Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM THI CÔNG XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH 1 THÀNH VIÊN CẤP THOÁT NƯỚC VÀ MÔI TRƯỜNG BÌNH DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.33 KB, 74 trang )

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH 1 THÀNH VIÊN CẤP THOÁT
NƯỚC VÀ MÔI TRƯỜNG BÌNH DƯƠNG 2
I. Lịch sử hình thành và phát triển 2
1. Quá trình hình thành 2
2. Hệ thống cơ sở 3
3. Phương án hoạt động sản xuất 3
II. Chức năng nhiệm vụ 4
III. Cơ cấu tổ chức và quản lý 5
1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty 5
2. Tổ chức các phòng ban 5
IV. Tổ chức công tác kế toán tại công ty 7
1. Chức năng và sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty 7
1.1. Chức năng 7
1.2 Sơ đồ 7
2. Hình thức kế toán 8
2.1. Sổ sách sử dụng 8
2.2. Trình tự ghi sổ 9
3. Tổ chức bộ máy kế toán 9
PHẦN HAI: KẾ TOÁN CHI PHIA SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TRONG CÔNG TY XÂY LẮP 10
A. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM XÂY LẮP TRONG CÔNG TY XÂY LẮP 10
I. Đặc điểm ngành xây lắp ảnh hưởng đến công tác kế toán 10
II. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 10
1. Khái niệm và phân loại chi phí 10
1.1 . Khái niệm 10
1.2 . Phân loại 10
2. Khái niệm và phân loại giá thành 11
2.1. Khái niệm 11


2.2. Phân loại 11
3. Kỳ tính giá thành 12
4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành 12
5. Nhiệm vụ kế toán 12
6. Xác định đối tương tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành 12
III. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 13
1. Chi phí NVLTT 13
1.1 Khái niệm 13
1.2. Chứng tử ghi sổ 14
1.3. Phương pháp phân bổ nguyên vật liệu trực tiếp 14
1.3.1. Chi phí NVL chính 14
1.3.2. Chi phí NVL phụ 14
1.4. Tài khoản sử dụng 14
1.5. Trình tự hạch toán 15
2. Chi phí nhân công trực tiếp 15
2.1 Khái niệm 15
2.2. Chứng từ và sổ sách sử dụng 15
2.3. Phương pháp phân bổ CPNCTT 15
2.4. Tài khoản sử dụng 15
2.5. Trình tự hạc toán 16
3. Chi phí sản xuất chung 16
3.1. Khái niệm 16
3.2. Chứng từ và sổ sách 16
3.3. Phương pháp hạch toán 16
3.4. Tài khoản sử dụng 17
3.5. Trình tự hạch toán 17
4. Chi phí sử dụng máy thi công 18
4.1. Khái niệm 18
4.2. Chứng từ vá sổ sách 18
4.3. Tài khoản sử dụng 18

4.4. Phương pháp hạch toán 19
IV. Hạch toán các khoản thiệt hại trong xây lắp 20
V. Trình tự tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm 21
1. Quy trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 21
2. Tài khoản sử dụng 21
3. Sơ đồ tổng quát 22
VI. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang 23
1. Kiểm kê 23
2. Đánh giá sản phẩm dở dang 23
2.1. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo giá trị NVL 23
2.2. Phương pháp ước lượng tương đương 24
VII. Phương pháp tính giá thành 25
B. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM THI CÔNG
XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH 1 THÀNH VIÊN CẤP THOÁT NƯỚC VÀ MÔI
TRƯỜNG BÌNH DƯƠNG 25
I. Những vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty
TNHH 1 thành viên cấp thoát nước và môi trường Bình Dương 25
1. Khái niệm và phân loại chi phí 26
1.1. Khái niệm 26
1.2. Phân loại 26
2. Khái niệm và phân loại giá thành 26
2.1. Khái niệm 26
2.2. Phân loại 27
3. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành 27
3.1. Đối tượng tập hợp chi phí 27
3.2. Đối tượng tính giá thành 27
4. Kỳ tính giá thành 27
II. Kế toán tập hợp chi phí 27
1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 27
1.1 Nội dung CPNVLTT 27

1.2 Chứng từ và sổ sách sử dụng 28
1.3. Phương pháp tập hợp và phân bổ 29
1.4. Tài khoản sử dụng 29
1.5. Trình tự hạch toán CPNVLTT 29
1.5.1. Quy trình hạch toán 29
1.5.2. Sơ đồ hạch toán 29
1.5.3. Minh hoạ 30
2. Chi phí nhân công trực tiếp 33
2.1. Nội dung CPNCTT 33
2.2. Chứng từ và sổ sách sử dụng 33
2.3. Phương pháp tập hợp và phân bổ CPNCTT 33
2.4. Tài khoản sử dụng 34
2.5. Trình tự hạch toán 35
2.5.1. Quy trình hạch toán 35
2.5.2. Sơ đồ hạch toán 35
2.5.3. Minh hoạ 36
3. Chi phí sản xuất chung 39
3.1. Nội dung CPSXC 39
3.2. Phương pháp phân bổ và hạch toán 39
3.3. Tài khoản sử dụng 39
3.4. Quy trình hạch toán 40
3.5. Nôi dung CPSXC 40
3.5.1 Chi phí nhân viên quản lý đội, công trình 40
3.5.1.1. Khái niệm 40
3.5.1.2. Chứng từ và sổ sách sử dụng 40
3.5.1.3.Phương pháp phân bổ 41
3.5.1.4. Tài khoản sử dụng 41
3.5.1.5. Trình tự hạch toán 41
3.5.1.6. Nghiệp vụ minh hoạ 41
3.5.2. Chi phí CCDC SXC 43

3.5.2.1. Khái niệm 43
3.5.2.2. Chứng từ và sổ sách sử dụng 43
3.5.2.3.Phương pháp phân bổ 43
3.5.2.4. tài khoản sử dụng 43
3.5.2.5. Sơ đồ hạch toán 43
3.5.2.6. Nghiệp vụ minh hoạ 43
3.5.3. Chi phí khấu hao TSCĐ 46
3.5.3.1. Khái niệm 46
3.5.3.2. Chứng từ và sổ sách sử dụng 46
3.5.3.3. Phương pháp phân bổ 46
3.5.3.4. Tài khoản sử dụng 46
3.5.3.5 Trình tự hạch toán 46
3.5.3.6. Nghiệp vụ minh hoạ 47
3.5.4. Chi phí dịch vụ mua ngoài 48
3.5.4.1. Khái niệm 48
3.5.4.2. Chứng từ và sổ sách sử dụng 48
3.5.4.3. Phương pháp phân bổ 49
3.5.4.4. Tài khoản sử dụng 49
3.5.4.5. Trình tự hạch toán 49
3.5.4.6. Nghiệp vụ minh hoạ 49
3.5.5. Chi phí bằng tiền khác 51
3.5.5.1. Khái niệm 51
3.5.5.2. Chứng từ và sổ sách sử dụng 51
3.5.5.3. Phương pháp phân bổ 51
3.5.5.4. Tài khoản sử dụng 51
3.5.5.5. Trình tự hạch toán 51
3.5.5.6. Nghiệp vụ minh hoạ 52
4. Chi phí sử dụng máy thi công 53
III. Tổng hợp chi phí sản xuất 53
1. Tài khoản sử dụng 53

2. Trình tự hạch toán 53
IV. Kiểm kê-đánh giá sản phẩm dở dang 56
1. Khái niệm 56
2. Phương pháp dánh giá SPDD 56
V. Phương pháp tính giá thành 57
PHẦN 3: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 57
1. Nhận xét 57
2. Kiến nghị 59
PHỤ LỤC 60
Sổ Nhật Ký Chung 60
LỜI NÓI ĐẦU
Xây dựng cơ bản là ngành tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân, sử dụng
lượng vốn tích luỹ rất lớn của xã hội, là điều kiện thu hút vốn nước ngoài trong quá trình
CNH-HĐH đất nước. Trong xu hướng phát triễn chung đặc biệt trong cơ chế thị trường ,
lĩnh vực xây dựng đang phát triễn mạnh ở nước ta. Điều đó cũng có nghĩa là vốn đầu tư
cơ bản tăng lên. Vấn đề đặt ra là làm sao quản lý vốn có hiệu quả, khắc phục tình trạng
lãng phí thất thoát trong điều kiện sản xuất xây dựng cơ bản trải qua nhiều khâu, địa bàn
sản xuất lươn thay đổi và với thời gian kéo dài.
Giá thành là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp cho phép đánh giá toàn bộ hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Tổ chức tốt công tác hoạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm là điều kiện không thể thiếu trong công tác quản lý tài chính của
doanh nghiệp, để kiểm tra giám sát việc thực hịên các định mức tiết kiệm vật tư lao động
tiền vốn. Việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành là mục tiêu quan trọng, doanh nghiệp
muốn phát triễn kinh tế ổn định, bền vững, lâu dài phải tuân theo đúng nguyên tắc thị
trường, điều tiên quyết là doanh nghiệp phải ứng xử giá một cách linh hoạt, hiểu rõ chi
phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh để tìm cách giảm và bỏ chi phí không cần
thiết để thu được lợi nhuận cao nhất. Đặc biệt trong ngành xây dựng cơ bản hạ giá thành
sản phẩm đã được đặt ra như một nhu cầu bức thiết khách quan nhằm tạo tiền đề cho các
ngành khác trong nền kinh tế cùng hạ giá thành sản phẩm, vì ngành xây dựng tạo rat rang
bị TSCĐ cho tất cả các ngành trong nền kinh tế. Để đạt được điều này chỉ có hoạch toán

chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính xác, đầy đủ các yếu tố đã bỏ ra trong
quá trình sản xuất kinh doanh thì mới có thể giúp cho nhà quản lý ra quyết định mmột
cách chính xác.
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH 1 thành viên cấp thoát nước và môi
trương Bình Dương, được đối diện với thực tế quản lý kinh tế kết hợp giữa lý luận vói
thực tiễn, đồng thời nhận thức được tầm quan trọng của hoạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm vì vậy em đã chọn đề tài “kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH 1 thành viên cáp thoát nước và môi
trường Bình Dương” , mục đích của đề tài là vận dụng lý thuyết về hoạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp vào nghiên cứu thực tế công việc này tại
công ty. Trên cơ sở đó phân tích những mặt tồn tại nhằm góp phần nhỏ vào hoàn thiện
công tác kế toán tại công ty.
Đề tài gồm 3 phần chính:
Phần một: giới thiệu chung về công ty TNHH 1 thành viên cấp thoát nước và môi
trường Bình Dương.
Phần hai: Cơ sở lý luận và thực tế công tác hoạch toán CPSX và tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH 1 thành viên cấp thoát nước và môi trường Bình Dương.
Phần ba: Nhận xét và kiến nghị sau thời gian thực tập.
Qua bài viết này em xin chân thành sự giúp đỡ tận tình của cô Vũ Thu Hằng, các
cô chú và các anh chị ở phòng kế toán của công ty đã hướng dẫn em hoàn thành đề tài
này, do thời gian thực tập và kiến thức co giới hạn nên đề tài không tránh khỏi những hạn
chế, sai xót. Em rất mong được sự chỉ bảo, góp ý của cô và phía công ty để đề tài này đạt
kết quả tốt và bản than em nâng cao được kiến thức phục vụ tốt hơn cho công tác thực tế
sau này.
PHẦN MỘT: KHÁI QUÁT CHUNG VÊ CÔNG TY TNHH MỘT
THÀNH VIÊN CẤP THOÁT NƯỚC-MÔI TRƯỜNG BÌNH DƯƠNG
I.LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
1.Quá trình hình thành
Công Ty Cấp Thoát Nước Và Môi Trường Binh Dương tiền thân là trung tâm cấp
thủy Bình Dương từ trước năm 1975. Lúc đó công ty chỉ có 4 trạm bơm nước ngầm công

suất 5000m
3
/ngày đêm với nhiệm vụ chủ yếu là cấp nước sạch cho nhân dân khu vực nôi
ô thị xã.Số lượng khách hàng khoảng 2000 hộ tiêu thụ bao gồm cơ quan và nhân dân.
Đến nay cùng với tốc độ phát triển của tỉnh nhà công ty luôn phát triển và nâng cao dịch
vụ cấp nước cho khách hàng công suất hiện tại 75.600m
3
/ngày đêm, dự kiến đến năm
2010 công suất đạt 150.000 m
3
/ngày đêm. Công ty đã qua các lần đổi tên như sau:
-Khi vừa tiếp quản công ty co tên là Nhà Máy Nước Thủ Dầu Một và trực thuộc
sở Giao Thông Vận Tải.
-Năm 1979 công ty đổi thành”Xi Nghiệp Nước Nhà ở Và Công Trình Công
Cộng” trục thuộc Sở Xây Dựng.
-Đến năm 1991 công ty đổi tên là”Xí Nghiệp Cấp Nước Sông Bé” Ngày
15/10/1991 xí nghiệp cấp nước sông bé có quyết định thành doanh nghiệp nhà nước.
Doanh nghiệp được giao nhiệm vụ sản xuất, phân phối nước sạch và thi công lắp đặt các
công trình chuyên ngành cấp nước. Doanh nghiệp được hoạch toán độc lập, có con dấu
riêng và chịu sự chỉ đạo, quản lý của ủy Ban Nhân Dân tỉnh.
-Ngày 31/01/1997 sau khi tách tỉnh sông bé thành 2 tỉnh Bình Dương và Bình
Phước. Ngày 13/06/1997 đổi tên thành Công Ty Cấp Thoát Nước-Môi Trường Bình
Dương với tư cách là doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích. Công ty chịu sự chỉ đạo
và quản lý của ủy Ban Nhân Dân tỉnh, sở xây dựng giúp ủy ban quản lý nhà nước về mặt
kỹ thuật đối với công ty.
-Tháng 12/2005 thực hiện chuyển đổi doanh nghiệp, đổi tên thành Công Ty
TNHH Một Thành Viên Cấp Thoát Nước-Môi Trường Bình Dương.
Năm 1992 theo biên bản giao nhận vốn ngày 24/09/1992 doanh nghiệp có tổng số
vốn kinh doanh là 1.515.258.205đ. Trong đó:
-Vốn cố định: 1.444.041.133đ trong đó nguồn ngân sách cấp: 1.407.485.474 đ.

-Vốn lưu động : 31.766.889 đ trong đó nguồn vốn ngân sách cấp : 31.766.889 đ.
-Vốn đầu tư xây dựng cơ bản: 39.450.185 đ là do công ty tự bổ xung.
Trong suốt thời gian qua công ty luôn hoạt động và phát triển, quy mô dịch vụ
ngày một nâng cao đáp ứng được tốc độ phát triển của Bình Dương nói riêng và cả nước
nói chung. Từ những khó khăn ban đầu sau chiến tranh, công ty đã chứng tỏ mình luôn
thích ứng và đứng vững từ nền kinh tế bao cấp tập trung cho đến nền kinh tế thị trường.
Công ty đã không ngừng sáng tạo cải tiến kỹ thuật, mạnh dạng đầu tư trang thiết bị, công
nghệ mới, vật liệu mới vào trong sản xuất phục vụ cuộc công nghiệp hóa-hiện đại hóa của
đất nước. vốn sán xuất của công ty không ngừng được tăng lên, tổng số vốn công ty đến
ngày 31/12/2005 là 120.808.523.588 đ. Trong đó:
-Vốn cố định:119.191.871.256 đ trong đó nguồn ngân sách
cấp:118.859.954.749đ.
-Vốn lưu động: 1.616.652.332 đ do nguồn ngân sách cấp
-Vốn khấu hao: 22.599.589.574 đ.
2.Hệ thống cơ sở
Công ty gồm các đơn vị trực thuộc:
1. Xí Nghiệp Cấp Thoát Nước Dĩ An
2. Xí Nghiệp Cấp Thoát Nước Thủ Dầu Một
3. Xí Nghiệp Cấp Nước Mỹ Phước
4. Xí Nghiệp Cấp Khu Liên Hợp
5. Nhà Máy Nước Dầu Tiếng
6. Nhà Máy Nước Nam Tân Uyên
7. Nha Máy Nước Phước Vĩnh
8. Xí Nghiệp Xây Lắp
9. Xí Nghiệp Tư Vấn Cấp Thoát Nước
10. Xí Nghiệp Xử Lý Chất Thải
11. Xí Nghiệp Quản Lý Khai Thác Thủy Lợi
Các công ty cổ phần:
1. Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Chánh Phú Hòa
2. Công Ty Cổ Phần Nhựa Bình Dương

3.Phương án hoạt động sản xuất
1. Đầu tư, khai thác, xử lý, cung cấp nước sạch phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất.
2. Đầu tư, quản lý hệ thống thoát nước.
3. Quản lý, khai thác và kinh doanh các dịch vụ từ công trình thủy lợi.
4. Thu gom chất thải sinh hoạt.
5. Thu gom chất thải công nghiệp, chất thải độc hại.
6. Xử lý chất thải sinh hoạt.
7. Xử lý chất thải công nghiệp, chất thải độc hại.
8. Sản xuất phân compost.
9. Cho thuê nhà, xưởng.
10. Sản xuất nước tinh khiết đóng chai.
11. Sản xuất nước đá tinh khiết.
12. Kinh doanh dịch vụ ăn uống.
13. Thi công xây dựng, sữa chữa hệ thống cấp thoát nước.
14. Khảo sát,lập tổng dự toán và dự án đàu tư. Thiết kế các công trình cấp và thoát
nước đô thị, nông thôn. Thiết kế cá công trình thủy lợi vừa và nhỏ. Thiết kế điện
dân dụng và công nghiệp. Thiết kế kết cấu các công trình dân dụng và công
nghiệp. Thiết kế kiến trúc các công trình dân dụng và công nghiệp. Dịch vụ khoan
thăm dò, điều tra khảo sát và khai thác nước ngầm.
15. Thẩm định dự án đầu tư. Thẩm định, thẩm tra thiết kế kỹ thuật-tổng dự án. Tư vấn
lập hồ sơ mời thầu và lụa chạn nhà thầu. Lập báo cáo đánh giá tác động môi
trường. Giám sát thi công trình xây lắp các công trình: xây dựng dân dụng và
công nghiệp, cấp thoát nước, thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật.
16. Trồng, chăm sóc cây, hoa kiểng.
17. Buôn bán cây, hoa kiểng.
18. Thi công nhà ở dân dụng cấp III trở xuống.
19. Thi công đường giao thông cấp III trở xuống.
20. Thi công đường dây trung hạ thế, trạm biến áp 35KV, hệ thống chiếu sáng công
cộng.
21. Thi công sữa chữa các công trình thủy lơi, các công trình xử lý chất thải, môi

trường. Làm dịch vụ nạo vét cống rãnh, bể phốt, hút hầm cầu, rửa đường.
22. Mua bán vật tư và làm dịch vụ chuyên ngành nước.
23. Sản xuất, tái chế phế liệu, các sản phẩm từ nguồn rác, thiết bị, vật tư, dụng cụ.
24. Mua bán phế liệu, các sản phẩm từ nguồn rác, thiệt bị,vật tư, dụng cụ.
25. Gia công cơ khí, xử lý và tráng phủ kim loại.
26. Dịch vụ tư vấn về xử lý môi trường.
27. Dịch vụ phân tích đánh giá chất lượng nước, môi trường.
28. Sản xuất vật liệu xây dựng.
II. CHỨC NĂNG-NHIỆM VỤ
- Quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả,đảm bảo sản xuất có hiệu quả
- Đáp ứng được yêu cầu của khách hàng
- Chấp hành tốt chính sách kế toán
- Thực hiện nghĩa vụ với nhà nước
- Đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ của cán bộ, công nhân viên để có đủ năng
lực phục vụ cho quá trình hoạt động sản xuất của công ty.
III. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ
1. Sơ Đồ Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Tại Công Ty
2. Tổ chức các phòng ban
- Giám đốc: là người điều hành và quản lý mọi hoạt động của công ty, chịu trách
nhiệm trực tiếp trước pháp luật.
- Phó giám đốc: là người thừa lệnh của giám đốc, có nhiệm vụ quản lý và điều
hành công việc khi được giao một cách cụ thể về một khâu hay một chức năng. Là người
theo dõi, sắp xếp, đề ra kế hoạch sao cho phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty và kiểm tra lại việc thực hiện.
- Phòng kế hoạch-vật tư: hoạch định kế hoạch, điều độ sản xuất, cung ứng đầy đủ
nguồn nguyên liệu đầu vào cho quá trình sản xuất.
- Phòng tài chính-kế toán: Có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán tài chính, hoạch
toàn nhằm giám sát, phân tích hiệu quả kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty, tư vấn cho giám đốc về công tác tài chính.
- Phòng tổ chức-điều hành: Tham mưu công tác quản lý, quản lý sắp xếp nhân sự,

công tác lao động…
- Phòng phòng chống thất thoát: đề ra các biên pháp để ngăn ngừa thất thoát vật
liêu, thất thoát nước, vật tư,
- Phòng thí nghiệm: thực hiện các thí nghiệm kiểm tra chất lượng nước nhằm đảm
bảo chất lượng nước cung cấp cho người dùng.
- Phòng dịch vụ khách hàng-24h: tư vấn cho khách hàng, giải đáp thắc mắc của
khách hàng, tiếp nhận ý kiến của khách hàng để báo cáo cho cấp trên.
- Ban quản lý dự án: Giám sát dự án,
- Trung tâm dạy nghề và nâng cao tay nghề: mở các lớp dạy nghề cho công nhân,
bồi dưỡng, đào tạo, nâng cao tay nghề cho công nhân, cung cấp nguồn nhân lực có chất
lượng cho công ty.
CÁC PHÓ GIÁM ĐỐC-
KẾ TOÁN TRƯỞNG
CÁC ĐOÀN THỂ QUẦN
CHÚNG
CÁC ĐƠN VỊ TRỰC
THUỘC
CÁC PHÒNG BAN
TRỰC THUỘC
XÍ NGHIỆP CẤP NƯỚC DĨ AN
XÍ NGHIỆP CẤP NƯỚC THỦ
DẦU MỘT
XÍ NGHIỆP CẤP NƯỚC KHU
LIÊN HỢP
PHÒNG TỔ CHỨC -HÀNH
CHÍNH
PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
PHÒNG KẾ HOẠCH VẬT TƯ
PHÒNG CHỐNG THẤT
THOÁT

NHÀ MÁY NƯỚC PHƯỚC VĨNH
XÍ NGHIỆP TƯ VẤN CẤP
THOÁT NƯỚC
XÍ NGHIỆP XÂY LẮP
XÍ NGHIỆP QUẢN LÝ-KHAI
THÁC THUỶ LỢI
XÍ NGHIỆP XỬ LÝ CHẤT THẢI
XÍ NGHIỆP CÔNG TRÌNH ĐÔ
THỊ
NHÀ MÁY NƯỚC DẦU TIẾNG
NHÀ MÁY NƯỚC UYÊN HƯNG
XÍ NGHIỆP CẤP NƯỚC PHÚ MỸ
PHÒNG THÍ NGHIỆM
BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
TRUNG TÂM DẠY NGHỀ VÀ
NÂNG CAO TAY NGHỀ
PHÒNG DỊCH VỤ KHÁCH
HÀNG-24H
NHÀ MÁY NƯỚC NAM TÂN
CHỦ TỊCH CÔNG TY-
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
IV. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
1. Chức Năng Và Sơ Đồ Bộ Máy Kế Toán Tại Công Ty
Chức Năng.
-Kế toán trưởng: Tổ chức kiểm tra việc thực hiện ghi chép ban đầu, chế độ
báo cáo kiểm kê định kỳ, tổ chức quản lý hồ sơ, hướng dẫn chỉ đạo mọi công việc
ghi chép, định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
-Kế toán tổng hợp: thu thập toàn bộ thông tin cần thiết xử lý hoạt động
kinh doanh.

- Kế toán vật tư-hàng hoá: xử lý các chứng từ vật tư, sau đó ghi chép vào
sổ nghiệp vụ theo dõi tình hình sử dụng nguyên vật liệu để cung cấp số liệu cho kế
toán tổng hợp.
- Kế toán TSCĐ: theo dõi tình hình tăng, giảm và khấu hao TSCĐ hàng
tháng, lập báo cáo trích khấu hao hàng tháng TSCĐ.
- Kế toán tính giá thành: theo dõi kiểm tra xác nhận sản phẩm dở dang trên
dây chuyền sản xuất vào cuối tháng, căn cứ vào báo cáo của những xí nghiệp để
tính giá thành sản phẩm.
- Kế toán tiền lương: Hoạch toán tiền lương, phụ cấp, các quỷ bảo
hiểm(BHXH, BHYT), thực hiện việc nộp ngân sách về thuế thu nhập cá nhân, các
quỷ bảo hiểm, kinh phí công đoàn liên quan. Kế toán tiền lương có nhiệm vụ thu
thập các bảng chấm công, theo dõi tình hình sử dụng lao động, tính lương và lập
quỹ theo dõi lương, cung cấp số liệu theo yêu cầu của kế toán tổng hợp.
- Kế toán thanh toán: có nghĩa vụ theo dõi các khoản phải thu, phải trả, lập
chứng từ thu chi, kiểm thu việc thực hiện công tác thanh toán, cung cấp số liệu cần
thiết cho kế toán tổng hợp.
- Kế toán xây dựng cơ bản: hoạch toán kế toán về xây dựng cơ bản, nguồn
vốn, tiến độ hợp đồng thi công xây dựng và mua sắm trang thiết bị nghiệm thu và
bàn giao công trình đưa vào sử dụng.
- Thủ quỹ: Quản lý và theo dõi tình hình tăng giảm lượng tiền mặt, ngân
phiếu, tiền gởi ngân hàng, ghi sổ quỹ, kiểm kê quỹ.
1.2 Sơ Đồ
2. Hình Thức Kế Toán
Công ty áp dụng hình thức Sổ Nhật Ký Chung
2.1. Sổ Sách Sử Dụng
Sổ nhật ký chung:dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát
sinh trong từng kỳ kế toán và trong một niên độ kế toán theo trình tự thời gian và
quan hệ đối ứng các tài khoản của các nghiệp vụ đó, làm căn cứ để ghi vào sổ cái.
Sổ cái: dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong
từng kỳ và trong một niên độ kế toán theo các tài khoản kế toán được quy định

trong chế độ tài khoản kế toán áp dụng cho toàn doanh nghiệp, số liệu của sổ cái
cuối tháng được ghi vào bảng cân đối số phát sinh, từ đó ghi vào bảng cân đối kế
toán và các bảng biểu báo cáo khác.
Kế Toán
Trưởng
kế
Toán
vật
tư-
Hàng
hoá
Kế
Toán
TSC
Đ
Kế
Toán
Tiền
Lương
Kế
Toán
Thanh
Toán
Thủ
Quỹ
Kế
Toán
Xây
Dựng
Cơ Bản

Kế
Toán
Tính
Giá
Thành
Kế Toán Tổng
Hợp
Sổ, thẻ kế toán chi tiết: dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh liên quan đến các đối tượng kế toán cần thiết phải theo dõi chi tiết theo
yêu cầu quản lý. Số liệu trên sổ kế toán chi tiết cung cấp thông tin phục vụ cho
quản lý từng loại sản phẩm,nguồn vốn, doanh thu, chi phí chưa được phản ánh
trên sổ nhật ký và sổ cái.
Sổ nhật ký đặc biệt: là một phần của sổ nhật ký chung nên phương pháp
ghi chép tương tụ như sổ nhật ký chung, được dùng trong trường hợp nghiệp vụ
kinh tế phát sinh nhiều, sổ nhật ký đặc biệt có 4 loại sau: bán chịu hàng, mua chịu
hàng, chi tiền mặt và thu tiền mặt.Số liệu trên sổ nhật ký đặc biệt hằng ngày hoặc
định kỳ ghi vào sổ cái một lần.
2.2. Trình Tự Ghi Sổ
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng căn cứ ghi sổ, trước
hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ
nhật ký chung để ghi vào sổ cái các tài khoản kế toán phù hợp. Đồng thời ghi các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh vào sổ chi tiết.
3. Tổ Chức Bộ Máy Kế Toán
Công ty áp dụng hình thức kế toán tập trung.
Sơ đồ hoach toán kế toán theo hình thức nhật ký chung.
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
PHẦN 2:KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TRONG CÔNG TY XÂY LẮP

A. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHI SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÔNG TY XÂY LẮP
I. Đặc điểm ngành xây lắp ảnh hưởng đến công tác kế toán
- Sản xuất xây lắp là một loại sản phẩm công nghiệp đặc biệt theo đơn đặc hàng .
Sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc, riêng lẻ.
- Đối tượng xây lắp thường có khối lượng lớn, giá trị lớn, thời gian thi công tương
đối dài
- Sản phẩm xây lắp thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp của môi
trường thời tiết, do vậy thi công xây lắp mang tính thời vụ.
Sổ Nhật Ký
Đặc Biệt
Sổ NHậT KÝ CHUNG
Sổ Kế Toán
Chi Tiết
Bảng Cân Đối
Phát Sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sổ CÁI Bảng Tổng
Hợp Chi Tiết
Các File Chứng Từ Kế
Toán Phát Sinh
- Sản phẩm xây lắp được thực hiện trên các địa điểm biến động. Sản phẩm xây lắp
mang tính cố định, gắn liền với địa điểm xây dựng , khi hoàn thành không nhập
kho như các ngành sản xuất vật chất khác.
- Đặc điểm tiêu thụ trong xây lắp
II. Những Vấn Đề Chung Về Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm
1. Khái niệm và phân loại chi phí
1.1 Khái niệm:
CPSX của xí nghiệp công nghiệp là toàn bộ các hao phí về lao động sống (tiền
lương, BHXH, BHYT, KPCĐ) và lao động vật hóa (nguyên vật liệu, nhiên liệu,

khấu hao TSCĐ…) phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. Chi phí có liên
quan trực tiếp đến việc chế tạo ra sản phẩm và chi phí không mang tính chất công
nghiệp như chi phí cho công tác sửa chữa lớn TSCĐ, chi phí của các quỹ chuyên
dùng.
1.2 Phân loại:
Căn cứ vào khả năng quy nạp CPSX vào trong giá thành sản phẩm, gồm hai loại:
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí có liên quan đến một loại sản phẩm và được
tính vào giá thành theo phương pháp trực tiếp như tiền lương của công nhân sản
xuất, nguyên vật liệu chính.
- Chi phí gián tiếp: là chi phí có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, do đó nó được
tính vào giá thành theo phương pháp (trực tiếp) phân bổ dựa vào một tiêu thức
nhất định.
Căn cứ theo nội dung kinh tế, gồm 5 loại:
- Chi phí về nguyên liệu, vật liệu: giá trị nguyên vật liệu, nhiên liệu, phụ tùng thay
thế…xuất dùng trong kỳ, ngoại trừ các loại nguyên vật liệu dùng không hết trả lại
khi chuyển cho kỳ sau, xuất cho xây dựng cơ bản hoặc bán ra ngoài.
- Chi phí nhân công: tiền lương, khoản trích theo tiền lương (BHXH, BHYT,
KPCĐ), phải trả khác cho công nhân viên chức trong kỳ.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: giá trị hao mòn của TSCĐ sử dụng cho kinh doanh trong
kỳ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: tiền điện, nước, điện thoại, thuê mặt bằng, vệ sinh và
các dịch vụ khác.
- Chi phí bằng tiền: lệ phí, tiếp khách, hội nghị, công tác…
Căn cứ theo khoản mục, gồm 3 loại:
- Chi phí về nguyên vật liệu: bao gồm chi phí về nguyên liệu vật liệu chính, phụ
tham gia trực tiếp vào việc hình thành sản phẩm.
- Chi phí về nhân công trực tiếp sản xuất: tiền lương, các khoản trích theo lương
của công nhân trực tiếp sản xuất chế tạo sản phẩm.
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí có liên quan đến việc tổ chức và quản lý
trong phạm vi phân xưởng đó (trong đó gồm cả những chi phí chung liên quan

đến việc sản xuất nhiều loại sản phẩm trong phạm vi phân xưởng).
- chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến quá trình
vận hành máy móc thi công ngoài công trường nhưng không bao gồm
khoản trích chi phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của công
nhân vận hành máy thi công.
2. Khái niệm và phân loại giá thành
2.1 Khái niệm
Quá trình phát sinh các chi phí sản xuất, cũng đồng thời là quá trình tạo ra 1 khối
lượng sản phẩm nhất định. Những chi phí sản xuất có liên quan đến một khối
lượng sản phẩm hoàn thành được gọi là giá thành sản phẩm.
Giá thành là 1 chỉ tiêu tổng hợp phản ánh chất lượng toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính của xí nghiệp. Mức hạ giá thành thể hiện
trình độ sử dụng hợp lý các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và trình độ quản
lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Trong điều kiện kinh tế thị trường, việc
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh bằng cách phấn đấu hạ giá thành sản phậm
là 1 điều kiện căn bản đảm bảo sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp.
2.2 Phân loại:
Để phục vụ cho công tác quản lý ở doanh nghiệp, người ta thường sử dụng các
loại giá thành như sau:
- Giá thành kế hoạch: là loại giá thành được xác định trước khi bắt đầu sản xuất của
kỳ kế hoạch dựa trên các định mức và dự toán của kỳ kế hoạch. Giá thành kế
hoạch được coi là mục tiêu mà doanh nghiệp phải cố gắng thực hiện hoàn thành
nhằm để thực hiện hoành thành mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: là giá thành được xác định trên cơ sở định mức chi phí hiện
hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch. Giá thành định mức được
xem là căn cứ để kiểm soát tình hình thực hiện các định mức tiêu hao các yếu tố
vật chất khác nhau phát sinh trong quá trình sản xuất. Giá thành định mức cũng
được xây dựng trước khi bắt đầu sản xuất.
- Giá thành thực tế: là giá thành được xác định trên cơ sở các khoản hao phí thực tế
trong kỳ để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành thực tế được xác

định sau khi đã xác định được kết quả sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế là căn
cứ để kiểm tra đánh giá tình hình tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành và xác định
kết quả kinh doanh.
3. Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành là thời điểm cần thiết phải tính giá thành. Việc xác định các kỳ
tính giá thành trong doanh nghiệp phụ thuộc vào tính chất, đặc điểm hoạt động
của doanh nghiệp và yêu cầu hạch toán.
Đối với những doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất sản phẩm ngắn, sản phẩm hoàn
thành và nhập kho liên tục, kỳ tính giá thành được xác định là hàng tháng vào
ngày cuối tháng. Tính toán giá thành hàng tháng sẽ giúp việc cung cấp thông tin
về chi phí được kịp thời và phát huy được tác dụng trong việc quản lý và kiểm tra
của kế toán.
Trường hợp doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc, hoặc hàng loạt, chu kỳ sản xuất dài,
sản phẩm hoặc loạt sản phẩm chỉ hoàn thành khi kết thúc sản xuất. Như vậy, về
mặt kế toán hàng tháng vẫn tổng hợp chi phí sản xuất cho các đối tượng có liên
quan, nhưng không tính giá thành như sản phẩm hoàn thành, sẽ sử dụng số liệu
chi phí sản xuất đã tập hợp để tính toán giá thành bằng những phương pháp thích
hợp. Như vậy, kỳ tính giá thành ph hợp với chu kỳ sản xuất, nhưng có thể không
phù hợp với các thời kỳ lập báo cáo tài chính. Điều này làm hạn chế tác dụng
quản lý của chỉ tiêu giá thành.
4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành
CHI PHÍ SẢN XUẤT GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Cùng nội dung kinh tế: hao phí của các nguồn lực
Liên quan với thời kỳ sản xuất Liên quan với khối lượng thành phẩm
Riêng biệt của từng kỳ sản xuất Có thể là chi phí sản xuất của nhiều kỳ
Liên quan với thành phẩm, sản phẩm dở
dang
Liên quan với thành phẩm
5. Nhiệm vụ kế toán:
- Phản ánh chính xác và kịp thời mọi chi phí phát sinh theo đúng các khoản mục

được quy định
- Vận dụng các phương pháp phân bổ chi phí và tính giá thành phù hợp với đặc
điểm quản lý và quy trình công nghệ của xí nghiệp để tính chính xác và kịp thời
giá thành sản phẩm sản xuất.
- Cung cấp các tài liệu cần thiết cho việc lập dự toán và phân tích hoạt động kinh tế
về phương diện giá thành. Khai thác các khả năng tiềm tàng, sử dụng có hiệu quả
chi phí để hạ giá thành sản phẩm và nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp.
6. Xác định đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành
Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau về nội
dung kinh tế, công dụng và địa điểm phát sinh. Yêu cầu hạch toán đòi hỏi các chi
phí phải được tập hợp theo đúng các yếu tố và khoản mục đã quy định và theo
một giới hạn nhất định nhằm phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Như vậy,
việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thực chất là việc xác định những
phạm vi giới hạn mà chi phí cần được tập hợp.
Cơ sở để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là:
- Đặc điểm về tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý của doanh nghiệp
- Yêu cầu và trình độ của cán bộ hạch toán
Từ những cơ sở trên, đối tượng tập hợp chi phí có thể xác định là từng phân
xưởng, từng giai đoạn công nghệ, từng sản phẩm, nhóm sản phẩm hoặc theo từng
đơn đặt hàng (hoặc hạng mục công trình).
Đối tượng tính giá thành là những sản phẩm, công việc hoặc lao vụ cần thiết phải
tính giá thành. Xác định đúng đắn đối tượng tính giá thành là cơ sở tổ chức hạch
toán chi phí sản xuất. Người ta đăng ký, phân loại, ghi chép trên các chứng từ ban
đầu các chi phí sản xuất theo các đối tượng tính giá thành.
Trong các xí nghiệp công nghiệp, đối tượng tính giá thành bao gồm các sản phẩm
do ngành sản xuất chính chế tạo ra. Ngoài ra việc tính giá thành theo từng loại sản
phẩm, còn cần thiết phải tính giá thành theo các giai đoạn công nghệ và tính giá
thành các bán thành phẩm tự chế nếu quy trình công nghệ phân chia thành các
giai đoạn rõ rệt.
III. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất

1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.1 Khái niệm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu
và động lực dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp.
Khi xuất dùng (hoặc sử dụng) các chi phí nguyên vật liệu sẽ được tập hợp trực
tiếp cho các đối tượng tính giá thành có liên quan (loại sản phẩm, nhóm sản
phẩm…). Trong trường hợp vật tư được sử dụng cho nhiều đối tượng khác nhau,
có thể sử dụng các phương pháp phân bổ thích hợp để phân chia chi phí nguyên
vật liệu cho các loại sản phẩm. Tiêu chuẩn phân bổ thường sử dụng là định mức
tiêu hao, số lượng, hoặc trọng lượng sản phẩm, theo hệ số…
1.2 Chứng từ và sổ sách chứng từ:
- Chứng từ: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ.
- Sổ sách: sổ chi tiết, sổ theo dõi công cụ dụng cụ, sổ cái, sổ nhật ký chung.
1.3 Phương pháp phân bổ nguyên vật liệu trực tiếp
1.3.1 Chi phí nguyên vật liệu chính
Nguyên vật liệu chính, là những nguyên vật liệu khi qua sản xuất sẽ cấu tạo nên
thực thể của sản phẩm như: xi măng, vôi, sắt thép,…Thông thường chi phí này
được tính trực tiếp cho các đối tượng sử dụng có liên quan khi xuất dùng. Khi
xuất dùng, trên các chứng từ ban đầu cần ghi rõ nguyên vật liệu được sử dụng để
sản xuất loại sản phẩm nào; từ đó, căn cứ vào các phiếu lĩnh vật tự để tính chi phí
nguyên vật liệu chính cho các đối tượng tính giá thành có liên quan.
Trong trường hợp cùng một thứ nguyên vật liệu được xuất dùng để sản xuất nhiều
loại sản phẩm khác nhau hoặc nhiều quy cách khác nhau, có thể sử dụng các
phương pháp phân bổ.
1.3.2 Chi phí vật liệu phụ:
Vật liệu phụ là vật liệu trong quá trình sử dụng có tác dụng đảm bảo cho quá trình
sản xuất được bình thường, nó không cấu tạo nên thực thể của sản phẩm.
Chi phí vật liệu được tính vào các đối tượng sử dụng theo phương pháp phân bổ
gián tiếp, tùy theo tính chất của các loại vật liệu phụ, có thể áp dụng các phương

pháp phân bổ sau:
- Căn cứ định mức tiêu hao vật liệu phụ (cách tính toán phân bổ như đối với
nguyên vật liệu chính).
- Căn cứ vào tỷ lệ trọng lượng nguyên vật liệu chính được chế biến.
- Căn cứ theo số giờ máy sử dụng: phương pháp này được áp dụng trong trường
hợp mức tiêu hao vật liệu phụ có quan hệ mật thiết với sự chuyển động của máy.
Như chi phí dầu mỡ bôi trơn cho máy móc thiết bị…
1.4 TK sử dụng: 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Bên nợ: Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm
ở các phân xưởng sản xuất.
Bên có:
- Trị giá nguyên vật liệu dùng không hết trả lại kho
- Kết chuyển (hoặc phân bổ) trị giá nguyên vật liệu cho các đối tượng tính giá
thành có liên quan.
TK 621 được kết toán (không có số dư) vào lúc cuối kỳ
1.5 Trình tự hạch toán
151, 152 621 152
(1) (3)
111,112,113 154
(2) (4)

2. Chi phí nhân công trực tiếp
2.1 Khái niệm:
Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất bao gồm tất cả các khoản chi phí liên quan
đến bộ phận lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm như: tiền lương, tiền công, các
khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) và chi phí
theo quy định.
2.2 Chứng từ và sổ sách sử dụng:
- Chứng từ: bảng chấm công, bảng thanh toán lương
- Sổ sách: sổ chi tiết, sổ cái, sổ nhật ký chung

2.3 Phương pháp phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
Cuối tháng căn cứ vào bảng thanh toán lương, thanh toán làm đêm thêm giờ, và
các chứng từ gốc làm căn cứ tính lương cho công nhân viêc chức, kế toán tiến
hành phân loại chứng từ theo các đối tượng sử dụng (622, 641, 642, 241…). Sau
đó, trong từng tài khoản các chứng từ lại tiếp tục được phân loại theo từng đơn vị
sử dụng, theo sản phẩm, công việc…Dựa vào sự phân loại này, tổng hợp tiền
lương cho các đối tượng sử dụng để ghi vào bảng phân bổ. Trong trường hợp 1
tập thể lao động cùng tiến hành sản xuất ra nhiều loại sản phẩm, có thể áp dụng
phương pháp phân bổ theo tiền lương định mức tính theo sản lượng thực tế.
2.4 TK sử dụng: 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Bên nợ: tập hợp các chi phí nhân công trực tiếp (gồm tiền lương và các khoản
trích theo lương)
Bên Có: kết chuyển chi phí nhân công vào TK 154 lúc cuối kỳ
TK 622 không có số dư cuối kỳ
2.5 Trình tự hạch toán
334 622 154
(1)
338 335
(3)
(2)
3. Chi phí sản xuất chung
3.1 Khái niệm
Chi phí sản xuất chung là những chi phí được dùng để quản lý và phục vụ ở các
bộ phận hoặc phân xưởng sản xuất chính. Trong hệ thống tài khoản hiện hành, chi
phí chung được quy định gồm các khoản sau đây:
- Chi phí nhân viên phân xưởng: gồm các chi phí tiền lương, các khoản phụ cấp,
các khoản trích theo lương…phải trả hoặc tính cho nhân viên phân xưởng.
- Chi phí vật liệu: gồm những chi phí vật liệu dùng chung ở phân xưởng như: vật
liệu dùng sửa chữa bảo dưỡng TSCĐ, công cụ dụng cụ thuộc phân xưởng quản lý
và sử dụng.

- Chi phí dụng cụ sản xuất
- Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm các chi phí khấu hao máy móc thiết bị, phương
tiện vận tải, nhà xưởng, vườn cây lâu năm, súc vật sinh sản, làm việc…
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: như chi phí về điện, nước, điện thoại, sửa chữa TSCĐ,
và các chi phí mua ngoài khác.
- Chi phí bằng tiền khác: phản ánh các chi phí bằng tiền ngoài các chi phí đã kể trên
như: chi phí hội nghị, tiếp khách…
3.2 Chứng từ và sổ sách sử dụng
- Chứng từ: PNK, PXK, phiếu chi
- Sổ sách: sổ chi tiết, sổ cái, sổ nhật ký chung
3.3 Phương pháp phân bổ chi phí sản xuất chung
Tài khoản chi phí sản xuất chung được mở chi tiết cho từng phân xưởng và được
phân bổ cho các đối tượng tính giá thành trong phạm vi phân xưởng đó.
Phương pháp phân bổ được tiến hành trên cơ sở nhiều tiêu thức khác nhau tùy
theo đặc điểm và tính chất hoạt động của doanh nghiệp. Thông thường, việc phân
bổ được tiến hành trên cơ sở tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất.
Lưu ý: trong trường hợp sản phẩm sản xuất thực tế thấp hơn công suất bình
thường, kế toán sẽ xác định phần chi phí sản xuất chung (627) phân bổ vào chi
phí chế biến sản phẩm theo mức bình thường. Phần chênh lệch (giữa chi phí sản
xuất chung thực tế và chi phí sản xuất chung theo mức bình thường) sẽ được ghi
nhận vào giá vốn hàng hóa (632).
3.4 TK sử dụng: 627 – Chi phí sản xuất chung
Bên Nợ: Tập hợp các chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
- Kết chuyển chi phí sản xuất vào TK tính giá thành có liên quan (154)
- TK 627 không có số dư cuối kỳ
- TK 627 có 6 TK cấp 2
6271: chi phí nhân viên phân xưởng
6272: chi phí vật liệu

6273: chi phí dụng cụ sản xuất
6274: chi phí khấu hao TSCĐ
6277: chi phí dịch vụ mua ngoài
6278: chi phí bằng tiền khác
3.5 Trình tự hạch toán
334,338 627 154
(1) (6)
152, 153
(2)
214
(3)
331, 111, 112
(4)
335, 142, 242 (5)

4. Chi Phí Sử Dụng Máy Thi Công:
4.1 Khái Niệm.
Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu động
lực, tiền lương và các khoản phụ cấp của công nhân điều khiển máy cho các máy
thi công nhằm thực hiện một khối lượng xây lắp, chi phí này bao gồm chi phí
thường xuyên và chi phí tạm thời.
- Chi phí thường xuyên là những chi phí hàng ngày cần thiết cho việc sử dụng máy
thi công như tiền khấu hao, tiền thuê máy, nhiên liệu động lực…
- Chi phí tạm thời là những chi phí có liên quan đến việc tháo lắp, chạy thử vận
chuyển máy thi công và những công trình tạm thời phục vụ sử dụng máy thi công.
4.2 chứng từ và sổ sách.
- chứng từ sử dụng: hoá đơn thuê máy của đơn vị khác, bảng chấm công của công
nhân sử điều khiễn máy.
- sổ sách: sổ chi tiết, sổ cái, sổ nhật ký.
4.3 Tài khoản sử dụng:

TK 623 “chi phí sử dụng máy thi công” TK này dùng để tập hợp và phân bổ chi
phí sử dụng xe máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình.
Đối với doanh nghiệp xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa
thủ công vừa kết hợp bằng máy. Đối với các doanh nghiệp thực hiện xây lắp công
trình hoàn toàn theo phương pháp bằng máy thì không sử dụng TK 623 mà doanh
nghiệp hạch toán các chi phí BHXH, BHYT, BHCĐ tính theo tiền lương phải trả
công nhân điều khiển máy thi công, tiền ăn ca cũng không hạch toán vào Tài
khoản này mà được hạch toán vào TK 627.
Bên Nợ: tập hợp chi phí sử dụng máy thi công thực tế phát sinh
Bên Có: kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công cho các công trình, hạng mục
công trình.
TK 623 cuối kỳ không có số dư. TK 623 được mở chi tiết thành 6 tiểu khoản
- 6231: chi phí nhân công
- 6232: chi phí vật liệu
- 6233: chi phí dụng cụ sản xuất
- 6234: chi phí khấu hao máy thi công
- 6237: chi phí dịch vụ mua ngoài
- 6238: chi phí bằng tiền khác
4.4 Phương pháp hạch toán:
Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi
công
- Nếu máy thi công thuê ngoài
Toàn bộ chi phí msy thi công được tập hợp vào TK 623
Nợ TK 623 (6237): giá thuê chưa thuế
Nợ TK 133 (1331): Thuế VAT đầu vào được khấu trừ
Có TK 331, 111, 112… Tổng giá thuê ngoài
Cuối kỳ kết chuyển chi phí máy thi công vào TK 154 theo từng đối tượng sử
dụng:
Nợ TK 154 (1541)
Có TK 623 (6237)

- Nếu từng đội xây lắp có máy thi công riêng (không tổ chức hệ thống kế toán
riêng) thì các chi phí liên quan đến máy thi công được tập hợp riêng, cuối kỳ kết
chuyển hoặc phân bổ theo từng đối tượng.
Tập hợp chi phí vật liệu:
Nợ TK 623 (6232)
Có TK 152, 111, 112…
Tập hợp chi phí tiền lương, tiền công của công nhân điều khiển và phục vụ máy
thi công:
Nợ TK 623 (chi tiết tiểu khoản)
Nợ TK 133 (1331): thuế VAT đầu vào được khấu trừ
Có TK 214, 152, 111, 112…
- Nếu tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (bộ phận nhận
khoán không tổ chức bộ máy kế toán riêng), khi quyết toán tạm ứng về khối
lượng xây lắp hoàn thành đã bàn giao được duyệt, kế toán ghi:
Nợ TK 623
Có TK 141 (1413)
Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công cho từng đối tượng sử dụng (công trình,
hạng mục công trình):
Nợ TK 154 (1541)
Có TK 623: kết chuyển chi phí
Nếu công ty có tổ chức đội máy thi công riêng (có phân cấp hạch toán cho đội
máy):
Toàn bộ chi phí liên quan trực tiếp đến đội máy thi công được tập hợp riêng trên
các TK 621, 622 và 627 (chi tiết đội máy thi công). Cuối kỳ kết chuyển vào TK
154(1543) để tính giá thành ca máy, từ đó xác định giá trị mà đội máy thi công
phục vụ cho từng công trình, hạng mục công trình theo giá thành ca máy và khối
lượng dịch vụ phục vụ cho từng đối tượng, cụ thể:
- Nếu các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện theo phương thức cung cấp lao vụ
lẫn nhau (không tính kết quả riêng).
Nợ TK 623: giá trị của đội máy phục vụ cho các đối tượng

Có TK 154 (1543): giá thành dịch vụ của đội máy thi công
- Nếu trong doanh nghiệp thực hiện phương thức bán lao vụ lẫn nhau (Xác định kết
quả riêng):
Nợ TK 632: giá trị phục vụ lẫn nhau trong nội bộ
Có TK 154 (1543): giá thành dịch vụ của đội máy thi công
Đồng thời kế toán phản ánh giá bán nội bộ về chi phí sử dụng máy:
Nợ TK 623: Giá bán nội bộ
Nợ TK 133 (1331): thuế VAT được khấu trừ (Nếu có)
Có TK 512: doanh thu nội bộ
Có TK 3331 (33311): thuế VAT đầu ra phải nộp (nếu có)
- Nếu đội máy thi công có phục vụ bên ngoài: phản ánh giá vốn dịch vụ bán ra
Nợ TK 632: giá vốn
Cso TK 154(1543): giá thành dịch vụ của đội máy
Phản ánh giá bán cho các đối tượng bên ngoài:
Nợ TK 131, 111, 112…: tổng giá thanh toán
Có TK 511: doanh thu
Có TK 3331(33311): thuế VAT đầu ra phải nộp
IV. Hạch toán các khoản thiệt hại trong xây lắp
Thiệt hại trong sản xuất xây lắp bao gồm thiệt hại phá đi làm lại và thiệt hại
ngừng sản xuất. Đối với thiệt hại phá đi làm lại kế toán cần mở sổ theo dõi riêng.
Toàn bộ thiệt hại sau khi tập hợp vào bên Nợ TK 1381 hoặc 627, 1421…Được xử
lý như sau:
- Nếu thiệt hại do doanh nghiệp gây ra:
Nợ TK 111, 152: giá trị phế liệu thu hồi
Nợ TK 138 (1388), 334: giá trị cá nhân phải bồi thường
Nợ TK 821: Giá trị tính vào chi phí bất thường
Nợ TK 415: Thiệt hại trừ vào dự phòng
Có TK 1381: xử lý giá trị thiệt hại
- Nếu do chủ đầu tư yêu cầu và chịu bồi thường:
Nợ TK 111, 152: giá trị phế liệu thu hồi

Nợ TK 131: giá trị chủ đầu tư đồng ý bồi thường
Có TK 1381: Xử lý giá trị thiệt hại
- Nếu thiệt hại phát sinh trong thời gian bảo hành sản phẩm thì chi phí thiệt hại sẽ
được tập hợp riêng trên các TK 621, 622, 627 (chi tiết từng công trình nếu doanh
nghiệp tự làm), khi việc bảo hành hoàn thành, toàn bộ chi phí bảo hành sẽ được
tổng hợp vào TK 154 sau đó kết chuyển:
Nợ TK 641 (6415): nếu không trích trước chi phí
Nợ TK 335: nếu trích trước chi phí bảo hành
Có TK 154: Chi phí bảo hành thực tế phát sinh
V. Trình tự tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
1. Quy trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất trong xí nghiệp bao gồm nhiều loại có đặc điểm khác nhau: có
loại là chi phí trực tiếp, có loại là chi phí gián tiếp. Trong các chi phí gián tiếp có
loại liên quan đến nhiều loại sản phẩm sản xuất trong một kỳ, có nhiều loại liên
quan đến sản phẩm sản xuất của nhiều kỳ khác nhau…Các chi phí này lại có quan
hệ lẫn nhau. Vì vậy để tính giá thành chính xác, cần xác định đúng đắn trình tự
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Quy trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành được tiến hành theo 4 bước
căn bản sau:
- Bước 1: tập hợp các chi phí trực tiếp cho các đối tượng chịu chi phí có liên quan
- Bước 2: tính toán phân bổ và kết chuyển các chi phí đã tập hợp ở bước 1 vào tài
khoản tính giá thành và theo các đối tượng chịu chi phí đã được xác định

×