HOẠCH ĐỊNH DÒNG TIỀN
• Hoạch định ngân sách vốn (capital budgeting) là quá trình hoạch định đầu tư mà dòng tiền phát sinh dài hơn một
năm.
• Chi tiêu vốn ( capital expenditure) là chi phí tiền mặt dự kiến tạo ra một dòng các tiện ích tiện lợi trong một tương
lai kéo dài hơn một năm. Cần phân biệt chi tiêu vốn với chi tiêu bình thường, tức là các chi tiêu dự kiến tạo ra các
lợi ích tiền mặt trong thời gian một năm sắp đến, thời hạn một năm đước chọ bất kì trừ những trường hợp đặc biệt.
Các chi tiêu vốn rất quan trọng đối với một doanh nghiệp, bởi vì chúng đòi hỏi các chi phí tiền mặt lớn và vì
chúng có tác động dài hạn đối với thành quả của doanh nghiệp. Các chi tiêu vốn của doanh nghiệp sẽ tác động đến
khả năng sinh lợi tương lai của doanh nghiệp và nói chung hai nhân tố này nhằm xác định chủ yêu hướng hoạt
động tương lai của doanh nghiệp bằng cách ấn định doanh nghiệp sẽ sản xuất sản phẩm nào, cần phải thâm nhập
vào thị trường nào, đặt cơ sở sản xuất ở địa phương nào và sử dụng loại công nghệ gì.
• Có nhiều loại chi phí khác nhau có thể được xếp loại như các chi tiêu vốn và được đánh giá bằng cách dùng hệ
thống các mô hình hoạch định ngân sách vốn, bao gồm:
Mua một thiết bị mới, một bất động sản hay một tòa nhả để mở rông một sản phẩm hay một ngành
dịch vụ hiện có hoặc bước vào một lĩnh vực kinh doanh mới.
Thay thế một tài sản cố định hiện có như một này khoan nén chẳng hạn.
Chi phí cho một chiến dịch quảng cáo.
Chi phí cho một chương trình nghiên cứu phát triển.
Các đầu tư vào việc gia tăng thường xuyên mức hàng tồn kho hay các khoản phải thu mục tiêu.
Các đầu tư vào việc giáo dục và huấn luyện nhân viên.
Lựa chọn trái phiếu mới có lãi suất thấp hơn thay cho trái phiếu cũ.
Phân tích thuê tài sản so với mua tài sản.
Thẩm định xác nhập và hợp nhất.
• Chi phí sử dụng vốn (Cost of capital) được định nghĩa là chi phí phải trả cho việc sử dụng các nguồn vốn của một
doanh nghiệp. Chi phí này tiêu biểu cho tỷ suất sinh lợi mong đợi mà doanh nghiệp phải đạt được từ các đầu tư
của mình và vì vậy chi phí sử dụng vốn là một nội dung quan trọng trọng quá trình hoạch định ngân sách vốn.
• Bốn bước chính trong quá trình hoạch định ngân sách vốn:
(1) Các đề xuất về dự án đầu tư
(2) Dự đoán dòng tiền
(3) Thẩm định các khả năng chọn lựa; lựa chọn các mức chi phí sử dụng vốn để chiết khấu dòng tiền và chọn các dự
án để thực hiện
(4) Xem xét thành quả của dự án khi được thực hiện và đánh giá phân tích kết quả của dự án sau khi dự án đã được
thực hiện
***Các dự án đề xuất đầu tư
Các ý tưởng về đầu tư vốn mới có thể đến từ nhiều nguồn, cả trong nội bộ cũng như từ bên ngoài doanh nghiệp.
các đề xuất có thể xuất phát từ các cấp trong tổ chức - từ các công nhân xí nghiệp cho đến hội đồng quản trị. Hầu hết
các doanh nghiệp cỡ lớn và vừa đều phân bố trách nhiệm nhận dạng và phân tích cá chi tiêu vốn đến từng nhóm tham
mưu cụ thể. Các nhóm này có thể gồm nhóm kế toán chi phí, kỹ sư công nghệ, nghiên cứu thị trường, nghiên cứu phát
triển và quy hoạch doanh nghiệp. trong hầu hết các doanh nghiệp, các thủ tục có hệ thống thường được lập ra để hỗ trợ
các bước tìm kiếm và phân tích. Thí dụ, nhiều doanh nghiệp cung cấp các biểu mẫu chi tiết mà người đề xuất một chi
tiêu vốn phải hoàn tất. các biểu mẫu này thường đòi hỏi các thông tin về chi phí ban đầu của dự án, doanh thu dự kiến
phát sinh và tác động của dự án đối với các chi phí hoạt động chung của donh nghiệp. các dữ kiện này sau đó được
chuyển đến một hya một nhóm các chuyên viên cao cấp của doanh nghiệp xem xét và xem xét để có thể chấp nhận hay
từ chối dự án. Nơi mà đề xuất được chuyển đến để xem xét thường tùy thuộc vào việc dự án này được phân loại như
thế nào.
Các đề xuất dự án đầu tư thường có 3 bước :
• Bước 1: thiết lập các mục tiêu
Các nhà quản trị thường đặt các mục tiêu cụ thể về tỷ suất sinh lợi, tốc độ tăng trưởng hoặc quy mô vốn nhất
định. Tuy nhiên mục tiêu trên hết là tối đa hóa tài sản cổ đông; tối đa hóa tài sản cổ đông (định hướng) có mối quan hệ
chặt chẽ với các mức tăng trưởng, tỷ suất sinh lợi… (cụ thể).
• Bước 2: đánh giá môi trường
Đây là quá trình nhấn mạnh vào những cơ hội va thách thức mà doanh nghiệp phải đối mặt do tác động của nhân
tố khách quan.
Các yếu tố chính xem xét: tổng quan về nền kinh tế, xã hội, chính sách của nhà nước, sự thay đổi trong triển
vọng tăng trưởng ngành.
• Bước 3: đánh giá bản thân doanh nghiệp
Nhà quản trị phải phân tích điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp, những phân tích này dựa trên những lợi
thế cạnh tranh trong sản phẩm và già thành. Ngoài ra chúng ta còn phân tích bộ máy điều hành và văn hóa doanh
nghiệp.
***Các loại dự án:
• Các dự án đầu tư có nhiều mục đích khác nhau. Những dự án này có thể được xếp thành nhóm: các dự án mở
rộng, các dự án thay thế từ các cơ hội tiết giảm chi phí và các dự án nhằm đáp ứng các yêu cầu pháp lý và các
tiêu chuẩn sức khỏe và an toàn.
• Các dự án đầu tư mở rộng:
Dự án mở rộng là dự án đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu tư vốn để tăng thêm tài sản để tăng doanh số (hoặc
giảm chi phí), là dự án đầu tư mới được thực hiện nhằm mục đích gia tăng thị phần, gia tăng doanh thu, hoặc đưa
vào một sản phẩm mới
Giả dụ rằng một doanh nghiệp sản xuất một sản phẩm đặc thù có mức cầu dự kiến sẽ gia tăng trong các
năm sắp đến. Nếu các cơ sở sản xuất hiện nay của doanh nghiệp không đủ để đáp ứng mức cầu này, nên triển khai
các đề xuất nhằm tăng năng suất của doanh nghiệp. Các đề xuất này có thể xuât phát từ nhóm tham mưu quy
hoạch doanh nghiệp, từ nhóm tham mưu thuộc các bộ phận hay từ một nguồn khác. Do hầu hết các sản phẩm hiên
có cuối cùng đều trở thành lỗi thời, tăng trưởng của một doanh nghiệp tùy thuộc vào việc triển khai và tiếp thị các
sản phẩm mới. Điều này đưa đến việc phát sinh các đề xuất đầu tư vài nghiên cứu phát triển, đầu tư nghiên cứu thị
trường, đầu tư tiếp thị thử sản phẩm và có thể ngay cả đầu tư vào các nhà máy, tài sản và thiết bị mới.
• Các dự án thay thế:
Là dự án thay thế tài sản cố định cũ (lạc hậu) bằng tài sản cố định mới hơn để tăng năng suất, giảm chi phí.
Nếu các sản phẩm trở nên lỗi thời theo thời gian, thì nhà máy, tài sản, thiết bị và các quy trình sản xuất
cũng vậy. việc sử dụng thường xuyên làm hoạt động của các nhà máy lâu năm trở nên tốn kém hơn do chi phí bảo
trì cao hơn và thời gian ngừng viêc nhiều hơn. Hơn nữa, việc triển khai các công nghệ mới làm cho các thiết bị
hiện hữu trở nên lỗi thời về mặt kinh tế. Các yếu tố tạo nên cơ hội cho các đầu tư tiết giảm chi phí, bào gồm việc
thay thế các máy móc thiết bị cũ kỹ, lỗi thời bằng các thiết bị mới hơn có năng suất cao hơn.
• Các dự án phát sinh để đáp ứng cácnhu cầu pháp lý, các tiêu chuẩn sức khỏe và an toàn: các dự án này bao
gồm các đề xuất đầu tư cho những thiết bị kiểm soát ô nhiễm, thông gió và phòng cháy. Khi phân tích tốt nhất là
nhóm các dự án này nên được xem như các dự án phụ thuộc.
I. Ước lượng dòng tiền của dự án đầu tư
1. Khái niệm
Dòng tiền là bảng dự toán thu chi trong suốt thời gian tuổi thọ của dự án, nó bao gồm những khoản thực thu (dòng
tiền vào) và thực chi (dòng tiền ra) của dự án tính theo từng năm và được xác định ở thời điểm cuối năm. Có thể
chia ra thành các loại như sau:
• Dòng tiền ra (outflows): dòng tiền hình thành từ các khoản chi qua các năm cho dự án. Thông thường, dòng tiền
tập trung vào năm đầu của dự án nên thường gọi là chi đầu tư ban đầu nhưng cũng không loại trừ khả năng chi
đầu tư có thể dàn trải và phát sinh ở những năm tiếp theo. Mặt khác nên nhớ rằng dòng tiền ra không chỉ có bao
gồm những chi phí liên quan để đầu tư tài sản cố định mà còn kể cả chi đầu tư tài sản lưu động để dự án có thể đi
vào hoạt động.
• Dòng tiền vào (inflows): dòng tiền hình thành từ các khoản thu qua các năm của dự án. Dòng tiền hình thành khi
dự án đi vào hoạt động và chấm dứt khi kết thúc dự án.
• Dòng tiền ròng (net cash flows): dòng tiền hình thành từ chênh lệch hay nó chính là phần còn lại sau khi chúng ta
lấy dòng tiền vào trừ dòng tiền ra.
• Dòng tiền tự do (free cash flows): dòng tiền hình thành từ dòng tiền ròng sau khi loại trừ phần chi đầu tư tăng
thêm tài sản, kể cả tài sản cố định lẫn tài sản lưu động. Dòng tiền tự do là dòng tiền xác định sau cùng và sử dụng
để xác định các chỉ tiêu đánh giá dự án.
Vì sao lại đánh giá dự án dựa trên dòng tiền?
• Phản ánh chính xác hiệu quả thực của dự án
• Đảm bảo nguyên tắc tiền tệ có giá trị theo thời gian.
Phân biệt dòng tiền với lợi nhuận
• Lợi nhuận phản ánh hiệu quả họat động dự án nhưng phản ánh cả những thu nhập và chi phí không bằng tiền nên
không chính xác.
• Dòng tiền phản ánh tất cả các khỏan tiền thực thu và thực chi nên phản ánh chính xác hơn
Vì sao không thẩm định dự án dựa vào lợi nhuận?
Trong phân tích tài chính dự án, chúng ta sử dụng dòng tiền chứ không sử dụng lợi nhuận như là cơ sở để đánh
giá dự án vì:
• Lợi nhuận không phản ánh chính xác thời điểm thu và chi tiền của dự án, vì vậy không phản ánh chính xác tổng
lợi ích của dự án theo thời giá tiền tệ.
• Doanh thu để tính lợi nhuận có thể bao gồm doanh thu bán chịu (không bằng tiền tính ở thời điểm ghi nhận).
• Chi phí để tính lợi nhuận cũng có những chi phí không bằng tiền như khấu hao.
• Có những chi phí đã chi (bằng tiền) nhưng không được tính hết vào lợi nhuận mà chỉ tính 1 phần (chi phí phân
bổ)
• Có những chi phí chưa chi nhưng đã được tính vào lợi nhuận (những chi phí trích trước).
• Lợi nhuận mang tính chủ quan do phụ thuộc vào các phương pháp kế toán khác nhau (đánh giá HTK, phương
pháp khấu hao). Cùng một tình hình phát sinh nhưng sẽ có những kết quả khác nhau phụ thuộc vào những cách
xử lý của doanh nghiệp.
Chẳng hạn, chúng ta xem xét tình huống nghiên cứu bảng kết quả kinh doanh và bảng dòng tiền của một khoản
đầu tư 900 triệu đồng, tạo ra doanh thu 1.000 triệu đồng trong ba năm, chi phí bằng tiền mỗi năm 500 triệu đồng và
khấu hao đều trong ba năm. Thuế suất thu nhập công ty là 30% (thực ra là 28%, ở đây lấy tròn cho tiện tính toán) và tỷ
suất lợi nhuận yêu cầu là 8%
Ví dụ: minh họa sự khác nhau giữa dòng tiền và lợi nhuận kế toán.
Dựa vào lợi nhuận :
Năm 0 1 2 3 Tổng cộng
Doanh thu bằng tiền 1000 1000 1000 3000
Chi phí bằng tiền 500 500 500 1500
Khấu hao 300 300 300 900
Lợi nhuận trước thuế 200 200 200 600
Nộp thuế 60 60 60 180
Lợi nhuận sau thuế 140 140 140 420
NPV@8% =140/(1+0.08)
1
+140/(1+0.08)
2
+140/(1+0.08)
3
=360.79 triệu đồng
Dựa vào dòng tiền:
Năm 0 1 2 3 Tổng cộng
Doanh thu bằng tiền 1000 1000 1000 3000
Chi phí bằng tiền 500 500 500 1500
Mua tài sản -900 -900
Dòng tiền ròng trước thuế -900 500 500 500 600
Nộp thuế 60 60 60 180
Dòng tiền ròng sau thuế -900 440 440 440 420
NPV@8% =440/(1+0.08)
1
+ 440/(1+0.08)
2
+ 440/(1+0.08)
3
– 900 = 233.93 triệu đồng
Qua ví dụ minh họa trên đây, chúng ta có thể thấy hai sự khác biệt:
• Nếu không xét giá trị của tiền theo thời gian, tổng lợi nhuận mang lại từ dự án bằng với dòng tiền mang lại từ dự
án và đều bằng 420 triệu đồng. Thế nhưng, vì tiền có giá trị theo thời gian và nếu chi phí cơ hội (tỷ suất lợi nhuận yêu
cầu của vốn bỏ ra) là 8% thì tổng lợi ích mang lại từ dự án tính trên cơ sở dòng tiền sẽ khác với tổng lợi ích mang lại
từ dự án tính trên cơ sở lợi nhuận
• Xét trên cơ sở lợi nhuận, chi phí khấu hao đã bị loại trừ nên lợi ích thu về giảm đi. Thế nhưng, xét trên cơ sở
dòng tiền thì chi phí khấu hao là khoản chi phí không bằng tiền, nên mặc dù bị loại ra khỏi khi tính lợi nhuận nhưng
khỏan này vẫn thuộc về công ty và công ty hoàn toàn có thể sử dụng. Do đó, nó vẫn được tính vào dòng tiền. Vì thế
NPV = 233.93 triệu đồng nếu dựa vào dòng tiền, trong khi dựa vào lợi nhuận thì NPV = 360.79 triệu đồng.
2. Nguyên tắc hoạch định dòng tiền
• Dòng tiền nên được đo lường trên cơ sở tăng thêm: cần lưu ý, khi không có dự án vẫn có dòng tiền của công ty.
Do đó, khi xem xét dự án chúng ta chỉ xem xét sự khác biệt giữa dòng tiền của công ty khi có dự án và khi không
có dự án. Nói khác đi, trong phân tích dự án chúng ta chỉ chú ý đến dòng tiền tăng thêm, tức chỉ xem xét chênh
lệch giữa dòng tiền khi tăng thêm (dòng tiền ra) và lợi ích tăng thêm (dòng tiền vào). Nếu hiện giá lợi ích tăng
thêm lớn hơn hiện giá chi phí tăng thêm thì dự án đáng được chấp nhận.
• Dòng tiền nên được tính toán trên cơ sở sau thuế:
+ Vì đầu tư ban đầu cho một dự án đòi hỏi chi phí bằng tiền mặt sau thuế, nên thu nhập của dự án cũng phải được
tính bằng cùng đơn vị, tức là các dòng tiền sau thuế.
+ đánh giá dòng tiền sau thuế sẽ chính xác hơn những lợi ích từ lá chắn thuế.
• Các chi phí thiệt hại không được tính vào dòng tiền của dự án: chi phí thiệt hại hay chi phí chìm (chi phí lỗ vốn)
là những chi phí đã phát sinh trước khi có quyết định thực hiện dự án (đã chi trong quá khứ trước thời điểm 0). Vì
vậy, dù dự án đó có được thực hiện hay không thì chi phí này cũng đã xảy ra rồi. Do đó, chi phí này không được
tính vào dòng tiền của dự án.
• Giá trị các tài sản sử dụng trong một dự án nên được tính theo các chi phí cơ hội của chúng: các chi phí cơ hội
của tài sản là dòng tiền mà các tài sản đó có thể tạo ra nếu chúng không được sử dụng trong dự án đang xem xét.
Chi phí cơ hội không phải là một khoản thực chi nhưng vẫn được tính vào vì đó là một khoản thu nhập mà công ty
phải mất đi khi thực hiện dự án.
• Tất cả tác động gián tiếp của một dự án phải được xem xét khi đánh giá dòng tiền: cụ thể là nhu cầu vốn luân
chuyển tăng thêm phát sinh khi dự án đi vào hoạt động. Khi thực hiện các dự án, đặc biệt là dự án mở rộng, sẽ
phát sinh nhu cầu tăng thêm về vốn luân chuyển cho các mục đích: dự trữ hàng tồn kho, gia tăng tiền mặt, hoặc
gia tăng các khoản phải thu. Từ đó, khi hoạch định dòng tiền phải tính toán vào nhu cầu vốn luân chuyển tăng
thêm.
• Không tính chi phí lãi vay và dòng tiền từ hoạt động tài trợ: Dự án có thể được thực hiện một phần vốn chủ sở
hữu, một phần từ vốn vay. Tuy nhiên, khi ước lượng dòng tiền của dự án, chúng ta không đưa khoản vay hay trả
nợ gốc và lãi vào dòng tiền dự án, vì chi phí của các khoản này đã được tính đến trong suất chiết khấu hay chi phí
sử dụng vốn khi thẩm định dự án, vì vậy việc đưa các chi phí lãi vào tính toán dòng tiền sẽ làm tính chi phí đến 2
lần. Ngoài ra, việc tách biệt quyết định tài trợ ra khỏi quyết định đầu tư còn nhằm hiểu rõ thêm tính chất khả thi về
tài chính của bản thân dự án, tức là dự án có sinh lợi và đáng để đầu tư hay không là do bản thân của dòng tiền
sinh ra từ nội bộ dự án, chứ không phải do tác động của dòng tiền từ nguồn tài trợ bên ngoài.
II. Đầu tư thuần
Đầu tư thuần vào một dự án là chi tiêu tiền mặt thuần ban đầu của dự án
Đầu tư thuần= giá trị đầu tư ban đầu + vốn luân chuyển ban đầu- thu nhập thuần từ việc bán tài sản hiện
có +(-) thuế do việc bán tài sản
*** Đầu tư thuần vào một dự án được định nghĩa là chi tiêu tiền mặt thuần ban đầu của dự án
*** Các bước sau đây được dùng để tính đầu tư thuần:
Bước 1: Chi phí dự án mới cộng với chi phí chuyên chở và lắp đặt đi kèm với việc mua tài sản và đưa tài sản vào
sử dụng.
CỘNG VỚI
Bước 2: Bất kỳ gia tăng nào trong vốn luân chuyển ban đầu do đầu tư mới đòi hỏi
TRỪ ĐI
Bước 3: Thu nhập thuần từ việc bán các tài sản hiện có trong trường hợp đầu tư là một quyết định thay thế
CỘNG HAY TRỪ ĐI
Bước 4: Thuế phát sinh do việc bán các tài sản hiện có hoặc mua tài sản mới
BẰNG
Đầu tư thuần
Lưu ý
Đối với dự án mở rộng sẽ không có khoản phát sinh do thu nhập từ việc bán tài sản=> không có khoản thuế phát
sinh. Phát sinh vốn luân chuyển tăng thêm nhiều
Đối với dự án thay thế: có thể có hoặc không có khoản phát sinh do bán tài sản cũ và thuế do bán tài sản cũ. Cần ít
hoặc không cần gia tăng vốn luân chuyển
Vd:
Năm 2010, công ty X đang xem xét dự án mua dây chuyền máy in mới với giá 1 tỷ đồng
Chi phí lắp đặt và chuyên chở: 35 triệu đồng
Nếu được chấp nhần, dự án này đòi hỏi một khoản vốn luân chuyển ban đầu là 60 triệu đồng
Cách đây 10 năm công ty đã trả cho 1 công ty tư vấn 40 triệu đồng để lập 1 nghiên cứu khả thi về máy in mới
Năm 2011: doanh nghiệp tiếp tục đầu tư cho máy lọc nước với chi phí đầu tư là 700 triệu đồng
Chi phí lắp đặt chuyên chở là 30 triệu đồng
Chi phí sử dụng vốn là 10%
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%, biết rằng DN dự đoán khấu hao máy theo phương pháp đường
thẳng trong 8 năm
YÊU CẦU: tính đầu tư thuần cho dự án
Bài giải:
Năm 2010:
Giá mua 1000
Chi phí lắp đặt và chuyên chở 35
Vốn luân chuyển ban đầu 60
Bằng 1095
Năm 2011
Giá mua 700
Chi phí lắp đặt và chuyên chở 30
Bằng 730
đầu tư thuần= 1095+ 730/1.1= 1758,636 triệu đồng
III. DÒNG TIỀN HOẠT ĐỘNG THUẦN (NCF)
Các dự án đầu tư ban đầu sẽ đòi hỏi một dòng tiền sau thuế sau khi đầu tư thuần ban đầu được thực hiện
Dự thảo ngân sách vốn liên quan chủ yếu đến các dòng tiền hoạt động sau thuế ( Net Operating Cash Flows-
NCF) của một dự án, hay các dòng tiền mặt thu vào trừ đi các dòng tiền mặt chi ra
NCF= ∆OEAT + ∆Dep - ∆NWC (9.1)
∆OEAT= ∆OEBT(1- T) (9.2)
∆OEBT= ∆R- ∆O-∆Dep (9.3)
∆OEAT= ( ∆R- ∆O-∆Dep)(1-T) (9.4)
Thay pt 9.4 vào pt 9.1 ta có
NCF= (∆R- ∆O-∆Dep)(1-T) + ∆Dep - ∆NWC (9.5)
Với
∆R= R2- R1
∆O= O2- O1
∆Dep= DeP2- Dep1
Chú thích:
R1= doanh thu của doanh nghiệp khi không có dự án
R2= doanh thu của doanh nghiệp khi có dự án
O1= các chi phí hoạt động không tính khấu hao của doanh nghiệp khi không có dự án
O2= các chi phí hoạt động không tính khấu hao của doanh nghiệp khi có dự án
Dep1= các chi phí khấu hao khi không có dự án
Dep2= các chi phí khấu hao khi có dự án
∆OEAT= thu nhập hoạt động sau thuế( khác với doanh thu sau thuế EAT, OEAT ko có tính chi phí lãi vay vào)
∆Dep= thay đổi trong khấu hao
∆NWC= thay đổi trong đầu tư vốn luân chuyển cần thiết để hỗ trợ dự án
Thu hồi tài sản lại sau thuế
Bất cứ khi nào một tài sản đã khấu hao được bán đi, có thể có các kết quả thuế tác động đến thu nhập thuần sau
thuế thu được từ việc bán tài sản này. Các kết quả này rất quan trọng khi ước tính giá trị còn lại sau thuế sẽ nhận được
vào cuối đời sống kinh tế của một dự án. Như đã trình bày ở phần trước, tác động của thuế đối với họat động bán lại
tài sản cũng rất quan trong khi tính toán vốn đầu tư thuần cần thiết cho loại dự án đầu tư thay thế. Có bốn trường hợp
cần xem xét:
Trường hợp 1: Bán một tài sản theo giá trị sổ sách
Nếu doanh nghiệp thanh lý một tài sản với giá bằng với giá trị trong sổ sách tính thuế của tài sản đó, sẽ không có
lãi họăc lỗ vốn từ doanh vụ này và vì vậy không bị ảnh hưởng gì do thuế. Thí dụ, nếu Burlington Textile bán với giá
50.000$ một tài sản có giá trị trong sổ sách để tính thuế là 50.000$, sẽ không có khoản thuế nào phát sinh từ việc thanh
lý này (nói chung, giá trị sổ sách tính thuế của một tài sản bằng nguyên giá ban đầu của tài sản trừ đi số khấu hao tích
lũy )
Trường hợp 2: Bán một tài sản thấp hơn giá trị sổ sách
Khoản lỗ = Giá trị sổ sách – giá bán
Thuế khấu trừ = Khoản lỗ x thuế suất thuế TNDN
Nếu Burlingtion Texile bán với giá 20.000$ một tài sản có giá trị sổ sách tính thuế là 50.000$. Giả dụ rằng tài
sản này được dùng trong kinh doanh hay thương mai (một tiêu chuẩn thiết yếu để xử lý thuế này), khoản lỗ này có thể
được xem như một khoản lỗ từ họat động hay một bù trừ cho thu nhập từ họat động. Khỏan lỗ này thực tế sẽ làm giảm
mức thuế mà công ty phải nộp một khoản bằng với số tiền lỗ nhân với thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp. Trong
trường hợp này sẽ có dấu trừ (-) trong đầu tư thuần.
Giả dụ là thu nhập trước thuế của công ty là 100.000$ (trước khi tính đến khỏan lỗ từ họat động do việc bán tài
sản này). Mức thuế đánh trên thu nhập này bằng 100.000$ nhân với thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty,
giả sử là 40%, tức là 40.000$. Do gánh chịu khoản lỗ 30.000 từ việc bán tài sản trên với giá 20.000$, thu nhập chịu
thuế của công ty được giảm xuống còn 70.000$ và mức thuế phải nộp giảm còn 28.000$ (40% * 70.000$). Chênh lệch
12.000$ thuế bằng với khoản lỗ thuế từ việc bán tài sản cũ nhân với thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp (30.000$ *
40%)
Trường hợp 3: Bán một tài sản cao hơn giá trị sổ sách nhưng thấp hơn giá tri nguyên thủy
Thuế= (giá bán - giá trị sổ sách) x thuế suất thuế TNDN
Nếu Burlington Textile bán tài sản trên với giá 60.000$, tức cao hơn giá trị trong sổ sách 10.000$, thì 50.000$
trong số tiền này tạo thành một dòng tiền thu vào không phải chịu thuế và 10.000$ còn lại sẽ là thu nhập từ họat động
phải tính thuế. Kết quả là, thuế của doanh nghiệp tăng 4000$, hay tiền lãi nhân với thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp (10.000$ * 40%) . (Cơ quan thuế coi khoản chênh lệch này như một thu hồi của khấu hao)
Trường hợp 4: Bán một tài sản cao hơn giá gốc
Thu nhập chịu thuế suất thường = (giá gốc – giá trị sổ sách)
Lãi vốn dài hạn (thuế suất khác) = Giá bán – giá gốc
Nếu Burlingtion Textile bán tài sản với giá 120.000$ (giả dụ giá gốc của tài sản là 110.000$), một phần của số lãi
thu được từ doanh vụ này được coi như một thu nhập thông thường và phần kia được coi như lãi vốn dài hạn. Phần lãi
được coi như thu nhập thông thường bằng với chênh lệch giữa giá gốc của tài sản và giá trị trong sổ sách, tức 60.000$
(110.000$ - 50.000$). Phần lãi vốn là số tiền cao hơn giá gốc của tài sản, tức 10.000$. Chẳng hạn như ở Mỹ, cả hay
thu nhập thông thường và lãi vốn đều bị đánh thuế với cùng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 34%.
Thuế = ( Giá bán – giá trị sổ sách ) x thuế suất thuế TNDN.
Thu hồi vốn luân chuyển
Trong suốt đời sống kinh tế của một dự án, Dn đã đầu tư vốn luân chuyển tăng thêm, vốn đầu tư thuần này sẽ
được thu hồi lại cho Dn bằng tiền mặt. Vì vậy vào cuối đời sống dự án, vốn đầu tư này sẽ được thu hồi lại làm
tăng dòng tiền thuần của dự án vào năm đó
VLC = TSLĐ – Nợ ngắn hạn
Khấu hao
Khấu hao là việc phân bổ có hệ thống chi phí của một tài sản cố định dài hơn 1 năm. Chi phí khấu hao hàng năm
của một tài sản cố định đơn giản chỉ là một phân bổ chi phí gốc và không nhất thiết phản ánh giá trị thị trường sụt
giảm.
Có một số phương pháp tính khấu hao như khấu hao tuyến tính cố định ( khấu hao theo đường thẳng), khấu hao
theo số dư giảm dần, khấu hao theo MACRS, ….
Các phương pháp trích khấu hao:
• Khấu hao tuyến tính cố định
Tỉ lệ KH hằng năm
=
1
Số năm KH
KH hằng năm = Nguyên giá x Tỉ lệ KH hằng năm
• Khấu hao số dư giảm dần
Tỷ lệ KH nhanh = Tỷ lệ KH đường thẳng x Hệ số KH nhanh
Luật thuế mỗi nước quy định rõ các Hệ số KH nhanh này sử dụng cụ thể cho từng loại tài sản cụ thể nào. Ở
nước ta quy định:
Thời gian sử dụng của TSCĐ Hệ số điều chỉnh
(lần)
Đến 4 năm (t≤ 4 năm) 1,5
Trên 4 đến 6 năm (4 năm<t≤ 6
năm)
2,0
Trên 6 năm (t>6 năm) 2,5
KH hằng năm = Giá trị còn lại của TS ở năm trích KH x Tỷ lệ KH nhanh
Tỷ lệ khấu hao hằng năm đối với mỗi nhóm tài sản theo phương pháp số dư giảm dần và chuyển qua phương
pháp khấu hao đường thẳng tại thời điểm tối ưu thích hợp.
• Khấu hao theo tổng số năm
Công thức: Ti =2(n - i + 1)/n(n+1)
Trong đó:
n: là thời gian sử dụng TSCĐ.
Ti: là tỷ lệ khấu hao TSCĐ năm thứ i.
i : Là thứ tự năm sử dụng TSCĐ.
KH hằng năm = Nguyên giá x Ti
• Khấu hao nhanh bổ sung – MACRS
Tỷ lệ khấu hao hằng năm (tỷ lệ MACRS) đối với mỗi nhóm tài sản được tính theo phương pháp số dư giảm
dần và chuyển qua phương pháp khấu hao đường thẳng tại thời điểm tối ưu thích hợp. Đối với mỗi nhóm tài sản
3,5,7 và 10 năm hệ số khấu hao nhanh là 2 và nhóm tài sản 15,20 năm có hệ số khấu hao nhanh là 1,5. Toàn bộ chi
phí ban đầu hình thành nên tài sản sẽ được dùng làm nền tảng để tính khấu hao hàng năm. Giá trị thu hồi không
được tính tới khi tính toán số tiền khấu hao theo MACRS
Bảng : Thời gian khấu hao theo MACRS
Nhóm tài sản và thời
gian khấu hao
Các loại tài sản trong từng nhóm
3 năm Nhóm tài sản có đời sống kinh tế ngắn, bao gồm các công cụ đặc biệt, máy kéo, ngựa đua
(trên 2 năm tuổi), …
5 năm Xe ô tô, xe tải nhẹ, xe tải nặng, xe buýt, thiết bị ngành dệt, hóa chất điện tử, chăn nuôi gia
súc và sữa,…
7 năm Hầu hết các thiết bị nhà máy, đường ray xe lửa, đồ nội thất và các thiết bị văn phòng, xe ô
tô ray, đầu máy xe lửa, máy bay, công viên vui chơi giải trí, các thiết bị khai thác mỏ.
10 năm Tàu biển, xà lan, thiết bị hóa lọc dầu, xe lửa dùng cho vận tải và một vài thiết bị công
nghiệp khác.
15 năm Nhà máy điện và hệ thống phân phối điện năng, nhà máy điện hạt nhân, đường ống dẫn khí
đốt thiên nhiên, nhà máy xử lý nước thải, hệ thống mạng lưới điện thoại,…
20 năm Hầu hết các tài sản phục vụ công ích, hệ thống cống thoát nước và mạng lưới dường sắt,…
Lưu ý: số năm khấu hao luôn luôn lớn hơn số năm thể hiện trong từng nhóm tài sản. Nguyên cớ của vấn đề này là
do đạo luật cải cách thuế của Mỹ năm 1986 đã yêu cầu doanh nghiệp tuân thủ quy ước nửa năm. Quy ước nửa năm
xem bất kỳ tài sản nào được sử dụng trong năm thứ nhất thì coi như được tính từ giữa năm. Do đó tài sản chì nhận ½
số khấu hao của năm thứ nhất. Quy ước nửa năm cũng được áp dụng cho năm cuối cùng, vì vậy đã tạo nên số năm
khấu hao thực tế kéo dài hơn 1 năm so với số năm được thể hiện trong từng nhóm tài sản.
Khấu hao hằng năm = tỷ lệ MACRS x Nguyên giá
Ví dụ: Khấu hao 1 tài sản cố định có nguyên giá 10000$ theo phương pháp khấu hao nhanh bổ sung MACRS, tài
sản này thuộc nhóm tài sản 5 năm.
Năm Tỷ lệ KH MACRS KH hằng năm
1 20,00% 2000$
2 32,00% 3200$
3 19,20% 1920$
4 11,52% 1152$
5 11,52% 1152$
6 5,76% 576$
Do mục đích thuế, phương pháp khấu hao mà doanh nghiệp sử dụng có một tác động đáng kể đến dòng tiền của
doanh nghiệp. Đó là vì khấu hao tiêu biểu cho một chi phí không phải bằng tiền mặt có thể được trừ thuế. Vì vậy, số
tiền khấu hao trong một kỳ càng lớn, thu nhập chịu thuế của một doanh nghiệp càng thấp. Với một thu nhập chịu
thuế báo cáo thấp hơn, nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp (dòng tiền chi ra) được giảm đi và dòng tiền thu vào cho
doanh nghiệp sẽ tăng lên. Có thể thấy được điều này trong định nghĩa mang tính cơ bản của dòng tiền hoạt động sau
đây:
Dòng tiền = thu nhập hoạt động sau thuế
+ khấu hao - Vốn luân chuyển thuần (3.8)
Thí dụ, nếu công ty Badger trong một năm có doanh thu 1.000$, chi phí hoạt động là 500$, khấu hao theo đường thẳng
là 100$ và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 40%, dòng tiền hoạt động của công ty sẽ là:
Doanh thu 1000
Trừ Chi phí hoạt động 500
Khấu hao 100
Tổng cộng 600
Thu nhập hoạt động trước thuế 400
Trừ Thuế (40%) 160
Thu nhập hoạt động sau thuế 240
Cộng Khấu hao 100
Dòng tiền hoạt động (cf) $340
Bây giờ giả dụ Badger quyết định dùng phương pháp khấu hao nhanh cho mục đích thuế thay cho phương pháp tuyến
tính cố định. Kết quả là chi phí khấu hao là 150$ thay vì 100$, dòng tiền hoạt động mới của công ty sẽ là:
Doanh thu 1000
Trừ Chi phí hoạt động 500
Khấu hao 150
Tổng cộng 650
Thu nhập hoạt động trước thuế 350
Trừ Thuế (40%) 140
Thu nhập hoạt động sau thuế 210
Cộng Khấu hao 150
Dòng tiền hoạt động (CF) $360
Một so sánh hai báo cáo dòng tiền trên cho thấy việc sử dụng khấu hao nhanh làm thu nhập hoạt động sau thuế giảm từ
240$ xuống 210$ và thuế giảm từ 160$ xuống 145$ nhưng dòng tiền hoạt động tăng từ 340$ lên 360$. Vì vậy, doanh
nghiệp thường thích sử dụng khấu hao nhanh cho mục đích thuế, vì các khoản thuế phải nộp giảm và do đó dòng tiền
tăng.
Theo phương pháp khấu hao tuyến tính cố định:
Số tiền khấu hao hằng năm= giá trị tài sản sau khi lắp đặt/ số năm sử dụng
Khấu hao tiêu biểu cho một khoản chi phí không phải bằng tiền mặt có thể trừ thuế, vì vậy số tiền khấu hao trong
kì càng lớn thì thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp càng thấp=> thu nhập hoạt động sau thuế của dn sẽ tăng làm
cho dòng tiền thu vào của dn cũng tăng lên
Vd: công ty X có các số liệu như sau ( trong 1 năm)
Doanh thu: 1 tỷ
Chi phí hoạt động: 500 triệu
Khấu hao theo đường thẳng: 100 triệu
Thuế suất thuế thu nhập DN: 25%
Vậy dòng tiền của công ty là:
Doanh thu 1000
Chi phí hoạt động 500
Khấu hao 100
Thu nhập trước thuế 400
Thuế 100
Thu nhập sau thuế 300
Khấu hao 100
Dòng tiền thuần 400
Bây giờ, ví dụ là công ty X khấu hao theo phương pháp khấu hao nhanh, kết quả chi phí khấu hao lÀ 150
triệu
Doanh thu 1000
Chi phí hoạt động 500
Khấu hao 150
Thu nhập trước thuế 350
Thuế 87.5
Thu nhập sau thuế 262.5
Khấu hao 150
Dòng tiền thuần 412.5
NX: việc dùng pp khấu hao nhanh đã làm cho thu nhập hoạt đông sau thuế của DN giảm từ 300 triệu xuống còn
262.5 triệu, nhưng làm cho dòng tiền thuần của DN tăng từ 400 triệu lên 412.5 triệu
IV. DỰ ÁN ĐẦU TƯ MỞ RỘNG
Một dự án đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu tư vốn để tăng thêm tài sản nhằm mục đích gia tăng doanh số ( hay giảm
chi phí) được gọi là dự án đầu tư mở rộng.
Thí dụ, công ty TLC Yogurt đã quyết định lợi dụng trào lưu luyện tập thể thao để mở một cơ sở thể thao kết hợp
với cửa hang chính bán sữa chua và thực phẩm sức khỏe. Để thực hiện dự án, công ty sẽ thê thêm mặt hang kế cận
với cửa hàng hiện tại. Chi phí trang thiết bị cần thiết cho cơ sở là 50.000$. Thiết bị này sẽ được khấu hao tuyến
tính cố định trong 5 năm với giá trị còn lại ước tính là 0$. Để mở cơ sở thể thao, TLC ước tính rằng công ty lúc
đầu sẽ phải tăng vốn lưu chuyển thêm khoảng 7.000$ dưới hình thức tăng dự trữ tồn kho hàng hóa thể thao, tiền
mặt và các khoản phải thu cho khách hàng thể thao( trừ các khoản phải trả)
Trong năm hoạt dộng đầu tiên, TLC dự kiến tổng doanh thu( từ tiền bán sữa chua và các dịch vụ thể thao) tăng
50.000$ so với mức đạt được nếu không mở thêm cơ sở thể thao, doanh thu tăng thêm này được dự kiến sẽ tăng
lên 60.000$ trong năm 2, 75.000$ trong năm 3, giảm xuống 60.000$ trong năm 4 và giảm nữa xuống 45.000$
trong năm 5 cũng là năm cuối của vòng đời dự án. Các chi phí hoạt động ( không kể khấu hao) tăng thêm của
công ty gắn với cơ sở thể thao này, kể cả tiền thuê mặt bằng, được dự kiến lên đến 25.000$ trong năm đầu tiên và
tăng ở mức 6%/ năm trong suốt vòng đời 5 năm của dự án. Khấu hao sẽ là 11.000$/ năm ( chi phí sau khi lắp đặt,
giả dụ không có giá trị còn lại, 55.000$ chi cho 5 năm). TLC có thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 40%. Ngoài
ra, TLC dự kiến sẽ tăng vốn luân chuyển thêm khoảng 5.000$ mỗi năm trong các năm 1,2,3 và không tăng trong
các năm 4, 5. Vào cuối dự án, tổng vốn luân chuyển tích lũy mà dự án đòi hỏi sẽ được thu hồi
Tính toán đầu tư thuần
Trước tiên, chúng ta xác định vốn đầu tư thuần cần thiết cho việc phát triển cơ sở thể thao. TLC cần một khoản
chi tiêu tiền mặt 50.000$ cho các trang thiết bị. Ngoài ra, công ty phải trả 5.000$ chi phí chuyên chở và lắp đặt
thiết bị. Cuối cùng, TLC phải đầu tư 7.000$ vào vốn luân chuyển ban đầu để đưa dự án và hoạt động.
Đầu tư thuần cần ở thời điểm 0 là:
Giá mua thiết bị thể thao $50.000
Cộng Phí luân chuyển và lắp đặt $5.000
Cộng Vốn luân chuyển thuần ban đầu sẵn có $7000
Bằng Đầu tư thuần $62.000
Tính toán các dòng tiền thuần hàng năm
Kế đến, chúng ta cần tính các dòng tiền thuần hàng năm gắn với dự án bằng phương trình NCF= (∆R- ∆O-∆Dep)
(1-T) + ∆Dep - ∆NWC, bảng 1 cho ta các kết quả sau đây:
Bảng 1- Tính các dòng tiền thuần hàng năm cho cơ sở thể thao TLC
Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5
Doanh thu tăng thêm (∆R) $50.000 $60.000 $75.000 $60.000 $45.000
Trừ chi phí hoạt động tăng them( ∆O) $25.000 $26.500 $28.000 $29.775 $31.562
Trừ Khấu hao tăng them( ∆Dep) $11.000 $11.000 $11.000 $11.000 $11.000
Bằng Thu nhập hoạt động tăng thêm (∆OEBT ) $14.000 $22.500 $35.910 $19.225 $2.438
Trừ Thuế tăng thêm (40%) (T) $5.600 $9.000 $14.364 $7.690 $975
Bằng TN hoạt dộng tăng thêm sau thuế (∆OEAT) $8.400 $13.500 $21.546 $11.535 $1.463
Cộng Khấu hao tăng thêm ( ∆Dep) $11.000 $11.000 $11.000 $11.000 $11.000
Trừ Vốn luân chuyển thuần tăng thêm (∆NWC) $5.000 $5.000 $5.000 $0 $-22.000
Cộng Giá trị còn lại sau thuế - - - - -
Bằng Dòng tiền thuần (NCF) $14.400 $19.500 $27.546 $22.535 $34.463
Vào năm cuối mỗi dự án, vốn luân chuyển được thu hồi lại, từ đó làm giảm dòng tiền chi ra ở thời điểm này, vì
thế ở đây là cộng thêm vào dòng tiền
Có thể tóm lược các dòng tiền gắn với dự án cơ sở thể thao này như sau:
Năm Đầu tư thuần và dòng tiền thuần
0 -$62.000
1 $14.400
2 $19.500
3 $27.546
4 $22.535
5 $34.463
V. BÀI TẬP
I. Câu hỏi trắc nghiệm
1) Câu nào sau đây là một thách thức khi ước tính dòng tiền?
a) Thay thế tài sản
b) Chi phí chìm
c) Tính không chắc chắn của dòng tiền
d) Không câu nào đúng
2) Tại sao tiền tệ có giá trị theo thời gian?
a) Sự hiện diện của yếu tố lạm phát đã làm giảm sức mua của tiền tệ theo thời gian
b) Mong muốn tiêu dùng ở hiện tại đã vượt mong muốn tiêu dùng ở tương lai
c) Tương lai lúc nào cũng bao hàm một ý niệm không chắc chắn
d) Tất cả câu trên đều đúng
3) Khi phân tích cơ hội đầu tư, khoản mục nào không nên đưa vào dòng tiền
a) Chi phí chìm
b) Tác động gián tiếp
c) Chi phí cơ hội
d) Các thay đổi trong vốn luân chuyển thuần
4) Vốn luân chuyển được xác định như là:
a) Tổng tài sản- tổng nợ
b) Tài sản lưu động + nợ ngắn hạn
c) Tài sản lưu động – nợ ngắn hạn
d) Không câu nào đúng
5) Quyết định mua/ bán một tài sản cố định nào đó được gọi là quyết định:
a) Tài trợ
b) Quản lí vốn luân chuyển
c) Cấu trúc vốn
d) Hoạch định ngân sách vốn
II. Bài tập
Công ty nước giải khát ABC đang nghiên cứu sản xuất nước giải khát cho những người ăn kiêng. Để thăm dò và đánh giá thị
trường, công ty cho phát hành phiếu thăm dò ý kiến và thực hiện 1 nghiên cứu thị trường khác. Kết quả là Công ty dự kiến có
thể chia sẻ từ 10- 15% thị phần loại nước giải khát này. Nhưng một vài thành viên trong Hội đồng quản trị than phiền việc bỏ
ra 250.000.000 đ cho khoản chi phí này là quá đắt. công ty dự định sẽ thực hiện dự án này tại một miếng đất đang để trống ở
Thủ Đức. Miếng đất này hiện có thể cho thuê với thu nhập hằng năm là 10.000.000 đ. Số tiền đầu tư ban đầu dự kiến là
100.000.000 đ, thời hạn sử dụng là 5 năm, được khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần kết hợp tuyến tính cố định ở 2
năm cuối. Hệ số khấu hao nhanh là 2
Dự kiến sản lượng, chi phí hoạt động( chưa tính khấu hao), nhu cầu vốn luân chuyển trong suốt thời gian của dự án như sau:
Đơn vị tính: ngàn đồng
năm sản lượng
chi phí hoạt động
( chưa tính khấu hao)
nhu cầu vlc
0 10.000
1 5000 30.000 10.000
2 8000 96.000 16.320
3 12000 150.000 24.970
4 10000 133.820 21.220
5 6000 88.560
Giá thuần: 18.000 đ/l vào năm thứ nhất, các năm sau tăng lên 2%. Giả sử thuế TNDN là 34%
Tính NPV và dòng tiền của dự án với lãi suất chiết khấu bằng 15%?
BÀI GIẢI:
Tính vốn luân chuyển tăng thêm:
Năm 1= 0
Năm 2= 16320 – 10000= 6320
Năm 3= 24970 – 16320 = 8650
Năm 4= 21220- 24970= -3750
=>năm 5= 21220
Tính chi phí cơ hội :
CPCH= 10000*(1-34%)= 6600
Tính khấu hao:
1 2 3 4 5
giá trị còn lại 100000 60000 36000 21600 10800
Tỷ lệ khấu hao 2/5=0.4 0.4 0.4
Số khấu hao 40000 24000 14400 10800 10800
Tính doanh thu:
năm sản lượng đơn giá doanh thu
1 5000 18000 90 000 000
2 8000 18360 146 880 000
3 12000 18727 224 724 000
4 10000 19102 191 020 000
5 6000 19484 116 904 000
Tính dòng tiền
0 1 2 3 4 5
doanh thu tăng thêm 90 000 146 880 224 724 191 020 116 904
chi phí tăng thêm 30 000 96 000 150 000 133 820 88 560
khấu hao tăng thêm 40 000 24 000 14 400 10 800 10 800
EAT tăng thêm 20 000 26 880 60 324 46 400 17 544
EAT(1-T) 13 200 17 740.8 39 813.84 30 624 11 579.04
EAT(1-T)+KH 53 200 41 740.8 54 213.84 41 424 22 379.04
vốn đầu tư -100000
vốn luân chuyển tăng
thêm -10000 0 -6320 -8650 3750 21220
chi phí cơ hội -6.600 -6600 -6600 -6600 -6600
dòng tiền -110 000 46 600 28 820.8 38 963.84 38 574 36 999.04