Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

ỨNG DỤNG HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐỊA LÝ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỊA PHƯƠNG CẤP PHƯỜNG, XÃ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (373.99 KB, 11 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÁO CÁO ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
ỨNG DỤNG HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐỊA LÝ
TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỊA PHƯƠNG
CẤP PHƯỜNG, XÃ
Gi áo viên hướng dẫn : VÕ THÀNH HƯNG
Lớp DH05QL-Nhóm 16
TP Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2007
I. Đặt vấn đề
Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý hành chánh, kinh tế xã hội, an
ninh trật tự địa phương là hết sức cần thiết, điều này đã được nhấn mạnh trong chủ trương
của Đảng và Chính phủ qua chỉ thị 58-CT/TW của bộ Chính Trị về “Đẩy mạnh ứng dựng
công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa”. Trong công tác
quản lý về kinh tế xã hội, an ninh trật tự của 1 phường/xã, các thông tin thường phải được
cập nhật thường xuyên và với khối lượng lớn, hơn nữa việc tổng hợp số liệu để theo dõi,
quản lý thường mất thời gian do phải tổng hợp từ nhiều nguồn, nhiều lãnh vực như tình
hình sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, buôn bán, v.v Đặc biệt, yếu tố không gian của
số liệu rất quan trọng trong công tác quản lý của phường/xã như sự phân bố các thành
phần kinh tế của từng khu vực/ấp trong phường/xã, số đối tượng hình sự cần trong từng
tổ dân phố, v.v… Hệ thống thông tin địa lý(GIS),với khả năng mạnh về phân tích,quản lý
dữ liệu không gian,rất phù hợp trong công tác này.
Công nghệ GIS được ra đời trong những năm 60 và bắt đầu được sử dụng ở Việt
Nam khoảng 10 năm,tuy nhiên chỉ tập trung ở các trường đại học, viện nghiên cứu. Do
đó,chưa tận dụng hết hiệu quả của công nghệ mạnh mẽ này trong công tác quản lý địa
phương. Việc ứng dụng GIS trong công tác quản lý kinh tế Xã Hội,an ninh trật tự của
phường xã đã được thực hiện ở nhiều nơi trên thế giới. Ở Việt Nam, một số nghiên cứu
ứng dụng GIS trong công tác quản lý nhà nước đang được thực hiện ở nhiều tỉnh và TP
Hồ Chí Minh v.v…
GIS là một hệ thống bao gồm các nhóm phần mềm với các chức năng lưu trữ, thể


hiện , trao đổi, xử lý dữ liệu không gian (tính địa lý) và những dữ liệu thuộc tính (không
mang tính địa lý).
GIS là một hệ thống tự động quản lý, lưu trữ, tìm kiếm dữ liệu trắc địa bản đồ với sự
phát triển của máy tính, đặc biệt chúng có khả năng biến đổi dữ liệu mà không thể thực
hiện được bằng phương pháp thô sơ.
2
Mục tiêu của đề tài
Nghiên cứu khả năng ứng dụng GIS trong công tác quản lý phường xã,cụ thể là
xây dựng một hệ thống thông tin địa lý phục vụ công tác quản lý địa phương cấp phường
xã. Hệ thống có các chức năng sau:
Hiển thị biểu đồ hành chánh của phường,xã tới cấp tổ dân phố. Trong đó có lưu
trữ các dữ liệu về các chỉ tiêu KTXH của từng tổ dân phố,khu vực của phường
Tạo các bản đồ chuyên đề và kết quả thống kê về KTXH,ANTT của các tổ dân
phố trợ giúp cho việc theo dõi các chỉ tiêu này,và khi cần thiết có thể tổng hợp thông tin
một cách nhanh chóng.
Tổng hợp, thống kê các chỉ tiêu KTXH,ANTT của tổ dân phố,khu vực,phường
xã một cách nhanh chóng chính xác nhất.
Quản lý hồ sơ các đối tượng cần theo dõi,phần mềm cho phép lưu trữ,cập nhật và
tìm nơi thường trú của đối tượng,hay tìm trong một khu vực có bao nhiêu đối tượng cần
theo dõi v.v…
II. Phương pháp thực hiện
Đề tài được thực hiện theo các bước sau:
Điều tra phỏng vấn các cán bộ quản lý của địa phương về công tác quản lý
KTXH,ANTT của tổ,khu vực,phường,từ đó thiết kế các công cụ làm việc cần thiết cho
phần mềm. Sử dụng phương pháp phân tích hệ thống nhằm lập sơ đồ hệ thống thể hiện
các tiến trình(processes),dòng dữ liệu(data flows),cơ sở dữ liệu (database) cần thiết cho
hệ thống
Thiết kế cơ sở dữ liệu chon hệ thống.Sử dụng phương pháp xây dựng hệ thống
CSDL liên kết nhằm xây dựng CSDL cho hệ thống.
3

Thu thập và số hóa bản đồ hành chánh của phường/xã có biên khu vực,tổ dân phố
nhằm tạo bản đồ nền.
Thu thập và nhập số liệu về KTXH,ANTT của từng tổ dân phố.
Thiết kế và thiết lập các công cụ.Dùng ngôn ngữ Visual Basic và MapInfo
Thiết kế và thiết lập giao diện cho người sử dụng(User Interface). Dùng ngôn
ngữ Visual Basic
Viết tài liệu hướng dẫn sử dụng
III. Kết Quả
Sơ đồ hệ thống
H ình 1: S ơ đồ dòng dữ liệu (DFD)
Sơ đồ hệ thống cho thấy thành phần của hệ thống như tiến trình,dòng dữ
liệu và cơ sở dữ liệu nơi lưu trữ dữ liệu (hình 1).Hệ thống được theo 3 bộ phận là:
4
Bộ phận quản lý hộ tịch
Bộ phận quản lý nhà. đất
Bộ phận quản lý an ninh trật tự
Các bộ phận này thu nhận dữ liệu cần thiết,xử lý và lưu trữ trong cơ sở dữ
liệu(CSDL). Khi có yêu cầu về phân tích thông tin,các bộ phận sẽ vào CSDL để lấy dữ
liệu.Cơ sở dữ liệu này bao gồm các bảng biểu và các bản đồ.
Mô hình luận lý
H ình 2: M ô h ình ARD c ủa CSDL qu ản l ý ph ư ờng, x ã
5
Qua phân tích nhu cầu quản lý thực tế ở địa phương,các thực thể được nhận diện
và mối liên kết giữa chúng được phân tích,mô hình thực thể liên kết(ERD) đã được thiết
lập như (hình 2) dưới đây. Các thực thể trong CSDL bao gồm:
Nhân khẩu: lưu trữ các dữ liệu và các cá nhân trong một hộ
Nhà: lưu trữ các dữ liệu về hộ dân như chủ hộ, địa chỉ, loại nhà,hình thức kinh
doanh v.v…
Lô thửa:lưu trữ các dữ liệu về lô đất như loại sử dụng đất,diện tích.người sở hữu
v.v…

Đường: đây là dữ liệu nền phục vụ cho việc truy xuất thông tin theo tuyến
đường
Tổ dân phố: lưu trữ dữ liệu về tổ dân phố như dân số, diện tích, số hộ, số đối
tượng ANTT cần quản lý,thu thập bình quân,thành phần các hoạt động kinh tế v.v…
Khu vực: lưu trữ dữ liệu về khu vực dân cư dân số,diện tích, số hộ, số đối tượng
ANTT cần quản lý,thu thập bình quân,thành phần các hoạt động kinh tế v.v…
Từ mô hình ERD đã được thiết kế,dựa trên nguyên tắc lập bảng theo cấp bậc và tính bắc
buộc của các thực thể,các bảng dữ liệu với các trường khóa và trường ngoại lai được thiết
lập để tối ưu hóa việc lưu trữ dữ liệu trong hệ thống.
Bên cạnh mô hình ERD cho dữ liệu thuộc tính,dữ liệu không gian của hệ thống
được thiết kế bao gồm 5 lớp bản đồ chính và khu vực,lô thửa,tổ dân số,nhà và đường.
Ngoài ra các lớp bản đồ nền khác cũng cần được thiết lập như sông ngòi, biên phương
v.v…
6
H ình 3: Giao diện hệ thống
Các công cụ
Để dễ dàng cho việc nhập và truy xuất dữ liệu,các công cụ để thể hiện bản đồ
chuyên đề,tìm kiếm các điều kiện khác nhau đã được thiết kế. Các công cụ này được sắp
xếp trong một hệ thống giao diện đơn giản để người sử dụng dễ thao tác(hình 3)
Các công cụ được thiết kế bao gồm:
Công cụ vẽ bản đồ chuyên đề theo nhân khẩu:bản đồ này tô màu các căn nhà theo
số nhân khẩu,dung cho việc phân loại hộ
Công cụ vẽ bản đồ chuyên đề theo mật độ dân số của tổ dân phố:thể hiện các tổ
dân phố theo cấp độ màu khác nhau tuỳ theo mật độ dân số của tổ
Công cụ vẽ bãn đồ chuyên đề theo ANTT,tô màu tổ dân số theo đối tượng ANTT.
Công cụ xem thông tin đối tượng cho phép người dung xem thông tin của các đối
tượng bản đồ (VD : nhà)
Công cụ tìm vị trí đối tượng cho phép tìm vị trí của đối tượng đã chọn.
Các công cụ truy vấn thông tin theo tên chủ hộ, địa chỉ nhà,tên đối tượng ANTT
7

Các công cụ thống kê nhanh nhân khẩu theo độ tuổi, năm sinh,giới tính, loại đối
tượng ANTT
Công cụ truy vấn thông tin tổ dân phố theo tên tổ, theo khu vực.
Công cụ nhập dữ liệu nhân khẩu, chủ hộ, tổ dân phố.
IV. Kết luận và kiến nghị
Đề tài đã thực hiện được mục tiêu đề ra,tuy nhiên do giới hạn về kinh phí và thời
gian, đề tài chỉ tập trung giải quyết các vấn đề cơ bản và đơn giản trong công tác quản lý
địa phương cấp phường xã. Tuy vậy, đề tài cho thấy tính hiệu quả của việc ứng dụng
công nghệ thong tin, đặc biệt là GIS trong lĩnh vực này. Đề tài đã tạo cơ sở tốt để phát
triển các ứng dụng công nghệ GIS trong công tác quản lý địa phương sau này.
CSDL GIS giữ một vai trò rất quan trọng vì vậy nó phải được thiết kế đảm bảo cung
cấp đầy đủ thông tin theo các yêu cầu chung phục vụ tác nghiệp hàng ngày trong các lĩnh
vực quản lý nhà nước của các cấp lãnh đạo và các bộ máy quản lý hạ tầng điều hành các
địa phương như: giao thông, kinh tế đất đai, đô thị … đáp ứng các mục tiêu đặt ra.
Mặt khác, CSDL cần phải được thiết kế một cách mềm dẻo nhất có thể. Cụ thể hơn,
CSDL phải dễ dàng thay đổi để đáp ứng với nhu cầu sử dụng.
Việc sử dụng kết quả vào thực tế rất khả thi và hiệu quả do tính đơn giản của hệ thống
giao diện Tiếng Việt. Các công cụ truy vấn,thống kê và thể hiện bản đồ chuyên đề giúp
8
cho cán bộ làm công tác quản lý địa phương làm việc được dễ dàng hơn,hiệu quả hơn. Đề
tài nên được chuyển giao thực hiện thí điểm ở các phường xã để rút kinh nghiệm và hoàn
thiện hơn.
Hệ thống GIS phục vụ công tác quản lý địa phương nên kết hợp với các hệ thống
thông tin khác như hệ thống thông tin quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị,hệ thống thông tin
quản lý môi trường v.v… để tăng thêm tính tổng hợp trong quản lý địa phương
Tài liệu tham khảo
1.The Theory Of GIS (Võ Thành Hưng)
2.The Theory Of Relational Databases (David Maier)
3. Howe D.R. 1989, Data Analysis for Data Base Design, Edward Arnold
4. Hawryszkiewycz I.T. 1994, System Analysis and Design, Prentice Hall

5. Burrough P.A. 1992, Principles of GIS for land resources assessment
6. Martien Molennar. 1997, Lechture notes on Object Modelling Methodology, ITC, the
Netherlands
7. Tuladhar A.M. 1996, Lechture note on Spatial Data Models and Structure in GIS,
ITC, the Netherlands
8. Các trang web:
/> /> />9
/>
Mục lục
I. Đặt vấn đề
II. Phương pháp thực hiện
III. Kết quả
IV. K ết luận và kiến nghị
10
Danh sách nhóm thực hiện:
1. NGUY ỄN NHAN THÁI THẠNH
2. VÕ ANH KHOA
3. TRẦN THANH HIỀN
4. ĐOÀN ANH TIẾN
5. PHẠM NGỌC HẬU
6. CAO HOÀI SANG
7. ĐOÀN PHƯỚC SANH
8. H À VĂN HI ẾU
9. Đ Ỗ ANH PHƯƠNG
10. NGUYỄN H ỮU PHƯỚC
11

×