BÀI TẬP
TÌM HIỂU VỀ VỎ MÁY & BỘ NGUỒN MÁY TÍNH
Nhóm sinh viên thực hiện: 3
Nguyễn Hoàng Anh (MSV: 1000321-CNPM)
Nguyễn Thị Ngọc Ánh (KHMT)
Nguyễn Thị Giang (CNPM)
Nguyễn Thị Lợi (KHMT)
Nguyễn Tuấn Thành (CNPM)
1
A. VỎ MÁY
I. Giới thiệu chung, các tiêu chuẩn phổ biến của vỏ máy tính:
Vỏ máy tính là một thiết bị dùng gắn kết và bảo vệ các thiết bị phần cứng trong máy tính.
Vỏ máy tính có nhiều loại khác nhau, các thiết kế riêng biệt của vỏ máy tính tạo ra sự khác
biệt của các hãng máy tính khác nhau và các model khác nhau trong cùng một hãng.
Hình 1: Case máy tính
1. Form factor:
Là những chỉ dẫn mô tả một cách chính xác nhất và cơ bản về kích thước và hình dạng của
các thiết bị máy tính theo các tiêu chuẩn công nghiệp. Chính vì vậy các nhà sản khi đưa ra
các sản phẩm của mình đều tuân thủ một cách chặt chẽ và chính xác tuyệt đối các tiêu chuẩn
mô tả này.
2. Các chuẩn cho Motherboard và chuẩn mô tả vỏ máy:
Sau đây ta chỉ nói tới 2 chuẩn phổ biến nhất hiện nay là chuẩn ATX và chuẩn BTX.
a, Chuẩn ATX:
Dưới đây là môt số cỡ mainboard lớn nhất theo chuẩn ATX phổ biến:
• Full ATX: có kích thước 19”x 9.6” (48.26 x 24.4cm)
• Mini ATX: có kích thước 11.2”x 8.2” (28.45cm x 20.83cm)
• Extended ATX: có kích thước 12”x 13” (30.48cm x 33.02cm)
• WTX: chuẩn Workstation có kích thước 14”x 16.75” (35.56cm x 42.54cm)
• MicroATX: có kích thước 9.6”x 9.6” (24.4cm x 24.4cm)
• FlexATX: có kích thước 9”x 7.5” (22.86cm x 19.05cm)
2 chuẩn khác do Via Technology phát triển dựa trên nền tảng ATX:
• Mini-ITX: do Via phát triển có kích thước 6.7”x6.7” ( 17cm x17cm)
• Nano-ITX: do Via phát triển có kích thước 4.7”x4.7” ( 12cm x12cm)
b, Chuẩn BTX:
Chuẩn mới này của Intel đem lại 1 bộ mặt mới cho các mainboard và vỏ máy tính. Thiết
kế mới giúp cho hệ thống giải nhiệt tốt hơn rất nhiều bằng cách bố trí lại thành phần và vị trí
các cụm linh liện nhằm tối ưu các luồng khí giải nhiệt lan truyền trong thùng máy.
Hiện mới có 4 loại kích cỡ theo chuẩn mới BTX đều cùng dài 26.67cm
• BTX: có kích thước 12.8”x 10.5” (32.512cm x 26.67cm)
• MicroBTX: có kích thước 10.4”x 10.5” (26.416 x 26.67cm)
• NanoBTX: có kích thước 8.8”x 10.5” (22.352cm x 26.67cm)
• PicoBTX: có kích thước 8”x 10.5” (20.32cm x 26.67cm)
II. Cấu trúc cơ bản và các thông số kĩ thuật của vỏ máy ATX:
2
Có rất nhiều hãng chế tạo và sản xuất vỏ thùng máy dựa trên ATX Form Factor để thiết kế
nhưng mỗi hãng đều có những thay đổi nhỏ đặc thù riêng cho phong cách thiết kế và tiện ích
của mình. Nhưng tất cả các thông số kỹ thuật về kích cỡ đều phải tuân thủ một cách chặt chẽ
theo các mô tả trong ATX-Form Factor. Khi chế tạo các loại thùng máy này nhà sản xuất
thường cho phép người dùng có thể gắn rất nhiều loại kích cỡ mainboard. Về cơ bản, csấu tạo
đơn giản của 1 thùng máy theo chuẩn ATX chia làm 4 phần:
• Khu vực lắp nguồn: tất cả các bộ nguồn khi được thiết kế cũng phải tuân thủ các tiêu
chuẩn về kích thước của ATX.
• Các khe 5.25”: khe tiêu chuẩn dành để lắp các thiết bị có kích thước 5,25” phổ thông
như: CD, DVD, Function Panel Nếu các khe này không được lắp các thiết bị thì
thông thường với các loại vỏ máy cao cấp sẽ được lắp đặt các hệ thống quạt thông khí
cho thùng máy.
• Các khe 3.5”: khe tiêu chuẩn dành cho các thiết bị cỡ 35” phổ thông như: HDD,
FDD, ZIP thông thường có từ 2 đến 6 khe trong 1 vỏ máy. Các khe cắm này trong
một số loại vỏ máy có thể chuyển đổi sang các khe 5,25”.
Hình 2: Sơ đồ khu vực lắp đặt nguồn
• Khu lắp đặt cho mainboard: là phần lắp đặt chính trong hệ thống máy tính với tùy
theo thiết kế có thùng vỏ máy sẽ sử dụng ốc vít hoặc các bộ gá đặc biệt để gắn
3
mainboard vào thùng máy Khu vực này bắt buộc các nhà sản xuất phải chế tạo các
điểm gá hoặc bắt vít tuyệt đối chính xác nếu không sẽ khó có thể lắp đặt được
mainboard.
Hình 3: Sơ đồ khu lắp đặt Mainboard
III. Phân loại vỏ máy:
Nếu căn cứ vào hình dáng và kích thước bên ngoài thì có thể chia các loại thùng máy
tính thành 6 loại cơ bản. Với mỗi loại đều có những đặc điểm và phân khúc thì trường
phân chia tương đối rõ rệt.
1. Desktop:
Hình 4:Desktop Case
Kiểu vỏ máy nằm thông thường có kích thước tầm trung trở xuống thích hợp cho người
dùng có không gian hẹp hoặc đơn giản là người dùng không thích kiểu vỏ máy đứng.
Tuy nhiên thị trường hiện nay của thể loại vỏ máy nằm ngang hiện có tiềm năng rất lớn
với sự xuất hiện một khái niệm mới là Multimedia Home PC (máy tính tích hợp nhiều
tính năng giải trí dựa trên các nền tảng Intel Viiv, Amd Live! Home Theater PC -
HTPC).
4
2. Mini Tower & Barbone PC:
Hình 5: Mini Tower Case
Thuộc phân khúc thị trường pc cỡ nhỏ các mẫu thùng máy mini tower với những kích
thước nhỏ gọn rất phù hợp với các công việc văn phòng hoặc với những người dùng bình
thường không có nhiều diện tích bố trí máy.
Nhóm vỏ máy này thông thường chia làm 2 loại tương đối phổ biến dạng mini case có
hình dáng như đại đa số các mẫu tower khác nhưng kích thước không gian được thu gọn
tối đa chủ yếu lắp được các loại mainboard: microATX, miniATX, flexATX. Với loại vỏ
case này người dùng cũng có một số không gian vừa phải để tùy biến sắp xếp lắp đặt
phần cứng.
3. Tower:
Hình 6: Tower
Là cỡ vỏ máy phổ thông và đại trà với kích cỡ vừa phải có thể lắp được các loại
mainboard: microATX, fullATX, eATX Đây là cỡ vỏ máy tính phổ thông nên có rất
nhiều kiểu dáng mẫu mã cũng như giá cả phù hợp đáp ứng tất cả mọi nhu cầu của người
tiêu dùng. Tuy nhiên với những hệ thống phần cứng cao cấp hiện nay và với những linh
kiện phần cứng tỏa nhiều nhiệt cỡ thùng máy này đã ko còn đáp ứng được những yêu cầu
giải nhiệt.
4. Mid Tower:
5
Hình 7: Mid Tower
Các mẫu cây mid-tower có kích thước đủ rộng cho các hệ thống phần cứng mới nhất.
Mẫu kích thước này hiện nay là chuẩn mực kích thước cho thị trường vỏ máy tính đại trà
và tầm trung đáp ứng đầy đủ các yếu tố kỹ thuật về không gian giải nhiệt cho các loại
phần cứng mới.
5. Full Tower:
Với kích thước thùng máy ngoại cỡ tất nhiên là sẽ có cả một không gian cực lớn và
thoải mái cho người có thể thoải mái muốn lắp thêm hay mở rộng các thành phần phần
cứng trong thùng máy. Thể loại thùng máy cỡ này chủ yếu sản xuất cho thị trường cao
cấp với giá thành rất cao ngay cả đối với những hãng kô có tên tuổi. Giá thành cao luôn đi
kèm với chất lượng hoàn hảo của các sản phẩm ngoại cỡ này với những tính năng và tiện
ích mà các thùng máy cỡ nhỏ không thể cung cấp.
Hình 8: Full Tower
IV. Các vấn đề kỹ thuật liên quan tới vỏ máy:
1. Vật liệu chế tạo:
Vỏ máy tính thường được chế tạo bằng tổng hợp nhiều loại vật liệu khác nhau tại các vị trí
khác nhau. Chiếm đa phần nhất là thép để chế tạo các khung chính; các tấm đỡ và khoang ổ
cứng, ổ quang; tấm đỡ định vị bo mạch chủ; phần mặt sau và phần trong của mặt trước.
6
Vỏ phần hai mặt bên: Chế tạo bằng tôn với các loại vỏ máy tính thông thường, bằng hợp
kim nhôm đối với các vỏ máy tính chất lượng cao.
Mặt trước đa phần được chế tạo bằng nhựa. Đối với một số loại vỏ máy tính mặt trước được
cấu tạo bằng lưới hoặc tấm hợp kim nhôm.
Hình 9: Vỏ máy tính bằng kim loại
Phần vỏ ngoài của vỏ máy tính thường được sơn bằng công nghệ sơn tĩnh điện để đảm bảo
về thẩm mỹ và chống gây rò rỉ điện ảnh hưởng đến người dùng.
Một số loại vỏ máy tính được cấu tạo bằng các vật liệu khác như mi ca ở toàn bộ vỏ ngoài
(hoặc một phần) nhằm tạo ra sự độc đáo, giúp người dùng có thể nhìn xuyên vào bên trong
máy tính, tuy nhiên vật liệu này thường không đủ các điều kiện về cứng vững và tản nhiệt,
các loại vỏ máy tính kiểu này chỉ có giá trị về hình thức.
Hình 10: Một vỏ máy tính bằng Mica
Trong một số trường hợp đặc biệt, một số phần của vỏ máy tính có thể được chế tạo bằng
các loại vật liệu khác thường như: gỗ, thuỷ tinh
2. Lưu thông gió và tản nhiệt:
7
Bên trong vỏ máy tính là các thiết bị sẽ sinh ra nhiệt, các nguồn nhiệt có thể phát ra
từ: CPU, chipset cầu bắc, chipset cầu nam, RAM,ổ cứng, các transistor nguồn của bo mạch
chủ Do đó vỏ máy tính cần có khả năng lưu thông gió để làm mát các thiết bị toả nhiệt này.
Nếu sự lưu thông gió không đảm bảo tốt, khi máy tính làm việc bên trong thùng máy sẽ
tăng dần nhiệt độ, dẫn đến hệ thống làm việc không ổn định và gây giảm tuổi thọ các thiết bị.
Sự lưu thông và quá trình làm mát trong thùng máy không thể thực hiện theo chế độ tự
nhiên, các vỏ máy tính thường được thiết kế từ một, hai quạt trở lên và gắn ở các vị trí khác
nhau tuỳ theo thiết kế của thùng máy và chuẩn của bo mạch chủ.
Thông thường nhất, vỏ máy tính được thiết kế với cách bố trí các quạt, ống dẫn gió, ô
thoáng như sau:
Quạt phía sau: Đa số các vỏ máy tính được thiết kế một quạt phía sau vỏ máy, quạt
này có hướng gió thổi ra ngoài và sử dụng quạt kích cỡ 120 mm hoặc nhỏ hơn.
Quạt phía trước vỏ máy: Một (hoặc hơn) quạt thổi vào từ phía trước của vỏ máy tính
qua các khoang gắn ổ cứng vừa có tác dụng làm mát ổ cứng, vừa có tác dụng định hướng
luồng gió lưu thông.
Ống hút gió cho CPU: Bắt đầu xuất hiện ở các vỏ máy "kiểu 38°" (vỏ máy tính đảm
bảo nhiệt độ bên trong thùng máy luôn là 38 độ), ống hút gió lấy gió trực tiếp từ bên trái
vỏ máy tính cấp trực tiếp cho CPU thông qua sức hút của quạt làm mát CPU (quạt chuẩn
thổi theo hướng vuông góc với bo mạch chủ).
Các khe, lỗ thoáng, lưới hút gió: Không thể thiếu đối với các vỏ máy tính, khi có sự
lưu thông cưỡng bức gió trong hệ thống thì phải có các vị trí để định hướng luồng gió đi
vào bên trong hệ thống.
Hình 11: Hệ thống tản nhiệt
IV. Một số loại vỏ máy phổ biến trên thị trường hiện nay:
8
Hiện nay, trên thị trường Việt Nam chủ yếu bán loại vỏ máy tính Tower và Mid Tower.
Các nhà sản xuất nổi tiếng trong lĩnh vực này như: COOLER MASTER, GoldenField,
HuntKey v…v
Hình 12: COOLERMASTER ELITE 310 (Giá: ~800.000 VND)
Hình 13: COOLERMASTER ELITE 335(Giá :~1.000.000 VND)
Hình 14: GOLDEN FIELD 1318B (Giá: ~350.000 VND)
Hình 15: TRENDSONIC GAMING HUMMER HU09A (Giá: ~800.000 VND)
9
B. BỘ NGUỒN
I. Giới thiệu chung về tầm quan trọng của bộ nguồn trong các thiết bị điện tử:
Các thiết bị điện tử gia dụng hay chuyên dùng không thể sử dụng trực tiếp dòng điện xoay
chiều (AC) từ lưới điện được mà phải thông qua bộ chuyển đổi nhằm hạ thế và chuyển thành
dòng điện một chiều (DC) cung cấp cho các linh kiện điện tử trong thiết bị đó. Các bộ chuyển
đổi này được gọi chung là bộ nguồn của thiết bị.
Bộ nguồn là một thiết bị phần cứng quan trọng, cung cấp năng lượng hoạt động cho toàn
bộ hệ thống,quyết định sự ổn định của hệ thống, tuổi thọ của các thiết bị phần cứng khác.
II. Bộ nguồn máy tính:
1. Bộ nguồn máy tính (tên tiếng Anh: Power Supply Unit hay PSU) là một thiết bị cung cấp
điện năng cho bo mạch chủ, ổ cứng và các thiết bị khác , đáp ứng năng lượng cho tất cả các
thiết bị phần cứng của máy tính hoạt động.
Hình 1: Một bộ nguồn máy tính
2. Phân loại:
a, Nguồn ATX: Bộ nguồn dùng phổ biến trong các máy sử dụng vi xử lý từ dòng Pentium
III đến nay. Bổ sung tính năng quản lí bộ nguồn nâng cao (ACPI- Advanced Configuraton
ang Power Interface) cho phép tắt/mở máy bằng chương trình phần mềm.
Hình 2: Bộ nguồn ATX
10
b, Nguồn BTX: Tương tự như ATX nhưng có thiết kế gọn gàng hơn và công suất lớn hơn
với nhiều đầu cấp nguồn.
Hình 3: Bộ nguồn BTX
3. Cấu tạo:
Các thành phần một bộ nguồn thông thường hoàn chỉnh sẽ có bao gồm:
+ Quạt tản nhiệt: mục đích chính dùng để hút hơi nóng trong máy và của bộ nguồn ra
ngoài.
Hình 4: Quạt tản nhiệt
+ Mạch chỉnh lưu: chuyển đổi điện áp xoay chiều thành các mức điện áp một chiều
(DC) khác nhau cung cấp cho các thiết bị bên trong máy: -12V,-5V,0V,+5V,+12V. Chỉnh
lưu còn gợn sóng, các mạch điện tử trong thiết bị chưa thể sử dụng được điện thế này.
11
Hình 5: Mạch chỉnh lưu
+ Bộ lọc chỉnh lưu: thành phần chính là tụ điện có nhiệm vụ giảm gợn sóng cho dòng
điện DC sau khi được chỉnh lưu.
+ Bộ lọc nhiễu điện: để tránh các nhiễu và xung điện trên lưới điện tác động không tốt
đến thiết bị, các bộ lọc sẽ giới hạn hoặc triệt tiêu các thành phần này.
+ Mạch ổn áp: ổn định điện áp cung cấp cho thiết bị khi có sự thay đổi bởi dòng tải, nhiệt
độ và điện áp đầu vào.
+ Mạch bảo vệ: làm giảm các thiệt hại cho thiết bị khi có các sự cố do nguồn
điện gây ra (quá áp, quá dòng, …).
+ Cáp đầu ra: Cung cấp các mức điện áp ta tương ứng với từng thiết bị trong máy.
Hình 6: Cáp đầu ra của PSU
4. Nguyên lí hoạt động của bộ nguồn máy tính:
Tất cả các bộ nguồn của máy tính đều hoạt động dựa theo nguyên tắc nguồn chuyển mạch
tự động (switching power supply) với cách thức hoạt động như sau: điện xoay chiều từ lưới
điện được bộ chỉnh lưu nắn thành dòng điện một chiều chỉnh lưu. Dòng điện này được các bộ
12
lọc gợn sóng (tụ điện có dung lượng lớn) làm cho bằng phẳng lại thành dòng điện một chiều
cấp cho cuộn sơ cấp của biến áp xung (transformer).
Hình 7: Sơ đồ khối bộ chuyển mạch tự động (switching power supply)
Dòng điện nạp cho biến áp xung này được điều khiển bởi công tắc bán dẩn (transistor
switching). Công tắc bán dẩn này hoạt động dưới sự kiểm soát của khối dò sai / hiệu chỉnh, từ
trường biến thiên được tạo ra trên biến áp xung nhờ công tắc bán dẩn hoạt động dựa trên
nguyên tắc điều biến độ rộng xung (PWM-Pulse Width Modulation). Xung này có tần số rất
cao.
Tần số này được giữ ổn định và độ rộng của xung sẽ được thay đổi khi có sự hiệu chỉnh từ
bộ dò sai / hiệu chỉnh. Từ trường đó cảm ứng lên các cuộn dây thứ cấp tạo ra các dòng điện
xoay chiều cảm ứng (dạng xung) sẽ được các bộ chỉnh lưu sơ cấp nắn lại lần nữa. Sau đó, qua
các bộ lọc sơ cấp, dòng điện một chiều tại đây đã sẵn sàng cho các thiết bị sử dụng.
Để nhận biết được sai lệch về điện áp hay dòng điện của các đường điện thế ở các ngõ ra,
từ đây sẽ có một đường hồi tiếp dò sai (feedback) đưa điện áp sai biệt về bộ dò sai / hiệu
chỉnh.
Khối này nhận các tín hiệu sai biệt và so sánh chúng với điện áp chuần, sau đó tác động đến
công tắc bán dẩn bằng cách gia giảm độ rộng xung để hiệu chỉnh lại điện thế ngõ ra (ổn áp)
hay cắt xung hoàn toàn làm bộ nguồn ngưng “chạy” trong các chế độ bảo vệ. Ưu điểm của bộ
nguồn switching là gọn nhẹ (do hoạt động ở tần số cao nên có các linh kiện nhỏ gọn hơn),
hiệu suất cao và có giá thành thấp.
5. Vai trò của bộ nguồn máy tính:
Nguồn máy tính là một bộ phận rất quan trọng đối với một hệ thống máy tính, tuy nhiên có
nhiều người sử dụng lại ít quan tâm đến. Sự ổn định của một máy tính ngoài các thiết bị
chính (bo mạch chủ, bộ xử lý, bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên, ổ cứng ) phụ thuộc hoàn toàn vào
nguồn máy tính bởi nó cung cấp năng lượng cho các thiết bị này hoạt động.
Một nguồn chất lượng kém, không cung cấp đủ công suất hoặc không ổn định sẽ có thể gây
lên sự mất ổn định của hệ thống máy tính (cung cấp điện áp quá thấp cho các thiết bị, có
nhiều nhiễu cao tần gây sai lệch các tín hiệu trong hệ thống), hư hỏng hoặc làm giảm tuổi thọ
các thiết bị (nếu cung cấp điện áp đầu ra cao hơn điện áp định mức).
Thực tế cho thấy một bộ nguồn máy tính chất lượng kém, không cung cấp đủ công suất
hoặc không ổn định sẽ dẫn tới tình trạng hoặc máy tính chạy ì ạch, hoặc máy tính đang chạy
tự nhiên khởi động lại, hoặc không khởi động được máy và trường hợp xấu nhất có thể xẩy ra
13
là cả hệ thống máy tính bị hỏng. Do nguồn chất lượng kém gây nên sự mất ổn định của hệ
thống máy tính (cung cấp điện áp quá thấp cho các thiết bị, có nhiều nhiễu cao tần gây sai
lệch các tín hiệu trong hệ thống), hư hỏng hoặc làm giảm tuổi thọ các thiết bị (nếu cung cấp
điện áp đầu ra cao hơn điện áp định mức), đây là những tác hại mà người dùng chỉ nhận biết
được sau một thời gian sử dụng nhất định. Chính vì vậy, việc lựa chọn một bộ nguồn thích
hợp với hệ thống là điều cần xem xét và tính toán khi chọn mua máy tính.
III. Các vấn đề kĩ thuật liên quan tới bộ nguồn máy tính:
1. Công suất và hiệu suất:
a, Công suất:
Công suất tiêu thụ là công suất mà một nguồn máy tính tiêu thụ với nguồn điện dân
dụng, được tính bằng W.
Công suất cung cấp của nguồn được tính bằng tổng công suất mà nguồn cấp cho bo mạch
chủ, CPU và các thiết bị hoạt động. Công suất cung cấp thường phụ thuộc vào số lượng và
các đặc tính làm việc của thiết bị. Công suất cung cấp thường nhỏ hơn công suất cực đại của
nguồn.Công suất cung cấp của nguồn máy tính ở các thời điểm và chế độ làm việc khác nhau
là khác nhau. Các thiết bị thường xuyên thay đổi công suất tiêu thụ thường là:
• CPU: Có nhiều chế độ tiêu thụ nhất: Khi làm việc ít, khi giảm tốc độ (thường thấy
ở các CPU cho máy tính xách tay, các CPU dòng Core 2 duo của Intel ), khi làm
việc tối đa.
• Cạc đồ hoạ: Khi cần xử lý một khối lượng đồ hoạ lớn (khi chơi games, xử lý ảnh,
biên tập video ) cạc tiêu tốn hơn mức bình thường.
• Chipset cầu bắc (NB): linh kiện tiêu thụ năng lượng nhiều nhất trên bo mạch chủ,
nếu bo mạch chủ tích hợp sẵn cạc đồ hoạ thì chipset cầu bắc tiêu tốn năng lượng
hơn, và giao động mức tiêu thụ tuỳ theo chế độ đồ hoạ.
• Ổ quang: Khi đọc hoặc ghi sẽ tiêu tốn năng lượng hơn mức bình thường.
• Các quạt trong máy tính nếu có cơ chế tự động điều chỉnh tốc độ theo nhiệt độ của
hệ thống.
Công suất cực đại tức thời của nguồn máy tính là công suất đạt được trong một thời
gian ngắn. Công suất này có thể chỉ đạt được trong một khoảng thời gian rất nhỏ - tính bằng
mili giây (ms). Rất nhiều hãng sản xuất nguồn máy tính đã dùng công suất cực đại tức thời để
dán lên nhãn sản phẩm của mình.
Công suất cực đại liên tục là công suất lớn nhất mà nguồn có thể đạt được khi làm
việc liên tục trong nhiều giờ, thậm chí nhiều ngày. Công suất này rất quan trọng khi chọn
mua nguồn máy tính bởi nó quyết định đến sự làm việc ổn định của máy tính.
Thông thường một hệ thống máy tính không nên thường xuyên sử dụng đến công suất
cực đại liên tục bởi khi này một trong các linh kiện điện tử trong nguồn máy tính làm việc đạt
đến (hoặc xấp xỉ) ngưỡng cực đại của nó.
b,Hiệu suất
14
Hiệu suất của nguồn máy tính được xác định bằng hiệu số giữa công suất cung cấp và
công suất tiêu thụ của nguồn.
Mọi thiết bị chuyển đổi năng lượng từ các dạng khác nhau đều không thể đạt hiệu suất
100%, phần năng lượng bị mất đi đó bị biến thành các dạng năng lượng khác không mong
muốn (cơ năng, nhiệt năng, từ trường, điện trường ) do đó hiệu suất của một thiết bị rất quan
trọng.
Trong nguồn máy tính, năng lượng tiêu hao không mong muốn chủ yếu là nhiệt năng và từ
trường, điện trường.
Các bộ nguồn máy tính tốt thường có hiệu suất đạt trên 80%. Thông thường các nguồn
được kiểm nghiệm đạt hiệu suất trên 80% được dán nhãn "sản phẩm xanh - bảo vệ môi
trường" hoặc phù hợp chuẩn 80+.
Chiếm đa số các nguồn máy tính trong các máy tính tự lắp ráp hiện nay trên thị trường Việt
Nam là các nguồn chất lượng thấp hoặc ở mức trung bình. Hiệu suất các nguồn này chỉ đạt
nhỏ hơn 50-70%.
2. Quy ước màu dây và cấp điện áp trong bộ nguồn máy tính:
Các dây có màu khác nhau ứng với các mức điện áp khác nhau:
• Dây -12V (màu xanh): cung cấp nguồn cho cổng COM và card âm thanh trên
mainboard.
• Dây -5V (màu trắng): cấp nguồn cho các khe ISA.
• Dây 0V (màu đen): dây dùng chung, tất cả các mức điện áp khác đều so với dây
này.
• Dây 3.3V (màu cam): cấp nguồn cho các chip điện tử.
• Dây +5V (màu đỏ): cấp nguồn cho các thiết bị trong máy dùng kỹ thuật số.
• Dây +12V (màu vàng): cấp nguồn cho các motor quay đĩa. CPU, card bị đồ họa.
• Dây +5VSB (màu tím): cấp nguồn cho máy để khởi động.
• Dây mở nguồn (màu xanh lá): dùng để kích hoạt bộ nguồn hoạt động khi được nối
với dây 0V.
• Dây PowerGood (màu xám): báo cho mainboard biết tình trạng bộ nguồn.
• Dây cảm biến (màu nâu): đo dòng cung cấp cho mainboard để điều chỉnh điện áp
cho phù hợp.
Các đầu dây ngõ ra có các màu khác nhau ứng với các mức điện áp khác nhau.
15
Hình 8: Minh họa các ngõ ra của bộ nguồn
3. Các chế độ bảo vệ cho bộ nguồn:
Bộ nguồn là một thiết bị công suất hoạt động liên tục trong môi trường khắc nghiệt, với
dòng chịu tải cao nên hai chế độ bảo vệ căn bản nhất cần phải có là bảo vệ quá áp và bảo vệ
chạm tải.Chúng giúp bộ nguồn bảo vệ thiết bị và tự bảo vệ mình khỏi các sự cố xảy ra khi
vận hành.
Bảo vệ quá áp: vì một lý do nào đó mà mạch nắn điện và ổn áp của bộ nguồn có sự cố,
làm cho điện thế ở các đường cấp điện tăng cao. Bộ nguồn sẽ tự ngưng hoạt động để không
gây thiệt hại cho các thíết bị khác. Ngưỡng điện thế cắt của bộ nguồn còn tuỳ thuộc vào nhà
sản suất. Mỗi bộ nguồn khác nhau sẽ có mức cắt khác nhau.
Bảo vệ chạm tải: chế độ này khá quan trọng vì nó sẽ bảo vệ cho bộ nguồn khi các đường
điện bị chạm (đoản mạch). Bộ nguồn sẽ ngưng hoạt động để tự bảo vệ và hoạt động trở lại
khi đã hết đoản mạch. Nếu có đủ can đảm, bạn có thể thử tính năng này bằng cách dùng dây
chung (dây có màu đen) lần lượt chạm nhanh vào các đường điện của bộ nguồn.
Nếu bộ nguồn có chế độ bảo vệ này thì nó sẽ ngưng chạy ngay lập tức. Đối với một bộ nguồn
có chất lượng tốt, chế độ bảo vệ chạm tải có trên tất cả các đường điện chính. Còn với các bộ
nguồn rẻ tiền, chế độ bảo vệ này thường chỉ có trên một hoặc hai đường điện chính (thậm chí
không có).
Các chế độ bảo vệ khác: các bộ nguồn cao cấp còn có thêm một số chế độ bảo vệ khác
như: quá dòng, quá tải, quá nhiệt cho bộ nguồn, quá nhiệt cho hệ thống… Các chế độ bảo vệ
này làm tăng độ an toàn, giá trị cho bộ nguồn và cho cả hệ thống.
4. Vấn đề tản nhiệt cho bộ nguồn:
Để giải quyết vấn đề nhiệt độ cho các linh kiện công suất trong bộ nguồn, tất cả các bộ
nguồn hiện nay đều dùng phương pháp tản nhiệt bằng không khí là chính (dùng quạt để làm
mát). Quạt thông dụng nhất có kích thước 80mm hoặc 120mm, tốc độ quay từ 2.200 ~ 3.500
16
vòng/phút. Quạt có tốc độ quay càng cao thì việc tản nhiệt càng hiệu quả nhưng độ ồn cũng
tăng theo.
Khi công suất bộ nguồn tăng do nhu cầu của hệ thống, vấn đề giảm nhiệt độ cho linh kiện
trong bộ nguồn càng được các nhà sản xuất quan tâm hơn. Họ đưa ra nhiều cải tiến như tăng
tốc độ quạt, thêm tính năng “quạt thông minh – smart fan”, sử dụng hai quạt (một hút, một
đẩy), sử dụng quạt lớn (120 đến 150 mm), làm các khối kim loại tản nhiệt lớn hơn hoặc kết
hợp các cách trên lại với nhau.
Để lưu thông không khí, tạo điều kiện trao đổi nhiệt giữa các tấm tản nhiệt và không khí,
nguồn được bố trí ít nhất một quạt để làm mát cưỡng bức. Phân loại cách cách giải nhiệt cho
nguồn dùng không khí lưu thông như sau:
• Hút gió ra khỏi nguồn: Thông dụng nhất là các quạt có kích thước 80 mm gắn
phía sau nguồn để hút khí từ thùng máy - qua nguồn để thổi ra ngoài. Đa số các
nguồn chất lượng thấp hoặc trung bình sử dụng cách này (tuy nhiên cũng có loại
nguồn công suất lớn vẫn sử dụng cách này - nhưng rất hãn hữu).
• Thổi gió vào nguồn: Dùng một quạt đường kính 120 mm (hoặc lớn hơn, tuỳ
model và hãng sản xuất) thổi gió vào nguồn. Mặt sau nguồn bố trí các ô thoáng để
gió thổi qua nguồn ra ngoài thùng máy. Một số nguồn dùng hai quạt nhỏ hơn thay
thế cho một quạt lớn. Cách này sẽ tạo luồng gió tập trung hơn tại các điểm cần tản
nhiệt. Ưu điểm đối với việc sử dụng một quạt 120 mm là:
o Tốc độ quạt đường kính lớn thấp hơn quạt đường kính nhỏ nếu cùng một
lưu lượng: Do đó nguồn ít ồn hơn.
o Quạt thường gần CPU nên hút gió nóng sau khi làm mát CPU thổi ra
ngoài, tạo sự lưu thông hợp lý với các bo mạch chủ theo chuẩn ATX
(chiếm đa số hiện nay).
• Kết hợp cả hai cách trên: Sử dụng với các nguồn công suất lớn (thường gặp ở một
số nguồn công suất thực > 600W - 700 W).
Đa số các nguồn chất lượng tốt đều có cơ chế điều chỉnh tốc độ quạt, khi nguồn làm việc
với công suất thấp, các quạt quay chậm để đảm bảo không ồn. Khi công suất đạt đến mức cao
hoặc cực đại thì các quạt quay ở tốc độ cao.
Đa số các quạt cho nguồn là loại quạt dùng bạc, ở một số nguồn chất lượng tốt dùng quạt
dùng vòng bi. Quạt dùng vòng bi thường bền hơn (đạt khoảng 400.000 giờ làm việc), quay
nhanh hơn, ít ồn hơn so với quạt dùng bạc (quạt dùng bạc có tuổi thọ cao nhất khoảng
100.000 giờ làm việc).
5. Lọc nhiễu trong nguồn máy tính:
Trong một bộ nguồn máy tính thường có các vị trí lọc nhiễu như sau:
• Lọc nhiễu đầu vào: Lọc bỏ các loại nhiễu trước khi biến đổi thành điện áp một
chiều (trước cầu chỉnh lưu). Lọc nhiễu đầu vào thường dùng mạch tụ điện và cuộn
cảm để loại bỏ toàn bộ nhiễu cao tần của lưới điện.
• Lọc nhiễu trung gian: Các khâu lọc nhiễu mạch giữa của nguồn - biến đổi từ phần
điện một chiều sang xoay chiều tần số cao.
• Lọc nhiễu đầu ra: Lọc nhiễu sau biến áp cao tần: Thường sử dụng các cuộn cảm
kết hợp với tụ (hoá) cho các đầu ra.
17
6. Tiêu chí của một bộ nguồn máy tính tốt:
Nếu như đáp ứng được các yếu tố sau:
• Sự ổn định của điện áp đầu ra: không sai lệch quá -5 đến + 5% so với điện áp
danh định khi mà nguồn hoạt động đến công suất thiết kế.
• Điện áp đầu ra là bằng phẳng, không nhiễu.
• Hiệu suất làm việc cao, đạt trên 80% (Công suất đầu ra/đầu vào đạt >80%)
• Nguồn không gây ra từ trường, điện trường, nhiễu sang các bộ phận khác xung
quanh nó và phải chịu đựng được từ trường, điện trường, nhiễu từ các vật khác
xung quanh tác động đến nó.
• Khi hoạt động toả ít nhiệt, gây rung, ồn nhỏ.
• Các dây nối đầu ra đa dạng, nhiều chuẩn chân cắm, được bọc dây gọn gàng và
chống nhiễu.
• Đảm bảo hoạt động ổn định với công suất thiết kế trong một thời gian hoạt động
dài
• Dải điện áp đầu vào càng rộng càng tốt, đa số các nguồn chất lượng cao có dải
điện áp đầu vào từ 90 đến 260Vac, tần số 50/60 Hz.
III. Một số loại nguồn phổ biến trên thị trường hiện nay:
1. Công suất 451-500W:
Hình 8: ACBEL 470W PC7004- Y(G)E2
ACBEL 470W PC7004- Y(G)E2- ATX/ Công suất 470W/ 20+4 chân, tự động điều chỉnh tốc
độ quạt
Giá thành: ~800.000 VND
18
Hình 9: ORIENT 480W
ATX/ công suất 480W/ 24 chân, kích thước quạt gió lớn.
Giá thành: ~260.000 VND
Hình 10: COOLER MASTER Silent Pro M500 (RS-500-AMBA-D3)
Nguồn CM Silent Pro M: công suất 500W (nguồn Server) PCIE 6pin*2, 8pin*2, SLI, Max
625W.
Giá thành: ~2.500.000 VND
Hình 11: HUNTKEY LW6500HG GREEN STAR 500W
Nguồn ATX/ công suất 500W/ 20&24 chân, tiêu thụ điện năng thấp, giảm tiếng ồn. Sư dụng
công nghệ Green Star.
Giá thành: ~760.000 VND
19
Hình 12: JETEK S500T
Nguồn Jetek: ATX/ công suất 500W. Quạt 12cm. Dây ra tiêu chuẩn: 2SATA, 2ATA, 1FDD.
Hỗ trợ C2D,Pentium Dual, P4, Ce Dual
Giá thành: ~285.000 VND
2. Công suất 501-600W
Hình 13: ACBEL 510W PC-7006-Y(G)E2
Nguồn máy tính ACBEL 510W PC-700B-Y(G)E2: công suất 510w, 20 và 24 chân. Độ ổn
định cao, điều chỉnh tốc độ quạt gió.
Giá thành: ~950.000 VND
Hình 14: COOLER MASTER RS-500 - PCAR
Nguồn COOLER MASTER ATX 12V Ver 2.3,Công suất (W): 500 , Active PFC . Đầu cấp
nguồn cho Main: 24Pin,Dual + 12V, Đầu cấp nguồn cho PCI-E: - Hỗ trợ cáp Modular ,Hiệu
suất làm việc (%): 70% .Hiệu điện thế vào: 115/230 V .Tần số vào: 47 - 63 Hz .Dòng điện
vào (A): 10A - 6A . Các đầu cấp nguồn: 1 x Main connector (20+4 pin), 1 x 12V(4+4-pin), 4
x peripheral, 4 x SATA, 1 x Floppy, 1 x
Giá thành: ~1.200.000 VND
20
Hình 15: HUNTKEY LW6550HG GREEN STAR 550W
Bộ nguồn HUNTKEY LW6550HG GREEN STAR POWER chuẩn ATX12V V2.2 của Intel/
công suất 550W/ quạt 12cm/ tiếng ồn thấp, điện năng thấp, an toàn khi quá tải, Hỗ trợ hệ điều
hành Vista
Giá thành: ~850.000 VND
Hình 16: Corsair CXV2 600W
Hỗ trợ ATX12V 2.2, 2.01. AC input 90~264V
Tụ rắn Nhật Bản chất lượng cao,
Quạt siêu chống ồn 120mm
Bảo vệ sụt áp, quá tải điện thế & công suất, .
single-RAIL 12V chuyên biệt
hỗ trợ bọc cáp tiện lợi cho việc mod
Vòng đời 100.000 giờ
Chứng chỉ an toàn: UL, CUL, CE, CB, FCC Class B, TÜV, CCC, C-tick
Giá thành: ~2.000.000 VND
21