Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.42 KB, 2 trang )
CHUYÊN ĐỀ: THUỐC THỬ HỒ TINH BỘT
I. Khái niệm:
1. Tính chất vật lý và trạng thái tự nhiên:
- Tinh bột là chất rắn vô định hình, màu trắng, không tan trong nước nguội
- Trong nước nóng từ 65
o
C trở lên, tinh bột chuyển thành dung dịch keo (hồ tinh bột)
- Tinh bột có nhiều trong các loại ngũ cốc, củ (khoai, sắn), quả (táo, chuối)…
2. Cấu trúc phân tử:
Tinh bột là hỗn hợp của hai loại polisaccarit : amilozơ và amilopectin, trong đó amilozơ chiếm
20 – 30 % khối lượng tinh bột
a) Phân tử amilozơ
- Các gốc α – glucozơ liên kết với nhau bằng liên kết α – 1,4 – glicozit tạo thành mạch không
phân nhánh
- Phân tử amilozơ không duỗi thẳng mà xoắn lại thành hình lò xo. Mỗi vòng xoắn gồm 6 gốc
glucozơ
b) Phân tử amilopectin
- Các gốc α – glucozơ liên kết với nhau bằng 2 loại liên kết:
+ Liên kết α – 1,4 – glicozit để tạo thành một chuỗi dài (20 – 30 mắt xích α – glucozơ)
+ Liên kết α – 1,6 – glicozit để tạo nhánh
II. Điều chế:
Pha chế chỉ thị hồ tinh bột 1%:
− Cân 1g hồ tinh bột trong cốc 250mL.
− Tẩm một ít nước cất, rồi khuấy thành hồ.
− Thêm nước nóng để được 100mL dung dịch.
− Đem đun sôi trong 10 phút. Để nguội, nhỏ thêm 5 giọt formaldehit
− Bảo quản chỉ thị trong chai thủy tinh có nắp đậy kín.
III. Cơ chế đổi màu:
Thuốc thử hồ tinh bột dùng để nhận biết iot. Khi cho iot vào dung dịch hồ tinh bột thì sẽ cho
một màu xanh tím đặc trưng. Khi đun nóng thì màu xanh tím biến mất. Khi để nguội thì màu
xanh tím sẽ trở lại.