Nghi ngút đầu ghềnh tỏa khói hương,
Miếu ai như miếu vợ chàng Trương.
Bóng đèn dầu nhẫn đừng nghe trẻ,
Cung nước chi cho lụy đến nàng.
Chứng quả đã đôi vầng nhật nguyệt,
Giải oan chẳng lọ mấy đàn tràng.
Qua đây bàn bạc mà chơi vậy,
Khá trách chàng Trương khéo phũ phàng.
Lê Thánh Tông
LẠI BÀI VIẾNG VŨ THỊ
Cổng đền MIẾU CHÀNG TRƯƠNG
Đền Vũ Điện, còn gọi là Đền Bà Vũ, Miếu vợ chàng Trương, thuộc thôn
Vũ Điện, xã Chân Lý, huyện Lý Nhân, Hà Nam.
“TRÍCH TRUYỀN KÌ MẠN LỤC” – NGUYỄN DỮ
BÀI :
Bài: CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
(Trích Truyền kì mạn lục - Nguyễn Dữ)
I- Tìm hiểu chung
1. Tác giả: Nguyễn Dữ
- Quê: Thanh Miện- Hải Dương
- Sống ở TK16 lúc chế độ phong
kiến lâm vào tình trạng loạn li
suy yếu.
- Là người học rộng, tài cao,
sống ẩn dật thanh cao
2. Tác phẩm
- Là truyện thứ 16/ 20 truyện
của TKML được viết bằng chữ
Hán
- Truyện được tái tạo trên cơ sở
truyện cổ tích: vợ chàng Trương
- Truyện truyền kỳ là loại
văn xuôi tự sự, có nguồn
gốc từ văn học Trung
Quốc.
- Truyện truyền kì thường
mô phỏng những cốt truyện
dân gian hoặc dã sử vốn đã
được lưu truyền rộng rãi
trong nhân dân.
=> Truyền kỳ mạn lục: ghi chép tản
mạn những điều kỳ lạ vẫn được lưu
truyền.
=> Truyền kì mạn lục từng
được xem là một áng thiên
cổ kì bút (áng văn hay của
ngàn đời). Tác phẩm gồm 20
truyện, đề tài khá phong
phú. Có thể nói Nguyễn Dữ
đã gửi gắm vào tác phẩm tất
cả tâm tư, tình cảm, nhận
thức và khát vọng của người
trí thức có lương tri trước
những vấn đề lớn của thời
đại, của con người.
Bài : CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
(Trích Truyền kì mạn lục - Nguyễn Dữ)
I- Tìm hiểu chung
1. Tác giả
2. Tác phẩm
3. Đại ý
CÁC NHÂN VẬT VÀ SỰ VIỆC CHÍNH
NHÂN VẬT
- Vũ Thị Thiết( Vũ Nương)
-
Trương Sinh
-
Mẹ chồng Vũ Nương
- Bé Đản
SỰ VIỆC CHÍNH
-
Vũ Nương và Trương Sinh kết hôn,
đang sum họp đầm ấm thì có nạn binh
đao, Trương Sinh phải đăng lính
-
Nàng ở nhà phụng dưỡng mẹ già, nuôi
con nhỏ
-
Để dỗ con, nàng thường chỉ bóng mình
trên tường mà bảo đó là cha nó
-
Khi Trương Sinh về thì mẹ mất, con đã
biết nói. Đứa bé ngây thơ kể với
Trương Sinh về người đêm đêm vẫn
đến với mẹ con nó. Chàng nổi máu
ghen, mắng nhiếc vợ thậm tệ, rồi đánh
đuổi đi
-
Nàng phân trần với chồng, phẫn uất,
nàng tắm gội ra bến sông Hoàng giang
tự vẫn.
-
Khi hiểu ra nỗi oan tình của vợ, Trương
Sinh đã lập đàn giải oan cho nàng ở nơi
bến sông ấy
Nhân vật chính:
Vũ Nương
Tiết 16: CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
(Trích Truyền kì mạn lục - Nguyễn Dữ)
I- Tìm hiểu chung
1. Tác giả
2. Tác phẩm
3. Đại ý
Truyện kể về số phận oan nghiệt của vũ Nương – một người
phụ nữ có nhan sắc, đức hạnh dưới chế độ gia trưởng phong kiến.
Bài : CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
(Trích Truyền kì mạn lục - Nguyễn Dữ)
II. Tìm hiểu văn bản
1. Nhân vật vũ nương
a- Trong cuộc sống vợ chồng bình thường:
“Trương có tính đa nghi, đối với vợ phòng ngừa quá sức. Nàng cũng
giữ gìn khuôn phép, không từng để lúc nào vợ chồng phải đến thất
hòa”
Giữ khuôn phép, không từng lúc
nào vợ chồng phải đến thất hoà
1- Trong cuộc sống vợ chồng bình thường: giữ khuôn phép, không từng lúc
nào vợ chồng phải đến thất hoà
2- Khi tiễn chồng đi lính:
+Không trông mong vinh hiển mà chỉ cầu mong 2 chữ bình an trở về
+Cảm thông nỗi vất vả gian nan mà chồng phải chịu đựng, cho cả nỗi niềm
của bà mẹ xa con
+Bày tỏ nỗi khắc khoải nhớ nhung
“Chàng đi chuyến này, thiếp chẳng dám mong đeo được ấn
phong hầu, mặc áo gấm trở về quê cũ, chỉ xin ngày về mang theo được
hai chữ bình yên, thế là đủ rồi. Chỉ e việc quân khó liệu, thế giặc khôn
lường. Giặc cuồng còn lẩn lút, quân triều còn gian lao, rồi thế chẻ tre
chưa có, mà mùa dưa chín quá kì, khiến cho tiện thiếp băn khoăn, mẹ
hiền lo lắng. Nhìn trăng soi thành cũ, lại sửa soạn áo rét, gửi người ải
xa, trông liễu rủ bãi hoang, lại thổn thức tâm tình, thương người đất
thú! Dù có thư tín ngàn hàng, cũng sợ không có cánh hồng bay bổng”.
a- Trong cuộc sống vợ chồng bình thường: giữ khuôn phép, không từng lúc
nào
vợ chồng phải đến thất hoà
b- Khi tiễn chồng đi lính:
+Không trông mong vinh hiển mà chỉ cầu mong 2 chữ bình an trở về
+Cảm thông nỗi vất vả gian nan mà chồng phải chịu đựng, cho cả nỗi niềm
của bà mẹ xa con
+Bày tỏ nỗi khắc khoải nhớ nhung
c- Khi xa chồng:
+ Là người vợ: thuỷ chung, yêu chồng tha thiết
+ Là người mẹ: hiền thục, đảm đang, tháo vát
+ Là người con dâu hiếu thảo:chăm sóc, thuốc thang, ma chay…
“Ngày qua tháng lại, thoắt đã nửa năm, mỗi khi thấy bướm lượn
đầy vườn, mây che kín núi, thì nỗi buồn góc bể chân trời không
thể nào ngăn được”
- Bà mẹ cũng vì nhớ con mà sinh ốm, nàng hết sức thuốc thang lễ
bái thần phật và lấy lời ngon ngọt khôn khéo khuyên lơn.
- Mẹ mất, nàng hết lời thương sót, phàm việc ma chay tế lễ lo liệu
như đối với cha mẹ đẻ mình
“Ngắn dài có số, tươi héo bởi trời. Mẹ không phải không
muốn đợi chồng con về, mà không gắng ăn miếng ăn miếng cháo
đặng cùng vui sum họp. Song, lòng tham không cùng mà vận trời
khó tránh. Nước hết chuông rền, số cùng khí kiệt. Một tấm thân
tàn, nguy trong sớm tối, việc sống chết không khỏi phiền đến con.
Chồng con nơi xa xôi chưa biết sống chết thế nào, không thể về
đền ơn được. Sau này, trời xét lòng lành, ban cho phúc đức,
giống dòng tươi tốt, con cháu đông đàn, xanh kia quyết chẳng
phụ con, cũng như con đã chẳng phụ mẹ.”
Lời trối của bà mẹ chồng thể hiện sự ghi nhận nhân
cách và đánh giá cao công lao của nàng đối với gia đình nhà
chồng, niềm tin Vũ Nương có hạnh phúc khi Trương Sinh trở
về.
Tiết 16: CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
(Trích Truyền kì mạn lục - Nguyễn Dữ)
I- Giới thiệu tác giả- tác phẩm
1. Tác giả
2. Tác phẩm
3. Bố cục
II. Tìm hiểu văn bản
1. Nhân vật vũ nương
=> Xinh đẹp, là một người
vợ thuỷ chung, một nàng dâu
hiền hiếu thảo, một người mẹ
rất mực thương con, hết lòng
vun đắp cho hạnh phúc gia
đình.
-
HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
-
TÌM HIỂU TIẾP NHÂN VẬT VŨ NƯƠNG :
+ khi bị chông nghi oan
-
TÌM HIỂU NHÂN VẬT TRƯƠNG SINH
+ Hoàn cảnh xuất thân, tính tình
+ Trong đời sống vợ chồng
+ Khi hết chiến tranh trở về
- TÌM HIỂU NHỮNG YẾU TỐ KÌ ẢO VÀ Ý
NGHĨA CỦA NHỮNG YẾU TỐ ĐÓ