệm (dạy lớp 11C2) vẫn tuân theo kế hoạch dạy
học của nhà trường và theo thời khóa biểu để đảm bảo tính khách quan.
3.4.Đo lường và thu thập dữ liệu:
Bài kiểm tra trước tác động là kết quả kiểm tra học kỳ I môn Hóa học do tổ bộ
môn ra đề chung cho toàn trường.
Bài kiểm tra sau tác động là bài kiểm tra sau khi đã học xong chương 8. Bài
kiểm tra gồm 10 câu hỏi tự luận.
Quy trình kiểm tra và chấm bài kiểm tra:
+ Ra đề kiểm tra và đáp án có sự thống nhất giữa các giáo viên dạy bộ môn
Hóa học.
+ Tổ chức kiểm tra hai lớp cùng một thời điểm, cùng đề. Sau đó tổ chức chấm
điểm theo đáp án đã xây dựng .
4.Phân tích dữ liệu và bàn luận kết quả:
* Phân tích dữ liệu
Tổng hợp kết quả chấm bài:
Trang5
Lớp thực nghiệm 11C2 Lớp đối chứng 11C4
P sau tác động 0.0003
Giá trị trung bình 6.3675 5.1282
Độ lệch chuẩn 1.4986 1.5678
Mức độ ảnh hưởng (SMD) 0,7905
Biểu đồ so sánh kết quả trung bình giữa hai lớp trước và sau tác động
Trước khi thực hiện giải pháp những lớp 11C2 và 11C4 có kết quả học tập
tương đương nhau.
Sau khi tác động kiểm chứng chênh lệch điểm trung bình bằng T-test độc lập
điểm trung bình giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng cho kết quả p = 0,0003
<0,05 có ý nghĩa, tức là chênh lệch kết quả điểm trung bình nhóm thực nghiệm cao
hơn nhóm đối chứng là không do ngẫu nhiên mà do kết quả của tác động.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn (SMD): SMD = 0,7905 nên mức độ ảnh
hưởng của tác động khi sử dụng bộ câu hỏi định hướng vào bài trong dạy học bài 40
“Ancol” là trung bình. Giả thuyết được kiểm chứng: “Việc xây dựng và sử dụng
bộ câu hỏi định hướng phát triển năng lực làm tăng kết quả học tập môn Hóa 11
chương 8 của học sinh lớp 11C2 trường THPT Nguyễn Trung Trực”.
Tổng hợp phần trăm kết quả theo thang bậc: kém, yếu, trung bình, khá, giỏi
kết quả của lớp thực nghiệm 11C2:
Dưới TB Trên TB
Trang6
Kém Yếu Cộng TB Khá Giỏi Cộng
SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL %
Trước
tác
động
01 2.5 23 57.5 24 60.0 15 37.5 01 2.5 0 0 16 40.0
Sau
tác
động
0 0 06 15.0 06 15.0 15 37.5 10 25.0 09 22.5 34 85.0
Biểu đồ so sánh kết quả xếp loại trước và sau tác động của lớp thực nghiệm 11C2
* Bàn luận:
Kết quả bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm điểm trung bình là
6.3675, kết quả kiểm tra của nhóm đối chứng điểm trung bình là 5.1282.
Độ chênh lệch trung bình tính được SMD = 0.7905 chứng tỏ mức độ ảnh
hưởng của tác động là trung bình. Điều đó cho thấy điểm trung bình của hai lớp
thực nghiệm và đối chứng đã có sự khác biệt rõ rệt, lớp được tác động có điểm
trung bình cao hơn lớp đối chứng p = 0.0003 < 0.05
Tác động đã có ý nghĩa lớn đối với tất cả các đối tượng học sinh. Số học sinh
yếu giảm nhiều, số học sinh khá tăng đáng kể, học sinh hứng thú học tập bộ môn,
tích cực phát biểu trong giờ học, các lớp học trong khối 11 sôi nổi hơn trong giờ
học môn hoá.
* Hạn chế:
Trang7
Đa số giáo viên khi soạn bài giảng thường chỉ tập trung vào nội dung bài học,
ít quan tâm đến việc xây dựng và sử dụng bộ câu hỏi định hướng, chỉ copy từ những
năm trước và sử dụng lại.
Việc xây dựng bộ câu hỏi định hướng phát triển năng lực do ít được giáo viên
chú trọng nên chưa tạo thành thói quen, vì vậy khi thực hiện sẽ gặp nhiều khó khăn,
nhất là mất nhiều thời gian.
5.Kết luận và khuyến nghị:
5.1.Kết luận:
Bộ câu hỏi mà chúng tôi xây dựng trong bài giảng bao gồm câu hỏi khái quát
nhằm gây hứng thú cho học sinh; câu hỏi bài học là những nội dung chính của bài;
câu hỏi nội dung là những câu hỏi mở giúp học sinh trả lời được câu hỏi bài học và
câu hỏi khái quát. Vì thế, bộ câu hỏi định hướng có tính logic cao, giúp giáo viên và
học sinh đạt được mục tiêu dạy học, phát huy tính tích cực học tập của học sinh,
khơi gợi sự chú ý, nâng cao khả năng khái quát hóa, góp phần nâng cao chất lượng
dạy học. Với các kế hoạch bài học được xây dựng tốt bộ câu hỏi định hướng, tôi
thấy học sinh làm việc chủ động, tích cực hơn, nhất là các em biết chuẩn bị bài tốt
khi đến lớp cho nên quá trình tiếp thu bài học của các em nhanh hơn. Hơn nữa, khi
tôi dạy các bài giảng thực nghiệm, tôi nhận thấy học sinh được rèn luyện kĩ năng làm
việc nhóm, biết cách tự nhận xét và đánh giá các nhóm khác. Trong giờ học, hầu như
các nhóm học sinh chủ động với các hoạt động ở từng khâu do giáo viên đã phân chia
nhiệm vụ, giáo viên chỉ nắm vai trò nhận xét, tổng kết cuối cùng. Việc này thực sự phát
huy vai trò chủ thể của học sinh trong việc tìm kiếm tri thức.
5.2.Khuyến nghị:
Đối với giáo viên: không ngừng tự học, tự bồi dưỡng về công nghệ thông tin,
biết khai thác thông tin trên mạng Internet và tìm ra các biện pháp khả thi nâng cao
chất lượng bộ môn. Trong quá trình thiết kế bài giảng phải chú trọng đến việc xây
dựng và sử dụng bộ câu hỏi định hướng phát triển năng lực trong hoạt động dạy.
Với mức độ ảnh hưởng của đề tài này nhỏ hơn 1, mong rằng các bạn đồng
nghiệp quan tâm, chia sẽ có thể ứng dụng đề tài này vào việc dạy học các môn học
ở trường phổ thông để tạo hứng thú yêu thích môn học và nâng cao kết quả học tập
cho học sinh trong nhà trường phù hợp với yêu cầu phát triển năng lực cho học sinh.
Trang8
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ GDĐT dự án Việt – Bỉ: Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng (Nhà xuất
bản Đại học Sư phạm)
2. Thái Duy Tuyên (GS.TSKH): Giáo dục hiện đại (Nhà xuất bản Giáo dục Hà
Nội)
3. Thái Duy Tuyên: Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới (Nhà xuất bản
Giáo dục)
4. Sách giáo khoa hóa học 11 cơ bản, nâng cao (Nhà xuất bản Giáo dục)
5. Sách giáo viên hóa học 11 cơ bản, nâng cao (Nhà xuất bản Giáo dục)
Trang9
PHỤ LỤC
1.Bảng điểm: (Phụ lục 1)
LỚP THỰC NGHIỆM 11C2 LỚP ĐỐI CHỨNG 11C4
TT Họ và tên
Điểm
TTĐ
Điểm
STĐ
TT Họ và tên
Điểm
TTĐ
Điểm
STĐ
1 Đoàn Hồng Thúy An 5 8 1 Trần Ngọc Anh 4 4
2 Võ Phú Châu 5.5 7 2 Nguyễn Minh Chiến 3.5 3.8
3 Trần Võ Ngọc Duy 4 7 3 Lê Thị Mỹ Cương 5.3 6.3
4 Di Hồng Đào 3.5 6.5 4 Nguyễn Thị Kiều Diễm 3 7.3
5 Cao Hải Đăng 6 8.5 5 Nguyễn Đông Duy 4 6
6 Tô Thị Cẩm Hân 3.3 5 6 Đỗ Anh Dũng 4.5 6.5
7 Lê Phúc Hậu 3 4.5 7 Trần Thái Dương 5.5 8
8 Nguyễn Trung Hậu 5.5 7 8 Nguyễn Thành Đạt 4 5
9 Lê Thanh Hòa 3.5 5 9 Huỳnh Cao Tiến Đức 5 8
10 Phạm Thị Ngọc Huệ 5.5 8 10 Ninh Xuân Giàu 3.5 5.5
11 Nguyễn Thị Thu Huỳnh 3.5 5 11 Lê Trung Hiếu 4.5 4
12 Phạm Tuấn Khanh 5.5 9.5 12 Trần Thị Phương Khanh 4 6.7
13 Nguyễn Tuấn Khải 4.5 6 13 Hồ Quang Khải 3 4.5
14 Trần Thị Diễm Kiều 4.5 6 14 Nguyễn Duy Khánh 3.5 6
15 Tô Thị Hồng Lê 3.5 4.5 15 Ngô Tuấn Kiệt 4.5 5.7
16 Nguyễn Rô Lil 5.5 8.5 16 Lê Thị Mỹ Kim 2 1.5
17 Huỳnh Kiều Phương Linh 5 6 17 Nguyễn Thành Nam 5.5 4.5
18 Lê Thị Yến Linh 5 6 18 Võ Lê Quang Nhật 4 7
19 Nguyễn Thanh Long 6.5 9 19 Hà Yến Nhi 3.5 4.5
20 Nguyễn Trần Phong Lưu 3 4 20 Trương Thị Bích Nhi 4 4
21 Trần Ngọc My 5 7 21 Bùi Minh Phát 5.5 8
22 Đỗ Kỳ Ngân 3 6 22 Trình Ngọc Phấn 3 3
23 Lê Thanh Ngân 4 6.5 23 Võ Thanh Phong 3.5 4
24 Lê Thị Cẩm Nhung 3.5 5 24 Võ Thị Kim Phụng 4.5 4.5
25 Trần Thị Tuyết Nhung 1.5 4 25 Trịnh Hồng Phương 5 5
26 Nguyễn Minh Phát 5 8.5 26 Tô Thị Trúc Quỳnh 3.5 4
27 Phạm Thị Kim Phụng 3.5 6.5 27 Mai Võ Gia Tâm 4.5 5.7
28 Lưu Hoàng Quân 3.5 5.5 28 Nguyễn Thanh Tâm 5.5 7.5
29 Nguyễn Thị Như Quỳnh 5.5 9 29 Phạm Hoàng Tấn 5 6
30 Nguyễn Minh Tâm 4 6.7 30 Phạm Hoàng Thái 4.5 5
31 Phạm Minh Tâm 4.5 6 31 Nguyễn Hữu Thọ 3.5 4.5
32 Nguyễn Huỳnh Quốc Thạnh 5 7.5 32 Phạm Thị Cẩm Tiên 4 2
33 Nguyễn Hữu Phú Thạnh 2 4 33 Bùi Ngọc Quốc Tín 5 5
34 Lê Trung Tín 3.5 5 34 Nguyễn Thanh Tới 3 3.5
35 Nguyễn Thị Lê Trang 5 8 35 Hồ Thị Minh Triết 4.5 4
36 Nguyễn Ngọc Mai Trâm 3.5 5.5 36 Lộ Thị Mai Trinh 5 6.5
37 Nguyễn Thành Trung 4.5 6.5 37 Lâm Vủ Mộng Tuyền 4 4
38 Lê Anh Tuấn 2.5 4.5 38 Nguyễn Văn Tường 4 5
39 Võ Hùng Vương 5 6 39 Nguyễn Đắc Từ 5 4
40 Huỳnh Thị Hồng Xuyến 4 6 40
p_ trước tác động
0.839
p_ trước tác động
0.839
p_ sau tác động
0.0003
p_ sau tác động
Giá trị trung bình
4.2325 6.3675
Giá trị trung bình
4.1872 5.1282
Độ lệch chuẩn
1.4986
Độ lệch chuẩn
1.5678
Mức độ ảnh hưởng SMD
0.7905
Mức độ ảnh hưởng SMD
Trang10
2.Đề kiểm tra, đáp án trước và sau tác động. (Phụ lục 2)
2.1.Đề kiểm tra, đáp án trước tác động: (Đề kiểm tra học kỳ I kèm theo)
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I
MÔN: HÓA HỌC 11
(Thời gian làm bài: 45 phút)
Câu 1. Viết phương trình phản ứng dạng phân tử và ion rút gọn khi trộn các dung
dịch sau với nhau:
a. Na
3
PO
4
+ AgNO
3
b. K
2
CO
3
+ HCl
Câu 2. Cho các dung dịch: H
3
PO
4
, KCl, Fe
2
O
3
, NH
3
, (NH
4
)
2
SO
4
a. Chất nào tác dụng được với NaOH ? b. Chất nào tác dụng được
với HNO
3
?
Câu 3. Viết phương trình phản ứng thực hiện chuyển hóa sau:
→ → → →
2 3 2 3 3
C CO NaHCO Na CO CaCO
Câu 4. Viết phương trình phản ứng chứng tỏ:
a. ở nhiệt độ cao, C có thể oxi hóa được Al b. N
2
có tính khử
Câu 5. Chỉ nêu hóa chất (thuốc thử) để phân biệt các chất trong mỗi nhóm dung
dịch sau:
a. NH
4
NO
3
; NaNO
3
b. Na
2
CO
3
; NaNO
3
Câu 6. Lập phương trình hóa học của phản ứng sau: C + HNO
3
→
NO
2
+
CO
2
+ ?
Câu 7. a. Tính pH của dung dịch Ba(OH)
2
0,005M
b. Tính pH của dung dịch HCl 0,001M
Câu 8. Cho m gam Mg vào Vml dung dịch HNO
3
0,5M có 4,48 lít khí NO duy
nhất thoát ra (đktc). Tính giá trị m và V? (cho Mg = 24)
Câu 9. Dẫn 2,24 lít khí CO
2
(đktc) vào 50 ml dung dịch NaOH 1M thu được dung
dịch X. Tính khối lượng muối trong dung dịch X? (Na= 23, H=1, O=16,
C=12)
Trang11
Câu 10. X là hỗn hợp gồm Zn và FeO. Hòa tan hoàn toàn 41,1 gam X trong dung
dịch HNO
3
0,5M , có 6720ml khí NO (đo ở đktc) thoát ra. Tính thể tích
dung dịch HNO
3
đã dùng? (Fe=56, O=16, Zn=65)
Trang12
ĐÁP ÁN
Nội dung Điểm
Câu 1. Viết phương trình phản ứng dạng ion rút gọn khi trộn các dung
dịch sau với nhau:
a. Na
3
PO
4
+ AgNO
3
b. K
2
CO
3
+ HCl
Đáp án:
a. Na
3
PO
4
+ 3AgNO
3
→
Ag
3
PO
4
+ 3NaNO
3
3
4 3 4
3Ag PO Ag PO
+ −
+ → ↓
b.
2 3 2 2
2
3 2 2
2 2
2
K CO HCl KCl CO H O
CO H CO H O
− +
+ → + ↑ +
+ → ↑ +
0,5 đ
0,5 đ
Câu 2. Cho các dung dịch: H
3
PO
4
, KCl, Fe
2
O
3
, NH
3
, (NH
4
)
2
SO
4
a. Chất nào tác dụng được với NaOH ?
b. Chất nào tác dụng được với HNO
3
?
Đáp án:
a. H
3
PO
4
, (NH
4
)
2
SO
4
b. Fe
2
O
3
, KOH
0,5
0,5
Câu 3. Viết phương trình phản ứng thực hiện chuyển hóa sau:
→ → → →
2 3 2 3 3
C CO NaHCO Na CO CaCO
Đáp án:
2 2
2 3
3 2 3 2
2 3 2 3
2
o
o
o
t
t
t
C O CO
CO NaOH NaHCO
NaHCO NaOH Na CO H O
Na CO CaCl CaCO NaCl
+ →
+ →
+ → +
+ → +
0,25
0,25
0,25
0,25
Câu 4. Viết phương trình phản ứng tỏ:
a. ở nhiệt độ cao, C có thể oxi hóa được Al
Trang13
b N
2
có tính khử
Đáp án:
a. Al + C → Al
4
C
3
b N
2
+ O
2
→ 2NO
0,5
0,5
Câu 5. Chỉ nêu hóa chất (thuốc thử) để phân biệt các chất trong mỗi
nhóm dung dịch sau:
a. NH
4
NO
3
; NaNO
3
b. Na
2
CO
3
; NaNO
3
Đáp án:
a. NaOH
b HCl
0,5
0,5
Câu 6. Cân bằng các phản ứng sau theo phương pháp thăng bằng
electron
Đáp án:
1C + 4HNO
3
→ 4NO
2
+ 1CO
2
+ 2H
2
O
0 4
5 4
1 4
4 1
x C C e
x N e N
+
+ +
→ +
+ →
0,5
0,5
Câu 7. a. Tính pH của dung dịch Ba(OH)
2
0,005M
b. Tính pH của dung dịch HCl 0,001M
Đáp án:
a pOH=-lg[OH
-
]=-lg0,01=2 →pH=14-2=12
b pH=3
0,5
0,5
Câu 8. Cho m gam Mg vào Vml dung dịch HNO
3
0,5M có 4,48 lít khí
NO (đktc) duy nhất thoát ra (đktc). Tính giá trị m và V?. (cho Mg = 24)
4,48
0,2
22,4
NO
n mol= =
3Mg + 8HNO
3
→
3Mg(NO
3
)
2
+ 2NO + 2H
2
O
0,25
Trang14
0,3 0,8 0,2
mMg = 0,3 .24 = 7,2(g)
V=1600ml
0,5
0,25
Câu 9. Dẫn 2,24 lít khí CO
2
vào 50 ml dung dịch NaOH 1M thu được
dung dịch X. Tính khối lượng muối trong dung dịch X? (Na= 23, H=1,
O=16, C=12)
2
2
3
0,05
0.1 0,05 0,5
0,1
NaOH
CO NaOH
CO
n
n mol n mol NaHCO
n
= = = = ⇒
CO
2
+ NaOH
→
NaHCO
3
0,1 0,1
3
0,1.84 8,4
NaHCO
m g= =
0,5
0,5
Câu 10. X là hỗn hợp gồm Zn và FeO. Hòa tan hoàn toàn 41,1 gam X
trong dung dịch HNO
3
0,5M , có 6720ml khí NO (đo ở điều kiện tiêu
chuẩn) thoát ra. Tính thể tích dung dịch HNO
3
đã dùng? (Fe=56, O=16,
Zn=65)
nNO
2
=0.3mol
3FeO + 10 HNO
3
→
3Fe(NO
3
)
3
+ NO + 5 H
2
O
x x/3
3Zn + 8 HNO
3
→
3Zn(NO
3
)
2
+ 2NO + 4H
2
O
y 2y/3
2
0,3
3 3
72 65 41,1
x y
x y
+ =
+ =
x=0,3 y=0,3
Vdd HNO
3
=3,6 lít
0,5
0,5
Trang15
2.2.Đề kiểm tra, đáp án sau tác động: (Đề kiểm tra 1 tiết kèm theo)
ĐỀ KIỂM TRA MỘT TIẾT
MÔN: HÓA HỌC 11
(Thời gian làm bài: 45 phút)
( Cho biết: C= 12; H = 1; O = 16; Na = 23; Br = 80)
Câu 1: (1đ)
a) Viết công thức tổng quát của ancol no, đơn chức, mạch hở?
b) Chất nào là ancol trong các chất sau: CH
3
-OH, C
6
H
5
-OH, C
6
H
5
-CH
2
-OH,
CH
3
-CH=O ?
Câu 2: (1 đ)
a) Gọi tên ancol sau: CH
3
-CH(CH
3
)-CH
2
- CH
2
-OH
b) Viết công thức cấu tạo của ancol sau: 4-metylpentan-2-ol
Câu 3: Hoàn thành chuỗi phản ứng hoá học sau: (1 đ)
CaC
2
(1)
→
C
2
H
2
(2)
→
C
2
H
4
(3)
→
CH
3
-CH
2
-OH
(4)
→
CH
3
-CH=O
Câu 4: Hoàn thành các phương trình phản ứng sau: (1đ)
a) CH
3
-CH
2
-CH(OH)-CH
3
? + ?
b) Phenol tác dụng với dung dịch NaOH.
Câu 5: Cho các chất: CH
2
=CH-CH
3
; C
2
H
5
OH; C
6
H
5
OH; C
2
H
5
-O-C
2
H
5
. (1đ)
a) Chất nào tác dụng được với Na ?
b) Chất nào tác dụng được với dung dịch Br
2
?
Câu 6: Nêu hóa chất (thuốc thử) để phân biệt các chất sau.(1đ)
a) Ancol etylic và glixerol b) Phenol và etanol
Câu 7: Etanol có tác động đến thần kinh trung ương, khi uống quá nhiều sẽ sinh ra
các bệnh lý liên quan đến gan, thần kinh, dạ dày, tim mạch, … Nghiện rượu
còn gây ảnh hưởng rất lớn đến đời sống và tình hình an ninh như bạo hành
gia đình và gây rối trật tự xã hội, tai nạn giao thông, …Tuy nhiên, etanol
cũng có ứng dụng trong nhiều lĩnh vực. Hãy nêu bốn ứng dụng trong đời
sống thực tiễn ? (1đ)
Câu 8: Khi cho 9,4 gam phenol phản ứng hết với Na dư thì thể tích khí H
2
thoát ra
(ở đktc) là bao nhiêu lít? (1đ)
Trang16
Câu 9. Đốt cháy hoàn toàn 6 gam một ancol X no, đơn chức, mạch hở thu được
6,72 lít CO
2
(đktc) và m gam H
2
O. Xác định CTPT của ancol X ? (1đ)
Câu 10: Hỗn hợp X gồm C
2
H
5
OH và C
6
H
5
OH (phenol) tác dụng với Na dư thu được
3,36 lít H
2
(đktc). Nếu cho hỗn hợp trên tác dụng với nước Br
2
vừa đủ thu
được 19,86 gam kết tủa trắng. Tính phần trăm theo khối lượng mỗi chất có
trong hỗn hợp ban đầu. (1đ)
Trang17
Trang18
ĐÁP ÁN ĐIỂM
Câu 1. (1 điểm)
a) Viết công thức tổng quát của ancol no, đơn chức, mạch hở?
b) Chất nào là ancol trong các chất sau: CH
3
-OH, C
6
H
5
-OH, C
6
H
5
-CH
2
-
OH, CH
3
-CH=O
Đáp án:
a) C
n
H
2n+2
O (hoặc C
n
H
2n+1
OH)
b) CH
3
-OH, C
6
H
5
-CH
2
-OH
0,5
0,25x2
Câu 2. (1 điểm)
a) Gọi tên ancol sau: CH
3
-CH(CH
3
)-CH
2
- CH
2
-OH
b) Viết công thức cấu tạo của ancol sau: 4-metylpentan-2-ol
Đáp án:
a) 3-metylbutan-1-ol
b) CH
3
-CH(CH
3
)-CH
2
-CH(OH)-CH
3
0,5x2
Câu 3. Hoàn thành chuỗi phản ứng hoá học sau: (1 điểm)
CaC
2
(1)
→
C
2
H
2
(2)
→
C
2
H
4
(3)
→
CH
3
-CH
2
-OH
(4)
→
CH
3
-CH=O
Đáp án:
(1) CaC
2
+ 2H
2
O
→
C
2
H
2
+ Ca(OH)
2
(2) C
2
H
2
+ H
2
C
2
H
4
(3) C
2
H
4
+ H
2
O C
2
H
5
OH
(4) C
2
H
5
OH + CuO
0
t
→
CH
3
-CH=O + Cu + H
2
O
0,25x4
Câu 4. Hoàn thành các phương trình phản ứng sau: (1 điểm)
a) CH
3
-CH
2
-CH(OH)-CH
3
? + ?
b) Phenol tác dụng với dung dịch NaOH.
Đáp án:
a) CH
3
-CH
2
-CH(OH)-CH
3
CH
3
-CH=CH-CH
3
+ H
2
O
b) C
6
H
5
-OH + NaOH
→
C
6
H
5
-ONa + H
2
O
0,5
0,5
Câu 5: Cho các chất: CH
2
=CH-CH
3
; C
2
H
5
OH; C
6
H
5
OH; C
2
H
5
-O-C
2
H
5
.
3. Bộ câu hỏi định hướng phát triển năng lực về Chương 8- lớp 11 (CT chuẩn)
và thiết kế một bài giảng minh hoạ, bài “Ancol”. (Phụ lục 3)
3.1.Quy trình xây dựng và sử dụng bộ câu hỏi định hướng phát triển năng lực:
Quy trình xây dựng bộ câu hỏi phát triển năng lực : gồm 8 bước
Bước 1: Xác định mục tiêu và trọng tâm bài học
Bước 2: Xác định đối tượng, kiến thức có liên quan
Bước 3: Xác định phương pháp dạy học chủ yếu sẽ tiến hành và điều kiện dạy
học
Bước 4: Thiết kế bộ câu hỏi phát triển năng lực
Bước 5: Xác định tính logic, cách diễn đạt, dự kiến thời gian, đáp án cho mỗi
câu hỏi
Bước 6: Đánh giá bước đầu chất lượng câu hỏi
Bước 7: Thử nghiệm trong dạy học
Bước 8: Hoàn thiện bộ câu hỏi phát triển năng lực và sử dụng
Xây dựng bộ câu hỏi phát triển năng lực: Khi xây dựng bộ câu hỏi cần nêu
ra hết các câu hỏi có thể sử dụng và sắp xếp các câu hỏi theo từng nội dung, đến lúc
thiết kế bài giảng có thể chọn lọc lại trong số các câu hỏi đó cho phù hợp với trình
độ, năng lực của từng đối tượng học sinh.
3.1.1. Bộ câu hỏi định hướng phát triển năng lực bài Ancol
Câu hỏi khái quát
Cấu tạo ancol ảnh hưởng thế nào đến tính chất hóa, lý của ancol?
Câu hỏi bài học Câu hỏi nội dung Kiến thức trong bài
1. Những chất có
cấu tạo phân tử
như thế nào được
gọi là ancol?
1.1 Viết các đồng phân của hợp chất có
CTPT C
4
H
10
O
1 Định nghĩa ancol.
− Đồng phân của
ancol và không phải
1.2 Trình bày khái niệm ancol
1.3 Trong các đồng phân trên, đồng
phân nào là ancol? Giải thích.
1.4 Thiết lập công thức chung của:
+ Ancol no, đơn chức, mạch hở?
Trang19
+ Ancol no, mạch hở?
+ Ancol?
ancol (cách viết đồng
phân, các kiểu đồng
phân)
− Danh pháp ancol.
1.5 Ancol có những kiểu đồng phân cấu
tạo nào? Phân tích từ ví dụ về các đồng
phân của C
4
H
10
O.
1.6 Gọi tên các ancol trên theo 2 cách
→ Cách gọi tên ancol.
2. Trình bày tính
chất vật lí của
ancol.
2.1 Quan sát mẫu ancol: ancol etylic,
glyxerol và dựa sách giáo khoa; Cho
biết tính chất vật lí của ancol.
2. Tính chất vật lí
của ancol.
2.2 Giải thích tại sao ancol tan được
trong nước, còn hidrocacbon thì không
tan trong H
2
O? (đối với lớp khá giỏi có
thể nói thêm liên kết hidro)
3. Dựa vào cấu
tạo của ancol, hãy
dự đoán khả năng
3.1 Viết công thức cấu tạo của ancol
etylic.
3. Dự đoán tính chất
hóa học ancol
3.2 Dựa vào công thức cấu tạo trên, cho
biết những khả năng phản ứng của
ancol.
4. Ancol có tính
axit hay không?
4. Tiến hành thí nghiệm sau:
TN1: Cho Na vào ancol etylic
TN2: Cho Na vào H
2
O
Cho biết hiện tượng thu được ở mỗi
thí nghiệm, viết phương trình hóa học
của từng phản ứng ở các thí nghiệm
trên.
4. Phản ứng thế H
của nhóm OH trong
ancol.
5. Nhóm OH của
ancol sẽ bị thế khi
ancol thực hiện
5.1 Tiến hành thí nghiệm cho ancol
isoamylic tác dụng với H
2
SO
4
đặc. Cho
biết hiện tượng thu được.
5. Ancol tác dụng với
axit
5.2 Viết phương trình hóa học của thí
Trang20
phản ứng với chất
nào? Viết phương
trình minh họa.
nghiệm trên.
5.3 Viết phương trình hóa học phản ứng
ancol etylic với axit HX
5.4 Cho glixerol tác dụng với axit nitric
thu được sản phẩm gì? Cho biết ứng
dụng của sản phẩm
6. Đun ancol với
H
2
SO
4
đặc có thể
xảy ra những khả
năng nào? Giải
thích.
6.1 Trong phản ứng tách nhóm OH
ancol, nếu chỉ đun ancol với H
2
SO
4
đặc
thì nhóm OH sẽ tách như thế nào? Viết
phương trình hóa học minh họa, cho
biết loại sản phẩm tạo thành?
6.
− Đun ancol trong
H
2
SO
4
đặc, 140
o
C
− Đun ancol trong
H
2
SO
4
đặc, 170
o
C
6.2 Đun 2 ancol với H
2
SO
4
đặc, 140
o
C
thu được tối đa mấy ete?
6.3 Cho biết tỉ khối hơi của sản phẩm
thu được khi đun ancol với H
2
SO
4
đặc ở
140
o
C so với ancol ban đầu.
6.4 Nếu tách H
2
O nội phân tử ancol
(Đun ancol với H
2
SO
4
đặc, 170
o
C) thì
tạo hợp chất gì? Ví dụ với ancol etylic
6.5 Viết phương trình hóa học của phản
ứng tách H
2
O nội phân tử của ancol sec
– butylic. Xác định sản phẩm chính.
Giải thích?
6.6 Cho biết tỉ khối hơi của sản phẩm
thu được đun ancol với H
2
SO
4
đặc,
170
o
C so với ancol ban đầu.
7.1 Cách xác định bậc ancol?
7.2 Khi oxi hóa ancol bằng CuO khi
đun nóng sẽ thu được những sản phẩm
gì?
7.3 Sản phẩm thu được khi oxi hóa hữu
hạn ancol theo từng bậc ancol khác
nhau?
Trang21
7.4 Từ ancol etylic có thể điều chế trực
tiếp ra axit axetic không? Bằng cách
nào?
8.1 Viết phương trình hóa học của phản
ứng đốt cháy ancol
8.2 Cho biết mối tương quan giữa số
mol của CO
2
và H
2
O khi đốt cháy ancol
no, mạch hở
9. Làm sao để
phân biệt được
ancol etylic với
glixerol?
9.1 Tiến hành thí nghiệm cho glixerol
tác dụng với Cu(OH)
2
. Cho biết hiện
tượng thu được.
9. Tính chất riêng
của ancol đa chức
9.2 Những ancol nào có khả năng phản
ứng giống glixerol?
10. Ancol được
điều chế như thế
nào? Có ứng dụng
gì?
10.1 Ancol có thể điều chế bằng
phương pháp chung nào? Điều kiện
từng phương pháp?
− Điều chế ancol
bằng các phương
pháp khác nhau
− Ứng dụng của
ancol trong đời sống.
10.2 Cách điều chế ancol từ tinh bột?
10.3 Trình bày ứng dụng của ancol.
* Câu hỏi vận dụng kiến thức vào đời sống:
1. Uống rượu có lợi hay có hại cho sức khỏe?
2. Các con số 4
o
, 10
o
… ghi trên chai bia có ý nghĩa gì?
3. Cách pha rượu theo các nồng độ khác nhau?
4. Cùng là C
2
H
5
OH nhưng có loại được gọi là rượu, có loại được gọi là cồn?
5. Vì sao cồn có khả năng sát khuẩn?
6. Ancol etylic (etanol) thì uống được nhưng ancol gỗ (metanol) uống vào lại bị ngộ
độc?
7. Cách làm cồn khô hiện nay?
8. Trình bày cách tiêu hủy kim loại kiềm dư trong phòng thí nghiệm?
9. Cách cảnh sát giao thông đo độ cồn của tài xế lái xe?
Trang22
10. Glixerol được trộn vào kem đánh răng với mục đích gì?
11. Vì sao đốt cồn hết sạch trong khi đốt than đá lại còn tro?
3.1.2. Bộ câu hỏi định hướng phát triển năng lực bài Phenol
Câu hỏi khái quát
Phenol khác ancol thế nào về cấu tạo và tính chất hóa học?
Câu hỏi bài học Câu hỏi nội dung Kiến thức trong bài
1. Trình bày khái
niệm phenol
1.1 Viết các đồng phân thơm của hợp
chất hữu cơ có CTPT C
7
H
8
O
1.Khái niệm ancol
thơm, phenol.
1.2 Trong các đồng phân trên, đồng phân
nào là ancol?
1.3 Các đồng phân còn lại có điểm gì
giống và khác với đồng phân ancol đã
xác định?
1.4 Phân biệt khái niệm phenol, ancol
thơm?
2. Cho biết tính
chất vật lí của
phenol?
2. Dựa vào mẫu phenol có sẵn, quan sát,
phát biểu tính chất vật lí của phenol.
2. Tính chất vật lí của
phenol
3. Phenol có tính
axit hay không?
Tính chất đó thể
hiện như thế nào?
3.1 Tiến hành thí nghiệm:
Cho phenol vào H
2
O, lắc nhẹ, quan sát
tính tan của phenol. Sau đó thêm dd
NaOH, lắc nhẹ. Sục khí CO
2
vào dd thu
được.
Mô tả và cho biết hiện tượng xảy ra
trong thí nghiệm trên. Viết phương trình
hóa học của thí nghiệm.
3. Tính axit của
phenol
3.2 So sánh tính axit của phenol với axit
cacbonic.
4. Phenol có khả
năng làm mất màu
nước brom không?
4.1 Tiến hành thí nghiệm sau:
TN1: Cho nước brom vào dd phenol
4. Phản ứng thế
nguyên tử H ở vòng
thơm
Trang23
TN2: Cho phenol vào dd HNO
3
đặc/
H
2
SO
4
đặc
Cho biết hiện tượng thu được.
4.2 Viết phương trình hóa học của phản
ứng, gọi tên sản phẩm. Cho biết ứng
dụng của từng phản ứng hóa học?
4.3 Giải thích phương trình đã viết ở câu
trên.
5. Nhóm OH và
gốc phenyl trong
phân tử phenol có
ảnh hưởng gì đến
nhau?
5. Phản ứng hóa học nào chứng minh
phenol có tính axit? Phản ứng hóa học
nào chứng minh tính axit của phenol yếu
hơn axit H
2
CO
3
?
5. Ảnh hưởng qua lại
giữa các nhóm
nguyên tử trong phân
tử phenol.
6. Điều chế và ứng
dụng của phenol?
6.1 Viết phương trình hóa học của phản
ứng điều chế phenol từ clobenzen ?
6.2 Phenol có ứng dụng gì trong đời
sống? Tìm mẫu vật, hình ảnh minh họa.
* Câu hỏi vận dụng kiến thức vào đời sống
1. Khi bị phỏng phenol hoặc phenol dính vào tay thì làm thế nào?
2. Để rửa sạch ống nghiệm đựng phenol thì dùng dd nào?
3. Đặc tính nào của phenol khiến Đức quốc xã sử dụng phenol trong “cái chết êm dịu”
trong thế chiến thứ hai?
4. Ăn các loại rau thơm, trái cây chứa các hợp chất tự nhiên của phenol có lợi hay có
hại cho sức khỏe?
5. Tại sao không nên dùng son môi, mặt nạ có pha phenol?
3.1.3. Bộ câu hỏi định hướng phát triển năng lực bài ôn tập chương:
Câu hỏi lý thuyết:
1. Điểm giống nhau về cấu tạo giữa ancol và phenol?
2. Tính chất hóa học nào của ancol và phenol thể hiện điểm giống nhau đó?
3. Sự khác nhau về cấu tạo giữa ancol và phenol?
Trang24
4. Phản ứng hóa học nào đặc trưng cho sự khác nhau đó?
5. Những ancol nào hòa tan được Cu(OH)
2
thành dd xanh lam?
6. Đun ancol với H
2
SO
4
đặc sẽ xảy ra kiểu phản ứng gì khi:
a. Tỉ khối hơi của sản phẩm so với ancol >1
b. Tỉ khối hơi của sản phẩm so với ancol<1
7. Viết phương trình hóa học của phản ứng đun 2-metyl butan – 2 – ol trong H
2
SO
4
đặc, ở 170
o
C.
8. Oxi hóa ancol bằng CuO thì bậc ancol có ý nghĩa như thế nào?
9. Mối quan hệ về số mol CO
2
và H
2
O khi đốt cháy ancol no, mạch hở.
10. Bằng phương pháp hóa học, làm cách nào nhận biết được ancol?
11. Những tính chất nào thể hiện phenol có tính axit?
12. So sánh tính axit của phenol với axit H
2
CO
3
?
13. Phenol có làm đổi màu quì tím ẩm không?
14. Có thể nhận biết phenol bằng những cách nào?
15. Nhóm hydroxyl và gốc phenyl trong phân tử phenol co ảnh hưởng qua lại như
thế nào?
* Câu hỏi bài tập:
Bài 1:
a)Từ metan và các chất vô cơ cần thiết hãy viết các phương trình điều chế ancol:
Metylic; etylic; etylenglycol và acol isopropilic.
b)Từ ancol etylic hãy viết phương trình phản ứng điều chế phenol (các chất vô cơ
và điều kiện có sẵn).
c)Từ propen, chỉ bằng ba phương trình phản ứng hoá học hãy điều chế glixerol.
Bài 2: Thực hiện chuỗi phản ứng
a)
0 0
2 4 2 4
H SO ,170 C H SO ,t C
HBr NaOH KOH/ r
bu tan 1 ol A B C D E F
2
® Br
îu
− − → → → → → →
b)
0
2 2 2
H / Ni,t Cl , H O
1 2
A A A Pr opan 2 ol
askt+ + +
→ → → − −
Trang25