Đề cương luật quốc tế
Câu 1: Trình bày khái niệm, đặc điểm và lịch sử của công pháp quốc tế?
Trả lời:
Khái niệm công pháp quốc tế:
Công pháp quốc tế là hệ thống các nguyên tắc và quy phạm pháp luật do các quốc gia và các
chủ thể khác của công pháp quốc tế thỏa thuận xây dựng nên và bảo đảm thi hành trên cơ sở tự
nguyện, bình đẳng để điều chỉnh các quan hệ giữa các chủ thể đó với nhau nhằm duy trì sự ổn định
và thúc đẩy sự phát triển các quan hệ quốc tế.
Đối tượng điều chỉnh của công pháp quốc tế.
Đối tượng điều chỉnh của công pháp quốc tế là các quan hệ xã hội phát sinh trong đời sống
quốc tế giữa các chủ thể của công pháp quốc tế, mà trước hết và chủ yếu là các quốc gia độc lập và
bình đẳng về chủ quyền.
Chủ thể của công pháp quốc tế:
- Quốc gia.
- Tổ chức quốc tế liên chính phủ.
- Dân tộc đang đấu tranh nhằm thực hiện quyền tự quyết dân tộc.
Phương pháp điều chỉnh của công pháp quốc tế:
Công pháp quốc tế sử dụng phương pháp bình đẳng, thỏa thuận và tự do ý chí của các chủ thể.
Nguồn của công pháp quốc tế: là hành vi biểu hiện bên ngoài của nhiều quy tắc quy chế
CPQT.
- Điều ước quốc tế.
- Tập quán quốc tế: tập quán quốc tế chỉ có thể được coi là nguồn của công pháp quốc tế khi
đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:
+ Nó được áp dụng lâu dài và ổn định trong thực tiễn pháp lý quốc tế.
+ Nó được tất cả quốc gia trên thế giới thừa nhận là quy tắc xử xự có tính chất bắt buộc.
+ Nó không trái với quy tắc cơ bản của công pháp.
Đặc điểm của công pháp quốc tế:
- Không có bất kỳ một quốc gia nào hay một tổ chức nào đứng trên các quốc gia thực hiện việc
lập pháp, hành pháp, tư pháp.
- Việc thực hiện các nguyên tắc và các quy phạm của công pháp quốc tế cũng chỉ dựa trên cơ
sở tự nguyện mà không có bất kỳ một biện pháp cưỡng chế nào.
Lịch sử phát triển của công pháp quốc tế:
a. Sự ra đời của công pháp quốc tế.
Công pháp quốc tế xuất hiện khi hội tụ đủ 2 điều kiện sau:
- Có sự xuất hiện các quốc gia trên thế giới.
- Hình thành mối quan hệ giữa các quốc gia với nhau từ đó xuất hiện quan hệ quốc tế.
Mỗi Nhà nước đều có pháp luật của riêng mình, nhưng không thể sử dụng pháp luật quốc gia.
Này để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh giữa các quốc gia với nhau, vì vậy cần có một hệ
thống các quy tắc chuyên biệt để điều chỉnh các quan hệ mới phát sinh vượt ra ngoài phạm vi lãnh
thổ của mỗi quốc gia. Khoa học Luật gọi hệ thống đó là công pháp quốc tế.
Sự phát triển của công pháp quốc tế:
Công pháp quốc tế thời kỳ chiếm hữu nô lệ:
- Cơ sở kinh tế: nô lệ là một công cụ sản xuất và là tự liệu sản xuất chủ yếu trong đời sống xã
hội. Vậy nên các quốc gia muốn khẳng định sức mạnh của mình thì cần phải có nhiều nô lệ, cũng
như mở rộng lãnh thổ, vơ vét tài nguyên. Họ đã sử dụng chiến tranh như là một phương tiện hữu
hiệu nhất để đạt mục đích trên. Do vậy các cuộc chiến tranh xảy ra liên miên.
- Đối tượng điều chỉnh: các quan hệ phát sinh từ vấn đề chiến tranh và hòa bình.
- Đặc điểm của công pháp quốc tế.
+ Công pháp quốc tế mới chỉ mang tính chất khu vực. Tản mạn và chưa có hệ thống.
+ Quy phạm của công pháp quốc tế chủ yếu điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong
chiến tranh.
+ Các quy phạm quốc tế thời kỳ chiếm hóa nô lệ đã hình thành nhưng còn rất đơn giản và chủ
yếu dưới dạng các tập quán quốc tế.
+ Các quy định mang tính chất tập quán về trình tự ký kết các cam kết quốc tế giữa các quốc
gia bắt đầu hình thành và làm nền tảng cho chế định luật về điều ước quốc tế sau này.
* Công pháp quốc tế thời kỳ phong kiến:
- Cơ sở kinh tế:
+ Chế độ sở hữu tư nhận về tư liệu sản xuất. Vua chúa và địa chủ phong kiến vừa nắm quyền
chính trị vừa nắm quyền ruộng đất trong tay. Do vậy vua chúa phong kiến vẫn tiếp tục tiến hành và
mở rộng chiến tranh để nắm trong tay nhiều ruộng đất.
+ Lưu thông hàng hóa phát triển trên quy mô rộng lớn và đường biển chính là con đường rễ
tiến nhất để chuyên trở hàng hóa từ nước này sang nước khác.
- Đối tượng điều chỉnh:
+ Giai đoạn đầu tiên của thời kỳ này cũng chỉ để điều chỉnh chiến tranh và hòa bình.
+ Quan hệ giữa các quốc gia phong kiến về thương mại, ngoại giao, lãnh sự.
- Chủ thể:
Vua chúa và địa chủ phong kiến được coi là chủ thể của công pháp quốc tế. Chủ quyền quốc
gia là chủ quyền của vua chúa là người duy nhất nắm quyền.
- Đặc điểm:
+ Giai đoạn trung cổ nhà thờ thiên chúa giáo đóng vai trò độc tôn trọng xã hội nên nội dung
của công pháp quốc tế thời kỳ này chịu ảnh hưởng nhiều của các tín hiệu nhà thờ.
+ Giai đoạn phục hưng: đây là thời kỳ giao lưu kinh tế thương mại phát triển nên công pháp
quốc tế có sự phát triển khá đột biến, nhiều chế định mới hình thành: luật biển quốc tế, ngoại giao
lãnh sự: điều ước quốc tế được củng cố và phát triển thêm một bước Thời kỳ này bắt đầu hình thành
tư tưởng chủ quyền và bình đẳng quốc gia.
* Công pháp quốc tế thời kỳ tư bản chủ nghĩa:
- Cơ sở kinh tế: chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và bóc lột giá trị thặng dư. Nền kinh
tế phát triển vượt bậc. Quan hệ giữa các quốc gia ngày càng được mở rộng.
- Đối tượng điều chỉnh: đối tượng điều chỉnh ngày càng được mở rộng trong các lĩnh vực
thương mại, chiến tranh, ngoại giao và lãnh sự.
- Chủ thể: chủ quyền quốc gia không đồng nghĩa với chủ quyền của nhà vua nên nhà vua
không còn là chủ thể của công pháp quốc tế, chỉ có các quốc gia “văn minh” mới là chủ thể.
- Đặc điểm:
+ Trong thời kỳ CNTB tự do cạnh tranh: công pháp quốc tế tiếp tục phát triển theo chiều
hướng tiến bộ, tư tưởng bình đẳng về chủ quyền ra đời, xuất hiện khái niệm quốc tịch, địa vị pháp lý
của người nước ngoài, các tổ chức quốc tế ra đời.
+ Trong thời kỳ CNTB độc quyền: công pháp quốc tế mang tính chất phản động nhất bởi vì nó
chỉ là công cụ các quốc gia đế quốc mở rộng lãnh thổ, phân chia lại thế giới.
Những nguyên tắc và quy phạm của công pháp quốc tế đã được thừa nhận rộng rãi và thống
nhất.
* Công pháp quốc tế hiện đại:
- Cơ sở kinh tế xã hội:
+ Năm 1917 cách mạng Tháng mười Nga thành công đã làm thay đổi hệ thống các quan điểm
và quy phạm của công pháp quốc tế, làm phá sản các quan điểm phản động hình thành trong thời kỳ
tư bản chủ nghĩa đế quốc.
+ Sự ra đời của Liên hợp quốc (1945) với bản hiến chương Liên hợp quốc
- Nội dung: chứa đựng những nguyên tắc tiến bộ nhằm thiết lập an ninh và trật tự quốc tế,
đồng thời nó tạo ra môi trường pháp lý an toàn cho tất cả các quốc gia và dân tộc trên thế giới.
VD: nguyên tắc cấm chiến tranh xâm lược, nguyên tắc dân tộc tự quyết.
- Hình thức: công pháp quốc tế hiện đại đã thực hiện một quá trình pháp điển hóa mạnh nó có
sự chuyển hóa từ tập quán quốc tế sang điều ước quốc tế.
Câu 2: Tại sao nói các nguyên tắc cơ bản của công pháp quốc tế hiện đại là phương tiện
quan trọng để duy trì pháp trật tự lý quốc tế? Cho ví dụ minh họa.
Trả lời
* Nguyên tắc là những tư tưởng chủ đạo, định hướng cho công pháp quốc tế để ra các hướng
giải quyết.
* Các nguyên tắc cơ bản của công pháp quốc tế:
- Nguyên tắc tôn trọng chủ quyền quốc gia.
- Nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền giữa các quốc gia.
- Nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác.
- Nguyên tắc dân tộc tự quyết.
- Nguyên tắc không sử dụng sức mạnh hoặc đe dọa sử dụng sức mạnh trong quan hệ quốc tế.
- Nguyên tắc giải quyết các tranh chấp quốc tế phương pháp hòa bình.
- Nguyên tắc các quốc gia có trách nhiệm hợp tác với nhau.
- Nguyên tắc tôn trọng quyền cơ bản của con người.
- Nguyên tắc tự nguyện thực hiện các cam kết quốc tế.
* Vì sao:
- Những nguyên cơ bản của công pháp quốc tế nhằm điều chỉnh quan hệ hữu nghị và hợp tác
giữa các quốc gia phù hợp với Hiến chương LHQ được ghi nhận trong tuyên bố ngày 24 tháng 10
năm 1970 của Đại hội đồng LHQ.
- Những nguyên tắc này thể hiện sự dân chủ tiến bộ trong công pháp quốc tế hiện đại:
+ Các quốc gia, không phân biệt lớn hay nhỏ, phát triển hay đang phát triển đều là thành viên
bình đẳng của cộng đồng quốc tế, đều là chủ thể bình đẳng của công pháp quốc tế.
+ Các quốc gia tham gia vào công pháp quốc tế một cách tự nguyện và tự nguyện thực hiện
các cam kết quốc tế.
- Trong quá trình toàn cầu hóa, các quan hệ xã hội phát sinh giữa các quốc gia ngày một nhiều
và đa dạng, tất yếu sẽ nảy sinh những xung đột. Nhưng chiến tranh không còn là cách giải quyết
mâu thuẫn nữa thay vào đó là việc đàm phán, ký kết… trên cơ sở nguyên tắc của công pháp quốc tế.
Câu 3: Nêu nghĩa của nguyên tắc dân tộc tự quyết đối với phong tào giải phóng dân tộc của
các nước phụ thuộc và thuộc địa. Liên hệ với Việt Nam thời kỳ kháng chiến chống thực dân
Pháp và đế quốc Mỹ
Trả lời
- Đại hội đồng LHQ đã thông qua bản Tuyên bố trao trả độc lập cho các nước và dân tộc thuộc
đại (14/12/1960). Tuyên bố khẳng định: tất cả các dân tộc đều có quyền tự quyết, tức là có quyền tự
do quyết định vận mệnh chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội của mình. Không một thế lực nào dưới
bất cứ một lý do nào, có quyền cản trở các dân tộc thực hiện quyền tự quyết của mình.
- Nguyên tắc này có một ý nghĩa chính trị - pháp lý quan trọng đặc biệt đối với phong trào giải
phóng dân tộc của các nước phụ thuộc và thuộc địa.
+ Nguyên tắc này là phương tiện pháp lý cơ bản và quan trọng nhất trong cuộc đấu tranh giải
phóng dân tộc cả về quân sự, cả trên bàn đàm phán.
+ Khẳng định nguyên tắc dân tộc tự quyết, công pháp quốc tế đã buộc các quốc gia phải tôn
trọng sự thể hiện ý trí tự do của các dân tộc và tạo ra nền tảng pháp lý vững chắc để các dân tộc tự
quyết định vận mệnh của dân tộc mình.
- Liên hệ với Việt Nam thời kỳ kháng chiến chống lại thực dân Pháp và đế quốc Mỹ.
- Nguyên tắc dân tộc tự quyết chính là một cơ sở pháp lý để ta thực hiện các cuộc đàm phán,
dựa trên đó, có thể giành được phần thắng.
- Nguyên tắc dân tộc tự quyết cho thầy cuộc kháng chiến chống đế Pháp và Mỹ của dân tộc ta
là một cuộc chiến tranh chính nghĩa.
Câu 4: Trình bày quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao. Vid sao viên chức ngoại giao được
hưởng những quyền đó?
Trả lời
1. Quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao
- Khái niệm: Quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao là các quyền ưu đãi, đặc biệt nhà nước tiếp
nhận dành cho cơ quan đại diện ngoại giao và các viên chức, nhân viên của cơ quan này đóng
tại……. mình trên cơ sở phì hợp với công pháp quốc tế, nhằm tạo điều kiện cho cơ quan và viên
chức, nhân viên của cơ quan đại diện ngoại giao hòan thành một cách có hiệu quả chức năng của họ.
- Quyền ưu đãi và miễn trừ của cơ quan đại diện ngoại giao:
+ Quyền bất khả xâm phạm về trụ sở
+ Quyền miễn thuế
+ Quyền bất khả xâm phạm về hồ sơ lưu trữ và tài liệu bất kể thời gian và địa điểm ở đâu.
+ Quyền tự do liên lạc bằng tất cả các phương tiện hợp pháp với chính phủ nước mình, với
mình, với các cơ quan đại diện khác và cơ quan lãnh sự nước mình đóng lại nước sở tại hoặc nước
thứ ba.
+ Quyền bất khả xâm phạm về thư tín ngoại giao.
+ Quyền được treo quốc kỳ cd quốc huy tại trụ sở, nhà riêng và phương tiện đi lại của người
đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giap.
- Quyền ưu đãi và miễn trừ của viên chức ngoại giao:
+ Quyền bất khả xâm phạm về thân thể.
+ Quyền bất khả xâm phạm về nhà ở, tài liệu, thư tín và phương tiện đi lại.
+ Quyền tự do đi lại trong phạm vi mà pháp luật của nước sở lại quy định, trừ những cùng lãnh
thổ có quy định riêng về lý do an ninh và bí mật quốc gia.
+ Quyền miễn trừ xét xử về hình sự, dân sự và xử lý hành chính của nước sở tại. Riêg về dân
sự trừ 3 trường hợp:
- Vụ kiện về bất động sản trên lãnh thuê nước tiếp nhận thuộc sở hữu của viên chức ngoại
giao.
- Vụ kiện về thừa kế nếu viên chức ngoại giao tham gia tố tụng vơi tư tưởng riêng.
- Vụ kiện về một nghề nghiệp tự do hoặc hoạt động thương mại của viên chức ngoại giao vượt
ra ngòai chức năng chính của họ ở nước tiếp nhận.
+ Quyền miễn thuế
+ Quyền ưu đãi hải quan.
2. Viên chức ngoại giao được hưởng các quyền trên vì:
- Cơ quan đại diện ngoại giao là cơ quan của một quốc gia đóng trên lãnh thổ quốc gia khác để
thực hiện quan hệ ngoại giao với quốc gia sở tại và với các cơ quan đại diện ngoại giao của các quốc
gia khác ở quốc gia sở tại.
- Chức năng của cơ quan đại diện ngoại giao:
_ Thay mặt cho nước cử đại diện tại nước nhận đại diện. + Bảo vệ những quyền lợi của nước
cử đại diện và của những người có quốc tịch nước đó tại nước nhận đại diện trong phạm vi được
công pháp quốc tế thừa nhận.
+ Đàm phán với chính phủ nước nhận đại diện.
+ Tìm bằng những phương tiện hợp pháp về điều kiện và sự tiến triển của tình hình nước nhận
đại diện và báo cáo tình hình đó cho chính phủ nước cử đại diện.
+ Đẩy mạnh những quan hệ hữu nghị và phát triển những quan hệ kinh tế, văn hóa và khoa học
giữa nước cử đại diện và nước nhận đại diện.
=> Chức năng của cơ quan đại diện ngoại giao có tầm quan trọng rất lớn đối với việc bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, pháp dân, công dân nước mình cũng như trong việc thúc
đẩy quan hệ hữu nghị hai nước.
- Nhân viện ngoại giao là những người trực tiêp thực hiện các chức năng của cơ quan đại diện
ngoại giao. Họ mang một trọng trác rất lớn đối với quốc gia của mình. Vậy nên để nhân viên ngoại
giao hoàn thành nhiệm vụ của mình, công pháp quốc tế được ghi nhận cho họ được hưởng những
quyền ưu đãi và miễn trừ. Đây là một nguyên tắc được áp dụng trên phạm vi tòan cầu.
Câu 5: Tại sao công pháp quốc tế lại đặt ra nguyên tắc: các quốc gia không được viện dẫn
vào pháp luậy nước mình để tự chối thực hiện cam kết quốc tế.
Trả lời
- Đặc điểm của công pháp quốc tế là không có một cơ quan hay tổ chức bảo đảm thi hành các
quy phạm của công pháp quốc tê hay cam kếy quốc tế.
- Hòa bình và an ninh quốc tế, cũng như trật tự pháp lý nói chung có được nghiêm chỉnh tuân
thủ các nghĩa vụ mà trước đó mình đã cam kết hay không.
-Khi tham gia công ước quốc tế, quốc gia nhận được nhiều ưu đãi và quyền nhưng cũng không
ít những bất lợi. Vì vậy rất dễ xảy ra việc từ chối thực hiện các cam kết quốc tế.
=> Vậy nên công pháp quốc tế phải đặt ra nguyên tắc các quốc gia không được viện dẫn vào
pháp luật nước mình để tránh việc từ chối thực hiện thoe các cam kết và điều ước quốc tế của các
quốc gia.
Câu 6: Hãy trình bày vài trò của LHQ trong việc giữ gìn hòa bình và an ninh quốc tế.
Trả lời
1. Lịch sử hình thành của LHQ
- Hoàn cảnh lịch sử: chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, chủ nghĩa phát xít tiến hành những
cuộc chiến tàn khốc trong khi đó phong trào đấu tranh của các lực lượng dân chủ trên thế giới ngày
càng phát triển -> Cần phải có liên minh chống phát xít.
- Ngày 01/01/1942 tại Washington nước đã cùng nhau ký vào một bản Tuyên bố chủng về
nghĩa vị hợp tác để đấu tranh chống lại phát xít.
- Ngày 30/10/1043 tại Moscow ngoại trưởng các nước Anh, Mỹ, Liên Xô đã ký tuyên bố về an
ninh chung. Tinh thần bản Tuyên bố đã khẳng định sự cần thiết phải thành lập một tổ chức quốc
toàndiện vào một ngày gần nhất trên cơ sở nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền của tất cả các nền hòa
bình và an ninh quốc tế.
- Sau một thời gian chuẩn bị tà ngày 25/04 > 26/06/ 1945 tại hội nghị……. Các nhà lãnh
đạo Anh, Mỹ, Liên Xô và thông qua hiến chương LHQ.
2. Mục đích của LHQ
- Duy trì hòa bình và an ninh quốc tế.
- Phát triển quan hệ hữu nghị giữa các nước trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc bình đẳng giữa các
dân tộc và nguyên tắc dân tộc tự quyết.
- Thực hiện hợp tác quốc tế, giải quyết các vấn đề về kinh tế, xã hội, văn hóa, nhân đạo, tiền ơc
sở tôn trọng nhân quyền và những quyền tự do cơ bản của tất cả mọi người, không phân biệt chủng
tộc, màu da, tôn giáo, ngôn ngữ.
- Xây dựng LHQ trở thành trung tâm phối hợp mọi hành động của các dân tộc nằhm đạt được
những mục đích chung nói trên
3. Nguyên tắc hoạt động của LHQ
- Nguyên tắc bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia.
- Nguyên tắc tôn trọng sự toàn vẹn lãnh thổ và nền độc lập chínht rị của các nước.
- Nguyên tắc không can thiệp vào nội bộ của nước khác.
- Nguyên tắc giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng các biện pháp hòa bình.
4. Cơ cấu tổ chức LHQ:
- Đại hội đồng
- Hội đồng bảo an
- Hội đồng quản thác
- Tòa án quốc tế
- Ban thư ký.
5. Vai trò thực tế của LHQ
- LHQ là trung gian hòa giải các tranh chấp quốc tế là nơi kêu gọi và tập hợp các quốcgia, tổ
chức quốc tế trong việc phản đối chiến tranh, phản đối những hành động phản động, hiếu chiến của
các quốc gia, các tổ chức khủng bố…
- Phát triển hữu ngị giữa các quốc gia
- Thực hiện hợp tác quốc tế, giải quyết tranh chấp bằng con đường thương lượng hòa bình.
- Đấu tranh vì hòa bình độc lập dân tộc, bình đẳng, dân chủ, tiếnbộ xã hội.
=> Mặc dù còn hạn chế nhưng LHQ đã đóng vai trò hết sức lứon trong giữ gìn hòa bình và an
ninh quốc tế.
Câu 7: Trình bày quy chế pháp lý của thềm lục địa: tại sao quốc gia ven biển chỉ có quyền
chủ quyền đối với thềm lục điạn.
Trả lời
Khái niệm về thềm lục địa:
Thềm lục đại kéo dài của một quốc gia ven biển bao gồm những vùng đáy và lònh đất dưới đất
dưới đay biển ngòai lãnh hải, kéo dài tự nhiên của đất liền đến mứp ngoài của rìa kục địa hoặc đến
200 hải lý từ đường cơ sở để đo chiều rộng của lãnh hải khi mép ngoài của rìa lục địa không kéo đến
chiều rộng đó. Nước nào có thềm lục địa thì thềm lục địa có thể mở rộng không quá 350 hải lý kể từ
đường cơ sở dùng để đo chiều rộng lãnh hải, hoặc không quá 100 hải lý tính từ đường nối những
điểmở độ sâu 2500 mét.
Quy chế pháp lý của thềm lục địa:
Công ước quốc tế về Luật biển năm 1982 khẳng định quyền của quốc gia ven biển với thềm
lục địa.
Có quyền chủ quyền về mặt thăm dò và khai thác các nguồn là thiên nhiên của thềm lục địa.
Quốc gia ven biển có tòan quyền trong việc cho phép và điều chỉnh việc khoan ở thềm lục địa, với
bất kỳ mục đích nào.
Quốc gia ven biển còn có quyền tiến hành các biện pháp thích hợp để bảo vệ môi trường biển
hơi bị ô nhiễm.
Quốc gia ven biển chỉ có quyền chủ quyền đối với thềm lục địa vì:
Nguyên tắc chủ đạo làm nền tảng xây dựng luật Biển quốc tế: “ Biển cả là tài sản chung của
tòan thể nhân loại, áp dụng cho cả quốc gia có biển và không có biển” vì vậy tất cả các quốc gia trên
thế giới đều có quyền tự do biển cả.
Thềm lục địa là vùng biển lưỡng cực, nghĩa là các quốc gia ven biển có quyền thuộc chủ quyền
trên một số lĩnh vực, bên cạnh đó các quốc gia khác cĩng có quyền tự do biển cả, tự do đặt dây cáp
và ống dẫn ngầm… chính yếu tố này đã làm cho quốc gia ven biển không có chủ quyền hoàn toàn
của mình mà chỉ có quyền chủ quyền trên một số lĩnh vực trong vùng thềm lục địa.
Câu 8: Phân tích nội dung và ý nghĩa nguyên tắc dân tộc tự quyết
Trả lời
Nội dung nguyên tắc dân tộc tự quyết
Điều 1 khỏan 2 của hiến chương LHQ được ghi rõ mục đích của LHQ là phát triển quan hệ
hữu nghị giữa các dân tộc trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc bình đẳng và quyền dân tộc tự quyết.
Tất cả các dân tộc đều có quyền tự quyết là có quyền quyết định vạn mệnh chính trị, kinh tế,
văn hóa và xã hội của mình. Không một thế lực nào dưới bất kỳ một lý do nào có quyền trở các dân
tộc thực hiện quyền tự quyết.
Vậy dân tộc tự quyết
Các phương hướng phát triển, chế độ chính trị và đường lối kinh tế quốc gia.
Ý nghĩa:
Nguyên tắc dân tộc tự quyết
Là cơ sở pháp lý đặc biệt quan trọng đối với phát triển giải phóng dân tộc.
Nguyên tắc dân tộc tự quyết
Là cơ sở pháp lý vững chắc để củng cố nền độc lập chính trị của ……. Và đấu tranh chống lại
sự can thiệp của chủ nghĩa đế quốc nằhm giành được chủ quyền an toàn riêng biệt trên tòan bộ lãnh
thổ của mình.
Câu 9: Trình bày quy chế pháp lý của nội thủy, qua đó cho biết tại sao nội thủy và một
trong những bộ phận cấu thành nên lãnh thổ của quốc gia ven biển.
Trả lời
1. Khái niệm vùng nội thủy:
Nội thủy là vùng nước biển có chiều rộng được giới hạn một bên đường bờ biển với một bên là
đường cơ sở dùng để tính chiều rộng của lãnh hải và các vùng biển khác thuộc chủ quyền hòan tòan
đầy đủ và riêng biệt của quốc gia ven biển.
2. Quy chế pháp lý
- Nội thủy được gắn liền với lục địa và được đặt dưới chủ quyền toàn vẹn và tuyệt đối của
quốc gia ven biển ở cả ba lớp nước đáy biển, lòng đất dưới đáy biển và vùng trời của nội thủy.
- Pháp luật trên nội thủy được ban hành và thực hiện do quốc gia ven biểm (không khác gì như
trên các vùng lãnh thổ của lục địa)
- Chế độ qua lại của tàu thuyền nước ngoài:
Tàu thuyền nước ngòai muốn vào nội thủy của quốc gia ven biển phải xin phép trước: Thời
hạn cấp phép, thủ tục cấp phép do pháp luật của quốc gia ven biển quyết định.
- Về quyền tài xá hay quyền xét xử
+ Đối với tàu quân sự: tàu quân sự nước ngòai được hưởng quyền miễn trừ pháp có nghĩa là
quốc gia ven biển không có quyền xét xử đối với tàu quân sự nước ngoài trong vùng nội thủy của
mình. Trong trường hợp tàu quân sự nước ngoài vi phạm pháp luật của quốc gia ven biển thì quốc
gia ven biển có quyền trục xuất tàu quân sự đó ra khỏi vùng nội thủy của mình và yêu cấu quốc gia
mà con tàu đó mang cờ xét xử các hoạt động phạm páhp và bồi thường thiệt hại (do tàu quốc gia
đem chủ quyền quốc gia và quốc gia khác không có quyền xét xử)
+ Đối với tàu dân sự: không được hưởng quyền miễn trừ tư pháp có nghĩa là quốc gia venbiển
có xét xử đối với tài quân sự nước ngoài trong trường hợp tàu dân sự nước ngoài trong trường hợp
tàu dân sự đó vi phạm pháp luật trong vùng nội thủy của quốc gia ven biển có quyền xét xử đối với
tàu dân sự nước ngoài trong trường hợp tàu dân sự đó vi phạm pháp luật trong vùng nội thủy của
quốc gia ven biển.
3. Nội thủy là một bộ phận cấu thành lãnh thổ của quốc gia ven biển vì
Xuất phát từ định nghĩa nội thủy là vùng biển sát đất liền của quốc gia ven biển và từ định
nghĩa lãnh thổ quốc gia gồm vùng đất nước, trời, lòng đất.
Câu 10: hãy trình bày mối quan hệ giữa công pháp quốc tế và luật quốc gia
Trả lời
1. Định nghĩa thế nào là công pháp quốc tế và luật quốc gia.
2. Mối quan hệ giữa công pháp quốc tế và luật quốc gia
Hiện nay trong khoa học luật học chưa có quan điểm thống nhất về mối quan hệ giữa công
pháp quốc tế và luật quốc tế và luật quốc gia. Mỗi quan điểm dựa vào lập trường, tư tưởng và lợi ích
nhất định.
* Trường phái nhất nguyên luận:
Trong trường phái này lại chia làm 2 quan điểm:
- Quan điểm ưu tiên công pháp quốc tế: coi công pháp quốc tế là trên hết, luật quốc gia chỉ là
một bộ phận và phải phục tùng công pháp quốc tế.
- Quan điểm ưu tiên luật quốc gia: coi luật quốc gia là trên hết công pháp quốc tế chỉ là bộ
phận và phải phục tìng luật quốc gia.
* trường phái nhị nguyên luận:
Coi như công pháp quốc tế và luật quốc gia và 2 bộ phận pháp luật độc lập song song cùng tồn
tại nhưng không có quan hệ với nhau tồn tại cách biệt.
Quan điểm phổ biến nay:
Là hai bộ phận pháp luật độc lập song song cùng tồn tại có quan hệ gắn bó tác động qua lại lẫn
nhau.
- Luật quốc tế tác động tới luật quốc gia:
Nội dung tư tưởng tiến bộ của luật quốc tế được các quốc gia ghi nhận trong pháp luật của
mình luật quốc tế mang tính chất tự nguyện giữa các bên tham gia, cam kết thực hiện.
- Luật quốc gia tác động luật quốc tế:
Một số luật quốc gia có t những điều mang tính tiến bộ mà ra đời trước luật quốc tế, luật quốc
tế thừa đưa vào.
Câu 11: Tại sao quốc gia ven biển chỉ có chủ quyền đối vói vùng tiêp giáp lãnh hải và vùng
đặc quyền kinh tế
Trả lời
Khái niệm vùng tiếp giáp lãnh hải: là vùng biển có chiều rộng không quá 24 hải lý kể từ đường
cơ sở, vùng tiếp giáp lãnh hải không phải lãnh thổ của quốc gia ven biển do vậy quốc gia ven biển
không có chủ quyền đối với vùng biển này, quốc gia chỉ có các quyền mang tính chất chủ quyền đó
là quyền kiểm tra kiểm soát đối với tàu thuyền nước ngoài về chế độ y tế, nhập cư, thuế, vệ sinh dịch
tễ trước khi tàu nước ngoài vào vùng lãnh thủy của mình.
- Khai niệm vùng đặc quyền kinh tế: là vùng biển có chiều rộng không qua 200 hải lý kể từ
trường cơ sở, vùng đặc quyền kinh tế không phải là lãnh thổ của quốc gia ven biển nên quốc gia ven
biển không có chủ quyền đối với vùng này. quốc gia venbiển chỉ có quyền có tính chất chủ quyền
quốc gia đó đó là toàn quyền thăm dò khai thác bảo quản tài nguyên thiên nhiên, các quốc gia khác
cũng có quyền đối với vùng này, quyền tự do hàng hải đối với vùng nươc và tự do hàng không đối
với vùng trời phía trên vùng đặc quyền kinh tế.
Quốc gia ven biển chỉ có quyền chủ quyền đối với vùng tiếp giáp lãnh hải và vùng đặc quyền
kinh tế vì:
ở cả 2 vùng này quốc gia ven biển chỉ có quyền quản lý khai thác tài nguyên thiên nhiên,
nghiên cứu khoa học nhưng các quốc gia kể cả những quốc gia không có biển cũng có quyền tự do
đi lại trên đường biển, đường không cũng như lắp đặt các ống ngầm mà không cần sự cho phép của
quốc gia vne biểnkhi nó không gây ảnh hưởng đến quốc gia ven biển.
Đây là 2 vùng biển tương đối xa vùng đất liền của một quốc gia, ngoài lợi ích về kinh tế, xã
hội thì việc quảnlý biển của mình không phải quốc gia nào cũng đảm nhiệm được hết vì đây là vùng
đất rộng nên quy chế pháp lý không nghiêm ngặt.
Câu 12:Phân biệt cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan đại diện lãnh sự?
Trả lời
Tiêu chí Cơ quan đại diện ngoại gao Cơ quan đại diện lãnh sự
Khái niệm Là cơ quan của nước này đóng tại một
nước khác nhằm thiết lập quan hệ giữa
quốc gia với quốc gia sở tại và với các cơ
quan đại diện của các nước khác đặt trên
nước sở tại.
- Đại sứ quán
- Công sứ quán
- Đại diện
Là cơ quan của quốc gia này đặt
trên quốc gia khác thực hiện chức
năng kãnh sự.
- Tổng lãnh sự
- Lãnh sứ quán
- Đại lý lãnh sứ quan
Tùy theo cấp bậc, phạm vi hoạt
động mà 2 nước thỏa thuận.
Chức năng - Thay mặt cho nước cử đại diện tại nước
nhận đại diện
- Bảo vệ những quyền lợi chung cho quốc
gia và công dân, tổ chức mang quốc tịch
của mình
- Bảo vệ lợi ích của quốc gia
mình, của công dân và pháp nhân
nước mình.
- Khuyến khích và thúc đẩy việc
phát triển
- Đàm phán với chính phủ của nước nhận
đại diện
- Tìm hiểu bằng những phương tiện hợp
pháp về điều kiện và sự tiến triển cải tình
hình đó cho chính phủ nước cử đại diện
- Đẩy mạnh những quan hệ hữu nghị và
phát triển những quan hệ kinh tế, văn hóa
và khoa học giữa nươc cử đại diện và
nước nhận đại diện
- Thương mại, kinh tế, văn hóa,
khoa học kỹ thuật giữa nước
mình và nước sở tại.
- Chức năng hành chính và công
chứng đối với công dân và pháp
nhân nước mình.
- Cấp hộ chiếu và giấy tờ đi
đường cho công dân và pháp
nhân nước mình
- Cấp hộ chiếu và giấy tờ đi
đường cho côn dân nước mình
cũng như cấp thị thực và các tài
liệu thích hợp cho những người
muốn đến nước cử lãnh sự
- Thông báo tình hình kinh tế,
thương mại, văn hóa, khoa học kỹ
thuật của nước tiếp nhận lãnh sự
cho nước mình
Quyền ưu
đãi miễn
trừ
- Quyền ưu đãi và miễn trừ của cơ quan
đại diện ngoại giao:
+ Bất khả xâm phạm về trụ sở chỉ được
phép vào nếu có sự đồng ý của người
đứng đầu cơ quan đại diện lãnh sự ngoại
giao.
Chính quyền sở tại có trách nhiệm bảo vệ
+ Được miễn thuế
+ Bất khả xâm phạm về hồ sơ hưu trữ thư
tín ngoại giao
+ quỳên được treo quốc kỳ, quốc huy tại
cơ quan, phương tiện đi lại và nơi ở của
viên chức ngoại giao.
- Đối vưói viên chức ngoại giao:
+ Bất khả xâm phạm về thân thể và không
- Quyền ưu đãi và miễn trừ của
cơ quan đại diện lãnh sự
+ chính quyền sở tại không được
phép vào nếu không có sự đồng ý
của người đứng đầu cơ quan lãnh
sự trừ trườnghợp có hỏa hoạn.
+ cơ quan sở tại nghi trong hành
lý lãnh sự có tài liệu khác không
phục vụ công tác lãnh sự thì có
quyền yêu cầu đại diện của cơ
quan lãnh sự chứng kiến mở để
kiểm tra nếu cơ quan lãnh sự
không đồng ý thì chính quyền sở
tại có quyền yêu cầu gửi trả lại
nơi xuất phát.
bị bắt giam giữ trong bất kỳ trường hợp
nào.
+ Quyền được bất khả xâm phạm về thư
tín ngoại giao, quyền được ưu đãi hải quan
- Đối với viên chức:
viên chức lãnh sự sẽ bị bắt xét xử
trong trường hợp phạm trong tội
Câu 13: Tại sao nội thủy thuộc quyền hòan tòan, đầy đủ và riêng biệt, nhưng lãnh hải chỉ
thuộc chủ quyền hoàn tòan và đầy đủ của quốc gia ven biể.
Trả lời
1. Khái niệm
- Vùng nội thủy: là vùng nước nằm phía trong đường cơ sở và giáp với bờ biển, tại đó quốc gia
venbiển thực hiện chủ quyên hoàn tòan, đầy đủ và tuyệt đối như trên lãnh thổ đất liền. Đối với các
quốc gia quần đảo thì nội thủy là vùng nươc quần đảo được giới hạn bởi đường cơ sở cải quốc gia
quần đảo.
- Vùng lãnh hải: là vừng nước biển nằm tiếp liền với nội thủy và có bề rộng không quá 12 hải
lý tính từ đường cơ sở.
2. Nội thủy thuộc chủ quyền hòan tòan, đẩy đủ và riêng biệt vì nội thủy là vùng nước tiếp giáp
ngay đất liền. Đây là một vị trí quan trọng ảnh hưởng đến an ninh quốc gia và cả về lợi ích kinh tế
cũng như khoa học của quốc gia ven biển nên nội thủy phải có một quy chế pháp lý nghiêm ngặt
nhằm hạn chế tối đa các hoạt động xâm phạm đến chủ quyền của quốc gia ven biển. Tàu thuyền
nước ngòai khi qua lại vùng nội thủy phải có sự đồng ý của quốc gia ven biển.
=> Tóm lại: nội thủy à vùng lãnh thổ quan trọng hơn so với lãnh hải bởi vì nó tiếp liền với
quốc gia ven biển nên quy chế pháp lý của nội thủy chặt chẽ hơn của lãnh hải.
Câu 14: Tại sao nói biển cả (công hải) không thuộc chủ quyền cd quyền tài phán của
quốcgia nào?
Trả lời
1. Khái niệm: theo Công ước về Luật biển năm 1982 quy định rằng: biển cả là tất cả những
phần biển không thuộc vùng đặc quyền kinh tế, vùng lãnh hảu hoặc vùng nội thủy của một quốc gia
đồng thời cũng không vùngbiển giữa các đảo của một quốc gia quần đảo (Điều 86).
2. Biển cả hay công hải không thuộc chủ quyền và quyền tài phán của bất kỳ quốc gia nào vì:
- Biển cả là tất cả những phần biển không thuộc vào vùng đặc quyền kinh tế, vùng lãng hải và
vùng nội thủy của một quốc gia đồng thời cũng không thuộc vào vùng biển giữa các đảo của một
quốc gia quần đảo. Đậy là vùngbiển không phải tuân theo luật pháp của một quốc gian nào ven biển
mà chỉ tuân theo luật Biển quốc tế.
- Mọi quốc gia trên thế giới dù có biển hay không có biển đều có quyền tự do hàng hải, tự do
hàng không, tự do đánh cá, tự do xây dựng các đảo nhân tạo.
- Tất cả các tàu thuyền đi lại trên vùng biển này có thể treo quốc kỳ của nước mình có địa vị
pháp lý ngang nhau (tàu thuyền ấy chỉ chịu quyền tài phán của các nước mà nó mang quốc kỳ).
Cây 15: Trình bày về cơ quan đại diện lãnh sự. Cơ quan náyo với cơ quan đại diện ngoại
giao có những điểm khác biệt cơ bản gì?
Trả lời
Xem trả lời câu 12.
Câu 16: Trình bày cơ sở pháp lý và cơ sở thực hiện của trách nhiệm pháp lý quốc tế.
Trả lời
1. Khái niệm trách nhiệm pháp lý quốc tế:
Là hậu quả pháp lý phát sinh đối với các chủ thể khi có hành vi vi phạm công pháp quốc tế
hoặc thoái thác thực hiện nghĩa vụ quốc tế, trong đó bên gây thiệt hại có nghĩa vụ đáp ứng các đòi
hỏi về mặt chính trị và vật chất của bên bị hại và trong trường hợp đặc biệt có thể phải gánh chịu sự
trừng phạt trên cơ sở của công pháp quốc tế.
2. Cơ sở pháp lý của trách nhiệm pháp lý quốc tế là:
Tổng thể các quy phạm pháp luật quy định hành vi nào của chủ thể được coi là hành vi vi
phạm công pháp quốc têa.
Cơ sở pháp lý của trách nhiệm pháp lý quốc tế được ghi nhận trong các điều ước quốc tế, tập
quán quốc tế, quyết định của Tòa án quốc tế, tổ chức quốc tế văn bản đơn phương của các quốc gia.
+ Điều ước quốc tế là nguồn chủ yếu của cơ sở pháp lý quốc tế, Bởi vì những quyền và nghĩa
vụ quốc tế của quốc gia, tổ chức quốc tế được ghi nhận chủ thể trong các điều ước quốc tế và tập
quán quốc tế.
+ Nghị quyết của tổ chức quốc tế và phán quyết catu Tòa ná quốc tế. Nghị quyết của Tòa án
quốc tế có thể mang tính chất khuyến nghị hoặc mang tính chất bắt buộc mới là cơ sở trách nhiệm
pháp lý quốc tế.
VD: Nghị quyết về bầu Tổng bí thư LHQ.
Phán quyết của Tòa án quốc tế là nguồn đặc biệt cơ sở pháp lý của trách nhiệm pháp lý quốc tế
vì phán quyết của tòa án chỉ là văn bản áp dụng pháp luật. Trong phán quyết của Tòa án chứa đựng
nghĩa vụ cụ thể cău quốc gia gây thiệt hại và quyền của quốc gia bị hại.
+ Văn bản pháp luật quốc gia về vấn đề quốc tế là cơ sở để truy cứu trách nhiệm pháp lý quốc
tế sách của mình trong quan hệ quốc tế và nghịa vụ quốc tế.
3. Cơ sở thực tế của trách nhiệm pháp lý quốc tế:
Là điều kiện cần thiết để truy cứu trách nhiệm pháp lý: quốc tế đối với chủ thể vi phạm luật
quốc tế.
+ Hành vi vi phạm côngpháp quốc tế có những dấu hiệu cụ thể:
. Tính trái pháp luật
. Có thiệt hại xảy ra
. Mối quan hệ giữa hành vi và thiệthại
. Phải có lỗi thái độ chủ quan của một người đối với hành vi.
Câu 17: Hãy so sánh quy chế pháp lý của nội thủy lãnh hải.
Trả lời
1. Khái niệm
- Vùng nội thủy là vùng nước biển nằm phía trong đường cơ sở và giáp bờ biển, tại đó quốc
gia ven biển thực hiện chủ quyền hoàn toàn, đầy đủ và tuyệt đối như trên lãnh thổ đất liền. Đối với
các quốc gia quần đảo thì nội thủy là vùng nước quần đảo được giới hạn bởi đường cơ sở của quốc
gia quần đảo.
- Vùng lãnh hải: là cùng nước biển nằm tiếp liền với nội thủy và có bề rộng không quá 12 hải
lý tính từ đường cơ sở.
2. So sánh:
- Giống nhau:
+ Điều thuộc chủ quyền của quốc gia ven biển
+ Đuề pảhi tuân theo luật biển quốc tế
+ Đều phải tuân theo pháp luật của quốc gia venbiển
- Sự khác nhau:
Tiêu phí Nội quy Lãnh hải
Quy chế pháp lý nội thủy thuộc chủ quyền
hòan toàn, đầy đủ và riêng
biệt của quốc gia ven biển
nếu tàu thuyền nước ngoài
vàop vùng này phải xin
phép
lãnh hải thuộc chủ quyền hoàn
toàn và đầy đủ tàu thuyền nước
ngòai đi lại bình thườn không
phải xin phép.
Quyền tài phán - Đối vơi tàu quân sự nước
ngòai được hưởng quyền
miễn trừ tư pháp có nghĩa
là quốc gia ven biển không
- Về hình sự:
+ Quốc gia ven biển không
được quyền xét xử về hình sự
trong trường hợp tàu thuyền
có quyên xét xử đối với tàu
quân sự nước ngòai trong
vùng nội thủy của mình.
Trong trường hợp tàu quân
sự nước ngòai vi phạm
pháp luật của quốc gia ven
biển thì quốc gia ven biển
có quyền trục xuất tàu quân
sự đó khỏi nội thủy của
mình và yêu cầu quốc gua
nà tàu đó mang cờ xét xử
và bồi thường thiệt hại cho
mình.
- Đối với tàu dân sự
thì không được
hưởng quyền miễn trừ tư
pháp có nghĩa rằng quốc
gia ven biển có quyền xét
xử đối với tàu dân sự
nước ngoài trong trường
hợp tàu đó vi phạm pháp
luật trong vùng nội thủy
của quốc gia ven biển.
nước ngoài qua lại vô hại trong
lãnh hải của quốc gia ven biển.
+ Quốc gia ven biển chỉ có
quyền xét xử hình sự trong các
trường hợp sau:
. Vụ vi phạm mửo rộng ven
biển
. Nếu thuyền trưởng và viên
chức ngoại giao, viên chức lãnh
sự của quốc gia mà con tàu
nước đó mang cờ yêu cầu chính
quyền địa phương giúp đỡ.
. Nếu là cần thiết chấn ấp các tội
phạm buôn bán ma túy và các
chất kích thích khác.
- Về dân sự: quố gia ven
biển không cso quyền xét xử
dân sự trong trường hợp tàu
thuyền nước ngòai qua kại vô
hại trong lãnh hải của quốc gia
venbiển. Trong trường hợp vụ
vi phạm mở rộng đến quốc gia
ven biển thì quốc gia đó có
quyền xét xử.
Câu 18: Hãy trình bày xcc phương thức hưởng quốc tịch theo pháp luật Việt Nam hiện
hành. Pháp luật Việt Nam vấn đề quốc tịch có sử dụng phương thức hưởng quốc tịch theo sự lựa
chọn hay không? Chứng minh bằng một ví duj cụ thể.
Trả lời
Các phương thức hưởng quốc tịch theo pháp luật Việt Nam hiện hành (căn cứ vào luật quốc
tịch 1998)
1. Hưởng theo sự sinh đẻ: có bố, mẹ hoặc một trong hai người là người Việt Nam, trẻ bị bỏ rơi
trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Theo sự gia nhập quốc tịch (phải là người không quốc tịhc hoặc từ bỏ quóc tịch mình đang
mang) theo pháp luật của Việt Nam, công dân là người nước ngoài muốn xin gia nhập quốc tịch Việt
Nam phải:
- Có năng lực hành vi dân sự
- Tuan thủ hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam .
- Người đó phải biết tiếng Việt đủ để hòa nhập cộng đồng.
- Cư trú trên lãnh thổ Việt Nam không dưới 5 năm
- Có khả năng đảm bảo cuộc sống.
Người được hưởng quốc tịch do kết hôn với người nước ngoài: người công dân Việt Nam kết
hôn với một người nước ngoài: người Việt Nam có quyền lựa chọn tiếp tục quốc tịch hoặc xin thổi
quốc tịch, người nước ngoài được phép chuyển sang quốc tịch Việt Nam.
Được nhậ quốc tịch do được nhận là con nuôi của người nước ngoài. Ngoài ra có quy định bảo
hộ cho trẻ em Việt Nam là con nuôi người nước ngòai để tránh tình trạng bị ngược đãi.
3.Hưởng quốc tịch do phục hồi quốc tịch là những người không có quốc tịch hoặc từng có
quốc tịch nào đó xin trở lại
ở Việt Nam có các trường hợp:
- Xin hồi hương quay trở lại Việt Nam
- Có vợ chồng, con cái, cha mẹ là người Việt Nam
- Có cônglao đóng gópcho sự nghiệp phát triển của Việt Nam
- Có lợi cho nhà nước Việt Nam.
* Pháp luật Việt Nam có sử dụng phương thức hưởng quốc tịch theo sự lựa chọn nhưng không
trên cơ sở chia tách lãnh thổ mà chỉ duy nhất là khi có cha (mẹ) là người nước ngoài còn mẹ (cha) là
người Việt Nam. COn sinh ra có quốc tịch nào do cha mẹ lựa chọn. Điều này xuất phát từ nguyên
tắc một quốc tịch của pháp luật Việt Nam nên đưa trẻ không đồng htời có 2 quốc tịch.
vd: ông A là người Đức lấy chị B là người Việt Nam sinh được một con trai là C, vậy C sẽ
được ông A và chị B lựa chọn quốc tịch Việt Nam hoặc Đức khi mới sinh ra và chỉ được chọn một
trong hai quốc tịch.
Câu 19: Trình bày khái niệm và đặc điểm của sự công nhận chủ thể trong côn pháp quốc
tế. Vấn đề công nhận có quyết định tới tư tư cách chủ thể của một thành viên mới hay không?
Tại sao?
Trả lời
1. Khái niệm:
Công nhận chủ thể trong công pháp quốc tế là hành vi chính trị pháp lý của quốc gia công
nhận dựa trên động cơ nhất định mà chủ yếu là động cơ chính trị quốc phòng an ninh kinh tế mục
tiêu lập quan hệ hoặc khẳng định quan hệ đã được thiết lập với chủ thể đã được công nhận.
2. Đặc điểm:
- Sự công nhận là một hành vi chính trị pháp lý.
- Sự công nhận dựa trên những động cơ nhất định mà chủ yếu là những động cơ chính trị của
giai cấp cầm quyền ở quốc gia công nhận.
- Sự công nhận khẳng định quan điểm của quốc gia công nhận đối với đường lối chính sách
chính trị, kinh tế … của bên được công nhận.
- Sự công nhận muốn thể hiện ý định của quốc gia công nhận muốn thiết lập quan hệ bình
thường và ổn định trong nhiều lĩnh cự của quốc gia được công nhận.
* Sự công nhận không quyết định tư cách chủ thể của một thành viên mới mà chỉ phương tiện
pháp lý để các quốc gia thông qua đó thiết lập quan hệ ở những mức khác nhau và là công cụ để ghi
nhận sự hiện diện của một quốc gia mới, vì kể từ khi quốc gia được thành lập quóc gia đã đương
nhiên trở thành chủ thể của công pháp quốc tế, còn sự công nhận chỉ là sự khẳng định lại quan hệ
thiết lập với quốc gia công nhận. Công nhận không quyết định chủ thể tồn tại hợp hay không mà chỉ
để xác nhận quan hệ.
Câu 20: Trình bài khái niệm và thủ tục ký kết điều ước quốc tế? Việc thực hiện các điều
ước quốc tế được lựa chọn dựa trên nguyên tắc nào, tại sao?
Trả lời
1. Định nghĩa:
điều ước quốc tế là văn bản pháp lý quốc tế do các quốc gia và các chủ thể khác của công
pháp quốc tế thiết lập trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng, thỏa thuậ giữa các chủ thể của công pháp
quốc tế nhằm xác lập, thay đổi, hay chấm dứt các quyền và nghĩa vụ pháp lý quốc tế.
2. Thủ tục ký kết điều ước quốc tế:
- Ký kết ước quốc tế là việc cơ quan Nhà nước, người có thẩm quyền thực hiện những hành vi
pháp lý từ đàm phán , ký, phê chuẩn phe duyệt hoặc gia nhập đến khi điều ước quốc tế có hiệu lực.
- Đàm phán: là việc các bên trao đổi để xuất ý kiến trên cơ sở bình đẳng thỏa thuậm nhằm xây
dựng nên nội dung của điều ước quốc tế và những vấn đề có liên quan. Thông qua đàm phán các bện
bộc lộ ý chí của mình đối với những vấn đề cso liên quan đến điều ước quốc tịch.
- Ký kết điều ước quốc tế: là việc đại diện của các bên ký vào bản điều ước nhằm xác nhận
chính thức với nhau về nội dung của điều ước quốc tế. Theo thong lệ quốc tế, việc ký điều ước dưới
dạng
+ Ký tắt là hình thức xác nhận về mặt nội dung mang tính kỹ thuật của người đại diện nhóm
đàm phán.
+ Ký chính thức: là hình thức xác nhận về nội dung mang tính pháp lý của người có thẩm
quyền theo pháp luật về điều ước quốc tế của các bên.
- Phê chuẩn hoặc phê duyệt
Phê chuẩn là hành vi của cơ quan Nhà nước cao nhất bày tỏ sự đồng ý, sự chấp nhận đối với
hiệu quả của điều ước quốc tế mà trước đó đã được đại diện của Nhà nước mình ký kết. Phê chuẩn
đặt ra khi các bên của điều ước quốc tế yêu cầu và pháp luật về điều ước quốc tế của mỗi quốc gia
quy định cần phải phê duyệt.
Phê duyệt là hành vi pháp lý có ý nghĩa tương tự như phê chuẩn nhưng được đặt ra với điều
ước quốc tế ký với danh nghĩa chính phủhc bộ, ngành. Việc phê duyệt được đặt ra khi có điều khỏan
của điều ước yêu cầu phải phê duyệt hoặc trong trường hợp có điều khỏan trái hoặc chưa được quy
định trong các văn bản quy phạm pháp luật của chính phủ.
- Gia nhập điều ước quốc tế: là việc một chủ thể của công pháp quốc tế chấp nhận sự ràng
buộc với mình các quyền và nghĩa vụ của một điều ước quốc tế đã phát sinh hiệu lực pháp luật mà
mình hiện tại chưa phải là thành viện.
- Bảo lưu điều ước quốc tế: là tuyên bố đơn phương do một bên tham gia điều ước quốc tế
nhiều bên nhằm loại trừ hoặc thay đổi hệ qủa pháp lý của một hoặc một số điều khỏan nhất định của
điều ước quốc tế.
- Đăng ký điều ước quốc tế.
3. Việc thực hiện các điều ước quốc tế dựa trên nguyên tắc tự nguyện thực hiện các cam kết
quốc tế vì:
- Mỗi quốc gia có chủ quyền không cho phép có một bộ máy bất kỳ mộ tổ chức nào được đứng
trên quốc gia.
- Đặc điểm nổi bật của công pháp quốc tế là không có một cơ quan tổ chức bảo đảm việc thi
hành các quy phạm cơ quan quốc tế hay các cam kết quốc tế.
Câu 21 : Tại sao nói quốc gia là chủ thể chủ yếu và cơ bản cua công pháp quốc tế.
Trả lời
1. Khái niệm chủ thể của công pháp quốc tế. Quốc gia:
Chủ thể của công pháp quốc tế là bộ phận cấu thnàh cơ bản của quan hệ pháp lý quốc tế , lịch
sử nghĩa vụ quốc tế và có khả năng gánh vác những trách nhiệm pháp lý quốc tế do những hành vi
của mình gây ra.
2. Quốc gia là chủ thể chủ yếu và cơ bản của côngpháp quốc tế vè:
Quốc gia là cơ sở cho sự ra đời và tồn tại của công pháp quốc tế hay nói cách khác công pháp
quốc tế ra đời và tồn tại cùng với ự tồn tại của quan hệ qua lại trước hết là quan hệ giữa các quốc
gia.
Xem xét quốc gia _ chủ thể chủ yếu và cơ bản của công pháp quốc tế cơ bản của quốc gia. Nọi
dung các quyền và nghĩa vụ quốc tế cơ bản của quốc gia được hình thành và phát triển phù hợp với
sự ra đời và phát triển theo chiều hướng ngày càng tiến bộ của công pháp quốc tế. Nội dung các
nguyên tăchính sách cơ bản quốc gia trong sinh hoạt quốc tế hiện nay.
Cây 22: Hãy so sánh những đặc điểm cơ bản của công pháp quốc tế và tư pháp quốc tế.
Trả lời
1. Giống nhau:
- Công pháp quốc tế và tư pháp quốc tế thuộc luật quốc tế.
- Chủ thể: quốc gia, tổ chức liên chính phủ và dân tộc đấu tranh và giải phóng dân tộc.
- NGuồn: đuề từ tập quán pháp quốc tế và điều ước quốc tế.
- Phương pháp: bình đẳng thỏa thuận thúc đẩy phát triển quan hệ đó.
2. Sự khác nhau:
Tiêu chí Công pháp quốc tế Tư pháp quốc tế
Khái niệm Công pháp quốc tế là hệ
thống các nguyên tắc và quy
ohạm pháp luật do các quốc
gia và các chủ thể khác của
công pháp quốc tế thỏa
thuậnn xây dựng nên và bảo
đảm thi hành trên cơ sở tự
nguyện và bình đẳng để điều
chỉnh các quan hệ giữa các
chủ thể đó với nhau nhằm
duy trì sự ổn địn và thúc đẩy
sự phát triển các quan hệ
quốc tế.
Tư pháp quốc tế là tổng hợp
những nguyên tắc và quy
phạm pháp luật do các quốc
gia và các chủ thể khác của tư
pháp quốc tế thỏa thuận xây
dựng nên và bảo đảm thi hành
trên cơ sở thỏa thuận và bình
đẳng hoặc do những quóc gia
tự ban hành theo trình tự thủ
tục nhất định để điều chính
những quan hệ dân sự mang
yếu tố nước ngoài nhằm duy
trì trật tự và ổn định phát triển
quan hệ đó.
Đối tượng điều chỉnh Những quan hệ có tính vĩ mô
và mang tính chính trị
Những quan hệ vi mô và
mang tính chất dân sự có yếu
tố nước ngoài
Chủ thể Quốc gia, tổ chức quốc tế,
dân tộc đang đấu tranh nhằm
thực hiện quyền dân tộc tự
quyết.
Cá nhân, pháp nhân, quốc gia,
tổ chức quốc tế, dân tộc đang
đấu tranh nhằm thực hiện
quyền dân tộc tự quyết .
Nguồn Không có pháp luật
quốc gia, điều lệ quốc tế là
chủ yếu.
Có pháp luật quốc gia.
Có nhiều cái mà công pháp
quốc tế không có, văn bản
pháp luật quốc gia là nguồn
chủ yếu.
Bảo đảm thực hiện Dựa vào nguyên tắc tự
nguyện thực hiện cam kết
quốc tế trừ xâm phạm đến
chủ quyền quốc gia.
Bảo đảm cơ quan tư pháp của
mỗi quốc gia và bình đẳng
thực hiện.
phương pháp điều chỉnh Chủ yếu dựa trên pháp luật
của nước này hoặc nước khác
để chỉnh.
Câu 23: Tại sao lại đặt ra vấn đề trách nhiệm pháp lý quốc tế trong công pháp quốc tế
hiện đại? Trình bày trách nhiệm pháp lý quốc tế của quốc gia.
Trả lời
1. Khái niệm trách nhiệm pháp lý:
Trách nhiệm pháp lý quốc tế là hậu quả pháp lý phát sinh đối với các chủ thể khi có hành vi vi
phạm công pháp quốc tế hoặc thoái thác thực hiện nghĩa vụ quốc tế. Trong đó bên gây thiệt hại có
nghĩa vụ đáp ứng các đòi hỏi về mặt chính trị và vật chất của bên bị hại và trong trường hợp đặc biệt
có thể phải gánh chịu sự trừng phạt trên cơ sở của côngpháp quốc tế.
2. Đặt ra vấn đề trách nhiệm pháp lý quốc tế trong công pháp quốc tế hiện đại vì:
về mặt lý thuyết, mục đích cuối cùng của sự điều chỉnh pháp luật là thiết lập một trật tự chung
trong tòan bộ đời sống xã hội. Nhưng trật tự pháp lý chỉ có thể thiết lập khi mọi biểu hiện vi phạm
pháp luật được xử lý kịp thời và nghiêm khắc. Chính vì htế công pháp quốc tế phải đặt ra vấn đề
trách nhiệm pháp lý quốc tế nư một biện pháp cưỡng chế buộc chủ thể vi phạm phải gánh chịu các
hậuq ủa bất lợi do thực hiện hành vi vi phạm công pháp quốc tế và thông qua đó trậ tự chịu các hậu
quả bất lợi do thực hiện hành vi vi phạm công pháp quốc tế và thông qua đó trật tự pháp lý quốc tế
mới được duy trì và củng cố.
3. Trách nhiệm pháp lý quốc tế của quốc gia:
- Quốc gia phải chịu trách nhiệm pháp lý đối với hành vi của các cơ quan Nhà nước của mình.
- Đối với cơ quan lập pháp, quốc gia phải chịu trách nhiệm pháp lý quốc tế trong các trường
hợp sau:
+ Cơ quan lập pháp ban hành văn bản pháp luật trái với nghĩa vụ pháp lý quốc tế của quốc gia.
+ Cơ quan lập pháp không ban hành văn bản pháp luật cần thiết để thực hiện nghĩa vụ quốc tế
của quốc gia.
- Đối với cơ quan hành pháp, cơ quan phải chịu trách nhiệm pháp lý quốc tế đối với mọi vị
phạm công pháp quốc tế của các cơ quan hành pháp ở trung ương và địa phương cũng như cán bộ,
viên chức Nhà nước khi đang làm công vụ và các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh
sự, cơ quan đại diện của quốc gia tại tổ chức quốc tế, hội nghị quốc tế tring trường hợp không thi
hành nghĩa vụ pháp lý của quốc gia.
- Đối với cơ quan tư pháp: trách nhiệm pháp lý quốc tế của quốc gia phát sinh trong trường
hợp:
+ Cơ quan tư pháp không xét xử tội phạm quốc tế
+ Cơ quan tư pháp xet xử một quốc gia khác
+ Tòa án ra quyết định hoặc bản án với nghĩa vụ quốc tế của quốc gia
- Quốci gia phải chịu trách nhiệm pháp lý quốc tế đối với cơ quan tổ chức nước ngòai đóng
trên lãnh thổ nước ngòai đóng trên lãnh thổ nước mình.
- Quốc gia phải chịu trách nhiệm pháp lý quốc tế đối với hành vi của công dân tổ chức mình
trong trường hợp quốc gia có trách nhiệm pháp lý và trách nhiệm liên quan.
vd: mỗi quốc gia phải bảo vệ chi đại sứ quán đóng tại nước mình nhưng công dân nước mình
lại đánh bom đại sứ quán thì quốc gia đó phải chịu trách nhiệm.
Câu 24: Trình bày nội dung và ý nghĩa của nguyên tắc không sử dụng sức mạnh hoặc đe
dọa sử dụng sứcmạnh trong quan hệ quốc tế và nguyên tắc hòa bình giải quyết các tranh chấp
sử dụng quốc tế.
Trả lời
1. Nội dung:
a. Nguyên tắc không sử dụng sức mạnh hoặc đe dọa sử dụng sức mạnh trong quan hệ quốc tế:
- Điều 2 khoản 4 Hiến chương LHQ quy định: “Tất cả các nước thành viên LHQ từ bỏ đe dọa
bằng vũ lực hoặc sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế nhằm chống lại sự bất khả xâm phạm về lãnh
thổ hay nền độc lập chính trị của bất kỳ quốc gia nào cũng như bằng cách khác trái với mục đích của
LHQ”.
- Sự ra đời của nguyên tắc này: trước đây, chiến tranh như là một phương tiệ để giải quyết các
tranh chấp quốc tế. Sau Cách mạnh tháng mưới Nga thắng lợi, Nhà nước Xô Viết đã ra sắc lệnh
ngày 08/11/1917 về hòa bình, lên án nghiêm khắc chiến tranh xâm lược và tuyên bố chiến tranh xâm
lược là tội ác quốc tế chống loài người. Các nước trên thế giới đã ủng hộ tư tưởng tiến bộ này và ghi
nhận trong nhiều văn kiện pháp lý quốc tế, đặc biệt trong hiến chương LHQ trở thành một nguyên
tắc quan trọng nhằm thực hiện những mục đích chính trị của tổ chức này.
b. Nguyên tắc hòa bình giải quyết các tranh chấp quốc tế:
- Điều 2 khoản 3 Hiến chương LHQ quy định “Tất cả các nước thành viên LHQ giải quyết các
tranh chấp quốc tế của họ bằng biện pháp hòa bình, sao không tồn tại đến hòa bình, an ninh thế giới
và công lý”.
- Nguyên tắc này là hệ quả trực tiếp rút ra từ nguyên tắc không sử dụng sức mạnh hoặc đe dọa
sử dụng sức mạnh trong quan hệ quốc tế. Nguyên tắc này yêu cầu chỉ giải quyết các tranh chấp và
xung đột với nhau giữa các bên có nghĩa vụ bằng phương pháp hòa bình khi phát sinh tranh chấp.
- Điều 33 Hiến chương LHQ và tuyên bố năm 1970 nêu lên một số phương pháp giải quyết
hòa bình các tranh chấp quốc tế, nhưng đây chỉ là quy định mở. Công pháp quốc tế không bắt buộc
phải sử dụng nhưng phương pháp đã liệt kê, quyền lựa chọn thuộc về các bên tranh chấp, miễn là
giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng các biện pháp hòa bình.
- Các quốc gia phải giải quyết hòa bình các tranh chấp quốc tế trên cơ sở bình đẳng về chủ
quyền và phù hợp với nguyên tắc tự do ý chí.
2. ý nghĩa:
- Những nguyên tắc này giúp ngăn chặn chiến tranh xảy ra
- Trên cơ sở hai nguyên tắc trên các quốc gia trên thế giới có một môi trường thân thiện hơn,
hòa hữu hơn.
Câu 25: Chứng minh sự tiến bộ của công pháp quốc tế hiện đại so với công pháp quốc tế
của các thời kỳ trước đó.
Trả lời
1. Những hạnc hế của công pháp quốc tế qua các thời kỳ: chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản
chủ nghĩa.
* Thời kỳ chiếm hữu nô lệ:
- Công pháp quốc tế thời kỳ này chủ yếu điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh từ vấn đề
chiến tranh và hòa bình,
- Công pháp quốc tế mới chỉ mang tính chất khu vực và tản mạn.
- Do tính chất sơ khai thời kỳ này chưa có một học thuyết nào về kinh tế và chưa hình thành
khoa học công pháp quốc tế.
- Nhìn chung các quy phạm quốc tế thời kỳ chiếm hữu nô lệ còn rất đơn giản và chủ yếu dưới
dạng các tập quán quốc tế.
* Thời kỳ phong kiến
- Công pháp quốc tế là công cụ để giai cấp phong kiến thực hiện mục đích chính trị và chính
sách đối ngoại của mình trên trường quốc tế. Vua chúa và địa chủ phong kiến được coi là chủ thể
của công pháp quốc tế.
- Công pháp quốc tế mang đạm màu sắc tôn giáo.
- Tư tưởng chủ quyền và bình đẳng quốc gia mang màu sắc của chế độ quân chủ chuyên chế
mà trong đó vua là người duy nhất nắm quyền lực chính trị.
* Thời kỳ tư bản chủ nghĩa:
- Công pháp quốc tế thực tế chỉ bảo vệ lợi ích và có giá trị áp dụng đối với “Quốc gia văn
minh”. Chỉ những “ Quốc gia văn minh” mới là chủ thể của công pháp quốc tế, còn các nước ở Châu
á, Châu Mỹ la tinh thì bị côi là cần phải khai hóa bằng chế độ nô dịch thuộc địa.
- Sự xuất hiện của chủ nghĩa đế quốc đã làm cho công pháp quốc tế thời kỳ này mang tính chất
phản động. Sử dụng các biện pháp quân sự, vũ lực để thôn tính lãnh thổ của các quốc gia khác được
coi là một trong các biện pháp hợp pháp để mở rộng lãnh thổ quốc gia. Hiện tượng thường xuyênũảy
ra là sự can thiệp mộ cách trắng trợn vào công việc nội bộ của các nước khác. Bọn đế quốc nặn ràn
chế độ pháp lý phản động nhằm hợp pháp hóa những hành động đó.
2. Tính chất tiến bộ của công pháp quốc tế hiện đại:
- Về nội dung: chứa đựng những nguyên tắc tiến bộ nhằm thiết lập an ninh và trật tự quốc tế,
đồng thời nó tạo ra môi trường pháp lý an toàn cho tất cả các quốc gia và dân tộc trên thế giới.