Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

luận văn quản trị kinh doanh Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Trí Hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.92 KB, 61 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ

ơ
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh tại Công ty TNHH Trí Hưng
Giảng viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Quang Huy
Sinh viên thực hiện : Lương Quang Huy
Mã sinh viên : LT110935
Lớp : Quản trị KDTM
Hệ : Liên thông từ Cao đẳng lên Đại học
Khóa : 11B
SV thực hiện: Lương Quang Huy
Lớp: QTKD Thương Mại
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV thực hiện: Lương Quang Huy
Lớp: QTKD Thương Mại
2
Hà Nội - 2012
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
SV thực hiện: Lương Quang Huy
Lớp: QTKD Thương Mại
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời mở đầu
1.Lý do chọn đề tài
Ngày nay, toàn cầu hoá là xu thế tất yếu, là quy luật khách quan mà bất


kỳ một quốc gia nào muốn phát triển một cách toàn diện đều phải thực hiện.
Không nằm ngoài xu thế đó, Việt Nam đã tham gia tích cực vào các tổ chức,
liên minh kinh tế mang tính chất khu vực và thế giới như: Hiệp hội các quốc
gia Đông Nam Á ASEAN, diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á Thái Bình Dương
APEC, diễn đàn hợp tác kinh tế Á – Âu ASEM… Đặc biệt, tháng 11 năm
2006 Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức
thương mại thế giới WTO - một tổ chức kinh tế lớn nhất toàn cầu. Việc hoà
mình mạnh mẽ vào xu thế này đã đem lại cho nền kinh tế Việt Nam nói chung
và các doanh nghiệp nói riêng nhiều cơ hội mới: mở rộng thị trường sản
phẩm, dịch vụ, tiếp cận dễ dàng hơn với khoa học công nghệ và tiến bộ kỹ
thuật, có nhiều sự lựa chọn nhà cung ứng, có một sân chơi bình đẳng giữa các
doanh nghiệp trong và ngoài nước,… Song nó cũng mang đến cho các doanh
nghiệp không ít những khó khăn, thách thức: có nhiều đối thủ với tiềm lực
mạnh mẽ hơn, cường độ cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn,… Trong điều kiện
mới, môi trường kinh doanh mới đầy biến động đó, việc thực hiện được các
mục tiêu kinh doanh đã đặt ra có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với bất kỳ
một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong bất kỳ lĩnh vực nào,
dưới bất kỳ hình thức nào. Và hiệu quả kinh doanh chính là thước đo đỏnh giá
sự thực hiện các mục tiêu kinh tế đó của doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh là biểu hiện tập trung của sự phát triển kinh tế
theo chiều sâu, phản ánh mặt chất lượng các hoạt động sản xuất kinh doanh,
trình độ khai thác, lợi dụng các nguồn lực trong quá trình sản xuất kinh doanh
nhằm đạt mục tiêu kinh doanh. Và yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh
SV thực hiện: Lương Quang Huy
Lớp: QTKD Thương Mại
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
doanh là phải đạt kết quả tối đa với chi phí tối thiểu, hay chính xác hơn là đạt
kết quả tối đa với chi phí nhất định, hoặc ngược lại đạt được kết quả nhất định
với chi phí tối thiểu. Vì vậy, đối với các doanh nghiệp, hiệu quả kinh doanh

không những là thước đo chất lượng phản ánh trình độ tổ chức, quản lý kinh
doanh mà còn là vấn đề sống còn, quyết định sự tồn tại và phát triển của các
doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của hiệu quả kinh doanh đối với các
doanh nghiệp, tác giả đã lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh
doanh tại Công TNHH công nghệ Trí Hưng” cho Chuyên đề thực tập tốt
nghiệp của mình.
2. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty năm 2010 - 2011, từ đó đề xuất các biện pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho Công ty trong tương lai.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
+ Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty giai đoạn từ năm 2010 - 2011. Từ đó đưa ra các biện pháp nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh trong thời gian tới.
+ Số liệu nghiên cứu trong đề tài chủ yếu là năm 2010 - 2011, với nguồn
số liệu lấy được từ báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và bảng
cân đối kế toán của Công ty ở từng năm.
3. Nội dung nghiên cứu
Kết cấu của Chuyên đề được chia thành 2 chương:
Chương I: Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH
công nghệ Trí Hưng những năm gần đây
SV thực hiện: Lương Quang Huy
Lớp: QTKD Thương Mại
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương II: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
Công TNHH công nghệ Trí Hưng
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, em đã nhận được sự hướng dẫn, sự
giúp đỡ nhiệt tình của thầy Nguyễn Quang Huy – Thạc sĩ, giảng viên trường

Đại học Kinh tế quốc dõn và các cán bộ công nhân viên trong công ty. Em xin
chân thành cảm ơn những sự giúp đỡ hết sức quý báu đó. Tuy nhiên, do kiến
thức còn hạn chế và thiếu kinh nghiệm thực tiễn, đề tài của em không tránh
khỏi những thiếu sót. Rất mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo cũng
như các cán bộ công nhân viên trong công ty để đề tài được hoàn thiện và
giúp em nâng cao được tầm nhận thức.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV thực hiện: Lương Quang Huy
Lớp: QTKD Thương Mại
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ TRÍ HƯNG
NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ TRÍ HƯNG
1. Giới thiệu chung về công ty TNHH Công nghệ Trí Hưng
Công ty TNHH Công nghệ Trí Hưng có tên gọi và trụ sở đặt tại công ty
nh sau:
- Tên công ty: Công ty TNHH Công nghệ Trí Hưng
- Tên giao dịch quốc tế của công ty: TRI HUNG TECHNOLOGY
COMPANY LIMITED
- Tên gọi tắt của công ty: TRI HUNG TEC CO., LTD
- Trụ sở giao dịch của công ty: Sè 31, ngõ 73, Trần Khát Chân, Phường
Thanh Lương, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
- Cơ sở: Số 5 Tô Vĩnh Diện, Khương Trung, Thanh Xuân, Hà Nội.
Tel: 04.35500086
Fax: 04.35500086
Website:www.trihung.com
2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Công Nghệ Trí
Hưng

Công ty TNHH Công nghệ Trí Hưng được chính thức thành lập vào
ngày 20/ 03/ 2008. Giấy phép ĐKKD số 0102033985 do Sở Kế Hoạch - Đầu
Tư - TP Hà Nội cấp.
SV thực hiện: Lương Quang Huy
Lớp: QTKD Thương Mại
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tiền thân công ty TNHH Công nghệ Trí Hưng là một trung tâm công
nghệ, chuyên kinh doanh điện tử - điện máy. Đến ngày 25 tháng 08 năm
2009, Công ty TNHH Công nghệ Trí Hưng đã đăng ký ngành nghề bổ xung
và tổng thể bao gồm:
- Dịch vụ quản lý và tư vấn về máy tính: tư vấn về phần cứng, tư vấn và cung
cấp phần mềm máy tính;
- Sản xuất phần mềm (thiết kế, cung cấp tài liệu, cài đặt, hỗ trợ, bảo hành, bảo
trì), gia công phần mềm;
- Thiết kế trang web;
- Thiết kế hệ thống máy tính (thiết kế, tạo lập trang chủ internet, thiết kế hệ
thống tích hợp với phần cứng, phần mềm và với công nghệ truyền thông)
(không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình);
- Các dịch vụ về hệ thống CAD, CAM, tích hợp mạng cục bộ (LAN);
- Các dịch vụ khác liên quan đến máy tính: dịch vụ xử lý dữ liệu, bảo dưỡng
và sửa chữa máy tính; máy văn phòng, các hoạt động khác liên quan đến máy
tính;
- Mua bán máy móc, thiết bị văn phòng, điện thoại di động, đồ điện tử, đầu
VCD, đầu DVD, Tivi các loại;
- Buôn bán máy móc, thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất hàng điện, điện tử, điện
lạnh, tin học, thiết bị mạng viễn thông, thiết bị chiếu sáng, đồ dân dụng, đồ
gia dông;
- Đại lý kinh doanh dịch vụ viễn thông;
- Mua bán đồ văn phòng phẩm;

SV thực hiện: Lương Quang Huy
Lớp: QTKD Thương Mại
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Mua bán hàng nông, lâm sản nguyên liệu, động vật tươi sống, lương thực
thực phẩm, đồ uống, thuốc lá nội, thuốc lào (trừ những loại Nhà nước cấm);
- Đại lý mua bán, ký gửi hàng hóa;
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh;
- Lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế và các dịch vụ phục vụ khách du lịch
(không bao gồm kinh doanh quán bar, phòng hát karaoke, vũ trường).
Trong những năm đầu hoạt động công ty TNHH Công nghệ Trí Hưng
gặp rất nhiều khó khăn, nền kinh tế nước ta mới chuyển hướng từ cơ chế tập
trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội
chủ nghĩa. Vì thế, với công ty còn non trẻ như công ty TNHH Công nghệ Trí
Hưng sẽ không tránh khỏi những khó khăn và thách thức. Nhưng với sự nỗ
lực của Ban Giám đốc cũng như toàn thể cán bộ công nhân viên, công ty đã
phát triển và ngày càng đứng vững hơn trong cơ chế thị trường vô cùng khắc
nghiệt đó. Nhưng trong những năm hoạt động kinh doanh công ty TNHH
Công nghệ Trí Hưng vẫn luôn hoàn thành tốt mọi nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Trong những năm đầu hoạt động, công ty chuyên kinh doanh đồ điện tử - máy
tính và cung cấp cho những khách hàng truyền thống trong nước cũng như
ngoài nước. Hiện nay công ty TNHH Công nghệ Trí Hưng mở rộng và đầu tư
sang nước ngoài. Với từng bước phát triển và mở rộng thêm thị trường công
ty TNHH Công nghệ Trí Hưng quyết tâm sẽ ngày càng vững mạnh hơn trong
nền kinh tế thị trường hiện nay cũng như mai sau.
Xã hội phát triển, kinh tế tăng trưởng đồng thời chất lượng cuộc sống
của người tiêu dùng ngày càng được nâng cao khiến nhiều trung tâm thương
mại, nhà cao tầng, biệt thực được mọc ra kèm theo đấy là nhu cầu mua sắm
các thiết bị phục vụ nhu cầu cuộc sống hàng ngày như Tivi, máy tính, tủ lạnh,
đồ gia dụng, điện tử - điện lạnh… Sự kiện ngày 20/03/2008, Công ty TNHH

SV thực hiện: Lương Quang Huy
Lớp: QTKD Thương Mại
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Công nghệ Trí Hưng chính thức tham gia vào lĩnh vực kinh doanh bán lẻ điện
tử - điện máy, tạo ra mét phong cách mua sắm hoàn toàn mới với người dân
thủ đô, thông qua các sản phẩm và dịch vụ tới người tiêu dùng
Với khẩu hiệu “Chữ Tín ” là sức mạnh, công ty luôn phát triển không
ngừng vì khách hàng. Công ty TNHH Công nghệ Trí Hưng đang vượt qua
những khó khăn chung trong nền kinh tế kinh tế thị trường để phát triển,
không những giữ vững thị trường trong nước mà còn tăng cường mở rộng thị
trường ra bên ngoài. Công ty TNHH Công nghệ Trí Hưng đi tiên phong trong
lĩnh vực kinh doanh trực tuyến, mặt hàng tại công ty rất phong phú, giá cạnh
tranh và hơn thế nữa là chính sách hỗ trợ khách hàng trước và sau bán hàng
không ngừng hoàn thiện để làm khách hàng hài lòng đến mức tối đa nhất.
3. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Công nghệ Trí Hưng
Công ty TNHH Công nghệ Trí Hưng đã quy tục được Ban Lãnh đạo có
bề dày kinh nghiệm trong các lĩnh vực điện tử - điện máy, không chỉ mạnh về
kinh doanh mà còn mạnh về công nghệ có nhiều tiềm năng phát triển, kết hợp
với đội ngũ nhân viên trẻ, năng động và chuyên nghiệp tạo lên thế mạnh
nòng cốt của công ty để thực hiện tốt các mục tiêu đề ra.
Hiện nay Công ty TNHH Công nghệ Trí Hưng gồm 115 cán bộ, nhân
viên, công nhân lao động trong đó có 15 cán bộ tốt nghiệp các trường đại học:
Ngoại thương, Kinh tế quốc dân, Tài chính, Bách khoa, Xây dựng, Giao
thông cùng 6 nhân viên cao đẳng tài chính kế toán và 91 công nhân viên. Một
trong những nguyên nhân chính giúp Công ty TNHH Công nghệ Trí Hưng có
được sự phát triển đáng tự hào là do công ty rất quan tân đên việc công tác
xây dựng nguồn nhân lực, coi đây là chiến lược có tính quyết định lâu dài.
Là một công ty TNHH nên bộ máy của công ty được tổ chức theo kiểu
trực tuyến chức năng được thể hiện qua sơ đồ sau:

SV thực hiện: Lương Quang Huy
Lớp: QTKD Thương Mại
10
Chuyờn thc tp tt nghip
S 1.1 Mụ hỡnh t chc ca doanh nghip
Cụng ty ó ỏp dng mụ hỡnh c cu chc nng, mi b phn, phũng
ban m nhim mt chc nng nht nh m bo gn nh nhng vn hiu
qu phc v tt chin lc kinh doanh, ỏp ng yờu cu m rng th trng.
Vic ra i mi n v mi hoc i mi chc nng nhim v ca mi n v
c u xut phỏt t nhu cu th trng v nõng cao hiu qu sn xut kinh
doanh.
* Ban Giỏm c: i din phỏp nhõn ca cụng ty, chu trỏch nhim v
ton b hot ng kinh doanh thng mi, thc hin ngha v i vi nh
nc. Giỏm c cú
quyn quyt nh tt c cỏc cụng vic trong cụng ty. Giỏm c cũn t chu
mi s ri ro ca cụng ty.
Ban giam c gm cú: tng giỏm c, cỏc phú tng giỏm c.
+ Tng giỏm c l ngi cú quyn quyt nh cao nht v tt c cỏc
hot ng liờn quan ti hot ng hng ngy ca cụng ty. Ngoi ra tng giỏm
c cũn cú nhim v xõy dng v phỏt trin cỏc phng ỏn kinh doanh, cỏc
chng trỡnh ca cụng ty.
SV thc hin: Lng Quang Huy
Lp: QTKD Thng Mi
Ban Giám đốc
Phòng tài
chính - kế
toán
Phòng
Tổ chức
-Hành

chính
Phòng
dự án
Phòng
kinh
doanh
Kho và
phòng
mẫu
Phòng máy
móc, thiết
bị, kỹ thuật
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Phó tổng giám đốc: Công ty TNHH Công nghệ Trí Hưng có 2 phó
tổng giám đốc để giúp việc cho tông giám đốc. Hai phó tổng giám đốc được
tổng giám đốc giao nhiệm vụ tùy theo điều kiện cụ thể của công ty, phải chịu
trách nhiệm thi hành và báo cáo với tổng giám đốc về kết quả các hoạt động
kinh doanh trong nhiệm vụ được giao.
* Phòng tài chính - kế toán: Có chức năng tham mưu về nguồn lực tài
chính cho Tổng giám đốc nhằm bảo toàn và phát triển nguồn vốn của công
ty.Quản lý toàn bộ tài sản của công ty, tổ chức sử dụng vốn và nguồn vốn
kinh doanh của công ty. Thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước.
Phân phối thu nhập, tích luỹ tính toán theo dõi hoạt động kinh doanh của công
ty, viết phiếu xuất nhập kho. Kiểm tra rồi viết hoá đơn thanh toán rồi giao cho
nhân viên các phòng thực hiện theo yêu cầu thanh toán.
* Phòng tổ chức - hành chính: Có nhiệm vụ thực hiện các chức năng liên
quan tới công việc hành chính sự nghiệp. Chức năng chủ yếu của phòng là
quản trị nhân lực, giải quyết các công việc liên quan tới chế độ lương bổng,
khen thưởng, kỷ luật…

- Tổ chức mua sắm phương tiện làm việc, văn phòng phẩm phục vụ cho quá
trình làm việc của các phòng ban
- Tổng hợp truyền đạt các quyết định của giàm đốc cho các phòng ban.
- Chuẩn bị thông báo các cuộc họp cho các bộ phận trong công ty.
- Chuẩn bị tiếp khách và liên hệ xe đi lại cho các đoàn khách .
* Phòng máy móc, thiết bị, kỹ thuật: Chịu trách nhiệm lắp ráp thiết bị,
cung ứng các dịch vụ của Công ty kinh doanh và dịch vụ bảo hành sản phẩm
sau khi mua, tư vấn và giải đáp thắc mắc của khách hàng về sản phẩm, hướng
dẫn khách hàng sử dụng sản phẩm.
SV thực hiện: Lương Quang Huy
Lớp: QTKD Thương Mại
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Phòng dự án: Lập và phân tích các dự án đầu tư mới:
- Nghiên cứu đơn đặt, mua hàng mới.
- Xây dựng những kế hoạch để trình lên Giám đốc
- Cung cấp các thông tin liên quan đến sản phẩm một cách đầy đủ chính xác.
* Kho và phòng mẫu:
- Kho: Chịu trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ và sắp xếp hàng hóa theo đúng yêu
cầu xuất nhập kho, ghi chép các số liệu xuất nhập kho.
- Phòng mẫu: Trưng bày các sản phẩm hàng hoá là kho phô.
* Phòng kinh doanh: Là phòng có trách nhiệm mọi hoạt động kinh
doanh của công ty, phòng kinh doanh phải tự khai thác và mở rộng tìm kiếm
khách hàng trong nước cũng như ngoài nước, để tham mưu cho Ban Giám
đốc ký kết các hợp đồng kinh tế.
4. Đặc điểm kinh doanh của Công ty TNHH Công nghệ Trí Hưng
4.1. Đặc điểm về sản phẩm của công ty.
Cũng như các công ty tin học khác, Công ty TNHH Công nghệ Trí
Hưng là một công ty kinh doanh thương mại và dịch vụ tin học. Hiện nay ở
Việt Nam, chưa có công ty nào có khả năng sản xuất máy vi tính cũng như

các thiết bị phụ kiện của nó, các công ty tin học chỉ làm nhiệm vụ phân phối
lại các sản phẩm tin học của các công ty nước ngoài. Các máy vi tính trên thị
trường Việt nam chủ yếu sản xuất từ các nước Đông Nam á như: Singapo,
Đài Loan, Hàn Quốc, Malaixia và một lượng được sản xuất từ Mỹ và châu
Âu. Để nâng cao uy tín của mỡnh trờn thị trường, chủ trương phân phối sản
phẩm của cỏc hóng sản xuất máy tính hàng đầu thế giới đặc biệt là cỏc hóng
của Mỹ với phương trâm "Mang đến cho khách hàng Giải pháp công nghệ
hữu hiệu nhất".
SV thực hiện: Lương Quang Huy
Lớp: QTKD Thương Mại
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
4.1.1. Máy tính:
 IBM, COMPAQ,…. Các đời máy tính và tốc độ truyền dữ liệu (từ
2.00GHz đến 3.0C GHz):
 Dual Core , Core 2Dual (2.00GHz ÷ 3.00GHz).
 Core i3, Core i5, Core i7 (2.00GHz ÷ 3.00GHz).
 Máy tính xách tay (Notebook) từ đời Core i3 đến Core i7.
 Laptop: PC là loại máy tinh cá nhân mà chúng ta vẫn gặp hàng ngày
chỉ dùng cho một người hoặc dùng làm trạm làm việc cho một số người.
 Cỏc dòng máy chủ:
 PC server: Là loại máy thông dụng nhất trên thị trường Việt Nam
hiện nay dùng để quản trị mạng cục bộ (LAN - Local Area Network), chỉ có
thể dùng quản trị dữ liệu cho một công ty.
 Main frame: Là loại máy quản trị mạng rộng (WAN - Wide Area
Network) dùng làm máy chủ cho hệ thống đòi hỏi các tốc độ xử lý cao, khả
năng truyền dữ liệu lớn và có lưu lượng thông tin lớn.
 Midrange: Cũng là máy quản trị mạng rộng nhưng với qui mô
nhỏ hẹp, dùng cho công ty lớn, tốc độ truyền dữ liệu cao, tốc độ xử lý dữ liệu
lớn.

 Mini: Là loại máy dùng làm máy chủ cho một mạmg trung bình
(MAN - Middle Area Network) dùng để quản trị mạng cho công ty lớn hay
một số công ty có nhu cầu về thông tin dữ liệu không giới hạn trong nội bộ
công ty.
4.1.2. Thiết bị:
 Các thiết bị về mạng: LAN, WAN, MAN
 Các thiết bị ngoại vi: HP, Epson như:
 Máy in: máy in kim, máy in Laser, máy in phun
 Máy vẽ (Plotter)
SV thực hiện: Lương Quang Huy
Lớp: QTKD Thương Mại
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 Máy quét (Scanner)
 Mực in HP, Epson
Chất lượng sản phẩm luôn được công ty coi trọng hàng đầu theo
nguyên tắc: "Chỉ đưa ra thị trường những sản phẩm được ưa chuộng". Do vậy
các sản phẩm của công ty đều có chất lượng cao và luôn thoả mãn nhu cầu thị
trường ngay cả những khách hàng khó tính như các chuyên gia công nghệ
thông tin. Thành công đú chớnh là nhờ sự bổ sung những mặt hàng mới được
Công ty thực hiện một cách thường xuyên. Sản phẩm công nghệ là sản phẩm
của trí tuệ nờn nú thay đổi một cách thường xuyên để ngày càng đạt được các
tính năng siêu việt nhằm phục vụ tối đa cho cuộc sống của con người. Sự thay
đổi này thường tập trung ở cỏc hóng máy tính lớn trên thế giới như: IBM,
COMPAQ. Công ty TNHH Công nghệ Trí Hưng luôn nỗ lực tìm kiếm và
mang về cho thị trường máy tính Việt Nam các sản phẩm mới nhất với tính
năng ngày càng cao. Mỗi nhãn hiệu sản phẩm mà công ty đưa ra đều thể hiện
tính độc đáo về chất lượng kiểu dáng, kích cỡ riêng của sản phẩm đáp ứng thị
hiếu của người tiêu dùng. Với việc đa dạng hóa sản phẩm công ty đã không
chỉ thoả mãn được nhiều thị hiếu phong phú của thị trường mà còn phủ kín

được những khe hở của thị trường và ngăn chặn sự xâm nhập của đối thủ cạnh
tranh. Mở rộng danh mục sản phẩm không có nghĩa là công ty không giữ
những sản phẩm chủ đạo như sản phẩm của hãng COMPAQ, IBM. Các sản
phẩm này luôn là những sản phẩm thu hút được nhiều khách hàng nhất,
thường xuyên xuất hiện tiên phong và đảm bảo lợi nhuận lớn nhất, làm nên
tên tuổi và hình ảnh của Công ty và do đó là những sản phẩm quyết định đến
thắng lợi của Công ty.
Các thiết bị máy in, mực in, máy quét ảnh, máy vẽ, card nối mạng, nút
tập trung, màn hình máy tính gọi chung là các thiết bị hỗ trợ. Thị trường của
các thiết bị hỗ trợ đang mạnh lên, trong thời gian tới sẽ đầu tư nhiều hơn vào
SV thực hiện: Lương Quang Huy
Lớp: QTKD Thương Mại
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mảng thị trường này. Là một Công ty đang dần khẳng định vị trí của mình tại
Việt Nam, cùng phong cách kinh doanh tôn trọng và đề cao chữ tín hàng đầu,
ngày càng có nhiều công ty tầm cỡ trên thế giới tìm đến khi bước chân vào
thị trường Việt Nam.
4.2. Đặc điểm về thị trường tiêu thụ của công ty.
Có đông đảo khách hàng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, doanh thu
của công ty không ngừng tăng lên trong 3 năm qua. Tuy mới vào hoạt động
chưa được bao lâu nhưng đến năm 2010 doanh thu của công ty đã tăng lên
con số 48 tỷ VND. Năm 2011 doanh thu đạt 58 tỷ VND, tốc độ tăng trưởng
doanh thu năm 2011 đạt 20,3%. Thực tế đã chứng minh sự tăng trưởng vượt
bậc này, công ty đã cung cấp, lắp đặt và hỗ trợ hoạt động cho gần 100 mạng
máy tính và phân phối các loại máy tính và linh kiện máy tính ở nhiều nơi
trên đất nước Việt Nam.
SV thực hiện: Lương Quang Huy
Lớp: QTKD Thương Mại
16

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 1.1: Bảng tổng kết tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh
máy tính và các thiết bị tin học của Công ty TNHH Công nghệ Trí Hưng
12 tháng trong năm 2011
Tháng
Tên hàng
Đơn vị TKĐK
Nhập
khẩu
Bán ra
TKCK
1 Máy tính
Phụ kiện máy tính
Bộ
chiếc
5
20
90
30
92
35
7
15
2 Máy tính
Phụ kiện máy tính
Bộ
chiếc
7
15
98

22
93
25
12
12
3 Máy tính
Phụ kiện máy tính
Máy in
Bộ
chiếc
chiếc
12
12
60
30
2
62
30
2
10
12
0
4 Máy tính
Phụ kiện máy tính
Máy in
Bộ
chiếc
chiếc
12
12

0
90
20
2
91
30
1
11
2
1
5 Máy tính
Phụ kiện máy tính
Máy in
Bộ
chiếc
chiếc
11
2
1
80
30
1
85
30
2
6
2
0
6 Máy tính
Phụ kiện máy tính

Bộ
chiếc
6
2
70
35
72
37
4
0
7 Máy tính
Phụ kiện máy tính
Máy in
Bộ
chiếc
chiếc
4 90
100
2
90
90
2
4
10
0
8 Máy tính
Phụ kiện máy tính
Bộ
chiếc
4

10
88
60
86
65
6
5
9 Máy tính
Phụ kiện máy tính
Bộ
chiếc
6
5
100
30
100
35
6
0
10 Máy tính
Phụ kiện máy tính
Bộ
chiếc
6 80
30
85
30
1
0
11 Máy tính

Phụ kiện máy tính
Máy in, M.chiếu
Bộ
chiếc
chiếc
1
0
59
56
4
59
56
4
1
0
0
12 Máy tính
Phụ kiện máy tính
Máy in
Bộ
chiếc
chiếc
1 65
20
2
61
20
2
5
0

0
(Nguồn: Báo cáo của Công ty TNHH Công nghệ Trí Hưng)
Như vậy quan sát tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng cỏc thỏng
trong năm 2011 ta thấy lượng máy và các thiết bị tin học không chênh lệch
SV thực hiện: Lương Quang Huy
Lớp: QTKD Thương Mại
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhiều so với kế hoạch. Hầu hết cỏc thỏng công ty đều bán vượt mức kế hoạch
đề ra, điển hình là tháng 5 và tháng 10. Có được điều này là do có sự cải tiến
trong việc bán hàng, áp dụng các chính sách bán hàng hợp lý.
Sản phẩm chủ yếu của công ty qua các năm chủ yếu Xuất nhập khẩu
máy tính và các thiết bị tin học và sản xuất phần mềm tin học cho các cơ
quan, các công ty là chủ yếu ngoài ra còn một số các đoàn thể cá nhân cũng
chiếm một số lượng lớn.
Các khách hàng chính :
 Sở giáo dục đào tạo thành phố Hà Nội
 Cao đẳng sư phạm Hà Nội
 Sở Kế hoạch Đầu tư
 Học viện Kỹ thuật quân sự
 Mitsubishi Bank of Tokyo…
Thị trường mà công ty đang hoạt động rất đa dạng: các tỉnh thuộc ba miền
Bắc, Trung, Nam nước ta và đang phát triển ra nhiều nước trên thế giới.
4.3. Đặc điểm về cơ cấu lao động của công ty.
Từ lúc thành lập đến nay đội ngũ lao động của công ty ngày càng tăng
lên và cho đến nay số lượng lao động hiện tại là:
 Tiến sỹ và Phó tiến sỹ Điện tử và Tin học: 2 người
 Phó tiến sỹ và kỹ sư Kinh tế: 2 người
 Kỹ sư Điện tử và Tin học: 18 người
 Trung cấp kỹ thuật: 6 người

 Ngoài ra, Công ty còn có đội ngũ công nhân, kỹ thuật viên, cộng tác
viên khỏ đụng đảo,…
Đặc điểm tuyển nhân viên của Công ty TNHH Công nghệ Trí Hưng là
tuyển các sinh viên mới ra trường, có năng lực, lớp trước dìu lớp sau, đội ngũ
SV thực hiện: Lương Quang Huy
Lớp: QTKD Thương Mại
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trưởng thành qua công tác. Mặc dù là một công ty công nghệ còn non trẻ ở
Việt Nam với tuổi đời trung bình của các thành viên trong công ty là 28 tuổi.
Công ty có lực lượng lao động hùng hậu, có trình độ tay nghề cao,
sáng tạo trong công việc, tuỳ theo thời điểm và nhu cầu ở từng dự án cụ thể
mà mỗi đơn vị trong công ty tuyển dụng, ký hợp đồng theo hình thức đào tạo,
thử việc hay dài hạn.
Trong quá trình hoạt động, công ty luôn chú ý đến đào tạo và phát triển
con người. Năm 2011 có 15 người trong đó có 20% là nữ và 80% là nam.
Công ty liên tục đầu tư cho công nghệ và chuyên môn, do vậy trình độ
của các thành viên trong công ty giữ được ở mức khá cao và luôn luôn ổn
định 10% trên đại học và 81% đại học.
Cùng với việc nâng cao trình độ cho người lao động, lãnh đạo công ty
cũn cú cỏc chính sách hỗ trợ cho người lao động gặp khó khăn, chế độ thưởng
phạt phân minh từ đó kích thích người lao động hăng say với công việc có ý
thức trung thành và luôn hướng về công ty.
SV thực hiện: Lương Quang Huy
Lớp: QTKD Thương Mại
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 1.2: Bảng cơ cấu lao động của Công ty
T
T

Các chỉ tiêu
Thực hiện
2010
Thực hiện
2011
So sánh năm
2011 với 2010
Số

Tỷ
trọng
Số

Tỷ
trọng
Số tuyệt
đối
Tỷ lệ
(%)
I Tổng số LĐ
100 100 115 100 15 15
1 LĐ gián tiếp
15 15 12 10,4 - 3 - 0.8
2 LĐ trực tiếp
85 85 103 89,6 18 1,21
II Theo trình độ
1 ĐH và trên ĐH
15 15 19 16,5 4 1,26
2 Trung cấp
3 3 6 5,2 3 2

3 Sơ cấp và chưa
qua đào tạo
82 82 90 78,2 8 1,09
(Nguồn: Báo cáo của Công ty TNHH Công nghệ Trí Hưng )
Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong cơ cấu lao động và trong đội
ngũ lao động hiện tại đến hoạt động sản xuất - kinh doanh của công ty.
Công ty có một môi trường, một không khí hoạt động kinh doanh hiệu
quả, nghiêm túc. Từ cấp lãnh đạo cao nhất đến từng cá nhân tạo thành một
khối thống nhất, liên kết chặt chẽ. Mọi người trong công ty đều có tiếng nói
riêng của mình khiến họ rất tự tin phát huy năng lực sáng tạo của mình, nhiệt
tình hết mình vì công ty. Đây có thể nói là một môi trường rất lành mạnh để
phát triển mạnh mẽ, toàn diện.
SV thực hiện: Lương Quang Huy
Lớp: QTKD Thương Mại
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
4.4. Đặc điểm về năng lực tài chính của công ty.
Tình hình tài chính của công ty kể từ lúc mới thành lập cho đến nay
nhìn chung là phát triển khá ổn định. Công ty có khả năng quay vòng vốn
nhanh, tận dụng được các cơ hội kinh doanh, phát triển sản phẩm và đã biết
xây dựng cho mình kế hoạch để đảm bảo được đồng vốn của mình. Từ nguồn
vốn pháp định ban đầu là 3 tỷ với tỷ lệ vốn vay là 30% và vốn góp là 70%.
Biểu đồ 1.1: Nguồn vốn của công ty lúc mới hình thành
(Nguồn: Báo cáo của Công ty TNHH Công nghệ Trí Hưng )
Với sự nhanh nhạy trong việc nắm bắt nhu cầu thị trường của ban lãnh
đạo, với đội ngũ kỹ sư năng động và trình độ chuyên môn cao, nguồn vốn của
Công ty đã được khai thác triệt để và tăng dần qua các năm. Từ số vốn ban đầu
là 3 tỷ đồng qua ba năm số vốn đú đó tăng lên 7 tỷ mà trong đố nguồn vốn do lợi
nhuận giữ lại đang ngày càng tăng trong tổng cơ cấu vốn của doanh nghiệp, đến
cuối năm 2011 lợi nhuận giữ lại chiếm 20% cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Điều

đó cho thấy tình hình kinh doanh của công ty ngày càng phát triển và khả năng
tài chính đã được đảm bảo hơn rất nhiều.
Sau quá trình phát triển của mình như đã nói ở trên thì nguồn vốn của
công ty đã tăng nhanh và được thể hiện ở hình 2.6 bên dưới với số lượng vốn
vay đã giảm xuống còn 12% trên tổng nguồn vốn của công ty và lợi nhuận
giữ lại trong tổng vốn của công ty đã là 20%, và vốn góp là 68%. Điều này đã
SV thực hiện: Lương Quang Huy
Lớp: QTKD Thương Mại
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thể hiện sự phát triển rất lớn của công ty, dưới sự lãnh đạo nhạy bén của ban
Giám đốc.
Biểu đồ 1.2: Nguồn vốn hiện tại của công ty
(Nguồn: Báo cáo của Công ty TNHH Công nghệ Trí Hưng)
II. Môi trường kinh doanh của Công ty TNHH Công nghệ Trí Hưng
1. Môi trường vĩ mô
1.1. Môi trường kinh tế
Mặt hàng thiết bị văn phòng nói chung và máy tính nói riêng tại thời
điểm hiện nay rất phong phú và đa dạng với nhiều chủng loại, mẫu mã và xuất
xứ. Thêm vào đó là tình hình cạnh tranh gay gắt của rất nhiều Công ty, doanh
nghiệp trên thị trường cho nên có thể nói rằng việc khai thác và kinh doanh
mặt hàng này của Công ty còn rất nhiều thách thức đang chờ đợi ở phía trước.
Bên cạnh đó, theo xu hướng hội nhập và toàn cầu hoá Việt Nam cũng không
thể nằm ngoài dòng vận động chung này, việc các Công ty nước ngoài với
kinh nghiệm và tiềm lực dồi dào đầu tư và kinh doanh tại thị trường nước ta
sẽ là cơ hội và trở ngại không chỉ riêng đối với Công ty TNHH Công nghệ Trí
Hưng.
SV thực hiện: Lương Quang Huy
Lớp: QTKD Thương Mại
22

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2. Môi trường công nghệ
Do đặc trưng của nhóm hàng và loại hình kinh doanh máy văn phòng là
loại hàng điện tử, linh kiện máy và các bộ phận phụ trợ đã được sản xuất tại
các quốc gia có đầu tư cỏc dõy truyền sản xuất tân tiến, công nghệ hiện đại.
Công việc chính của Công ty là lắp ráp, bảo hành bảo trì theo đúng qui cách
kỹ thuật, và đặc biệt là tìm và khẳng định được thị trường vốn đầy tiềm năng
nhưng cũng không ít trở ngại.
Đất nước ta đang trên đà phát triển và hội nhập việc sử dụng và thay
thế các máy móc, thiết bị phục vụ cho công việc văn phòng là rất cần thiết và
là một nhu cầu thiết yếu. Việc ghi chép sổ sách, lưu trữ tài liệu, vẽ thiết kế
xây dung, tính toán số liệu, lập chương trình cho các phương tiện tự động đã
có thể thực hiện hoàn toàng trờn mỏy, tiết kiệm được khá nhiều công sức lao
động và tiền của cho các doanh nghiệp. Điều này trước hết đòi hỏi Công ty
phải có được trị giá nguyên liệu phụ nhập khẩu chiếm trong giá thành sản
phẩm thấp, tối đa nên chỉ khoảng 3-5% vỡ đõy sẽ là điều kiện thuận lợi để tiết
kiệm chi phí. Việc tổ chức khai thác, cung ứng máy móc và linh kiện cần
được tổ chức tốt. Một thuận lợi có thể thấy rõ từ phía Công ty đó là nguồn lao
động dồi dào, có tri thức và trình độ cũng như niềm đam mê, hăng say trong
công việc.
1.3. Môi trường chính trị, luật pháp
Trong những năm vừa qua Việt Nam chúng ta đã đạt nhiều thành tựu
về kinh tế, văn hoá và xã hội, đời sống nhân dân từng bước được nâng cao.
Điều này trước hết là có sự chỉ đạo đúng đắn của các cấp, ban ngành, thứ đến
là có sự điều chỉnh về các chính sách, luật pháp và các điều kiện pháp chế.
Hiện nay nhà nước ta đang tạo điều kiện tối đa cho hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, có chính sách cho vay ưu đãi, hỗ trợ
vốn từ đó, tạo rất nhiều điều kiện thuận lợi cho sản xuất và kinh doanh cho
SV thực hiện: Lương Quang Huy
Lớp: QTKD Thương Mại

23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
các doanh nghiệp. Việc các doanh nghiệp vừa và nhỏ làm ăn có lãi thực sự đã
góp phần rất nhiều cho nền kinh tế, cụ thể là:
- Đóng góp vào tăng trưởng kinh tế
- Tạo việc làm, thu hút vốn, tăng thu nhập
- Tác động và làm nền kinh tế trở nên năng động và hiệu quả hơn
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
1.4. Môi trường văn hóa xã hội
Việt Nam ta được xem như một quốc gia có nền văn hoá đậm đà bản
sắc dân tộc nhưng cũng rất tân tiến, ngay từ những ngày đầu thành lập, xây
dung và bảo vệ tổ quốc Việt Nam, Đảng và nhà nước ta đã xác định hội nhập,
mở cửa thông thương với các quốc gia trên thế giới là điều thiết yếu để đưa
đất nước sánh vai cựng cỏc cường quốc năm Châu. Thêm vào đó con người
Việt Nam vốn hiếu khách, ham học hỏi, nhanh nhẹn trong công việc cũng như
trong khắc phục vượt qua những trở ngại, khó khăn. Đây sẽ là những điều
kiện tốt để công nghệ mới và kỹ thuật mới có điều kiện phổ rộng tại đất nước
chúng ta.
1.5. Môi trường luật pháp
Hiện nay, môi trường luật pháp của Việt Nam đã, đang được cải thiện
và bước đầu đã tạo được một hành lang pháp lý tương đối đầy đủ để làm quy
phạm cho các doanh nghiệp Việt nam, các doanh nghiệp nước ngoài, các
doanh nghiệp liên doanh trong sân chơi kinh doanh tại thị trường Việt Nam.
Ngoài ra, Việt Nam còn tham gia một số điều ước quốc tế để làm quy phạm
điều chỉnh cho các doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia sân chơi quốc tế.
Đặc biệt, tháng 11 năm 2006, Việt Nam chính thức trở thành thành viên chính
thức của Tổ chức Thương mại Thế giới WTO và Việt Nam cam kết thực hiện
mở cửa kinh tế theo hiệp định AFTA, do đó, sự bình đẳng hóa trong cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước ngày càng được thể
hiện rõ rệt. Nói tóm lại, môi trường luật pháp của Việt Nam hiện nay là tương

SV thực hiện: Lương Quang Huy
Lớp: QTKD Thương Mại
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đối tốt, mở ra cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trên thị trường Việt
Nam một sân chơi lành mạnh, điều này cũng tạo ra môi trường cạnh tranh cao
cho các Công ty tham gia thị trường. Những doanh nghiệp không chiếm được
lợi thế cạnh tranh, không tạo được những cơ hội phát triển cho bản thân thì sẽ
bị đào thải. Công ty TNHH Công nghệ Trí Hưng, là công ty Việt nam hoạt
động theo luật doanh nghiệp Việt Nam, do đó, Công ty cũng chịu sự chi phối
của môi trường pháp luật này.
2. Môi trường ngành
Như trên đã đề cập, đất nước ta đang trên đà phát triển và hội nhập việc
sử dụng và thay thế các máy móc, thiết bị phục vụ cho công việc văn phòng là
rất cần thiết và là một nhu cầu thiết yếu, do đó khách hàng của Công ty không
chỉ gói gọn trong nội bộ một số doanh nghiệp hay Công ty mà là tất cả những
khách hàng có nhu cầu sử dụng và thay thế phục vụ cho nhu cầu công việc.
2.1. Về thị trường mục tiêu
Cũng giống như bất kỳ một Công ty nào để hoạt động kinh doanh có
hiệu quả và xuyên suốt cần có một mục tiêu cụ thể và mục tiêu đó phải phù
hợp với điều kiện của từng Công ty. Với Công ty TNHH Công nghệ Trí Hưng
cũng vậy, mục tiêu chiến lược của Công ty là an toàn và bảo đảm có lợi trong
kinh doanh. Vốn duy trì cho hoạt động không nhiều nên Công ty TNHH Công
nghệ Trí Hưng đã chú trọng hướng tới thị trường khách hàng là sinh viên, học
sinh bởi đõy chớnh là những khách hàng tiềm năng với nhu cầu học hỏi cao,
có kiến thức về tin học, kỹ thuật. Thêm vào đó việc khai thác khách hàng là
các Công ty, doanh nghiệp (tư nhân và quốc doanh ) cũng là mối quan tâm
chính của Công ty TNHH Công nghệ Trí Hưng.
Khoảng vài năm trở lại đây, ngành công nghệ thông tin bắt đầu phát
triển mạnh mẽ. Để đáp ứng nhu cầu của thị trường đầy tiềm năng này, Công

ty đã cung cấp và tung ra thị trường những sản phẩm tối tân, hiện đại nhất.
SV thực hiện: Lương Quang Huy
Lớp: QTKD Thương Mại
25

×