BÀI 1: SỰ TƯƠNG PHẢN VỀ TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA
CÁC NHÓM NƯỚC. CUỘC CÁCH MẠNG KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ HIỆN ĐẠI
I. Mục tiêu
Sau bài học, học sinh có khả năng:
1. Kiến thức
- Biết sự tương phản về trình độ phát triển kinh tế - xã hội của các nhóm nước: phát triển,
đang phát triển, nước công nghiệp mới (NIC).
- Trình bày được các đặc điểm nổi bật của cách mạng khoa học công nghệ.
- Trình bày được tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại tới sự phát
triển kinh tế: Xuất hiện ngành kinh tế mới; chuyển dịch cơ cấu kinh tế; hình thành nền kinh
tế tri thức.
2. Kĩ năng
- Nhận xét sự phân bố các nhóm nước trên bản đồ
- Phân tích bảng số liệu về kinh tế - xã hội của từng nhóm nước.
- Làm việc nhóm.
3. Thái độ
Xác định trách nhiệm học tập để thích ứng với cuộc cách mạng khoa học và công nghệ
hiện đại.
II. Phương pháp dạy học
- Giảng giải
- Đàm thoại gợi mở
- Hoạt động nhóm
- Khai thác tri thức từ bản đồ, lược đồ, bảng số liệu.
III. Phương tiện dạy học
- Bảng số liệu 1.1, 1.2 và 1.3 phóng to.
- Bản đồ các nước trên thế giới
- Chuẩn bị phiếu học tập như sau:
PHIẾU HỌC TẬP
Ghi kết quả thảo luận nhóm vào bảng sau:
Các chỉ số Nhóm nước
phát triển
Nhóm nước
đang phát triển
Tỉ trọng GDP
Cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế
Tuổi thọ bình quân (năm 2005)
Chỉ số HDI
IV. Trọng tâm bài học
- Sự tương phản về trình độ phát triển kinh tế - xã hội của nhóm nước phát triển và đang
phát triển.
- Đặc trưng và tác động của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đến nền kinh
tế - xã hội thế giới.
V. Tiến trình bài học
1. Vào bài
Trong quá trình phát triển của thế giới đã dẫn đến kết quả là có sự phân chia thành các
nhóm nước: Nhóm nước phát triển và đang phát triển. Cùng với công cuộc phát triển của
thế giới đã tạo ra không ít thành quả về khoa học công nghệ hiện đại. Cụ thể như thế nào,
bài học của chúng ta hôm nay sẽ làm sáng tỏ điều đó.
2. Tiến trình bài học
Hoạt động của giáo viên
và học sinh
Nội dung chính
Hoạt động 1: Tìm hiểu sự phân chia thành các
nhóm nước
o Mục tiêu kiến thức
Hiểu được sự phân chia và lý do dẫn đến sự phân
chia thành các nhóm nước.
o Thời gian: 7 phút
o Phương pháp dạy học: Đàm thoại gợi mở; Khai
thác tri thức từ bản đồ, lược đồ
Bước 1: Gv yêu cầu hs dựa vào sgk và nhận xét sự
1. Sự phân chia thành các nhóm
nước
Thế giới chia làm 2 nhóm nước:
- Nhóm nước phát triển
- Nhóm nước đang phát triển
Ngoài ra, trên thế giới với một số
nước được gọi là các nước công
nghiệp mới (NICs) do đạt được
những trình độ nhất định về công
phân bố các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới theo
mức GDP bình quân đầu người (USD/người).
Bước 2: Hs trả lời gv chuẩn kiến thức
nghiệp.
Chuyển ý: Như vậy chúng ta đã biết thế giới có sự phân chia về các nhóm nước, vậy thì có sự
khác nhau cơ bản nào giữa các nhóm nước này không, nếu có thì khác nhau như thế nào
chúng ta cùng nhau đi tìm hiểu trong phần 2 sau.
Hoạt động 2: Tìm hiểu sự tương phản về trình độ
phát triển kinh tế - xã hội của các nhóm nước
o Mục tiêu kiến thức
Biết sự tương phản về trình độ phát triển kinh tế - xã
hội của các nhóm nước: Phát triển, đang phát triển,
các nước công nghiệp mới (NIC).
o Thời gian: 15 phút
o Phương pháp dạy học: Đàm thoại gợi mở; Khai
thác tri thức từ bảng số liệu; Hoạt động nhóm
Bước 1: Hoạt động nhóm.
Gv chia nhóm thành 3 nhóm (mỗi nhóm từ 6-8 hs).
Mỗi nhóm thực hiện 1 nhiệm vụ, kết quả làm việc
được thể hiện trong phiếu học tập.
Nhóm 1: Làm việc với bảng 1.1 và thực hiện yêu
cầu: "Hãy nhận xét sự chênh lệch về GDP bình quân
đầu người giữa các nước phát triển và đang phát
triển".
Nhóm 2: Làm việc với bảng 1.2 và thực hiện yêu
cầu: "Hãy nhận xét cơ cấu GDP phân theo khu vực
kinh tế của các nhóm nước năm 2004".
Nhóm 3: Làm việc với bảng 1.3 cùng với thông tin
trong ô chữ và thực hiện yêu cầu: "Hãy nhận xét sự
khác biệt về chỉ số HDI và tuổi thọ trung bình giữa
các nhóm nước phát triển và nhóm nước đang phát
triển".
Các nhóm có 5 phút để làm việc và hoàn thành phiếu
2. Sự tương phản về trình độ phát
triển kinh tế - xã hội của các nhóm
nước
- GDP BQĐN chênh lệch lớn giữa các
nước phát triển và đang phát triển
- Trong cơ cấu KT,
+ Các nước phát triển KV dịch vụ
chiếm tỉ lệ rất lớn, NN rất nhỏ
+ Các nước đang phát triển tỉ lệ
ngành NN còn cao
- Tuổi thọ TB các nước phát triển >
các nước đang phát triển
- HDI các nước phát triển > các nước
đang phát triển
học tập trong phần làm việc của nhóm.
Bước 2: Sau khi các nhóm hoàn thành công việc của
mình, mỗi nhóm cử 1 đại diện trình bày kết quả làm
việc của nhóm mình.
Bước 3: Các nhóm khác bổ sung
Bước 4: Gv chuẩn kiến thức
Trong sự tương phản của các nhóm nước:
- Các nước phát triển
+ Các ngành công nghiệp thiên về những ngành có
hàm lượng kĩ thuật cao như: Chế tạo các loại máy và
người máy thông minh, các vi mạch điện tử, công
nghiệp hàng không, vũ trụ
+ Nhập khẩu chủ yếu là các nguyên, nhiên vật liệu
giá rẻ từ các nước đang phát triển.
+ Xuất khẩu chủ yếu là các sản phẩm đã qua chế
biến, có hàm lượng kĩ thuật cao, giá thành cao.
- Các nước đang phát triển
+ Chủ yếu phát triển công nghiệp có hàm lượng kĩ
thuật thấp như: Công nghiệp khai khoáng, luyện
kim
+ Nhập khẩu chủ yếu các máy móc, công nghệ có
hàm lượng kĩ thuật cao, giá thành cao từ các nước
phát triển.
+ Xuất khẩu chủ yếu là các nguyên, nhiên, vật liệu là
tài nguyên của chính quốc gia mình. Xuất ra chủ yếu
cho các nước phát triển với giá thành thấp.
Chuyển ý: Các cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, nhất là các cuộc cách mạng và khoa
học hiện đại đã dẫn đến sự phân chia thành các nhóm nước đó trên thế giới. Sau đây chúng ta
cùng nhau tìm hiểu cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại và xem xu hướng tương
lai của các cuộc cách mạng khoa học và công nghệ như thế nào.
Hoạt động 3: Tìm hiểu cuộc cách mạng khoa học
và công nghệ hiện đại
3. Cuộc cách mạng khoa học và
công nghệ hiện đại
o Mục tiêu kiến thức
- Trình bày được đặc điểm nổi bật của cuộc cách
mạng khoa học và công nghệ hiện đại.
- Trình bày được sự tác động của cuộc cách mạng
khoa học và công nghệ hiện đại tới sự phát triển
kinh tế: Xuất hiện các ngành kinh tế mới, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, hình thành nền kinh tế tri thức.
o Thời gian: 10 phút
o Phương pháp dạy học: Giảng giải; Đàm thoại
gợi mở
Bước 1: Gv giảng giải về đặc trưng của cuộc cách
mạng khoa học và công nghệ hiện đại.
- Sự khác nhau cơ bản giữa các cuộc cách mạng khoa
học và kĩ thuật:
+ Cuộc cách mạng công nghiệp diễn ra vào cuối thế
kỉ XVIII là giai đoạn quá độ từ nền sản xuất thủ công
sang nền sản xuất cơ khí. Đặc trưng của cuộc cách
mạng này là quá trình đổi mới công nghệ.
+ Cuộc cách mạng khoa học và kĩ thuật diễn ra từ
nửa sau của thế kỉ XIX đến giai đoạn đầu thế kỉ XX.
Đặc trưng của cuộc cách mạng này là đưa lực lượng
sản xuất từ nền sản xuất cơ khí chuyển sang nền sản
xuất đại cơ khí và tự động hóa cục bộ. Cuộc cách
mạng này đã cho ra đời hệ thống công nghệ điện - cơ
khí.
+ Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại
diễn ra vào cuối thế kỉ XX, đầu thế kỉ XXI. Đặc
trưng của cuộc cách mạng này là làm xuất hiện và
bùng nổ công nghệ cao.
Bước 2: Gv làm sáng tỏ khái niệm "công nghệ cao"
và vai trò của 4 trụ cột trong cuộc cách mạng khoa
học và công nghệ hiện đại.
- Cuối thế kỷ XX, đầu TK XXI, CM
KH và CN hiện đại xuất hiện
- Đặc trưng: bùng nổ công nghệ cao
+ Dựa vào thành tựu KH mới với hàm
lượng tri thức cao
+ Bốn trụ cột:
• Công nghệ sinh học
• Công nghệ vật liệu
• Công nghệ năng lượng
• Công nghệ thông tin
=> Nền KT tri thức ra đời là điều tất
yếu
=> 4 trụ cột này đã có tác động sâu sắc đến sự phát
triển kinh tế - xã hội thế giới, tạo nhiều thành tựu
kinh tế to lớn.
Bước 3: Gv yêu cầu hs hoạt động cặp đôi để khai
thác thông tin trong sgk và trả lời câu hỏi:
- Nêu tên một số thành tựu do 4 công nghệ trụ cột tạo
ra.
- Kể tên một số ngành dịch vụ cần đến nhiều tri thức.
VI. KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
- Trình bày đặc điểm tương phản về trình độ phát triển kinh tế - xã hội của nhóm nước phát
triển và đang phát triển?
- Nêu đặc trưng và tác động của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đến nền
kinh tế - xã hội thế giới?
VII. HOẠT ĐỘNG NỐI TIẾP
Làm bài tập 3 trang 9.