Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

luận văn quản trị tài chính Phân tích tài chính DN trong hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng Đông Nam á chi nhánh SeaBank 22 Láng Hạ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.78 MB, 60 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là chuyên đề của bản thân em, các số liệu thu
thập được là hoàn toàn chính xác.
I
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ tại ngân
hàng Đông Nam Á chi nhánh 22 Láng Hạ đã tạo điều kiện thuận lợi cho em
hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn chu đáo và tận tình của thầy
giáo Nguyễn Tiến Vinh – Giảng viên khoa Tài chính – Học Viện Ngân Hàng
đã giúp đỡ em rất nhiều trong việc nghiên cứu khoa học để em hoàn thành
chuyên đề này.
Cuối cùng em xin trân trọng cảm ơn sự dạy bảo truyền thụ kiến thức và
tình cảm tốt đẹp của các thầy cô Học Viện Ngân Hàng trong suốt quá trình em
học tập và nghiên cứu
Em xin chân thành cảm ơn
SV: Nguyễn Thị Thảo
II
MỤC LỤC
Trang
III
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
1. Bảng 1: Tiết kiệm lãi suất bậc thang.
2. Bảng 2: Tiết kiệm rút gốc linh hoạt.
3. Bảng 3: Tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ.
4. Bảng 4: Tình hình huy động vốn.
5. Bảng 5: Sản phẩm tiêu dùng.
6. Bảng 6: Tình hình cho vay.
7. Biều đồ 1: Biểu đồ cho vay.
8. Biểu đồ 2: Biểu đồ huy động vốn.
IV


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CBTD: Cán bộ tín dụng
DN : Doanh nghiệp
KD: Kinh doanh
KH: Khách hàng
LN: Lợi nhuận
NHTM : Ngân hàng thương mại
NV: Nguồn vốn
TCDN: Tài chính doanh nghiệp
TD : Tín dụng
TSCĐ: Tài sản cố định
VCSH: Vốn chủ sở hữu
V
LỜI MỞ ĐẦU
Đứng trước bất cứ một quyết định nào chúng ta phải xem xét nghiên
cứu để đưa ra được quyết định đúng đắn phù hợp nhất. Đối với mỗi nhóm
người khác nhau thì mục tiêu của việc phân tích tình hình tài chính là khác
nhau. Đối với các nhà quản trị thì mục tiêu là điều hành quản lý, đối với cổ
đông là đề ra quyết định có mua bán cổ phần hay không…
Đối với các nhà Ngân hàng chúng ta là để đưa ra quyết định có nên cho
vay hay không? Điều này hết sức quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến sự
tồn tại của một Ngân hàng.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay KD và rủi ro là cặp phạm trù
không thể tách rời được với bất kỳ một loại KD nào, chỉ có khác là nhiều hay
Ýt, đơn giản hay phức tạp, theo tính chất, theo mô hình. Rủi ro xuất hiện ở
những điểm yếu kém hiệu quả mất cân đối trong phát triển kinh tế. Rủi ro là
nguyên nhân vừa là hậu quả của những hoạt động kinh tế không có hiệu quả,
cũng như bất kỳ ngành KD nào khác ngân hàng có thể gặp rủi ro, và mất vốn.
Một ngân hàng hoạt động tín dụng có hiệu quả phải là ngân hàng có khả năng
nhận diện rủi ro, đánh giá đưa ra biện pháp phòng ngừa để đảm bảo an toàn

chính mình. Nếu không có thể gây nên những xáo trộn bất ngờ và dẫn đến
hiệu quả cuả ngân hàng bị giảm sút một cách nhanh chóng.
Để tránh các rủi ro thì ngân hàng phải thực hiện tốt nghiêm chỉnh quy
trình TD và quan trọng nhất đó là phân tích TD, trong đó chủ yếu là phân tích
tài chính. Thông qua các cán bộ ngân hàng ra quyết định đúng đắn cấp TD
hay không vói mức bao nhiêu và kỳ hạn bao nhiêu….
Phân tích TCDN phục vụ cho công tác cho vay ngắn hạn của ngân hàng
là một nhiệm vụ rất cần thiết và quan trọng đối với ngân hàng. Vì vậy, em đã
chọn đề tài này: “Phân tích tài chính DN trong hoạt động cho vay ngắn
hạn tại chi nhánh SeaBank - 22 Láng Hạ”
Trong chuyên đề này em tập trung nghiên cứu đến hai vấn đề chính .
Chương 1: Thực trạng phân tích tài chính DN phục vụ công tác cho
vay ngắn hạn tại chi nhánh SeaBank 22 Láng Hạ.
Chương 2: Giải pháp và kiến nghị nâng cao chất lượng phân tích
TCDN phục vụ hoạt động cho vay ngắn hạn tại chi nhánh SeaBank 22
VI
Láng Hạ.
VII
Chương 1: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TCDN PHỤC VỤ
CÔNG TÁC CHO VAY NGẮN HẠN TẠI CHI NHÁNH
SEABANK CHI NHÁNH 22 LÁNG HẠ.
1. Giới thiệu về SeaBank- Ngân Hàng Đông Nam Á.
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của SeaBank.
Ngân hàng Đông Nam Á tên Quốc tế là Southeast Asia Bank (SeaBank)
được thành lập từ năm 1994. Hội sở chính đặt tại 16 Láng Hạ- Ba Đình- Hà
Nội. SeaBank là một trong những Ngân hàng Thương mại Cổ phần có mặt
sớm nhất tại Việt Nam. SeaBank đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển, hoàn
thiện và đã đạt được những thành công hết sức khả quan. Đặc biệt trong
những năm gần đây SeaBank liên tục có sự tăng trưởng về vốn và quy mô
hoạt động.

Với phương châm hoạt động toàn diện- bền vững- an toàn- hiệu
quả.Đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng cao, SeaBank đặc biệt chú trọng
mở rộng mạng lưới phân phối để phục vô KH tốt hơn. Hàng loạt chi nhánh
mới được khai trương ở Hà Nội, Hải Phòng, TP Hồ Chí Minh, Bình Dương,
Đà Nẵng nâng cao tổng sè điểm giao dịch trên toàn quốc gần 30 điểm. Và chi
nhánh 22 Láng Hạ- Ba Đình- Hà Nội là một trong những chi nhánh của
SeaBank vừa mới được khai trương vào ngày 22- 9- 2006. SeaBank_ chi
nhánh 22 Láng Hạ vừa mới hoạt động với bộ máy hoạt động hoàn toàn mới,
cơ sở vật chất phương tiện hoạt động còn nhiều khó khăn thiếu thốn, mặt khác
thêm sự cạnh tranh của các tổ chức TD trên địa bàn. Tuy vậy cùng với sự phát
triển kinh tế trên địa bàn, 6 tháng vừa qua chi nhánh đã đạt được những kết
quả nhất định.
Không chỉ đẩy mạnh tốc độ phát triển mạng lưới sản phẩm dịch vụ
SeaBank không ngừng nâng cấp và hiện đại hoá hệ thống công nghệ thông
tin. Hệ thống quản trị T24 sẽ được triển khai toàn diện vào quý I/ 2007. Đây
thực sự là một bước tiến quan trọng trong quá trình hiện đại hoá cơ sở hạ tầng
công nghệ của SeaBank. Hệ thống này sẽ là một nền tảng công nghệ để
SeaBank nhanh chóng phát triển hệ thống, kịp thời cải tiến các quy trình
1
hin i ỏp ng hn cỏc nhu cu a dng v phong phỳ ca th trng
thc hin cam kt khụng ngng phỏt trin, nõng cao uy tớn trờn th trng
nc v Quc t. Hỡnh nh v mt ngõn hng hin i. tng trng bn
vng luụn vỡ li ích ca KH ang c SeaBank n lc xõy dng v tng
bc c cụng nhn t phớa KH.
1.2. C cu t chc ca ti chớnh SeaBank Lỏng H
B mỏy t chc ca SeaBank chi nhỏnh Lỏng H c t chc theo c
cu trc tuyn gm Giỏm c v cỏc phũng ban.
S t chc ca SeaBank chi nhỏnh Lỏng H.
+ Giỏm c: Chu trỏch nhim v mi hot ng KD ca ngõn hng,
Giỏm c iu hnh v qun lý hot ng ca cỏc phũng ban.

+ Cỏc phũng ban:
- Phũng t chc hnh chớnh: Gm mt trng phũng v cỏc thnh viờn.
Phũng t chc hnh chớnh theo dừi qun lý, ỏnh giỏ ton din cỏn b trong
c quan. Thc hin cụng tỏc t chc cỏn b v o to ti chi nhỏnh theo
ỳng ch trng chớnh sỏch ca Nh nc.
- Phũng k toỏn: Gm mt trng phũng v cỏc thnh viờn.
Phũng k toỏn cú nhim v hch toỏn k toỏn v thc hin nhim v
chi tiờu ni b ti chi nhỏnh. Trin khai cỏc hot ng thanh toỏn
trong nc vi cỏc KH.
- Phũng KD: Gm mt trng phũng v cỏc thnh viờn. Phũng KD trc
tip giao dch vi KH (cỏ nhõn, DN, TCKT ) thc hin vic huy ng
vn v s lý cỏc nghip v liờn quan n cho vay phự hp vi ch , th l
hin hnh.
Giám đốc
Phòng
kế
toán
Phòng
kinh
doanh
Phòng
hành
chính
Phòng
ngân
quỹ
2
- Phòng ngân quỹ: Gồm một trưởng phòng và các thành viên. Nhiệm vụ
của phòng là tổ chức giao dịch thu phát tiền với KH, quản lý toàn bộ kho quỹ,
quỹ tiền mặt.

1.3. Tình hình hoạt động của chi nhánh SeaBank 22 Láng Hạ
1.3.1. Tình hình huy động vốn của chi nhánh SeaBank Láng Hạ:
Hiện nay theo xu thế phát triển chung của nền kinh tế thì nhu cầu sử
dụng vốn ngày một tăng. Để tăng mức vốn huy động SeaBank đã sử dụng
nhiều hình thức huy động khác nhau. Ví dụ từ ngày 15/ 3/ 2007 ngân hàng đã
triển khai các sản phẩm mới nh: “tiết kiệm lãi suất bậc thang” và “tiết kiệm
rút gốc linh hoạt”. Đối với mỗi sổ tiết kiệm KH có thể lựa chọn một trong các
sản phẩm ngay khi gửi tiền.
+ Đối với sản phẩm “tiết kiệm lãi suất bậc thang” áp dụng cho loại tiền
gửi là VNĐ và lĩnh lãi cuỗi kỳ. Ưu điểm của sản phẩm là lãi suất đặc biệt hấp
dẫn tương ứng với số tiền gửi và kỳ hạn phong phó.
Bảng 1: Tiết kiệm lãi bậc thang
Kỳ hạn
(tháng)
< 100 tr
VNĐ
100 tr đến <
500 tr VNĐ
500 tr đến <
01 tỷ VNĐ
01 tỷ đến <
02 tỷ VNĐ
02 tỷ VNĐ
trở lên
%
tháng
%
năm
%
tháng

%
năm
%
tháng
%
năm
%
tháng
%
năm
%
tháng
%
năm
01tháng 0.645 7.74 0.655 7.86 0.665 7.98 0.670 8.04 0.675 8.10
02 tháng 0.690 8.28 0.700 8.40 0.710 8.52 0.715 8.58 0.720 8.64
03 tháng 0.725 8.70 0.735 8.82 0.745 8.94 0.750 9.00 0.755 9.06
06 tháng 0.755 9.06 0.765 9.18 0.775 9.30 0.780 9.36 0.785 9.42
07 tháng 0.760 9.12 0.770 9.24 0.780 9.36 0.785 9.42 0.790 9.48
09 tháng 0.770 9.24 0.780 9.36 0.790 9.48 0.795 9.54 0.800 9.60
12 tháng 0.790 9.48 0.800 9.60 0.810 9.72 0.815 9.78 0.820 9.84
13 tháng 0.800 9.60 0.810 9.72 0.820 9.84 0.825 9.90 0.830 9.96
15 tháng 0.800 9.60 0.810 9.72 0.820 9.84 0.825 9.90 0.830 9.96
18 tháng 0.810 9.72 0.820 9.84 0.830 9.96 0.835 10.02 0.840 10.08
24 tháng 0.820 9.84 0.830 9.96 0.840 10.08 0.845 10.14 0.850 10.20
30 tháng 0.820 9.84
36 tháng 0.820 9.84
(Nguồn: Phòng kế toán ngân hàng TMCP Đông Nam Á )
Lưu ý:
3

Quý KH rút gốc trước hạn mà thời gian gửi thực tế của sổ lớn hơn 15
ngày, thì được hưởng lãi suất không kỳ hạn.
Quý KH rút gốc trước hạn dưới 15 ngày không được hưởng lãi.
+ Đối vói sản phẩm “tiết kiệm rút gốc linh hoạt”, áp dông cho loại tiền
gửi là: VNĐ và lĩnh lãi cuỗi kỳ. Ưu điểm của sản phẩm là tiết kiệm tiền linh
hoạt, tiện lợi, không hạn chế số lần rút gốc, lãi suất cao phù hợp với quý KH
chưa chủ động về thời gian gửi
Bảng 2: Tiết kiệm rút gốc linh hoạt
Kỳ hạn gửi Lãi suất (% tháng) Lãi suất (% năm)
01 tháng 0.625 7.50
02 tháng 0.665 7.98
03 tháng 0.705 8.46
06 tháng 0.735 8.82
07 tháng 0.740 8.88
09 tháng 0.750 9.00
12 tháng 0.770 9.24
13 tháng 0.780 9.36
15 tháng 0.780 9.39
18 tháng 0.790 9.48
24 tháng 0.880 9.60
30 tháng
36 tháng
(Nguồn: Phòng KÕ toán ngân hàng TMCP Đông Nam Á )
Lưu ý:
- Qúy KH rút gốc trước hạn mà thời gian gửi thức tế lớn hơn 1/2 thời
hạn sổ thì được hưởng lãi suất kỳ gần nhất cho phần gốc rút, ngày lẻ hưởng
lãi suất không kỳ hạn tại thời hạn rút, phần tiền gửi còn lại giữ nguyên lãi
suất.
- Quý KH rút gốc trước hạn mà thời gian gửi thức tế nhỏ hơn hoặc bằng
1/2 thời hạn của sổ nhưng lớn hơn 15 ngày thì được hưởng lãi suất không kỳ

hạn cho phần gốc rút, phần tiền gửi còn lại giữ nguyên lãi suất. Quý KH rút
gốc trước hạn dưới 15 ngày không được hưởng lãi.
+ Sản phẩm tiền gửi tiết kiệm áp dụng cho các loại tiền gửi bằng ngoại
tệ lĩnh lãi cuỗi kỳ.
Bảng 3: Sản phẩm tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ lĩnh lãi cuối kỳ
4
Kỳ hạn USD%/ năm EUR%/ năm
KKH 1.50 1.00
01 tháng 4.40 1.70
02 tháng 4.60 1.90
03 tháng 4.75 2.10
06 tháng 5.05 2.30
07 tháng
09 tháng 5.10 2.40
12 tháng 5.30 2.70
13 tháng
15 tháng
18 tháng 5.35 2.70
24 tháng 5.35 2.70
(Nguồn: Phòng kế toán ngân hàng TMCP Đông Nam Á )
5
Tình hình huy động vốn của chi nhánh SeaBank Láng Hạ tính cho 3
tháng cuối năm 2006 như sau:
Bảng 4: Tình hình huy động vốn
1. Tiền gửi DN 64.582.967.154 81.243.679.528 97.426.547.626
+ Không kỳ hạn 40.725.431.682 58.478.246.517 62.267.572.743
+ Kỳ hạn < 12 tr 12.146.252.927 14.258432.761 20297.743.575
+ Kỳ hạn > 12 tr 9.562.128.318 5.762.242.593 9.907.463.184
TG đảm bảo thanh
toán

3.149.154.227 2.744.757.657 4.953.768.124
2. Tiền gửi dân cư 59.131.997.657 66.569.529.426 72.205.384.470
Không kỳ hạn 4.232.169.298 3.165.242.113 1.822.137.848
Kỳ hạn < 12 tr 33.272.413.596 36.247.653.342 41.429.587.976
Kỳ hạn > 12 tr 21.627.414.763 27.156.633.971 28.953.658.696
Tổng NVHĐ 123.714.964.81
1
147.813.208.95
4
169.631.932.096
* Tỷ trọng
1. Tiền gửi DN 52,203% 54,964% 57,434%
Không kỳ hạn 32,918% 39,562% 36,707%
Kỳ hạn < 12 tr 9,818% 9,646% 11,966%
Kỳ hạn > 12 tr 7,729% 3,898% 5,841%
Thời gian đảm bảo thanh toán 1,738% 1,858% 2,92%
2.Tiền gửi dân cư 47,797% 45,036% 42,566%
Không kỳ hạn 3,421% 2,141% 1,074%
Kỳ hạn < 12tr 26,894% 24,522% 24,423%
Kỳ hạn > 12tr 17,482% 18,373% 17,069%
(Nguồn: Phòng KÕ toán – chi nhánh SeaBank 22 Láng Hạ)
Hoạt động huy động vốn
Qua bảng trên ta có thể thấy được tình hình huy động vốn của SeaBank chi
nhánh 22 Láng Hạ. Mặc dù là chi nhánh vừa mới được thành lập vào ngày 22/9/06,
số liệu chỉ được 3 tháng cuối năm 06 nhưng ta thấy được xu hướng ngày càng phát
triển của chi nhánh. Tháng 11 tăng so với tháng 10 là 52,203%  54,96%, tháng
12 tăng so với tháng 11 là từ 54,964  57,434%. Còn đối với tiền gửi của DN. Đối
với tiền gửi dài hạn thì tháng 11 giảm… mà ngân hàng thường huy động được với
số lượng lớn điều này cho thấy khả năng huy động vốn của chi nhánh là rất tốt,
không ngừng phát triển. Từ đó uy tín và thị phần ngày càng lớn.

6
Trong những tháng cuối năm 2006 cũng là những tháng đầu hoạt động của
chi nhánh thì tiền gửi của DN chiếm tỷ trọng chủ yếu. Tháng 10 chiếm 52,203%,
tháng 11 54,96% (tăng so với tháng 10: 2,761%); tháng 12: 57,434% (tăng so
với tháng 11: 2,47%).
Trong đó chủ yếu tập trung vào tiền gửi không kỳ hạn, do đặc điểm
của ngành nghề các DN chủ yếu gửi không kỳ hạn vì mục đích thanh
toán. Đây là nguồn vốn có lãi suất bình quân thấp mang lại hiệu quả KD
cho ngân hàng nhưng tiềm Èn rủi ro trong thanh toán nếu ngân hàng
không bố trí kịp thời nguồn vốn thanh toán cho KH là cácDN là những
KH có tiềm năng lớn. Ngân hàng cần phát huy khả năng lực của bản
thân, tạo uy tín và không ngừng phát triển tạo điều kiện thuận lợi cho
DN gửi tiền.
Không chỉ tập trung huy động vốn từ DN mà nguồn tiền gửi của dân cư
tại chi nhánh chiếm tỷ trọng khá lớn.Tháng 10: 47,796%, tháng 11: 45,036%,
tháng 12: 42,566%.Trong đó tiền gửi tiết kiệm là chủ yếu và đặc biệt tiền tiết
kiệm trung và dài hạn chiếm phần lớn. Do tính chất đặc trưng của dân cư gửi
tiền để tiết kiệm và mục đích cơ bản là hưởng lãi và an toàn. Dân cư gửi tiền tiết
kiệm thường với khối lượng nhỏ nhưng với số dân cư lớn gửi vào ngân hàng thì
đây là một con số lớn mà ngân hàng cần phải quan tâm chú trọng.
1.3.2. Tình hình sử dụng vốn của chi nhánh cho 3 tháng cuối năm 2006.
Bên cạnh huy động vốn, ngân hàng muốn duy trì, phát triển thì không
ngừng sử dụng các nghiệp vụ tín dụng. SeaBank đã được đưa ra những biện
pháp chủ động linh hoạt cho KH. Chi nhánh đã áp dụng những biện pháp dịch
vụ cho vay hợp lý đối với từng đối tượng KH.
7
Ví dô nh:
Bảng 5: Các sản phẩm TD, dịch vụ SeaBank dành cho KH
cá nhân và DN.
Sản phẩm Ưu điểm

 Dịch vụ tiền gửi thanh toán An toàn, thuận tiện trong quản lý thu
chi tiền mặt
 Dịch vụ tài khoản tiền gửi có kỳ hạn Dòng tiền sinh sôi không ngừng
 Dịch vụ chuyển tiền nhanh Thanh toán cho đối tác một cách nhanh
chóng
 Dịch vô thanh toán quốc tế Thuận tiện, an toàn trong các giao dịch
quốc tế
 Dịch vụ kiểu hối Western Union Nhận tiền nhanh từ người thân ở nước
ngoài
 Dịch vụ bảo lãnh Gia tăng uy tín và an toàn trong KD
 Dịch vụ ngoại hối Thuận tiện trong các giao dịch ngoại tệ
 Tài trợ dự án Thực hiện dự án đúng kế hoạch
 Cho vay đầu tư tài sản cố định Mở rộng, hiệu quả KD
 Cho vay bổ sung vốn lưu động Thanh toán tiền hàng, thuế, trả lương
cho cán bộ công nhân
 Cho vay hộ sản xuất KD
Thủ tục đơn giản, thuận tiện, đáp ứng
kịp thời
 Cho vay mua ô tô. Chương trình đặc biệt
“Đồng hành cùng HONDA”
Trút bỏ mọi băn khoăn về tài chính sở
hữu chiếc xe quan trọng
 Cho vay nhà đẹp cùng SeaBank
Mang đến cuộc sống mới, vững chắc
cho tương lai
 Cho vay cầm cố chứng khoán niêm yết
và chưa niêm yết
Tiếp sức hiệu quả cho các nhà đầu tư
 Cho vay nguồn năng lượng vàng từ
SeaBank

Hoàn thiện hệ thống tiết kiệm năng
lượng cho các DN
 Cho vay du học cùng SeaBank
Chắp cánh cho những giấc mơ tri thức
 Cho vay sinh hoạt tiêu dùng Vun đắp hạnh phúc gia đình
(Nguồn: Phòng Kế toán – chi nhánh SeaBank 22 Láng Hạ)
Trong năm 2006 chi nhánh đã đạt được những kết quả khả quan
Bảng 6: Tình hình cho vay
Chỉ tiêu Mức dư nợ Tỷ trọng
8
T10 T11 T12 T10 T11 T12
* Theo kỳ hạn
+ Cho vay ngắn
hạn
112.072.858.03
1
137.553.408.1
47
151.176.761.97
1
38,46
%
46,154
%
43,27%
+ Trung + dài 179.316.572.84
9
160.478.976.1
71
198.209.532.36

4
61,54
%
53,846
%
56,73%
* Theo chủ thể
+ Hé gia đình 51.573.350.598 28.220.765.59
5
61.838.282.183 17,77
%
9,47% 17,7%
+ TCKT 239.816.080.28
2
269.811.618.7
23
287.548.012.15
2
82,3% 90,53% 82,3%
* Theo đơn vị
tiền tệ
+ Ngoại tệ 10.086.169.293 11.863.525.16
2
25.465.192.635 3,46% 8,544% 7,288%
+ VNĐ 281.303.261.58
7
286.168.859.1
56
323.921.101.70
0

96,54
%
91,456
%
92,712
%
Tổng 291.389.430.88
2
298.032.384.3
18
349.386.294.33
5
(Nguồn: Phòng Kế toán – chi nhánh SeaBank 22 Láng Hạ)
Qua bảng số liệu trên thể hiện tình hình cho vay tại chi nhánh ngân
hàng Đông Nam Á 22 Láng Hạ. Nhìn chung hoạt động cho vay của ngân hàng
chi nhánh tương đối ổn định. Tháng 11 tăng: 6.642.953.436, tháng 12 tăng (so
với tháng 11): 51.353.910.017.Theo kỳ hạn chi nhánh chủ yếu cho vay trung
dài hạn.Cho vay trung dài hạn chiếm tỷ trọng hơn hẳn tháng 10 là
61,54%; tháng 11: 53,846%; tháng 12: 56,73% nguồn xuất chủ yếu
của sự cho vay trung dài hạn và giảm bớt cho vay ngắn hạn là có thể
do chính sách thắt chặt TD của chi nhánh với một số KH và chi
nhánh tập trung vào đối tượng KH vay dài hạn, đặc biệt là KH vay
theo dự án là hoạt động có khả năng đem lại thu nhập lớn, giúp ngân
hàng khẳng định vị thế trên thị trường, tăng khả năng cạnh tranh
phục vụ cho chiến lược phát triển lâu dài của ngân hàng phù hợp với
tình hình chung của nền kinh tế.
Xét theo cơ cấu TD của chi nhánh theo đối tượng KH ta thấy sự khác
biệt cách biệt rất lớn. Cho vay đối với các TCKT chiếm tỷ trọng rất lớn.Tháng
10: 82,3%; tháng 11: 90,53%; tháng 12: 82,3%. Trong thời kỳ kinh tế thị
trường hiện nay thì các TCKT cần có một số vốn khá lớn, mà vốn đi vay là

9
nguồn vốn được các tổ chức kinh tế quan tâm hàng đầu, hơn nữa, với số vốn
này thì DN không phải nộp thuế cho Nhà nước. Nhưng trong tương lai đối
tượng KH này sẽ giảm sút do các DNNN đang tiến tới cổ phần hoá ngày
càng nhiều. DNNN thường là DN có tài chÝnh lành mạnh,SXKD có hiệu
quả. Sau khi các DNNN cổ phần hoá chi nhánh xác định đây là các DN hoạt
động theo luật DN và tiếp tục cho vay như đối với các DN ngoài quốc doanh
bằng cách bổ sung TS đảm bảo nợ vay, thắt chặt điều TD hơn. Xét về mặt
chất lượng TD ngày càng tăng, hệ số rủi ro giảm nhưng xét về mặt kinh tế thì
ngân hàng thu được từ KH giảm xuống.
Khi xét theo đơn vị tiền tệ thì VNĐ chiếm ưu thế hơn hẳn trong tổng
dư nợ cho vay, tháng 10 chiếm 96,54%; tháng 11: 91,45%; tháng 12:
92,712%. Dư nợ cho vay bằng ngoại tệ cũng tăng mạnh: tháng 11 tăng
1.677.355.869; tháng 12 tăng so với tháng 11 là 13.601.667.473. Tốc độ gia
tăng là rất nhanh, mạnh. Điều này góp phần sử dụng có hiệu quả nguồn vốn
huy động bằng ngoại tệ. Cũng do chi nhánh mới đi vào hoạt động nên số
lượng KH còn hạn chế lại bị cạnh tranh lớn với các ngân hàng khác trong
cùng địa bàn. Chi nhánh vẫn chưa tận dụng được tối đa nguồn ngoại tệ huy
động được, gây lãng phí.
Chi nhánh đang cố gắng hết mình cho việc mở rộng hoạt động TD nâng
cao tỷ trọng dư nợ TD trung và dài hạn trong tổng dư nợ cho vay của chi nhánh.
Cần có các chính sách, chủ trương thu hút các KH nhỏ lẻ như các hộ gia đình
nhiều hơn, tạo uy tín mở rộng thị trường , khuyếch trương thương hiệu. Tích cực
mở rộng cho vay bằng ngoại tệ, tận dụng tối đa nguồn ngoại tệ huy động được.
Tất cả đều gia tăng về số tuyệt đối là điều tốt đẹp nhất. Bên cạnh đó luôn chú ý
nhu cầu của KH, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của KH một cách kịp thời, nhanh
chóng đầy đủ và có hiệu quả.
10
Biểu đồ 1: Cho vay
Biểu đồ 2 – Huy động

11
Ta nhận thấy số cho vay vượt xa sè huy động được, sự chênh lệch đó
chi nhánh đã thực hiện bằng cách vay ngân hàng tổng SeaBank 16 Láng Hạ.
Chi nhánh cần huy động vốn có hiệu quả hơn.
2. Thực trạng phân tích tình hình TCDN chi nhánh SeaBank 22 Láng
Hạ.
2.1. Khái quát hoạt động PTTCDN phục vụ công tác cho vay ngắn
hạn tại chi nhánh SeaBank 22 Láng Hạ
Đối với tất cả câc NHTM thì hoạt động TD là hoạt động mang lại
nguồn lợi rất cao có thể là cao nhất trong tất cả các sản phẩm dịch vụ. Và đối
với chi nhánh SeaBank 22 Láng Hạ cũng không là ngoại lệ, mặc dù hiệu quả
này cũng chứa đựng những rủi ro lớn nhất. Vì vậy, để giảm tối đa rủi ro,
đảm bảo an toàn cho TD thì công tác phân tích, đánh giá tài chính của DN
trở thành một khâu nhất thiết quan trọng trong quy trình cho vay của chi
nhánh.
Trước tiên phải xem xét KH có thuộc đối tượng có đủ điều kiện vay vốn
hay không.
1. Phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu
trách nhiệm dân sự theo qui định pháp luật.
2. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
3. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
4. Có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất KD khả thi có hiệu quả, có
khả năng trả nợ vay ngân hàng đúng hạn.
5. Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính
phủ ngân hàng Nhà nước.
Sau đó ngân hàng tìm hiểu kỹ DN đó dựa trên cơ sở các nguồn thông tin:
+ Từ các số liệu trong các báo cáo tài chính (Bảng cân đối kế toán,
báo cáo kết quả KD, thuyết minh báo cáo tài chính), cả về số tuyệt đối và
tương đối.
+ Bản dự toán, phương án sản xuất KD

+ Báo cáo kiểm toán, báo cáo quyết toán sau thuế (nếu có)
+ Quan hệ TD đối với các tổ chức TD .
12
Ngoài ra ngân hàng cần phải tìm hiểu các thông tin chung như: thông tin
phát triển của nguồn kinh tế, tiến bộ khoa học kỹ thuật, các chính sách kinh tế,
tiền tệ, tỷ giá hối đoái, thuế,… Những đánh giá DN hiện tại và tương lai.
Các thông tin về phát triển ngành hàng trong nền kinh tế; trình độ công
nghệ, độ lớn thị trường, khả năng cạnh tranh ,tính độc quyền… Đối với DN
KD tổng hợp nhiều ngành nghề thì trên cơ sở ngành nghề được phép KD
lấy mặt hàng có doanh thu chiếm tỷ trọng lớn nhất để đánh giá.
Các nguồn thông tin trên đã khá đầy đủ nhưng đi đến quyết định cuối
cùng phục vụ cho quá trình phân tích tài chính thì cán bộ TD phải tiến hành
kiểm tra và xác minh những thông tin về KH bằng cách: xem xét qua các
thông tin sau:
- Hồ sơ vay vốn trước đây và hiện tại của KH.
- Thông qua trung tâm thông tin TD CIC và phòng thông tin kinh tế- tài
chính- ngân hàng
- Thông qua các bạn hàng, đối tác nh các nhà cung cấp nguyên vật liệu,
thiết bị, dịch vụ, KH mua sản phẩm.
- Các cơ quan quản lý trực tiếp KH xin vay.
- Các ngân hàng mà KH hiện vay vốn hoặc trước đã vay vốn.
Tất cả các thông tin thu thập được sẽ được tập hợp lại, từ đó cán bộ TD
sẽ nghiên cứu phân tích để đưa ra quyết định đúng đắn.
2.2. Quy trình phân tích tài chính DN phụcvụ cho hoạt động cho vay
ngắn hạn của chi nhánh SeaBank 22 Láng Hạ.
Quy trình nghiệp vụ cho vay của DN được bắt đầu khi cán bộ TD tiếp
nhận trực tiếp hồ sơ KH và kết thúc khi tất toán thanh lý hợp đồng TD. Ta
có 3 bước của quy trình TD DN: Phân tích tài chính DN trước khi cho vay,
trong khi cho vay và sau khi cho vay.
* Phân tích trước khi cho vay.

Trước khi quyết định cho vay, dựa vào các nguồn thông tin thu thập
được ngân hàng tiến hành phân tích tài chính DN để đánh giá tình hình sản
xuất KD hiện tại tiềm năng tương lai và dự báo khả năng trả nợ của DN.
Người ta thường gọi bước này là thẩm định TCDN. Việc phân tích TCDN ở
13
giai đoạn phân tích khả năng sinh lời và rủi ro của dự án từ đó xác định khả
năng trả nợ của DN.
- Khả năng sinh lời: tức là lợi nhuận do sản xuất KD mang lại phải
đủ lớn để trang trải chi phí, trả lãi ngân hàng và phải mang lại lợi nhuận
cho bản thân DN. Khả năng sinh lời qua các năm của DN có ổn định hay
biến động để từ đó biết được năng lực sản xuất KD đảm bảo được hay
không độ tin cậy trong khả năng trả nợ ngân hàng. Để đánh giá một cách
khách quan chi tiết qua hệ số sinh lời doanh thu, hệ số sinh lời tài sản các
hệ số khả năng trả nợ DN.
- Rủi ro của DN cũng là rủi ro của ngân hàng bởi vì DN sử dụng vốn
vay của ngân hàng để tiến hành sản xuất KD, nếu doanh nghiệp KD bị thua lỗ
làm mất khả năng chi trả khoản nợ đến hạn dẫn đến tình trạng mất vốn của
ngân hàng. Để phân tích rủi ro thì ngân hàng dựa vào các chỉ tiêu trên bảng
cân đối kế toán, các tỷ số: tỷ số khả năng thanh toán, cơ cấu tài chính… phân
tích sự rủi ro của DN để ngân hàng biết, cân nhắc có nên mạo hiểm cho vay
hay không, độ rủi ro càng thấp thì món vay của ngân hàng càng được đảm bảo
thanh toán.
* Phân tích trong khi cho vay.
Lúc này ngân hàng chuyển giao vốn cho DN sử dụng, vì thế rủi ro mất
vốn đối với ngân hàng là rất cao do đó ngân hàng phải theo dõi tình hình và
có các biện pháp xử lý cần thiết nếu có các vấn đề phát sinh ảnh hưởng bất lợi
đến việc trả nợ của KH, kiểm tra và theo dõi món vay theo các nội dung như:
xác định nguồn trả nợ của DN phân tích lại các tỷ số thể hiện bằng khả năng
sinh lời, độ rủi ro từ đó xác định khả năng thanh toán và dự đoán nhu cầu tài
chính của DN trong các kỳ kế toán tiếp theo.Mục đích của việc phân tích

trong giai đoạn là nhằm xác định trong những khoản vay có vấn đề không từ
đó quyết định mỗi quan hệ TD với KH. Thông qua các báo cáo tài chính mà
DN gửi trong thêi kỳ này mà ngân hàng kiểm tra xem DN có sử dụng vốn vay
đúng mục đích hay không? hiệu quả sử dụng vốn , tình hình hoạt động sản
xuất KD có tốt không? Nếu tình hình KD có biến động không tốt khả năng
thu hồi nợ vay của ngân hàng thì có thể yêu cầu DN bổ sung thêm tài sản để
14
đảm bảo cho khoản vay ngắn hạn là tiền thu được từ tiêu thụ sản phẩm, hàng
hoá dịch vụ hình thành từ nguồn vốn vay.
* Phân tích sau khi vay.
Khi đã thực hiện xong một khoản vay, ngân hàng xem xét tài chính của
DN để có kế hoạch thu nợ đúng hạn, kịp thời. Nếu DN trả nợ không đúng hạn
thì ngân hàng phải tìm ra nguyên nhân và để ra biện pháp giải quyết. CBTD
và cán bộ kế toán đối chiếu khi tất toán tài khoản cho vay của khoản nợ,
chuyển toàn bộ hồ sơ liên quan đến khoản vay vào kho lưu trữ tài liệu. Sau đó
nếu DN tiếp tục có nhu cầu vay vốn thì ngân hàng lại tiếp tục phân tích để
quyết định cho vay hay không.
2.3. Nội dung PTTCDN phụcvụ hoạt động vay ngắn hạn tại ngân
hàng Đông Nam Á chi nhánh 22 Láng Hạ
Để đánh giá phân tích tình hình tài chính của một DN thì ngân hàng sẽ
thông qua các chỉ tiêu tài chính đánh giá tính chính xác các số liệu tương đối,
tuyệt đối trên các báo cáo tài chính của DN. Qua việc nghiên cứu các số liệu,
báo cáo kết quả KD để xem sự biến đổi của các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận,
góp vốn và các khoản chi phí… Từ đó đi tìm hiểu các nguyên nhân của sự
biến động thông qua DN, tự ngân hàng xem xét các thông tin trên thị trường.
Sau đây xem xét một ví dụ cụ thể về việc đánh giá tình hình tài chính
của NHTMCP Đông Nam á chi nhánh 22 Láng Hạ đối với công ty Công
nghiệp Tàu thuỷ Nam Triệu- Tam Hưng- Hải Phòng.
Tổng tài sản qua các năm của công ty
Năm 2003: 854.362.986.420

Năm 2004: 1.328.385.798.280
Năm 2005: 3.097.366.405.597
Qua số liệu trên ta thấy rằng: quy mô tài chính của DN có sự tăng
trưởng qua các năm, sự tăng trưởng này chủ yếu là tăng ở tài sản cố định và
được hình thành một phần từ các khoản nợ vay và một phần từ vốn chủ sở
hữu.
Nguồn vốn CSH: Năm 2003: 50.129.102.250
Năm 2004: 59.839.780.585
15
Nm 2005: 76.312.366.533
Ngun vn KD : Nm 2003: 50.000.000.000
Nm 2004: 50.000.000.000
Nm 2005: 50.000.000.000.
Ngun vn KD ca cỏc nm b sung thờm mc dự nhu cu vn m
bo cho KD rt ln, cụng ty cn cú k hoch b sung vn KD, một DN phi
thng xuyờn nõng cao phỏt trin, m rng sn xut KD thỡ mi tt c
* Phõn tớch kt cu ti sn
- T sut u t l t l gia giỏ tr TSC v TDH so vi tng ti
sn. T l ny phn ỏnh c im khỏc nhau gia cỏc ngnh ngh KD,
chớnh sỏch KD ca DN, t l ny thng cao ngnh khỏc ch bin du
khớ (90%) ngnh cụng nghip nng (70%), cũn cỏc ngnh thng mi
dch v thp hn(20%). T l ny phn ỏnh mc n nh sn xut KD
lõu di khi t l ny tng lờn chng t DN ang u t cho mt chin lc
di hn vi mong mun thu c li nhun cao trong tng lai.
Giá trị TSCĐ và ĐTDH
Tỷ suất đầu t =
TS

Da vo bng cõn i kế toỏn ca cụng ty Cụng nghip Tu thu Nam Triu
Nm

810252463950
2003: 0,94837
854362986420
=
Nm
829164549210
2004 : 0,6242
1328385798280
=
Nm 2005
837601744685
: 0,2704
3097366405597
=
Do õy l cụng ty cụng nghip tu thu l mt ngnh ngh cú giỏ TSC
l rt ln, nú nh hng ln ti sn xut KD ca DN. Qua cỏc nm t l ny
ó gim xung do DN ó tng tng ti sn ca mỡnh cũn giỏ tr TSC ch
tng rt ít. Thc cht ch tiờu ny phn ỏnh t trng ca TSC trong tng s
ti sn núi chung.
* Tỡnh hỡnh bo m vn cho hot ng KD
Vn luõn chuyn = TSNH N ngn hn
16
Vốn luân chuyển được tính bằng hệ số tài sản cố định và doanh thu
ngân hàng với nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này khái quát về sự chắc chắn ổn định
của tài chính DN. Chỉ tiêu này phải lớn hơn 0 dù càng cao càng tốt. Nó thể
hiện TSCĐ được tài trợ vững chắc bằng nguồn vốn ổn định. DN có khả năng
thanh toán trả nợ ngắn hạn, ngược lại chỉ tiêu có giá trị < 0 tức là DN đã sử
dụng nghiệp vụ ngắn hạn đầu tư TSCĐ, TSCĐ không tài trợ đầy đủ bằng
nguồn vốn ổn định làm cho khả năng thanh toán của DN được đảm bảo.
Cụ thể ở công ty Nam Triệu:

Năm 2003: 846.659.963.742- 510.026.978.854= 336.632.944.888
Năm 2004: 1.293.976.450.002- 828.036.717.139= 465.940.733.683
Năm 2005: 2.211.041.842.207- 1.091.755.199.661= 1.169.286.722.545

Vốn luân chuyển < Tổng tài sản, vốn của công ty thấp so với nhu
cầu vốn. do vậy để đảm bảo hoạt động KD thì công ty vay ngân hàng lúc đó
TSCĐ của công ty được tài trợ vững chắc bằng nguồn ổn định.
* Phân tích các chỉ tiêu chủ yếu đánh giá tình hình tài chính.
Để đánh giá tình hình tài chính của DN ta phải phân tích các chỉ sè,
so sánh các chỉ số đó cả về số tuyệt đối và số tương đối theo thời gian để
thấy được tốc độ tăng trưởng hay suy thoái sau đó so sánh với chỉ tiêu
trung bình ngành, so với các DN tiêu biểu khác để nhìn nhận một cách khả
quan tình hình tài chính của DN trong tương quan chung. Qua những phân
tích đó để tìm ra những hướng đi thích hợp cho DN thời gian tới.
a. Phân tích tính ổn định
Tính ổn định của DN được đánh giá qua việc kiểm tra khả năng của DN
có thể trả được các khoản nợ hay không? có sản xuất KD được không…
* Tính lỏng:
- Hệ số thanh toán ngắn hạn =
TS ng¾n h¹n
Nî ng¾n h¹n+ nî dµi h¹n ®Õn h¹n tr¶
NÕu hệ số này quá cao có thể DN có quá nhiều tiền nhàn rỗi, hoặc có
quá nhiều các khoản phải thu, hoặc có quá nhiều hàng tồn kho, xu hướng
hệ số này càng tăng có thể gây bất lợi cho DN như doanh số bán hàng
17
gim, hng tn kho tn ng nhiu so k hoch sn xut bt hp lý hay
thiu cht ch trong vic kim soỏt hng tn kho. Cng cú th vic thu hi
cụng n b trỡ hoón.
Nu h s ny nh hn 1 thỡ cú th do DN tr chm cỏc nh cung ng
quỏ nhiu hay cú th DN ó dựng cỏc khon vay ngn hn mua TSC hoc

tr cỏc khon n thay vỡ dựng lói trong hot ng KD chi tr. T l < 1 cú
th khụng phn ỏnh c DN ang gp vn vi vic hon tr cỏc khon n
ngn hn. DN vn cú th tng vn qua cỏc khon vay mi hay bỏn t ai v
cỏc chng khoỏn cú th tiờu th c. Vic bỏn TSC ú s lm tng ti sn
cú ngn hn v nh vy t s ny s thay i. Do vy ta phi a DN mt
cỏch tng quỏt ch khụng ch l mt t s ny.
H số thanh toỏn ngn hn ca cụng ty Cụng nghip Tu thu Nam
Triu qua cỏc nm:
Nm 2003:
846659963742
1,66
510026978854
=
Nm 2004:
1293976451002
1,56
828036717139
=
Nm 2005:
2211041842207
2,1224
1041755119662
=
Nm 2005 t l ny vt qua mc no cao hn nm 2004 l do khon
phi thu quỏ ln v hng tn kho khỏ cao nhng thc t thỡ khon phi thu
ang trong thi hn thanh toỏn cho phộp v hng tn kho khụng cú hng kộm
cht lng nờn vn ny cha ỏng ể lo ngi.
Tuy vy,thụng tin trờn l do DN cung cp, CBTD cn phi cú phng
phỏp xỏc minh thụng tin phỏt hin sút ca DN cú kt lun ỳng n vỡ
khụng phi bao giờ DN cũng cung cp thụng tin mt cỏch chớnh xỏc, h

khụng sn sng cung cp cỏc thụng tin gõy bt li cho DN.
- H s thanh toỏn =
Tiền và t ơng đ ơng tiền + ĐTTCNH
Nợ ngắn hạn
Nm 2003 :
222218574687
0,4357
510026978854
=
18

×