Tải bản đầy đủ (.doc) (358 trang)

GIÁO TRÌNH TIỀN LƯƠNG – TIỀN CÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 358 trang )

đại học lao động - xã hội
PGS. TS. Nguyễn Tiệp
giáo trình
Tiền lơng tiền công


Nhà xuất bản lao động xã hội
Lời nói đầu
Khoa học về tiền lơng, cũng nh các môn học học xã hội khác luôn xuất
phát từ thực tiễn, là sự tổng kết và khái quát hoá thực tiễn, phục vụ thực tiễn. Sự
vận động của quan hệ tiền lơng trong nền kinh tế thị trờng không tách rời khỏi
sự vận động chung của các quan hệ kinh tế chính trị xã hội. Do vậy, tính
chất, hình thái vận động và chất lợng của quan hệ tiền lơng luôn có tác động tới
sự phát triển kinh tế xã hội. Tiền l ơng trong nền kinh tế thị trờng luôn là
động lực kích thích khả năng lao động sáng tạo không giới hạn của lực lợng lao
động quốc gia và phản ánh tính tích cực tiến bộ của xã hội. Mặt khác quan hệ
tiền lơng cũng nh sự vận động của nó chịu sự tác động của cơ chế quản lý tiền l-
ơng ở cấp vĩ mô và việc thực hiện các nghiệp vụ tiền lơng tại các đơn vị cơ sở.
Vì vậy việc đa môn học Tiền l ơng Tiền công vào giảng dạy cho sinh viên
Trờng Đại học Lao động Xã hội là hết sức cần thiết.
Giáo trình Tiền lơng Tiền công nhằm trang bị cho sinh viên những
kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ cơ bản về tiền lơng và tổ chức quản lý tiền lơng
cả ở tầm vĩ mô và vi mô. Sinh viên sau khi nghiên cứu môn học này có thể thực
hiện đợc nghiệp vụ tiền lơng trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thuộc
các khu vực, lĩnh vực kinh tế xã hội.
Giáo trình Tiền lơng Tiền công do PGS. TS Nguyễn Tiệp và TS. Lê
Thanh Hà biên soạn với sự phân công:
- PGS. TS Nguyễn Tiệp: Chủ biên và biên soạn các chơng I, II, III, IV,
VI, VIII và X.
- TS. Lê Thanh Hà: Biên soạn các chơng V, VII.
- PGS. TS Nguyễn Tiệp và TS. Lê Thanh Hà cùng biên soạn chơng IX.


Trong quá trình biên soạn, các tác giả đã nhận đợc nhiều ý kiến đóng góp
quý báu của ThS. Đỗ Thị Tơi, ThS. Nguyễn Xuân Hớng, CN. Đoàn Thị Yến, ThS.
Trần Phơng, CN. Phạm Ngọc Thành, CN. Vũ Văn Hải, TS. Phạm Minh Huân,
CN. Hoàng Minh Hào, GS.TS. Phạm Đức Thành, GS.TS. Tống Văn Đờng,
PGS.TS. Trần Xuân Cầu.
Các tác giả xin chân thành cảm ơn sự đóng góp của các cá nhân trên.
Giáo trình Tiền lơng Tiền công cho bậc Đại học lần đầ u tiên đợc biên
soạn, chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, mong nhận đợc ý kiến đóng
góp của các nhà khoa học, chuyên gia để giáo trình ngày càng hoàn thiện hơn.
Mọi ý kiến xin gửi về:
Khoa Quản lý lao động Tr ờng Đại học Lao động Xã hội
43 Trần Duy Hng, Phờng Trung Hoà, Quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Khoa quản lý lao động
ii
Mục lục

Lời nói đầu i
Mục lục iii
Chơng I 1
Đối tợng, chức năng, nguyên tắc tổ chức và phơng pháp nghiên cứu Tiền lơng -
Tiền công 1
I.Khái niệm, yêu cầu của tiền lơng, tiền công 1
1.Điều kiện tiền đề để sức lao động trở thành hàng hoá 1
2.Khái niệm và bản chất tiền lơng, tiền công 2
3.Phân biệt tiền lơng và tiền công 6
4.Cơ chế phân phối tiền lơng 6
5.Yêu cầu của tiền lơng, tiền công 7
6.Các nhân tố ảnh hởng đến tiền lơng trong nền kinh tế thị trờng 7
II.chức năng của tiền lơng 8
1.Chức năng thớc đo giá trị sức lao động 8

2.Chức năng tái sản xuất sức lao động 8
3.Chức năng kích thích 9
4.Chức năng bảo hiểm, tích luỹ 11
5.Chức năng xã hội của tiền lơng 11
III.Tiền lơng danh nghĩa, tiền lơng thực tế 12
1.Khái niệm tiền lơng danh nghĩa, tiền lơng thực tế 12
2.Mối quan hệ giữa tiền lơng danh nghĩa, tiền lơng thực tế với giá cả hàng
hoá 12
3.Một số biện pháp nhằm tăng tiền lơng thực tế 13
IV.Những yêu cầu, nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lơng 16
1.Khái niệm tổ chức tiền lơng 16
2.Những yêu cầu của tổ chức tiền lơng 16
3.Các nguyên tắc trong tổ chức tiền lơng 17
V.Đối tợng, nội dung, phơng pháp nghiên cứu của môn học 22
1.Đối tợng nghiên cứu 22
2.Nội dung nghiên cứu 23
3.Phơng pháp nghiên cứu của môn học tiền lơng - tiền công 24
Chơng II 27
Những đặc điểm của tiền lơng trong nền kinh tế thị trờng 27
I.Một số lý thuyết về tiền lơng trong nền kinh tế thị trờng 27
1.Tiền lơng trên thị trờng lao động cạnh tranh hoàn hảo 27
2.Tiền lơng trên thị trờng lao động độc quyền mua sức lao động 30
3.Tiền lơng trên thị trờng lao động độc quyền bán sức lao động 31
4.Tiền lơng trên thị trờng lao động song phơng (thị trờng lao động kép) 31
II.Quan hệ tiền lơng và mối quan hệ của nó với các yếu tố kinh tế - xã hội
trong nền kinh tế thị trờng 32
1.Quan hệ tiền lơng 32
2.Tiền lơng với các yếu tố kinh tế - xã hội trong nền kinh tế thị trờng 37
3.Tiền lơng và thất nghiệp 38
III.Vai trò của cơ chế ba bên trong xác định các mức tiền lơng 38

1.Vai trò của Nhà nớc 38
2.Vai trò của Đại diện giới sử dụng lao động 39
3.Vai trò của Đại diện ngời lao động 40
iii
4.Cơ chế ba bên và các quyết định về tiền lơng 41
IV.Tiền lơng trong nền kinh tế thị trờng Việt Nam 41
1.Đặc điểm của nền kinh tế thị trờng nớc ta ảnh hởng đến tiền lơng 41
2.Các yếu tố chi phối tiền lơng 42
3.Đặc điểm cơ bản của tiền lơng trong nền kinh tế thị trờng nớc ta 43
4.Sơ lợc lịch sử phát triển của tiền lơng - tiền công ở Việt nam 43
Chơng III 56
tiền lơng tối thiểu 56
I.Bản chất ý nghĩa của tiền lơng tối thiểu 56
1.Một số khái niệm 56
2.Phân loại tiền lơng tối thiểu 57
3.Vai trò của tiền lơng tối thiểu 60
4.Đặc trng của tiền lơng tối thiểu 61
5.Yêu cầu của tiền lơng tối thiểu 62
6.Cơ cấu của tiền lơng tối thiểu 62
II.Các phơng pháp xác định tiền lơng tối thiểu 63
1.Các phơng pháp xác định mức lơng tối thiểu chung 63
2.Ví dụ xác định mức lơng tối thiểu chung ở Việt Nam 65
III.Điều chỉnh mức lơng tối thiểu 71
1.Các vấn đề cần xem xét khi điều chỉnh tiền lơng tối thiểu 71
2.Tác động của điều chỉnh tiền lơng tối thiểu 72
3.Các phơng pháp đánh giá tác động của điều chỉnh tiền lơng tối thiểu 75
4.Luật tiền lơng tối thiểu 76
IV.Kinh nghiệm của một số nớc trong khu vực và trên thế giới trong xác định
tiền lơng tối thiểu 77
1.Kinh nghiệm xây dựng, áp dụng tiền lơng tối thiểu của Trung Quốc 77

2.Kinh nghiệm xây dựng, quản lý tiền lơng tối thiểu của Thái Lan 79
3.Kinh nghiệm xây dựng, quản lý tiền lơng tối thiểu của Philippin 80
4.Kinh nghiệm xây dựng quản lý tiền lơng tối thiểu của Singapo 81
5.Kinh nghiệm xây dựng quản lý tiền lơng tối thiểu của Nhật Bản 81
6.Kinh nghiệm xây dựng quản lý tiền lơng tối thiểu của Indonesia 82
7.Kinh nghiệm rút ra sau khi xem xét việc xây dựng quản lý tiền lơng tối
thiểu của một số nớc trong khu vực và trên thế giới 83
V.Lịch sử tiền lơng tối thiểu ở Việt Nam 85
1.Thời kỳ 1946 - 1959 85
2.Thời kỳ 1960- 8/1985 86
3.Thời kỳ 9/1985- 3/1993 86
4.Thời kỳ từ 4/1993 đến nay 87
Chơng IV 90
Các chế độ tiền lơng 90
I.chế độ trả lơng tối thiểu 90
1.Khái niệm 90
2.Chế độ trả lơng tối thiểu trong các khu vực kinh tế 90
3.Các đối tợng áp dụng mức tiền lơng tối thiểu 92
4.Các loại lao động áp dụng tiền lơng tối thiểu 93
5.Các hình thức vận hành chế độ tiền lơng tối thiểu tại doanh nghiệp 93
II.Chế độ tiền lơng cấp bậc 95
1.Khái niệm tiền lơng cấp bậc 95
2.Đối tợng áp dụng 95
3.Đặc điểm hoạt động của công nhân 96
iv
4.ý nghĩa của chế độ tiền lơng cấp bậc 96
5.Các yếu tố cấu thành chế độ tiền lơng cấp bậc 97
III.Chế độ tiền lơng chức vụ 133
1.Khái niệm công chức, viên chức và đặc điểm hoạt động lao động 133
2.Khái niệm chế độ tiền lơng chức vụ 133

3.Đối tợng áp dụng tiền lơng chức vụ 134
4.ý nghĩa của chế độ tiền lơng chức vụ 134
5.Các yếu tố cấu thành chế độ tiền lơng chức vụ 135
Chơng V 143
phụ cấp lơng 143
I.Bản chất và vai trò của phụ cấp lơng 143
1.Bản chất và các hình thức biểu hiện của phụ cấp lơng 143
2.Vai trò của phụ cấp lơng 144
II.Phân biệt lơng cơ bản và phụ cấp lơng 146
III.Phụ cấp lơng trên thế giới 147
1.Các nhóm phụ cấp thông dụng áp dụng của một số nớc trên thế giới 147
2.Một số loại phụ cấp lơng khác của một số nớc có thể áp dụng cho doanh
nghiệp, cơ quan nớc ta 148
IV.Các chế độ phụ cấp lơng do Nhà nớc quy định 152
1.Phụ cấp thâm niên vợt khung 152
2.Phụ cấp chức vụ lãnh đạo 155
3.Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo 159
4.Phụ cấp khu vực 160
5.Phụ cấp thu hút 163
6.Phụ cấp lu động 165
7.Phụ cấp độc hại nguy hiểm 168
8.Phụ cấp trách nhiệm công việc 171
9.Phụ cấp đặc biệt 176
10.Các chế độ phụ cấp đặc thù theo nghề 177
V.Xây dựng chế độ phụ cấp lơng 182
1.Căn cứ xây dựng các chế độ phụ cấp lơng tại cơ quan, doanh nghiệp 182
2.Quy trình xây dựng các chế độ phụ cấp lơng 184
3.Một số chế độ phụ cấp lơng khác có thể áp dụng 188
Chơng VI 190
Các hình thức trả lơng 190

I.hình thức trả lơng theo sản phẩm 191
1.Khái niệm và ý nghĩa của trả lơng theo sản phẩm 191
2.Đối tợng và điều kiện áp dụng 191
II.Các hình thức trả lơng theo sản phẩm 193
1.Hình thức trả lơng sản phẩm trực tiếp cho cá nhân 193
2.Hình thức trả lơng theo sản phẩm tập thể (tổ , đội, nhóm ) 195
3.Hình thức trả lơng sản phẩm gián tiếp 200
4.Hình thức trả lơng sản phẩm khoán 202
5.Hình thức trả lơng sản phẩm có thởng 203
6.Hình thức trả lơng sản phẩm luỹ tiến 204
III.Hình thức trả lơng theo thời gian 207
1.Khái niệm, đối tợng và điều kiện áp dụng 207
2.Các hình thức trả lơng theo thời gian 208
IV.một số qui định của bộ luật lao động về tiền lơng liên quan đến áp dụng
các hình thức trả lơng 211
v
1.Trả lơng khi ngừng việc (Điều 62 Bộ luật Lao động) 211
2.Trả lơng cho ngời lao động vào các ngày nghỉ luật định và theo sự thoả
thuận (Điều 73 Bộ luật Lao động) 211
3.Trả lơng làm việc vào ban đêm 212
4.Trả lơng khi làm thêm giờ 212
5.Trả lơng khi làm ra sản phẩm xấu 217
Chơng VII 218
tiền thởng 218
I.Những vấn đề lý luận tiền thởng 218
1.Khái niệm, ý nghĩa và nguyên tắc của tiền thởng 218
2.Nội dung của tổ chức tiền thởng 220
3.Các hình thức tiền thởng trong nền kinh tế 222
II.một số hình thức tiền thởng đang áp dụng trong nền kinh tế thị trờng nớc ta
227

1.Thởng từ lợi nhuận 227
2.Thởng tiết kiệm vật t 232
3.Thởng nâng cao tỷ lệ hàng có chất lợng cao 234
4.Thởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất 235
5.Thởng sáng chế 236
6.Chế độ tiền thởng đối thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc,
Giám đốc công ty thuộc công ty Nhà nớc 238
III.Quy trình xây dựng quy chế trả thởng trong doanh nghiệp, cơ quan 238
Chơng VIII 241
quy chế trả lơng 241
I.Khái niệm về qui chế trả lơng, trả thởng 241
II.Xây dựng quy chế trả lơng 241
1.Các căn cứ và nguyên tắc xây dựng qui chế trả lơng 241
2.Trình tự, thủ tục xây dựng quy chế trả lơng 243
3.Nội dung của quy chế trả lơng 245
4.Xác định cụ thể một số nội dung của quy chế trả lơng 247
5.Một số qui định khác trong qui chế trả lơng, trả thởng của doanh nghiệp
265
6.Ví dụ về qui chế trả lơng, trả thởng của Nhà xuất bản giáo dục 273
Chơng IX 284
Quản lý về tiền lơng 284
A. Quản lý Nhà nớc về tiền lơng 284
I.Khái niệm, đối tợng, mục tiêu, phạm vi điều chỉnh của quản lý Nhà nớc về
tiền lơng 284
1.Khái niệm 284
2.Đối tợng, phạm vi điều chỉnh của quản lý Nhà nớc về tiền lơng 285
3.Nhà nớc và vấn đề quản lý tiền lơng 285
II.Nội dung và Quy trình quản lý Nhà nớc về tiền lơng 288
1.Nội dung quản lý Nhà nớc về tiền lơng 288
2.Quy trình quản lý Nhà nớc về tiền lơng 299

III.Công cụ và hệ thống tổ chức quản lý Nhà nớc về tiền lơng 301
1.Công cụ quản lý Nhà nớc về tiền lơng 301
2.Hệ thống tổ chức quản lý Nhà nớc về tiền lơng 301
b. Quản lý về tiền lơng tại doanh nghiệp 305
I.yêu cầu cơ bản của quản lý tiền lơng tại doanh nghiệp 305
II.Các nội dung chính của quản lý tiền lơng tại doanh nghiệp 306
vi
III.Tổ chức thực hiện quản lý tiền lơng, thu nhập tại doanh nghiệp 308
Chơng X 313
Đổi mới chính sách tiền lơng trong nền kinh tế thị trờng và hội nhập quốc tế.313
I.Sự cần thiết đổi mới chính sách tiền lơng trong nền kinh tế thị trờng và hội
nhập quốc tế 313
II.Thực trạng chính sách tiền lơng hiện hành 314
1.Hệ thống chính sách tiền lơng hiện hành áp dụng cho các loại hình doanh
nghiệp 314
2.Hệ thống chính sách tiền lơng hiện hành áp dụng cho khu vực hành
chính, sự nghiệp 325
III.Các quan điểm hoàn thiện chính sách tiền lơng trong nền kinh tế thị trờng
và hội nhập quốc tế 335
IV.Nội dung cơ bản đổi mới chính sách tiền lơng trong nền kinh tế thị trờng
và hội nhập quốc tế 335
1.Chính sách tiền lơng tối thiểu 335
2.Chính sách về thang lơng, bảng lơng 336
3.Chính sách quản lý tiền lơng, thu nhập 336
V.Các giải pháp đổi mới chính sách tiền lơng trong nền kinh tế thị trờng và
hội nhập quốc tế 337
VI.chính sách tiền lơng đối với các doanh nghiệp của một số nớc trên thế giới
và khu vực 338
1.Trung Quốc 338
2.Singapore 341

3.Mỹ 344
4.EU (Cộng đồng Châu âu - European Union) 346
Tài liệu tham khảo x
vii
Chơng I
Đối tợng, chức năng, nguyên tắc tổ chức và phơng
pháp nghiên cứu Tiền lơng - Tiền công
I. Khái niệm, yêu cầu của tiền lơng, tiền công
1. Điều kiện tiền đề để sức lao động trở thành hàng hoá
Theo C. Mác, sức lao động là một trong các yếu tố cơ bản của sản xuất (lao
động, đất đai, vốn). Sức lao động là toàn bộ năng lực về thể chất, trí tuệ và tinh
thần tồn tại trong con ngời. Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hoá là ng-
ời lao động phải đợc tự do sở hữu năng lực lao động của mình và không có t liệu
sản xuất hoặc không có đủ t liệu sản xuất (ví dụ, những ngời có lao động có cổ
phần tại doanh nghiệp, họ làm chủ một số t liệu sản xuất đồng thời là ngời lao
động làm thuê cho doanh nghiệp). Sức lao động là loại hàng hoá đặc biệt, nó là
yếu tố chủ yếu của quá trình sản xuất nhng khác với t liệu sản xuất, nó đa các
yếu tố khác của sản xuất vào hoạt động và tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị ban
đầu.
Trong nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trờng có sự điều tiết của Nhà n-
ớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta hiện nay, các điều kiện tiền đề để
sức lao động trở thành hàng hoá là:
Một là, có sự tách rời giữa hai quyền, quyền sở hữu và quyền sử dụng t liệu
sản xuất ở những mức độ khác nhau. Trong thành phần kinh tế Nhà nớc, t liệu
sản xuất thuộc sở hữu Nhà nớc, sở hữu công cộng. Ngời lao động chỉ có quyền
quản lý và sử dụng t liệu sản xuất, không có quyền sở hữu t liệu sản xuất. Trong
các thành phần kinh tế khác, ngời bỏ vốn ra để thành lập cơ sở sản xuất kinh
doanh là ngời sở hữu t liệu sản xuất. Họ có thể trực tiếp đứng ra điều hành
doanh nghiệp, hoặc thuê giám đốc điều hành các cơ sở sản xuất kinh doanh của
mình. Những ngời này gọi là ngời sử dụng lao động (giám đốc điều hành), họ

thuê nhân công làm việc cho mình. Nh vậy, ngời sử dụng lao động mua sức lao
động và trả tiền để mua sức lao động đó, còn ngời lao động bán sức lao động
của mình và nhận thù lao từ chính các hoạt động lao động của mình.
Hai là, trong cơ chế thị trờng, ngời lao động đợc tự do lựa chọn việc làm và
nơi làm việc theo hợp đồng lao động thoả thuận, tự do dịch chuyển nơi làm việc
giữa các thành phần kinh tế, giữa các cơ sở sản xuất, tự do liên doanh liên kết,
hợp tác lập hội nghề nghiệp, ngời sử dụng lao động đợc tự do thuê mớn lao động
và trả công phù hợp với giá trị sức lao động theo đúng quy định hiện hành của
pháp luật. Điều đó có nghĩa là ngời lao động đợc tự do bán sức lao động, tự do
sở hữu năng lực lao động của mình. Hay nói cách khác, ngời lao động đợc tự do
về thân thể và độc lập về nhân cách, là ngời chủ sở hữu sức lao động của mình,
có thể tự do sử dụng sức lao động của mình. Các mối quan hệ thị trờng càng
hoàn thiện thì sự dịch chuyển sức lao động càng diễn ra mạnh mẽ.
Nh vậy, trong nền kinh tế thị trờng, việc thơng phẩm hoá sức lao động đã
nảy sinh nh một nhu cầu khách quan, nó vừa không gây cản trở đối với địa vị
chủ nhân của ngời lao động, vừa không phá bỏ phơng thức phân phối theo lao
động. Hai điều kiện để sức lao động trở thành hàng hoá trong điều kiện hiện nay
đã đợc thoả mãn. Nghĩa là trên thực tế có sự hoạt động của thị trờng lao động,
nó tồn tại song song với các loại thị trờng khác và chịu sự chi phối của các quy
luật trong nền kinh tế thị trờng, trong đó quy luật giá trị và quy luật cung cầu có
ảnh hởng đặc biệt. Sự tồn tại của thị trờng hàng hoá sức lao động đã định ra bản
chất mới của tiền lơng - tiền công.
2. Khái niệm và bản chất tiền lơng, tiền công
2.1. Khái niệm
Tuỳ theo cách tiếp cận, phơng thức vận hành nền kinh tế và trình độ phát
triển của nền kinh tế mà ngời ta có những quan niệm khác nhau về tiền lơng
(tiền công).
Trong nền kinh tế tập trung bao cấp trớc đây, ngời ta quan niệm rằng tiền
lơng (tiền công) là một phần của thu nhập quốc dân đợc biểu hiện bằng tiền, đợc
phân chia cho ngời lao động một cách có kế hoạch, trên cơ sở quy luật phân

phối theo lao động. Quan niệm này phổ biến ở các nớc xã hội chủ nghĩa có nền
kinh tế chỉ huy tập trung và ở nớc ta thời kỳ trớc đổi mới, có vai trò nhất định
trong giai đoạn nền kinh tế vận hành theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung. Tuy
nhiên, trong quá trình đổi mới cơ chế kinh tế, chuyển sang nền kinh tế thị trờng,
khi sức lao động đợc thừa nhận là hàng hoá, quan niệm về tiền lơng đã có những
sự thay đổi căn bản, các khái niệm về tiền lơng cũng có sự thay đổi căn bản.
Tổ chức lao động quốc tế (ILO) cho rằng tiền lơng (salary) là số tiền mà
ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao động theo một số lợng nhất định không
căn cứ vào số giờ làm việc thực tế, thờng đợc trả theo tháng hoặc nửa tháng. Còn
tiền công (wage), là khoản tiền trả công lao động theo hợp đồng lao động (cha
trừ thuế thu nhập và các khoản khấu trừ theo quy định), đợc tính dựa trên số l-
ợng sản phẩm làm ra hoặc số giờ làm việc thực tế.
ở Pháp, sự trả công lao động bao gồm tiền lơng hay lơng bổng và mọi
nguồn lợi ích trực tiếp cũng nh gián tiếp mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời
lao động theo việc làm của ngời lao động.
Cũng có khái niệm cho rằng, tiền công theo nghĩa rộng bao hàm cả các
hình thức bù đắp mà doanh nghiệp trả cho ngời lao động. Nó gồm tiền lơng, tiền
thởng và các hình thức trả tiền khác. Nhng phổ biến hơn, các khái niệm vẫn coi
tiền công là tiền trả thù lao theo giờ cho những ngời lao động mà không có quá
trình giám sát chính quy về quá trình lao động đó. Còn tiền lơng là số tiền trả
cho ngời lao động theo một thời gian nhất định (ngày, tuần, tháng, năm ).
Ngày nay, ngời ta đã đi đến thống nhất về khái niệm tiền lơng, dù cách
diễn đạt về khái niệm này có thể có những điểm khác nhau.
Tiền lơng là giá cả của sức lao động, đợc hình thành trên cơ sở thoả thuận
giữa ngời lao động với ngời sử dụng lao động thông qua hợp đồng lao động
(bằng văn bản hoặc bằng miệng), phù hợp với quan hệ cung - cầu sức lao động
trên thị trờng lao động và phù hợp với các quy định tiền lơng của pháp luật lao
động. Tiền lơng đợc ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao động một cách th-
ờng xuyên, ổn định trong khoảng thời gian hợp đồng lao động (tuần, tháng,
năm ). Ví dụ nh việc trả lơng cho ngời lao động trong các doanh nghiệp, văn

phòng đại diện, cơ quan Nhà nớc
Tiền công là số tiền ngời thuê lao động trả cho ngời lao động để thực hiện
một khối lợng công việc, hoặc trả cho một thời gian làm việc (thờng là theo
giờ), trong những hợp đồng thoả thuận thuê nhân công, phù hợp với quy định
của pháp luật lao động và pháp luật dân sự về thuê mớn lao động. Ví dụ, tiền
công trả cho thuê lao động làm một khối lợng công việc cụ thể nh thuê khuân
vác một khối lợng vật liệu xây dựng, quét sơn một phòng làm việc, thuê gia s
làm việc trong 2 giờ, thuê giúp việc gia đình ngày 10 giờ Đối với các công
việc có quy mô khối lợng công việc không lớn hoặc thời gian làm việc ngắn (ví
dụ, 1 giờ dạy toán trong công việc gia s, chuyển 1 m
2
vật liệu xây dựng ), việc
trả công lao động thờng đợc trả một lần sau khi đã hoàn thành khối lợng công
việc nhất định hoặc cho một thời gian làm việc. Đối với các công việc lớn, thời
gian làm việc dài hơn, trả công lao động có thể theo một số lần, phụ thuộc vào
khối lợng công việc hoàn thành hoặc số thời gian đã làm việc.
Ngoài ra, còn có khái niệm thù lao. Thù lao bao gồm mọi hình thức lợi ích
về tài chính và phi tài chính và những dịch vụ đích thực mà ngời lao động đợc h-
ởng trong quá trình làm thuê. Thù lao đợc chia thành thù lao trực tiếp (đợc trả
trực tiếp bằng tiền) và thù lao gián tiếp (trả bằng các dịch vụ hay tiền thởng).
Trong nghiên cứu tiền lơng, còn có khái niệm thu nhập của ngời lao động.
Khái niệm thu nhập rộng hơn khái niệm tiền lơng (tiền công), cơ cấu của nó bao
gồm: tiền lơng, tiền thởng, phụ cấp và các khoản thu nhập khác của ngời lao
động do tham gia vào kết quả sản xuất kinh doanh hoặc do đầu t vốn tạo ra.
2.2. Bản chất của tiền lơng, tiền công
Trong nền kinh tế thị trờng, tiền lơng (tiền công) không chỉ bị chi phối bởi
quy luật giá trị mà còn bị chi phối bởi quy luật cung cầu lao động. Nếu cung lao
động lớn hơn cầu lao động thì tiền lơng sẽ giảm xuống. Ngợc lại, nếu cung lao
động nhỏ hơn cầu lao động thì tiền lơng sẽ tăng lên. Mặt khác, theo C. Mác, giá
trị sức lao động bằng (bao gồm): giá trị t liệu sinh hoạt cần thiết để bù đắp lại

sức lao động đã hao phí trong quá trình sản xuất, giá trị của những chi phí nuôi
dỡng con ngời trớc và sau tuổi có khả năng lao động, giá trị những chi phí cần
thiết cho việc học hành. Những chi phí này không chỉ phụ thuộc vào nhu cầu tự
nhiên và sinh lý của con ngời, mà còn phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế -
xã hội, trình độ văn minh đạt đợc. Cách phân tích, lý giải của C. Mác đợc các
nhà kinh tế học thừa nhận nh là cách lý giải có sức thuyết phục về giá trị sức lao
động của công nhân làm thuê.
Nh vậy, tiền lơng thờng xuyên biến động xoay quanh giá trị sức lao động, nó
phụ thuộc vào quan hệ cung cầu và giá cả t liệu sinh hoạt. Sự biến động xoay
quanh giá trị sức lao động đó đợc coi nh là sự biến động thể hiện bản chất của
tiền lơng.
Theo các nhà kinh tế học phơng Tây thì tiền lơng là giá trị sức lao động đ-
ợc hình thành trên thị trờng lao động. Nó không chỉ liên quan trực tiếp tới sự tồn
tại của ngời làm công mà còn cả với sự thành công (hay thất bại) của ngời sử
dụng lao động. Đó là điểm hội tụ của những lợi ích trực tiếp và gián tiếp, trớc
mắt và lâu dài của ngời làm công và ngời sử dụng lao động. Tranh chấp về tiền
lơng trong các cuộc tranh chấp lao động giữa ngời làm công và ngời sử dụng lao
động trong hai thế kỷ qua dới hình thức này hay hình thức khác đều chiếm tỷ
trọng rất lớn.
Nghiên cứu lịch sử, các nhà kinh tế học cổ điển, trớc hết là Adam Smith
(Anh), đều quan niệm rằng tiền công không phải chỉ là sự bù đắp cho lao động,
tính theo mỗi giờ lao động mà đó là thu nhập của ngời nghèo, và do đó, không
những phải đủ để tự duy trì trong khi đang hoạt động mà cả trong khi ngừng lao
động. Tiền công theo quan niệm đó, là hình thức trả công lao động có ảnh hởng
đến sự tồn tại của các cá nhân sống bằng tiền công và vì thế ảnh hởng đến cả
những lĩnh vực vợt xa lĩnh vực lao động.
Mặc dù tiền lơng (giá cả sức lao động) đợc hình thành trên cơ sở thoả
thuận giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động nhng nó có sự biểu hiện ở
hai phơng diện: kinh tế và xã hội.
Về mặt kinh tế: Tiền lơng là kết quả của thoả thuận trao đổi hàng hoá sức

lao động giữa ngời lao động cung cấp sức lao động của mình trong một khoảng
thời gian nào đó và sẽ nhận đợc một khoản tiền lơng thoả thuận từ ngời sử dụng
lao động.
ở chừng mực nào đó, có thể khái quát mô hình trao đổi hàng hoá sức lao
động nh sau:

Ng ời lao động Ng ời sử dụng lao động
Các yếu tố của cung sức
lao động từ ng ời lao
động:
- Thời gian đã cung
- Năng suất lao động
- Tinh thần, động cơ làm
việc
- Trình độ chuyên môn-
kỹ thuật
Các yếu tố cam kết từ ng ời sử
dụng trả l ơng cho ng ời lao
động:
- Tiền l ơng cơ bản
- Phụ cấp
- Bảo hiểm xã hội
- Th ởng
- Cơ hội thăng tiến và phát triển
nghề
ở nớc ta, tiền lơng cơ bản là tiền lơng đợc xác định trên cơ sở tính toán
mức độ phức tập công việc và tiêu hao lao động trong các điều kiện lao động
trung bình của từng ngành nghề và tính đủ các nhu cầu về sinh học, xã hội học.
Tiền lơng cơ bản đợc sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp Nhà nớc, khu
vực hành chính, sự nghiệp và đợc xác định thông qua hệ thống thang lơng, bảng

lơng do Nhà nớc quy định. Còn phụ cấp là khoản tiền trả công lao động bổ sung
ngoài tiền lơng cơ bản, bù đắp thêm cho ngời lao động khi họ phải làm việc
trong các điều kiện không ổn định, không thuận lợi mà cha đợc tính đến trong
tiền lơng cơ bản
Về mặt xã hội, thì tiền lơng còn là số tiền đảm bảo cho ngời lao động có
thể mua đợc những t liệu sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất sức lao động của bản
thân và dành một phần để nuôi thành viên gia đình cũng nh bảo hiểm lúc hết
tuổi lao động. Ngoài tiền lơng cơ bản, trong quá trình quan hệ lao động ngời lao
động còn nhận đợc các khoản phụ cấp lơng, tiền thởng và các loại phúc lợi.
Trong xã hội phát triển ngày nay, khoa học - công nghệ có bớc tiến nhảy vọt,
các nền kinh tế của các nớc ngày càng hoà nhập mạnh mẽ với nhau, mức sống
và trình độ chuyên môn - kỹ thuật của nguồn nhân lực xã hội đợc nâng cao
không ngừng, thì ngoài tiền lơng cơ bản, phụ cấp, thởng và phúc lợi, ngời lao
động còn cần phải có cơ hội thăng tiến nghề nghiệp, có vị trí xã hội và làm chủ
trong công việc Do đó, tiền lơng còn có ý nghĩa nh là khoản tiền đầu t cho ng-
ời lao động không ngừng phát triển về trí lực, thể lực, thẩm mỹ và đạo đức.
Trong hạch toán kinh tế tại các doanh nghiệp, cơ quan, tiền lơng là một bộ
phận chi phí cấu thành chi phí sản xuất - kinh doanh. Vì vậy, tiền lơng đợc tính
toán và quản lý chặt chẽ. Đối với ngời lao động, tiền lơng là bộ phận thu nhập từ
quá trình lao động, ảnh hởng trực tiếp đến mức sống của họ. Phấn đấu nâng cao
tiền lơng, trên cơ sở nâng cao năng suất lao động là mục đích của doanh nghiệp
và của ngời lao động. Mục đích này tạo động lực để phát triển doanh nghiệp và
nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật và khả năng lao động của ngời lao
động.
3. Phân biệt tiền lơng và tiền công
Nhiều nhà kinh tế cho rằng, tiền công chỉ là một biểu hiện, một tên gọi
khác của tiền lơng, vì tiền lơng và tiền công đều là số tiền (hoặc hiện vật) trả
công lao động cho ngời lao động, là biểu hiện của giá cả hàng hoá sức lao động.
Tuy nhiên, trên thực tế cách hiểu về chúng có sự khác nhau nhất định.
Trong những nền kinh tế thị trờng phát triển, tiền lơng đợc coi là tổng các

khoản tiền cố định phải trả cho ngời lao động hàng năm không dựa trên số giờ
làm việc thực tế. Tiền lơng thờng đợc trả một cách ổn định thờng xuyên theo
tuần, tháng, năm Còn ở các nớc đang chuyển từ nền kinh tế chỉ huy, tập trung
bao cấp sang nền kinh tế thị trờng, khái niệm tiền lơng thờng đợc gắn với chế độ
tuyển dụng biên chế hoặc một hợp đồng sử dụng lao động dài hạn và ổn định.
Trong khi đó, tiền công gắn trực tiếp hơn với các quan hệ thoả thuận mua
bán sức lao động và thờng đợc sử dụng trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, các
hợp đồng lao động hoặc hợp đồng dân sự về thuê lao động có thời hạn. Tiền
công thờng đợc dùng để trả công ngày, giờ và trả cho lao động làm việc theo chế
độ thuê khoán, thầu khoán Tiền công còn đợc hiểu là số tiền trả cho số thời
gian lao động, theo sản phẩm hoặc theo khối lợng công việc đã hoàn thành, đợc
thực hiện phổ biến trong những thoả thuận thuê nhân công trên thị trờng lao
động và có thể gọi là giá công lao động.
Nh vậy, tiền lơng và tiền công về bản chất là giá cả của sức lao động, nh-
ng có sự khác nhau ở chỗ:
- Tiền lơng là lợng tiền mà ngời sử dụng lao động trả công cho ngời lao
động mang tính chất thờng xuyên và thờng gắn với với hình thức biên chế, định
biên trong một doanh nghiệp, tổ chức
- Tiền công là lợng tiền mà ngời sử dụng lao động trả công cho ngời lao
động để thực hiện một hoặc một số công việc cụ thể, hoặc làm việc với số thời
gian nào đó, đợc xác lập thông qua thuê khoán lao động, hoặc thông qua các
hợp đồng dân sự.
Trong nền kinh tế mà quan hệ công nghiệp ngày càng phát triển thì lao
động hởng tiền lơng ngày càng mở rộng, vì vậy trong giáo trình này đề cập chủ
yếu là vấn đề tiền lơng, nhng trong từng bộ phận nghiên cứu tiền lơng bao gồm
cả các vấn đề tiền công.
4. Cơ chế phân phối tiền lơng
Thuật ngữ cơ chế theo từ điển tiếng Việt của Trung tâm từ điển Viện ngôn
ngữ học, thì cơ chế là cách thức, theo đó một quá trình đợc thực hiện. Định
nghĩa này gần giống định nghĩa trong từ điển tiếng Anh hoặc tiếng Pháp. Tiếng

Anh Mechanism, tiếng Pháp Mecanisme là phơng pháp hoặc thủ tục để làm
cho cái gì đó đợc thực hiện, là sự phối hợp các bộ phận đợc sử dụng nhằm đạt
đến một kết quả xác định.
Nh vậy, cơ chế phân phối tiền lơng là toàn bộ các cách thức, quy định liên
quan đến vấn đề phân phối tiền lơng, thu nhập. Cơ chế phân phối tiền lơng thu
nhập cho ngời lao động đợc xem xét đề cập đến các vấn đề chủ yếu sau:
- Các mục tiêu của hệ thống tiền lơng
- Hình thức, phơng thức phân phối tiền lơng.
- Các chính sách hay quy định về tiền lơng.
- Hệ thống và cách thức giám sát tiền lơng.
Đối với doanh nghiệp, cơ chế phân phối tiền lơng trong doanh nghiệp
không chỉ do doanh nghiệp tự xây dựng mà chịu nhiều yếu tố ảnh hởng bên
ngoài. Trong đó, chính sách của Nhà nớc, mức lơng trên thị trờng lao động, tổ
chức công đoàn là những yếu tố có ảnh hởng rất lớn đến cơ chế phân phối tiền l-
ơng trong doanh nghiệp.
5. Yêu cầu của tiền lơng, tiền công
Tiền lơng phải đóng vai trò chủ yếu trong thực hiện quy luật phân phối
theo lao động, đồng thời vận động trong mối quan hệ chặt chẽ với các quy luật
kinh tế khác.
Sự chênh lệch giữa mức lơng cao nhất và mức lơng thấp nhất phải phản ánh
khách quan mức độ phức tạp của trình độ lao động xã hội, là thớc đo giá trị lao
động có tác dụng khuyến khích lao động, tránh phân phối bình quân, đảm bảo
sự phân cực hợp lý, tích cực.
Tiền lơng phải là nguồn thu nhập chủ yếu bảo đảm đời sống vật chất tinh
thần cho ngời lao động theo sự phát triển kinh tế - xã hội trong quá trình làm
việc cũng nh khi hết độ tuổi lao động.
Tiền lơng đợc xác định dựa trên các yếu tố điều kiện lao động, các tiêu
chuẩn lao động và chế độ làm việc ngày càng đợc hoàn thiện theo quy định của
pháp luật lao động.
Tiền lơng phải đợc đặt trong mối quan hệ hợp lý với các chỉ tiêu lợi nhuận,

năng suất lao động, tốc độ tăng trởng của nền kinh tế và các chính sách xã hội.
Tiền lơng phải thể hiện đầy đủ hơn, u tiên hơn đối với lực lợng lao động
mang đặc trng của nền kinh tế tri thức.
6. Các nhân tố ảnh hởng đến tiền lơng trong nền kinh tế thị trờng
Các nhân tố ảnh hởng đến tiền công và tiền lơng bao gồm nh: Điều kịên
kinh tế xã hội; Luật lao động; Thơng lợng tập thể; Thị trờng lao động; Vị trí địa
lý và giá sinh hoạt từng vùng; Khả năng tài chính của doanh nghiệp; Công việc
và tài năng của ngời thực hiện nó
Các nhân tố ảnh hởng đến tiền công, tiền lơng của ngời lao động rất đa
dạng, phong phú, có thể chia ra các nhóm nhân tố sau đây:
- Xã hội và thị trờng lao động: Gồm các nhân tố nh mức độ phát triển của
nền kinh tế, mức sống của dân c, tiền lơng trung bình trên thị trờng lao động,
chính sách lao động - xã hội, chính sách tiền lơng
- Doanh nghiệp: Khả năng tài chính, hiệu quả kinh doanh, chính sách tiền
lơng của doanh nghiệp, văn hoá doanh nghiệp
- Công việc (mức độ phức tạp, mức độ quan trọng, cung cầu lao động của
công việc, nghề)
- Ngời lao động: Khả năng hiện tại (kiến thức, kỹ năng, phẩm chất lao
động), tiềm năng cá nhân trong tơng lai, kiến thức tay nghề tích luỹ, thâm niên
nghề nghiệp, mức độ trung thành với doanh nghiệp, mức độ hoàn thành công
việc
II. chức năng của tiền lơng
Trong nền kinh tế thị trờng tiền lơng có các chức năng cơ bản sau:
1. Chức năng thớc đo giá trị sức lao động
Tiền lơng là giá cả của sức lao động, là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị
sức lao động, đợc hình thành trên cơ sở giá trị lao động nên phản ánh đợc giá trị
sức lao động. Giá trị của hàng hoá sức lao động này phải đợc đo bằng lợng lao
động xã hội cần thiết để tạo ra nó (đảm bảo sản xuất và tái sản xuất sức lao
động) và qua mối quan hệ cung cầu về hàng hoá sức lao động đó trên thị trờng
lao động. Nhờ khả năng phản ánh này, nó có chức năng thớc đo giá trị sức lao

động, đợc dùng làm căn cứ xác định mức tiền trả công cho các loại lao động,
xác định đơn giá trả lơng, đồng thời là cơ sở để điều chỉnh giá cả sức lao động
khi giá cả t liệu sinh hoạt biến động. Nói cách khác, giá trị của việc làm đợc
phản ánh thông qua tiền lơng, tiền công. Nếu việc làm có giá trị càng cao thì
mức tiền lơng, tiền công càng lớn. Những tiêu chuẩn để đánh giá việc làm là:
- Tính chất kỹ thuật của việc làm: Các đặc thù về kỹ thuật và công nghệ sử
dụng của việc làm;
- Tính chất kinh tế của việc làm: Vị trí việc làm trong hệ thống quan hệ lao
động (làm quản lý, công nhân, nhân viên);
- Các yêu cầu về năng lực và phẩm chất của ngời lao động: Trình độ
chuyên môn kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm, khả năng thành thạo nghề.
2. Chức năng tái sản xuất sức lao động
Theo C. Mác tiền lơng là biểu hiện của giá trị sức lao động, đó là giá trị
của những t liệu sinh hoạt cần thiết để duy trì cuộc sống của ngời có sức lao
động, theo điều kiện kinh tế - xã hội và trình độ văn minh của mỗi nớc. Giá trị
sức lao động bao hàm cả yếu tố lịch sử, vật chất và tinh thần. Trong quá trình
lao động, sức lao động bị hao mòn dần cùng với quá trình tạo ra sản phẩm, con
ngời cần phải bù đắp lại sức lao động đã hao phí. Hơn nữa, để duy trì và phát
triển sức lao động, ngời lao động còn phải học tập, tích luỹ, rèn luyện kỹ năng,
phải sinh con (nh sức lao động tiềm tàng), phải nuôi dỡng chúng. Cho nên t liệu
sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất sức lao động phải gồm cả những t liệu sinh
hoạt cho họ và con cái họ. Nh vậy chức năng cơ bản của tiền lơng là phải duy trì
và phát triển đợc sức lao động cho ngời lao động.
Trong nền kinh tế hàng hoá, sức lao động là một trong những yếu tố thuộc
chi phí đầu vào của sản xuất, kinh doanh. Muốn cho tái sản xuất xã hội diễn ra
bình thờng, cần khôi phục và tăng cờng sức lao động cá nhân để bù lại sức lao
động đã hao phí trong quá trình sản xuất, ngoài ra còn phải đảm bảo tái sản xuất
mở rộng sức lao động. Tiền lơng là một trong những tiền đề vật chất có khả
năng đảm bảo tái sản xuất sức lao động, trên cơ sở đảm bảo bù đắp lại sức lao
động hao phí thông qua việc thoả mãn nhu cầu tiêu dùng cho ngời lao động. Vì

vậy các yếu tố cấu thành tiền lơng phải đảm bảo đợc yêu cầu không ngừng nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần ngời lao động và gia đình họ, trong sử dụng lao
động không đợc trả lơng thấp hơn mức lơng tối thiểu do Nhà nớc qui định.
Mặt khác, giá trị sức lao động là điểm xuất phát trong tính toán sản xuất xã
hội nói chung và của ngời sử dụng lao động nói riêng. Giá trị sức lao động mang
tính khách quan, đợc qui định và điều tiết không theo ý muốn của cá nhân nào,
dù đó là ngời làm công hay ngời sử dụng lao động. Nó là kết quả của sự mặc cả,
thoả thuận trên thị trờng lao động giữa ngời có sức lao động bán và ngời sử
dụng lao động mua sức lao động.
Nhng không phải bao giờ sức lao động cũng đợc mua và bán theo đúng giá
trị của nó. Cũng nh giá cả của mọi hàng hoá khác, giá cả sức lao động thờng có
biến động, tùy theo cung - cầu lao động trên thị trờng lao động.
3. Chức năng kích thích
Kích thích là hình thức tác động, tạo ra động lực trong lao động. Trong
hoạt động kinh tế thì lợi ích kinh tế là động lực cơ bản, nó biểu hiện trên nhiều
dạng, có lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần, lợi ích trớc mắt và lợi ích lâu dài, có
lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và cộng đồng xã hội.
Tiền lơng là bộ phận thu nhập chính của ngời lao động nhằm thoả mãn
phần lớn các nhu cầu về vật chất và tinh thần của ngời lao động. Do vậy, sử
dụng các mức tiền lơng khác nhau là đòn bẩy kinh tế quan trọng để định hớng
sự quan tâm và động cơ trong lao động của ngời lao động trên cơ sở lợi ích cá
nhân, là động lực trực tiếp và tiền lơng có khả năng tạo động lực vật chất trong
lao động. Vì vậy, khi ngời lao động làm việc đạt hiệu quả cao phải đợc trả lơng
cao hơn. Tiền lơng phải đảm bảo khuyến khích ngời lao động nâng cao năng
suất lao động, chất lợng và hiệu quả lao động, tiền lơng phải khuyến khích lao
động có tài năng, khuyến khích lao động sáng tạo, góp phần điều phối và ổn định
hoạt động lao động xã hội. Trong nền kinh tế, mỗi ngành nghề, công việc có tính
chất phức tạp kỹ thuật khác nhau, do đó ngời lao động có trình độ chuyên môn kỹ
thuật cao hơn, làm các công việc phức tạp hơn, trong các điều kiện khó khăn, nặng
nhọc, độc hại nguy hiểm hơn thì phải đợc trả lơng cao hơn. Bên cạnh đó là sự cần

thiết phát huy vai trò tiền thởng và các khoản phụ cấp, đó là sự biểu hiện chức năng
kích thích.
Khi độ lớn của tiền lơng phụ thuộc vào hiệu quả sản xuất của doanh
nghiệp nói chung và cá nhân ngời lao động nói riêng thì họ sẽ quan tâm đến
việc không ngừng nâng cao năng suất và chất lợng công việc. Vì ta biết rằng,
Tiền lơng là một yếu tố của chi phí sản xuất dới con mắt của các chủ doanh
nghiệp, song nó còn có một vai trò rất lớn nữa, khi xét nó với t cách là thu nhập
chủ yếu (hoặc duy nhất) của ngời cung ứng sức lao động.
Mục đích của các nhà sản xuất kinh doanh là lợi nhuận, còn mục đích lợi
ích của ngời cung ứng sức lao động là tiền lơng. Với ý nghĩa này, tiền lơng
không chỉ mang bản chất là chi phí, mà nó đã trở thành phơng tiện tạo ra giá trị
mới, hay đúng hơn, là nguồn kích thích sự sáng tạo, sức sản xuất, năng lực của
lao động trong quá trình sản sinh ra các giá trị gia tăng.
Đối với ngời lao động, tiền lơng nhận đợc thoả đáng, sẽ tạo động lực, kích
thích năng lực sáng tạo để làm tăng năng suất lao động. Mặt khác, khi năng suất
lao động cao thì lợi nhuận doanh nghiệp sẽ tăng, do đó nguồn phúc lợi của
doanh nghiệp mà ngời lao động đợc nhận lại cũng sẽ tăng lên, nó là phần bổ
sung thêm cho tiền lơng, làm tăng thu nhập và tăng ích lợi cho ngời cung ứng
lao động. Hơn nữa, khi lợi ích của ngời lao động đợc đảm bảo bằng các mức l-
ơng thoả đáng, nó sẽ tạo ra sự gắn kết cộng đồng những ngời lao động với mục
tiêu và lợi ích của doanh nghiệp, xoá bỏ sự ngăn cách giữa ngời sử dụng lao
động với ngời cung ứng sức lao động, làm cho những ngời lao động có trách
nhiệm hơn, tự giác hơn với các hoạt động của doanh nghiệp Các nhà kinh tế
gọi đó là phản ứng dây chuyền tích cực của tiền lơng.
Ngợc lại, nếu doanh nghiệp trả lơng không hợp lý, hoặc vì mục tiêu lợi
nhuận thuần tuý, không chú ý đúng mức đến lợi ích ngời lao động, nguồn nhân
công có thể bị kiệt quệ về thể lực, giảm sút về chất lợng, làm hạn chế các động
cơ cung ứng sức lao động. Biểu hiện rõ nhất là tình trạng cắt xén thời gian làm
việc, lãng phí nguyên nhiên vật liệu và thiết bị; làm dối, làm ẩu; mâu thuẫn giữa
ngời làm công và chủ doanh nghiệp có thể dẫn đến lãn công, bãi công, đình

công
Một biểu hiện nữa là sự di chuyển lao động, nhất là những ngời có trình
độ chuyên môn và tay nghề cao, sang những khu vực hoặc doanh nghiệp có mức
lơng hấp dẫn hơn. Hậu quả gây ra, vừa làm mất đi nguồn nhân lực quan trọng,
vừa làm thiếu hụt lao động cục bộ, đình đốn hoặc phá vỡ tiến trình bình thờng
trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nh vậy, tiền lơng chính là một động lực rất quan trọng để ngời lao động
không ngừng nâng cao kiến thức và tay nghề của mình. ở góc độ vĩ mô, chính
sách tiền lơng luôn là một bộ phận quan trọng trong hệ thống các chính sách
kinh tế - xã hội và là yếu tố quyết định sự thành công của chiến lợc phát triển
nguồn nhân lực.
Chức năng kích thích của tiền lơng còn đợc thể hiện dới góc độ thúc đẩy sự
phân công lao động.
Nh C. Mác đã từng viết, nâng cao hiệu quả lao động (năng suất lao động)
suy cho cùng là nguồn gốc để tăng thu nhập, tăng khả năng thoả mãn các nhu
cầu của ngời lao động.
Khác với thị trờng hàng hoá bình thờng, cầu về lao động không phải là cầu
cho bản thân nó, mà là cầu dẫn xuất, nó phụ thuộc vào khả năng tiêu thụ của sản
phẩm do lao động tạo ra và mức giá cả của hàng hoá này. Theo cách đó, mức
tiền công chi trả cho lao động đợc tính trên cơ sở giá trị cận biên, phụ thuộc vào
tổng sản phẩm tiêu thụ và mức giá cả trên thị trờng (giá trị sản phẩm cận biên =
sản phẩm cận biên lao động x giá của sản phẩm cuối cùng). Mặt khác, tổng mức
tiền lơng quyết định tổng cầu về hàng hoá và dịch vụ cần thiết phải sản xuất nh
giá cả của nó. Do vậy, tăng các mức tiền lơng phải dựa trên cơ sở tăng năng suất
lao động (sản phẩm cận biên). Việc tăng năng suất lao động luôn luôn dẫn đến
sự tái phân bổ lao động. Theo qui luật thị trờng, lao động sẽ tái phân bổ vào các
khu vực có năng suất cao hơn để nhận đợc mức lơng cao hơn.
4. Chức năng bảo hiểm, tích luỹ
Bảo hiểm là nhu cầu cơ bản trong quá trình làm việc của ngời lao động.
Chức năng bảo hiểm tích luỹ của tiền lơng biểu hiện ở chỗ, trong hoạt động lao

động ngời lao động không những duy trì đợc cuộc sống hàng ngày trong thời
gian còn khả năng lao động và đang làm việc, mà còn có khả năng dành lại một
phần tích luỹ dự phòng cho cuộc sống sau này, khi họ hết khả năng lao động
hoặc chẳng may gặp rủi ro bất trắc trong đời sống. Nói cụ thể hơn là trong quá
trình lao động họ phải trích một phần tiền lơng của mình để mua bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế thông qua hệ thống chính thức hoặc không chính thức (tự
bảo biểm).
Chức năng tích luỹ của tiền lơng còn biểu hiện ở khả năng tiết kiệm của
tiền lơng từ ngời lao động phục vụ vào các mục đích khác nh: học tập để nâng
cao trình độ chuyên môn kỹ thuật, đầu t vào sản xuất, kinh doanh, tạo việc
làm
5. Chức năng xã hội của tiền lơng
Cùng với việc kích thích không ngừng nâng cao năng suất lao động, tiền l-
ơng là yếu tố kích thích việc hoàn thiện các mối quan hệ lao động. Thực tế cho
thấy, việc duy trì các mức tiền lơng cao và tăng không ngừng chỉ đợc thực hiện
trên cơ sở đảm bảo hài hoà các mối quan hệ lao động trong doanh nghiệp. Việc
gắn tiền lơng với hiệu quả sản xuất - kinh doanh của ngời lao động và đơn vị
kinh tế sẽ thúc đẩy các mối quan hệ hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau, nâng cao hiệu
quả cạnh tranh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, tạo tiền đề cho sự phát triển toàn
diện của con ngời và thúc đẩy xã hội phát triển theo hớng dân chủ và văn minh.
Chức năng xã hội của tiền lơng còn đợc thể hiện ở góc độ điều phối thu
nhập trong nền kinh tế quốc dân, tạo nên sự công bằng xã hội trong việc trả lơng
cho ngời lao động trong cùng một ngành nghề, khu vực và giữa các ngành nghề,
khu vực khác nhau.
Nh vậy, bản chất của tiền lơng không bó hẹp trong phạm trù kinh tế đơn
thuần đợc hiểu nh một khoản thù lao bù đắp những chi phí thực hiện trong quá
trình lao động. Tiền lơng còn là một phạm trù kinh tế - xã hội tổng hợp, phản
ánh giá trị của sức lao động trong điều kiện kinh tế - văn hoá và lịch sử nhất
định, có tác động rất quan trọng đến sản xuất, đời sống và mọi mặt kinh tế - xã
hội. Vì vậy, xây dựng một hệ thống chính sách tiền lơng đúng đắn có tác dụng

bảo đảm tái sản xuất sức lao động; kích thích lao động sáng tạo, không ngừng
nâng cao đời sống vật chất và văn hoá của ngời lao động là yếu tố quan trọng để
nâng cao năng suất lao động, tạo điều kiện để phân bố hợp lý sức lao động giữa
các ngành nghề, các lĩnh vực, các vùng trong cả nớc và thúc đẩy ngời lao động
và xã hội phát triển.
III. Tiền lơng danh nghĩa, tiền lơng thực tế
1. Khái niệm tiền lơng danh nghĩa, tiền lơng thực tế
Tiền lơng danh nghĩa là số lợng tiền mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời
lao động, phù hợp với số lợng và chất lợng lao động mà họ đã đóng góp.
Trên thực tế mọi mức lơng trả cho ngời lao động đều là tiền lơng danh
nghĩa. Song bản thân tiền lơng danh nghĩa lại cha phản ánh đầy đủ về mức trả
công lao động thực tế cho ngời lao động. Lợi ích mà ngời lao động bán sức lao
động nhận đợc ngoài việc phụ thuộc vào tiền lơng danh nghĩa; giá cả hàng hoá,
giá cả dịch vụ ở các vùng khác nhau và thời điểm khác nhau, còn phụ thuộc vào
thuế thu nhập và các khoản đóng góp, khoản nộp khác theo quy định. Phần tiền
lơng còn lại sau khi đóng thuế thu nhập, thực hiện các khoản đóng góp, khoản
nộp theo quy định thuộc quyền sử dụng của ngời lao động và họ sử dụng phần
tiền lơng đó để chi tiêu, mua sắm.
Tiền lơng thực tế là số lợng t liệu sinh hoạt và dịch vụ mà ngời lao động
trao đổi đợc bằng tiền lơng danh nghĩa của mình sau khi đã đóng các khoản
thuế, khoản đóng góp, khoản nộp theo qui định. Do đó có thể nói rằng, chỉ có
tiền lơng thực tế mới phản ánh chính xác mức sống thực của ngời lao động trong
các thời điểm.
2. Mối quan hệ giữa tiền lơng danh nghĩa, tiền lơng thực tế với giá cả
hàng hoá
Chỉ số tiền lơng thực tế tỷ lệ thuận với chỉ số tiền lơng danh nghĩa và tỷ lệ
nghịch với chỉ số giá cả.
Ta có công thức xác định mối quan hệ trên nh sau:
G
LDN

LTT
I
I
I =
Trong đó:
I
LTT
: Chỉ số tiền lơng thực tế.
I
LDN
: Chỉ số tiền lơng danh nghĩa.
I
G
: Chỉ số giá cả.
Chỉ số giá cả là chỉ tiêu tơng đối nói lên sự thay đổi của tổng mức giá cả
của các nhóm hàng hoá nhất định (lơng thực, thực phẩm, dịch vụ) trong thời
kỳ này so với thời kỳ khác đợc xem là kỳ gốc. Nếu tiền lơng danh nghĩa không
tăng mà chỉ số giá cả tăng lên thì có nghĩa là tiền lơng thực tế giảm xuống.
Có thể lấy ví dụ sau để minh hoạ cho các mối quan hệ từ các công thức nêu
trên:
Nếu I
LDN
= 1,2; I
G
= 0,9
Khi đó:
33,1
9,0
2,1
I

I
I
G
LDN
LTT
===
Từ công thức trên có thể đa ra một số trờng hợp làm tăng tiền lơng thực tế:
- Nếu I
LDN
tăng và I
G
ổn định thì I
LTT
tăng;
- Nếu I
LDN
tăng, I
G
tăng nhng tăng với tốc độ chậm hơn I
LDN
thì I
LTT
vẫn
tăng.
Vấn đề giảm I
G
ít đợc đặt ra do trong nền kinh tế thị trờng, nếu tình trạng
giảm phát xảy ra, nền kinh tế sẽ có nguy cơ lâm vào tình trạng suy thoái. Vì vậy,
các quốc gia thờng có các biện pháp thích hợp nhằm điều chỉnh chỉ số giá khi I
G

có dấu hiệu giảm.
Thực tế cho thấy, việc giảm I
LDN
ít đợc sử dụng ngay cả khi nền kinh tế lâm
vào tình trạng suy thoái do không tạo đợc động lực trong lao động, và trong điều
kiện trình độ của nền kinh tế ngày càng nâng cao và xã hội phát triển thì điều
quan trọng nhất là tiền lơng danh nghĩa phải nh thế nào để đảm bảo đợc tiền l-
ơng thực tế của các tầng lớp lao động không ngừng đợc nâng lên.
3. Một số biện pháp nhằm tăng tiền lơng thực tế
Từ phân tích trên, có thể thấy có 2 nhóm biện pháp lớn để tăng tiền lơng
thực tế cho ngời lao động, đó là tăng tiền lơng danh nghĩa hoặc bình ổn và giảm
giá cả. Hai nhóm biện pháp này có mối quan hệ hữu cơ, có tác động qua lại lẫn
nhau.
(Chỉ số giá cả
=
Chỉ số tiền lơng danh nghĩa
)
Chỉ số tiền lơng thực tế
1.1. Hệ thống biện pháp nhằm tăng tiền lơng danh nghĩa
Có hai hệ thống biện pháp ở hai cấp độ, vĩ mô và vi mô.
Từ cấp độ vĩ mô của nền kinh tế: Thực hiện phát triển mạnh nền sản xuất
xã hội, tạo việc làm trên cơ sở phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận
hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ
nghĩa, thông qua đó để giải phóng sức lao động, tăng tiền lơng và thu nhập cho
ngời lao động. Để thực hiện mục tiêu này, một số biện pháp chủ yếu ở tầm vĩ
mô nh sau:
- Có các chính sách thích hợp nhằm huy động mọi nguồn vốn còn nhàn rỗi
trong nhân dân, vốn đầu t nớc ngoài, vốn ngân sách đầu t phát triển sản xuất -
kinh doanh. Tạo môi trờng và khung pháp lý bình đẳng, thuận lợi, thúc đẩy quan
hệ cạnh tranh lành mạnh trong hoạt động sản xuất - kinh doanh.

- Có các chính sách thích hợp nhằm tăng cờng hoạt động chuyển giao công
nghệ, nâng cao năng suất lao động cá nhân, năng suất lao động xã hội.
- Tăng cờng giải quyết việc làm cho ngời lao động bằng các biện pháp kích
cầu hàng hoá - dịch vụ và kích cầu lao động.
- Phát triển nền kinh tế tri thức, các ngành nghề có hàm lợng tri thức cao,
tạo ra giá trị thu nhập lớn cho nền kinh tế và ngời lao động.
- Tăng cờng hợp tác kinh tế quốc tế, đẩy mạnh tiến trình hội nhập, phát
triển mạnh những lĩnh vực sản xuất Việt Nam có lợi thế so sánh.
- ổn định qui mô dân số và kế hoạch hoá gia đình gắn với phát triển thị tr-
ờng lao động nhằm làm giảm tốc độ tăng, tiến tới ổn định số lợng nguồn nhân
lực, nâng cao chất lợng lao động, thông qua đó nâng cao tiền lơng danh nghĩa
cho ngời lao động.
- Giải quyết hài hoà mối quan hệ giữa tích luỹ và tiêu dùng; giữa tiêu dùng
chung với tiêu dùng cá nhân, giữa lợi ích trớc mắt với lợi ích lâu dài nhằm tạo sự
phát triển bền vững, tăng dần tiền lơng danh nghĩa.
- Tăng cờng đào tạo, đào tạo lại, bồi dỡng nâng cao trình độ lành nghề,
trình độ chuyên môn kỹ thuật cho ngời lao động từ góc độ vĩ mô nhằm nâng cao
năng suất và hiệu quả lao động, tăng tiền lơng, thúc đẩy nhanh tiến trình hội
nhập và thu hẹp khoảng cách về tiền lơng của lao động Việt Nam với lao động
các nớc trong khu vực và thế giới.
- Cải tiến tiền lơng và tăng lơng trên cơ sở tăng năng suất lao động xã hội
và phù hợp nền tài chính quốc gia, thông qua đó tác động tăng tiền lơng cho đối
tợng hởng lơng ngân sách, điều chỉnh lơng ở các doanh nghiệp, tạo sự chuyển
biến về tăng tiền lơng ở các khu vực kinh tế khác.
- Nâng cao vai trò của cơ chế ba bên (Chính phủ, Ngời lao động, Ngời sử
dụng lao động) trong quản lý tiền lơng, tiền công và ban hành tiền lơng tối thiểu
và giải quyết các tranh chấp về tiền lơng.
Từ cấp độ vi mô (doanh nghiệp), có một số biện pháp sau:
- Kích thích phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất và
chất lợng lao động. Biện pháp này hớng tới việc tăng nguồn để trả lơng trong

doanh nghiệp, thông qua đó không những nâng cao tiền lơng của công nhân trực
tiếp sản xuất mà còn nâng lơng của bộ phận gián tiếp sản xuất.
- Cải tiến công tác tổ chức - định mức lao động nhằm tạo ra sự phân công -
hợp tác lao động hợp lý, xoá bỏ các loại thời gian lãng phí (lãng phí trông thấy
và không trông thấy); sử dụng đúng khả năng, năng lực của ngời lao động; tạo
những điều kiện làm việc tốt nhất cho họ, từ đó thúc đẩy tăng năng suất, chất l-
ợng lao động, tăng tiền lơng danh nghĩa.
- Nâng cao hiệu quả của các biện pháp tạo động lực lao động, nhằm
khuyến khích vật chất và tinh thần cho ngời lao động, để ngời lao động tạo ra
năng suất và chất lợng lao động cao, qua đó tăng tiền lơng danh nghĩa.
- Mở rộng hình thức trả lơng theo sản phẩm và tiền thởng nhằm gắn thu
nhập với kết quả lao động của ngời lao động, tăng năng suất và chất lợng lao
động, qua đó để tăng tiền lơng danh nghĩa.
- Phát triển mối quan hệ lao động xây dựng, hài hoà, ổn định trong doanh
nghiệp.

Các biện pháp kể trên đều hớng tới việc nâng cao năng suất và chất lợng
lao động. Trên cơ sở đó để nâng cao thu nhập của doanh nghiệp, của ngời lao
động và đóng góp cho sự phát triển xã hội.
1.2. Hệ thống biện pháp nhằm bình ổn và giảm giá cả hàng hoá
Từ cấp độ vĩ mô của nền kinh tế, có một số biện pháp sau:
- Giữ giá đồng tiền, không để xảy ra tình trạng lạm phát quá mức độ cho
phép và không để xảy ra giảm phát để kích thích nền kinh tế phát triển, nâng
cao năng suất lao động xã hội, hạ giá thành sản phẩm.
- Tăng cờng quản lý thị trờng, chống làm hàng giả, trốn lậu thuế nhằm
chống phá giá, tạo niềm tin của ngời tiêu dùng đối với hàng hoá - dịch vụ đợc
bán ra trên thị trờng, tạo sự bình ổn về giá.
- Phát triển đồng bộ các loại thị trờng (hàng hoá, vốn, lao động ), gắn thị
trờng trong nớc với thị trờng ngoài nớc, với thị trờng khu vực và thị trờng thế
giới để các loại thị trờng hoạt động đúng qui luật, hiệu quả để tác động điều

chỉnh theo hớng thống nhất mức giá, giảm dần giá cả hàng hoá, giữ giá đồng
tiền.
- Có chính sách tín dụng, tỷ giá hối đoái đúng đắn, có tác dụng nâng cao
khả năng lu thông và hiệu quả sử dụng tiền tệ.
- Tăng cờng xây dựng và tăng cờng năng lực hoạt động của hệ thống cơ sở
hạ tầng (đờng xá, điện nớc, điện thoại, Internet ) có tác động giảm phí lu
thông, giảm các chi phí đầu vào, giảm giá cả hàng hoá, giữ giá đồng tiền.

Từ cấp độ vi mô của nền kinh tế, biện pháp chủ yếu là tăng năng suất lao
động và chất lợng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm và phí lu thông.
IV. Những yêu cầu, nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền
lơng
1. Khái niệm tổ chức tiền lơng
Tổ chức tiền lơng (hay còn gọi là tổ chức trả công lao động) là hệ thống
các biện pháp trả công lao động căn cứ vào mức độ sử dụng lao động; phụ thuộc
vào số lợng, chất lợng lao động nhằm bù đắp chi phí lao động và sự quan tâm
vật chất vào kết quả lao động. Nội dung của tổ chức tiền lơng đợc phân biệt theo
2 cấp độ:
ở cấp độ vĩ mô, tổ chức tiền lơng bao gồm việc thiết lập quan hệ tiền lơng
và cơ chế quản lý tiền lơng.
ở cấp độ vi mô, tổ chức tiền lơng đợc hiểu là hệ thống các biện pháp có
liên quan trực tiếp đến việc hình thành và tạo nguồn để trả lơng, phân phối quỹ
tiền lơng.
2. Những yêu cầu của tổ chức tiền lơng
Trong tổ chức tiền lơng phải đảm bảo một số yêu cầu cơ bản sau:
Tiền lơng phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động. Mức lơng đợc trả phải
không thấp hơn mức lơng tối thiểu do Nhà nớc quy định dùng để trả cho những
ngời lao động làm công việc giản đơn nhất, trong điều kiện và môi trờng lao
động bình thờng, lao động cha qua đào tạo nghề. Những lao động lành nghề, lao
động có trình độ chuyên môn - kỹ thuật, nghiệp vụ phải đợc trả mức lơng cao

hơn. Yêu cầu này rất quan trọng nhằm đảm bảo thực hiện chức năng và vai trò
của tiền lơng trong nền kinh tế và đời sống xã hội.
Tiền lơng phải đảm bảo không ngừng nâng cao đời sống vật chất tinh thần
cho ngời lao động. Mức lơng mà ngời lao động đợc nhận phải dần đợc nâng cao
do sự tăng trởng và phát triển của nền kinh tế, do năng lực chuyên môn nghiệp
vụ và tích luỹ kinh nghiệm tăng lên, trên cơ sở đó nhằm đảm bảo ngày càng tốt
hơn việc thoả mãn các nhu cầu vật chất, tinh thần của cá nhân và gia đình ngời
lao động.
Tiền lơng đợc trả phải dựa trên cơ sở thoả thuận giữa ngời lao động và ng-
ời sử dụng lao động đợc ghi trong hợp đồng lao động và kết quả lao động của
ngời lao động. Địa điểm và thời gian trả tiền lơng cho ngời lao động phải đợc
quy định rõ, ngời lao động phải đợc đền bù trong trờng hợp trả lơng chậm. Tiền
lơng phải do chủ sử dụng lao động chịu trách nhiệm trả cho ngời lao động.
Trong trờng hợp chủ sử dụng lao động sử dụng cai thầu mà cai thầu không trả
hoặc không trả đủ tiền lơng cho ngời lao động, chủ sử dụng lao động phải chịu
trách nhiệm trả đủ lơng cho ngời lao động. Phải quy định rõ các trờng hợp khấu
trừ lơng trong khuôn khổ luật định. Không đợc cúp lơng, xử phạt kỷ luật lao
động bằng cách trừ tiền lơng.
Tiền lơng phải đợc trả theo loại công việc, chất lợng và hiệu quả công
việc. Mức lơng trả cho ngời lao động trong doanh nghiệp, tổ chức dựa trên kết
quả thực hiện các nhiệm vụ đợc giao theo số lợng, chất lợng, thời gian thực hiện
và mối quan hệ với các yêu cầu khác nh trách nhiệm xã hội đặt ra đối doanh
nghiệp, phát triển môi trờng văn hoá doanh nghiệp.
Tiền lơng phải đợc phân biệt theo điều kiện lao động và cờng độ lao động.
Tiền lơng đợc trả cho ngời lao động làm công việc có điều kiện lao động nặng
nhọc - độc hại - nguy hiểm, làm đêm, làm thêm giờ phải cao hơn ngời lao động
làm việc trong điều kiện lao động bình thờng, đúng chế độ. Mức trả do doanh
nghiệp quy định trong khuôn khổ quy định hiện hành của pháp luật lao động.
Tiền lơng phải có tác dụng thúc đẩy tăng năng suất lao động, chất lợng
sản phẩm và hiệu quả lao động. Muốn vậy, tổ chức trả lơng phải sử dụng các

đòn bẩy kích thích vật chất gắn liền với các tiêu chí tăng năng suất lao động,
chất lợng sản phẩm và hiệu quả lao động.
Tiền lơng trả cho ngời lao động có tuân thủ các quy định của pháp luật lao
động. Mức lơng đợc trả cho ngời lao động trong doanh nghiệp có thể dựa trên
quy định trong hệ thống thang, bảng lơng của Nhà nớc hoặc theo thoả thuận ghi
trong hợp đồng lao động. Hình thức trả lơng do ngời sử dụng lao động lựa chọn
và duy trì trong thời gian nhất định, phù hợp với cơ cấu tổ chức sản xuất, tổ chức
lao động và quản lý của từng doanh nghiệp, cơ quan.
Tiền lơng phải đơn giản, dễ hiểu và dễ tính toán. Việc trả lơng đơn giản dễ
hiểu, dễ tính giúp ngời lao động tự tính toán đợc tiền lơng của mình, đánh giá
tiền lơng đã đợc trả đúng, đủ với giá trị sức lao động bỏ ra. Qua đó ngời lao
động biết đợc yếu tố nào tác động trực tiếp đến tăng, giảm tiền lơng của mình,
nhằm hoàn thiện động cơ và thái độ làm việc; và ở khía cạnh khác làm tăng hiệu
quả của hoạt động quản lý tiền lơng.
3. Các nguyên tắc trong tổ chức tiền lơng
1.1. Trả lơng theo số và chất lợng lao động
Nguyên tắc này bắt nguồn từ qui luật phân phối theo lao động. Yêu cầu của
nguyên tắc này là trả lơng có phân biệt về số và chất lợng lao động, không trả l-
ơng bình quân chia đều. Thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi việc trả lơng phải gắn
với năng suất lao động, kết quả sản xuất biểu hiện ở chất lợng và hiệu quả của
lao động. Nguyên tắc thể hiện ở chỗ ai tham gia công việc nhiều, có hiệu quả,
trình độ lành nghề cao thì đợc trả lơng cao và ngợc lại. Nguyên tắc này còn biểu
hiện ở chỗ trả lơng ngang nhau cho lao động nh nhau, không phân biệt giới tính,
dân tộc trong trả lơng. Trả lơng ngang nhau cho lao động nh nhau phải đợc phản
ánh trong chính sách tiền lơng, đặc biệt là trong hệ thống thang, bảng lơng, các
hình thức trả lơng cho ngời lao động.
Để thực hiện tốt nguyên tắc này, các doanh nghiệp phải có quy chế trả l-
ơng, trong đó quy định rõ ràng các chỉ tiêu đánh giá công việc. Những chỉ tiêu
này có thể định lợng đợc để tiện cho việc đánh giá.
Hiện nay trong tổ chức tiền lơng của nớc ta, chính sách tiền lơng, cơ chế

trả lơng đang đợc các cơ quan chức năng không ngừng hoàn thiện, ban hành để
đáp ứng yêu cầu quản lý tiền lơng mang tính thống nhất, bình đẳng giữa các khu
vực kinh tế. Đồng thời tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có tính tự chủ trong
trả lơng, trên cơ sở tuân thủ luật pháp lao động về tiền lơng.
1.2. Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động bình quân tăng nhanh hơn
tốc độ tăng tiền lơng bình quân
Nguyên tắc này có tính qui luật, tăng tiền lơng và tăng năng suất lao động
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Nó đảm bảo cho mối quan hệ hài hoà giữa
tích luỹ và tiêu dùng, giữa lợi ích trớc mắt và lợi ích lâu dài. Yêu cầu của
nguyên tắc là không thể tiêu dùng vợt quá khả năng sản xuất mà cần đảm bảo
phần tích luỹ.
Việc đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động bình quân tăng nhanh hơn tốc
độ tăng tiền lơng bình quân sẽ tạo điều kiện tăng tích luỹ để tái sản xuất mở
rộng, tạo cơ sở để hạ giá thành sản phẩm và giá cả hàng hoá.
Nguyên tắc tốc độ tăng tiền lơng thấp hơn tốc độ tăng năng suất lao động
thể hiện mối quan hệ giữa đầu t và tiêu dùng. Chúng ta biết rằng phát triển kinh
tế dựa trên hai yếu tố là tăng số thời gian làm việc và tăng năng suất lao động
thông qua việc tăng cờng cơ sở vật chất kỹ thuật. Điều này đòi hỏi sản phẩm
làm ra không phải đem tiêu dùng toàn bộ để nâng cao tiền lơng thực tế mà còn
phải trích lại một bộ phận để tích luỹ. Tốc độ tích luỹ càng cao thì tốc độ tăng
năng suất lao động càng cao. Ta có thể chứng minh điều này:
Sử dụng hàm sản xuất Cobb-Douglas có dạng nh sau:
Y = AL

K

Trong đó Y là tổng đầu ra, L là lao động, K là vốn đầu vào, A là năng suất
yếu tố tổng hợp (TFP), và là độ co giãn của đầu ra tơng ứng với lao động và
vốn. Với giả thiết về các thị trờng yếu tố sản xuất không thay đổi theo quy mô
thì và là tỷ trọng thu nhập của lao động và vốn. Nếu một ngành có , cao

thì ngành đó có hàm lợng lao động và vốn cao và ngợc lại. Giả định rằng sự tiến
bộ công nghệ trung bình không đổi trong suốt thời kỳ và hiệu suất theo qui mô
là không đổi
1
, nghĩa là + = 1, chia 2 vế phơng trình cho L, ta có:
1
(+) > 1: Thể hiện nền kinh tế có hiệu suất tăng theo qui mô, lợng đầu vào tăng 1% thì lợng đầu ra tăng hơn 1%.

×