Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Tích lũy và sử dụng vốn hiệu quả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.55 KB, 21 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầU
Tích luỹ là sự chinh phục thế giới của cải . (*)
XH không thể ngừng tiêu dùng nên không thể ngừng sản xuất .Do vậy bất cứ quá
trình sản xuất nào , nếu xét theo tiến trình dổi mới không ngừng của nó, thì đồng thời
đều là quá trình TSX( bao gồm TSX giản đơn và TSX mở rộng).Vì vậy TSX là tất yếu
khách quan .Để thực hiện TSX,đặc biệt là TSX mở rộng, đòi hỏi phải có quá trình
tích luỹ t bản. Đây là khâu tất yếu, là khâu quyết đinh để thực hiện TSX ra của cải
cho XH, thúc đẩy tăng trởng và phát triển kinh tế.
Với Việt Nam hiện nay để hội nhập một cách có hiệu quả vào nền kinh tế khu vực
và Thế giới đòi hỏi phải đẩy mạnh quá trình tích luỹ vốn. Từ một chủ trơng lớn của
Đảng: Hình thành một số tổ chức kinh tế lớn với mục đích tích tụ và tập trung cao
về vốn, đủ sức cạnh tranh trên thị trờng thế giới.(1), đến nay, nhiều công ty tổ chức
theo hớng tập đoàn kinh doanh ở nơc ta đã đợc thành lập nhng cha đạt đợc hiệu quả
kinh tế cao. Để chuyển đổi các tổng công ty này thành các tập đoàn kinh doanh với
những đặc trng của kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc, đa dạng về sở hữu kết
hợp với kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực, thì vấn đề cốt lõi vẫn là tìm ra một cơ chế
tạo lập vốn đầu t phát triển, để thúc đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung vốn
Từ yêu cầu trên, nghiên cứu đề tài này sẽ giúp chúng ta có thể tìm ra nguyên nhân
và các giải pháp góp phần tạo điều kiện cho Việt Nam có thể tích luỹ và sử dụng vốn
có hiệu quả cao hơn, tăng sức cạnh tranh trên thị trờng thế giới nh chủ trơng mà
Đảng đã đề ra.
(*) T bản Quyển 1, tậpIII, phần VII, tr56
(1)Trích dẫn: Báo Kinh Tế &Dự báo Số 4/2000. Tr 21
Thạc sỹ: Nguyễn Hữu Phong. Hoàn thiện cơ chế tạo lập vốn
ĐTcủa tổng công ty.
Chơng1: Lý luận chung về tích luỹ t bản
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
I./ Thực chất và động cơ tích luỹ :
1./ Thực chất của tích luỹ t bản:


Tích luỹ t bản là tất yếu khách quan, do quy luật kinh tế cơ bản quy luật giá trị và
cạnh tranh, của Ph ơng thức sản xuất t bản chủ nghĩa quy định. Nguồn gốc duy
nhất của t bản tích luỹ là giá trị thặng d. Thực chất của quá trình tích luỹ t bản là t
bản hoá giá trị thặng d hay nói khác đi là biến một phần giá trị thặng d thành t bản
phụ thêm( T bản bất biến phụ thêm và t bản khả biến phụ thêm ) để mở rộng sản
xuất.
Tái sản xuất giản đơn không phải là hình thái điển hình của chủ nghiã t bản. Hình
thức tiến hành của chủ nghĩa t bản là tái sản xuất mở rộng. Tái sản xuất mở rộng t
bản chủ nghĩa là sự lặp lại quá trình sản xuất với quy mô lớn hơn trớc, với một lợng
t bản lớn hơn trớc. Muốn vậy phải biến một bộ phận giá trị thặng d thành t bản phụ
thêm. Việc sử dụng giá trị thặng d làm t bản, hay chuyển hoá giá trị thặng d trở lại
thành t bản gọi là tích luỹ t bản.
Nh vậy thực chất của tích luỹ t bản là t bản hoá giá trị thặng d. Xét một cách cụ
thể, tích luỹ t bản là tái sản xuất ra t bản với quy mô ngày càng mở rộng. Sở dĩ giá trị
thặng d có thể chuyển hoá thành t bản đợc là vì giá trị thặng d đã mang sẵn những
yếu tố vật chất của t bản mới.
Có thể minh hoạ tích luỹ và tái sản xuất mở rộng t bản chủ nghĩa bằng ví dụ sau:
Năm thứ nhất: 80c+20v+20m. Gỉa định 20m không bị nhà t bản tiêu dùng tất cả cho
cá nhân, mà đợc phân thành 10m1+10m2(trong đó 10m2 giành cho tiêu dùng cá
nhân của nhà t bản, còn 10m1 dùng để tích luỹ đợc phân thành 8c1+2v1. Khi đó quy
mô xuất của năm sau sẽ là 88c+22v+20m( nếu m, vẫn nh cũ ). Nh vậy, vào năm thứ
hai, quy mô t bản bất biến và t bản khả biến đều tăng lên, giá trị thặng d cũng tăng
lên tơng ứng.
Nghiên cứu tích luỹ và tái sản xuất mở rộng t bản chủ nghĩa cho phép rút ra những
kết luận vạch rõ hơn bản chất của quan hệ sản xuất t bản chủ nghĩa.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Một là, nguồn gốc duy nhất của t bản tích luỹ là giá trị thặng d và t bản tích luỹ
chiếm một tỷ lệ ngày càng lớn trong toàn bộ t bản. C.Mac nói rằng t bản ứng trớc chỉ
là một giọt nớc trong dòng sông tích luỹ mà thôi. Trong quá trình sản xuất, lãi( m )

cứ đập vào vốn, vốn càng lớn thì lãi càng lớn, do đó lao động của công nhân trong
quá khứ lại trở thành phơng tiện mạnh mẽ để bóc lột chính ngơì công nhân.
Hai là, quá trình tích luỹ đã làm cho quyền sở hữu trong nền sản xuất hàng hoá
biến thành quyền chiếm đoạt t bản chủ nghĩa. Trong sản xuất hàng hoá, ngời lao
động là ngời chủ những t liệu sản xuất và sản phẩm do họ sản xuất ra. Sự trao đổi
giữa họ với nhau theo nguyên tắc ngang giá về cơ bản không dẫn tới việc ngời này
chiếm đoạt lao động không công của ngời kia. Trái lại, trong nền sản xuất t bản chủ
nghĩa, sự trao đổi giữa ngời lao động và nhà t bản dẫn đến kết quả là nhà t bản chẳng
những chiếm một phần lao động của ngời công nhân, mà còn là ngời sở hữu hợp
pháp lao động khônh công đó. Nh vậy đã có sự thay đổi căn bản trong quan hệ sở
hữu. Nhng sự thay đổi đó không vi phạm quy luật giá trị.
Về mặt giá trị, tổng sản phẩm xã hội gồm có 3 phần: c+v+m. Phần thứ nhất bù cho
t bản bất biến, phần thứ hai bù cho t bản khả biến, phần thứ ba là giá trị thặng d.
Về mặt hình thái vật chất, tổng sản phẩm xã hội gồm có t liệu sản xuất và t liệu
tiêu dùng. Do hình thái tự nhiên của nó quýêt định, nên mỗi vật phẩm đều đợc dùng
hoặc để tiêu dùng cho cá nhân hoặc để tiêu dùng cho sản xuất; có những vật phẩm
vừa có thể tiêu dùng cho sản xuất, vừa có thể tiêu dùng cho cá nhân, nhng nhất định
chỉ có thể dùng vào một trong hai mục đích đó.
Do đó, sản xuất xã hội đợc phân thành hai khu vực lớn: khu vực I là khu vực sản
xuất t liệu sản xuất, khu vực II là khu vực sản xuất t liệu tiêu dùng. Trong tái sản xuất
giản đơn, điều kiện thực hiện tổng sản phẩm xã hội là nhà t bản dùng toàn bộ giá trị
thặng d cho tiêu dùng cá nhân. Còn muốn tái sản xuất mở rộng, nhà t bản phải thuê
thêm công nhân, mua thêm t liệu sản xuất, do đó, số giá trị thặng d tích luỹ đợc phải
chia làm hai phần: một phần để mua thêm t liệu sản xuất, một phần để thuê thêm
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
công nhân. Muốn có thêm t liệu sản xuất để mở rộng sản xuất, khu vực I phải sản
xuất nhiều t liệu sản xuất hơn số lợng cần thiết trong tái sản xuất giản đơn.
Sau khi nghiên cứu lý luận về tái sản xuất của Mac và Lê-nin, chúng ta có thể thấy
rằng một trong những điều kiện để thực hiện tái sản xuất mở rộng thì phải tích luỹ ở

cả hai khu vực, tích luỹ ở khu vực I quyết định tích luỹ ở khu vực II, vì không có t
liệu sản xuất của khu vực I sản xuất ra, thì khu vực II không thể mở rộng sản xuất đ-
ợc. Tuy nhiên, cũng phải thấy rằng, khu vực I cũng không thể sản xuất đợc, nếu quy
mô của khu vực II không đợc mở rộng.
Paul A.Samuelson cho rằng thực chất của tích luỹ : chúng ta thờng chịu bỏ tiêu
dùng hiện nay để tăng tiêu dùng trong tơng lai.Bắt ít cá đi hôm nay dành cho lao
động làm lới để bắt đợc nhiều cá hơn ngày mai. Nh vậy xã hội đầu t, hay nhịn tiêu
dùng hiện tại, mà chờ để thu đợc kết quả hoặc lợi tức do đầu t đó tạo ra. Với nghĩa
chung nhất, thu hoạch này-nhịn tiêu dùng hiên tại để có tiêu dùng tơng lai nhiều hơn-
là lợi tức của t bản.
2./ Động cơ:
Động lực thúc đẩy tích luỹ tích luỹ t bản là quy luật kinh tế t bản của chủ nghĩa t
bản. Mục đích của sản xuất t bản chủ nghĩa là sản xuất ra giá trị thặng d tối đa,để đạt
đợc mục đích đó các nhà t bản phải không ngừng tích luỹ để mở rộng sản xuất. Mặt
khác, do cạnh tranh, các nhà t bản buộc phải không ngừng làm cho t bản của mình
tăng lên, bằng cách tăng nhanh t bản tích luỹ. Nói nh vậy hình nh có mâu thuẫn giữa
phần tiêu dùng của nhà t bản và phần tích luỹ. Thật ra, trong buổi đầu của sản xuất t
bản chủ nghĩa, sự ham muốn làm giàu của các nhà t bản thờng chi phối tuyệt đối, nh-
ng đến một trình độ phát triển nhất định, sự tiêu dùng xa phí của các nhà t bản ngày
càng tăng lên theo sự tích luỹ t bản.
Yêu cầu khách quan của tích luỹ vốn đã đợc Mac khẳng định do những nguyên
nhân sau: Cùng với sự phát triển của phơng thức sản xuất t bản chủ nghĩa thì quy
mô tối thiểu mà một t bản cá biệt phải có để có thể kinh doanh, trong điều kiện bình
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thờng, cũng tăng lên .(4). Từ đó, Mac đã khẳng định : Sự cạnh tranh bắt buộc nhà
t bản, nếu muốn duy trì t bản của mình thì phải làm cho t bản ngày càng tăng lên mãi
và hắn không thể nào tiếp tục làm cho t bản đó ngày một tăng lên đợc, nếu không có
một sự tích luỹ ngày càng nhiều thêm.(5).
II./ Các nhân tố quyết định đến quy mô tích luỹ:

1./ Tỷ lệ phân chia giá trị thặng d thành quỹ tích luỹ và quỹ tiêu dùng:
Thật ra giá trị thặng d không phải chỉ là quỹ tích luỹ, mà là cả hai. Một phần giá trị
thặng d đợc nhà t bản tiêu xài với t cách là thu nhập, còn phần khác thì đợc nhà t bản
dùng làm t bản, hay đợc tích luỹ lại. Với một khối lợng giá trị thặng d nhất định, một
trong hai phần đó càng lớn thì phần kia càng nhỏ. Nếu những điều kiện khác không
thay đổi, thì tỷ lệ phân chia đó quyết định đại lợng tích luỹ. Nhng ngời thực hiện sự
phân chia đó là ngời sở hữu giá trị thặng d, tức nhà t bản, vì vậy nó là một hành vi
tuỳ thuộc vào ý chí của nhà t bản. Mà động cơ của nhà t bản không phải là giá trị sử
dụng và sự hởng thụ, mà là giá trị trao đổi và việc làm tăng thêm giá trị trao đổi. Và
nh ta đã biết cạnh tranh buộc nhà t bản phải không ngừng mở rộng t bản để giữ đợc t
bản và nhà t bản chỉ còn cách tích luỹ t bản ngày càng nhiều hơn mà thôi.
2./ Khối lợng giá trị thặng d:
Nếu tỷ lệ phân chia giá trị thặng d thành t bản và thu nhập không thay đổi thì
rõ ràng trong đại lợng của t bản tích luỹ sẽ do đại lợng tuyệt đối của giá trị thặng d
quyết định. Do vậy, tất cả các trờng hợp quyết định giá trị thặng d đều có tác dụng
quyết định đại lợng tích luỹ. Trong thực tế Chủ nghĩa T bản có rất nhiều biện pháp
làm tăng khối lợng giá trị thặng d nh: tăng cờng độ lao động, tăng năng suất lao
động,... Ngoài ra quy mô tích luỹ còn phụ thuộc vào sự chênh lệch ngày càng lớn
giữa t bản cố định sử dụng và t bản cố định tiêu dùng, quy mô của t bản ứng trớc.
(4).Các Mác: TB Q I . Tập III NSB Sự thật, HN, 1964, tr43
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
(5). Các Mác: TB Q I . Tập III NSB Sự thật, HN, 1975, tr116,117
Ta nhớ rằng, tỷ suất giá trị giá trị thặng d đợc quyết định, trớc hết là do mức
độ bóc lột sức lao động. Khoa Kinh tế Chính trị đánh giá rất cao vai trò đó đến nỗi
lắm khi nó đồng nhất hoá việc đẩy nhanh tích luỹ nhờ nâng cao sức sản xuất của lao
động, với việc đẩy nhanh tích luỹ nhờ bóc lột công nhân. Việc ép giá hạ tiền công
xuống thấp hơn giá trị lao động thực tế đã đem biến quỹ tiêu dùng cần thiết của công
nhân thành quỹ tích luỹ của t bản. Các nhà t bản tìm mọi cách để nâng cao trình độ
bóc lột sức lao động nh tăng cờng độ lao động. Nhờ tính co giãn của sức lao động

nên lĩnh vực tích luỹ đợc mở rộng mà trớc đó không cần phải tăng thêm t bản bất
biến
Một nhân tố quan trọng khác nữa cuả tích luỹ t bản là mức năng suất lao động xã hội.
Sức sản xuất của lao động mà tăng lên thì khối lợng sản phẩm, biểu hiện giá trị nhất
định và đó là biểu hiện một giá trị thặng d nhất định, cũng tăng lên. Với một tỷ suất
giá trị thặng d không thay đổi hay thậm chí đang giảm xuống thì khối lợng thặng d
vẫn tăng lên, miễn là tỷ xuất giá trị thặng d giảm xuống chậm hơn mức tăng sức sản
xuất của lao động. Vì vậy, với một tỷ lệ phân chia sản phẩm thặng d thành thu nhập
và t bản phụ thêm không thay đổi, sự tiêu dùng của nhà t bản vẫn có thể tăng lên mà
không cần giảm quỹ tích luỹ. Trình độ, năng suất lao động xã hội tăng thì giá cả, t
liệu sản xuất, t liệu sinh hoạt sẽ giảm. Vì vậy với một khối lợng giá trị thặng d nhất
định, phần dành cho tích luỹ sẽ tăng, đồng thời năng suất lao động tăng lên sẽ có
thêm những yếu tố vật chất để biến giá trị thặng d thành t bản mới.
Sự phát triển sức sản xuất của lao động cũng làm ảnh hởng đến số t bản hiện
đã nằm trong quá trình sản xuất. Lao động đem giá trị của những t liệu sản xuất mà
nó đã tiêu dùng chuyển vào sản phẩm. Mặt khác, giá trị và khối lợng t liệu sản xuất
do một khối lợng lao động nhất định sử dụng, lại tăng lên tỷ lệ với việc tăng năng
suất lao động.
Khi t bản tăng lên thì kéo theo sự chênh lệch giữa t bản đợc sử dụng và t bản
đã tiêu dùng cũng tăng lên. Các t liệu lao động nh nhà xởng, máy móc tham gia vào
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
quá trình sản xuất bị hao mòn dần và do đó chỉ mất giá trị từng phần một, nghĩa là
chỉ chuyển giá trị ấy từng phần một vào sản phẩm. Điều này cho thấy sự phục vụ
không của các t liệu lao động
giống nh các lực lợng thiên nhiên( nớc, không khí, ) đã đ ợc lao động sống nắm
lấy và làm sống lại, đang đợc tích luỹ lại cùng với việc tăng quy mô tích luỹ.
T bản tăng lên bao nhiêu nhờ những sự tích luỹ liên tiếp, thì tổng số giá trị đợc
chia thành quỹ tích luỹ và quỹ tiêu dùng cũng tăng lên bấy nhiêu. Và cuối cùng quy
mô sản xuất càng mở rộng hơn cùng với khối lợng t bản ứng trớc, thì tất cả các động

lực thúc đẩy sản xuất lại càng tác động mạnh mẽ hơn.

III./ Quy luật chung của tích luỹ t bản:
1./ Quy luật tích luỹ t bản:
Đặc trng chủ yếu của nền kinh tế sản xuất lớn là tái sản xuất mở rộng. Một trong các
quy luật kinh tế của tái sản xuất mở rộng trong nền kinh tế sản xuất lớn là quy luật
tích luỹ. Muốn tái sản xuất mở rộng thì phải có vốn lớn, tích luỹ là nguồn gốc cơ bản
tạo ra vốn lớn đó. Tích luỹ vốn gắn chặt với quá trình tái sản xuất mở rộng. Vì vậy
trong tất cả các hình thái kinh tế- xã hội có tái sản xuất mở rộng thì tích luỹ là một
quy luật kinh tế chung.
Của cải xã hội càng nhiều, t bản hoạt động càng lớn, quy mô và cờng độ của
sự tăng thêm t bản càng lớn và do đó đại lợng tuyệt đối của giai cấp vô sản và sức sản
xuất của họ càng lớn, thì đội quân công nghiệp trù bị càng đông. Sức lao động nhàn
rỗi phát triển cũng do chính nguyên nhân đã làm phát triển sức bành trớng của t bản .
Do đó, đại lợng tơng đối của đội quân công nghiệp trù bị tăng lên cùng với sự tăng
lên của sức mạnh của cải. Nhng đội quân công nghiệp trù bị càng đông so với đội
quân lao động tại ngũ, thì số nhân khẩu thừa cố định lại càng thêm đông đảo và sự
nghèo khổ của họ tỷ lệ thuận với sự giày vò của lao động của đội quân lao động tại
ngũ. Sau những tầng lớp cùng khổ trong giai cấp công nhân càng đông và đội quân
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
công nghiệp trù bị càng lớn thì bần cùng chính thức càng lớn. Đó là quy luật tuyệt
đối, phổ biến của tích luỹ t bản chủ nghĩa.(6)
Quá trình tích luỹ t bản dần dần làm thay đổi cơ cấu t bản, các bộ phận của t
bản có sự thay đổi không giống nhau. Cấu tạo của t bản gồm 2 mặt : mặt vật chất và
mặt giá trị.
-Về mặt vật chất gồm có t liệu sản xuất và sức lao động. Tỷ lệ giữa số lợng t liệu sản
xuất và số lợng sức lao động sử dụng t liệu sản xuất đó là cấu tạo kỹ thuật của t bản.
-Về mặt giá trị gồm t bản bất biến và t bản khả biến. Tỷ lệ giữa t bản bất biến(c) và t
bản khả biến (v ) gọi là cấu tạo giá trị của t bản.

Cấu tạo kỹ thuật và cấu tạo giá trị có quan hệ chặt chẽ với nhau và đợc gọi là
cấu tạo hữu cơ cuả t bản. Cấu tạo hữu cơ của t bản thay đổi theo mức độ phát triển
của lực lợng sản xuất.
Khi nghiên cứu quá trình tích luỹ t bản ta không thể không đề cập tới các kết
quả của tích luỹ t bản, đó là tích tụ và tập trung t bản, ảnh hởng qua lại của tích tụ và
tập trung t bản sẽ làm cho tích luỹ t bản ngày càng tăng .
Tích tụ t bản là sự tăng thêm qui mô t bản cá biệt bằng cách t bản hoá một
phần giá trị thặng d. Nó là kết quả trực tiếp của tích luỹ t bản.
(6). Trích dẫn TB, Q I Tập III Phần VII.tr149, 150
Tập trung t bản là sự tăng qui mô t bản cá biệt bằng cách kết hợp nhiều t bản
nhỏ thành một t bản lớn hơn. Tập trung t bản diễn ra bằng hai phơng pháp là cỡng
bức và tự nguyện.
Tích tụ t bản làm tăng qui mô t bản xã hội, nó phản ánh quan hệ trực tiếp giữa
giai cấp công nhân và giai cấp t sản. Còn tập trung t bản chỉ phân phối lại và tổ chức
lại t bản xã hội, nó phản ánh quan hệ trực tiếp giữa các nhà t bản. Tích tụ và tập trung
t bản có quan hệ với nhau và tác động thúc đẩy nhau. Nếu gạt bỏ tính chất t bản chủ
8

×