Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con ngời để tạo ra sản phẩm
vật chất và tinh thần mà con ngời mong muốn. Lao động có năng suất, chất l-
ợng, hiệu quả là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của đất nớc.
Trong suất quá trình phát triển của loài ngời, lao động đóng vai trò quyết
định vào quá trình xã hội hoá. Lao động đã kết hợp với t liệu lao động và đối t-
ợng lao động để sản xuất ra của cải vật chất nuôi sống con ngời, nó còn là động
lực quan trọng hàng đầu trong việc tạo ra những bớc phát triển của nền kinh tế.
Nhờ đến lao động mà con ngời dần dần có đầu óc tìm tòi và sáng tạo.
Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc Đảng cộng sản Việt nam lần thứ
VIII, tháng 6/1996 đã nhấn mạnh: công nghiệp hoá đất nớc trớc hết là công
nghiệp hoá kinh tế nông thôn. Vấn đề này đợc đặt ra không chỉ bởi tầm quan
trọng của phát triển kinh tế nông thôn trong bối cảnh chung của đất nớc mà còn
vì nông thôn là nơi c trú, sinh sống và làm ăn của một bộ phận lớn lao động và
dân c cả nớc.
Nông thôn Việt nam hiện nay chiếm tới 80% dân số và 70% lực lợng lao
động cả nớc. Từ khi Đảng và nhà nớc tiến hành các chính sách đổi mới kinh tế,
khu vực kinh tế nông nghiệp và nông thôn nói chung đã có bớc tăng trởng và
phát triển tơng đối cao. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu về kinh tế, nhiều
vấn đề xã hội cũng nổi lên gay gắt nh: ngời cha có việc làm và thiếu việc làm
ngày càng gia tăng, sự phân hoá giàu nghèo tăng nhanh, tệ nạn xã hội và tội
phạm có chiều hớng gia tăng....
Trong các vấn đề xã hội nêu trên, việc làm cho ngời lao động đang là vấn
đề bức xúc, đợc toàn thể xã hội hết sức quan tâm. Các văn kiện quan trọng của
Đảng và nhà nớc và thông tin đại chúng cũng đã thờng xuyên đề cập vấn đề giải
quyết việc làm cho ngời lao động đang ngày một tăng lên ở khu vực nông thôn.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chính vì vậy, trong bối cảnh hiện nay, việc nghiên cứu về Việc làm ở nông
thôn sẽ có ý thiết thực góp phần hoàn thiện và xây dựng các chính sách giải
quyết việc làm cho ngời lao động.
Hoằng Lý là một xã thuộc vùng đồng Bằng Trung Bộ, có diện tích nhỏ.
Dân số sống chủ yếu bằng sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, lao động trong nông
nghiệp rất đông và ngày một gia tăng lên, gây ra tình trạng thiết việc làm và d
thừa lao động ngày càng có xu hớng gia tăng. Việc nghiên cứu thực trạng lao
động d thừa ở nông thôn xã Hoằng Lý để tìm những nguyên nhân và từ đó đa ra
những giải pháp tối u nhằm sử dụng hợp lý nguồn lao động nông thôn là rất cần
thiết. Do đó tôi đã nghiên cứu đề tài:
Tình hình và hớng giải quyết lao động d thừa ở nông thôn xã Hoẳng
Lý huyện Hoằng Hoá - Tỉnh Thanh Hoá .
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng I
Tổng quan tài liệu nghiên cứu.
I. Các khái niệm cơ bản.
1. Khái niệm về lao động và việc làm.
a. Khái niệm về lao động.
Lao động là hoạt động có mục đích của con ngời, bất cứ làm việc gì
con ngời cũng phải tiêu hao năng lực với một lợng nhất định, tuy nhiên chỉ có
sự tiêu hao năng lợng có mục đích mới gọi là lao động.
Chúng ta biết, tất cả mọi thứ cần thiết cho đời sống của con ngời
đều do lao động sáng tạo ra, vì vậy những ngời có khả năng lao động đều phải
tham gia lao động để tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội đó là yêu
cầu khách quan của sự sinh tồn. Ngày nay lao động đối với con ngời không chỉ
là nguồn kiếm sống là nghĩa vụ đối với xã hội, mà lao động còn là quyền lợi của
mỗi ngời để tự khẳng định mình.
b. Khái niệm về việc làm.
Việc làm liên quan chặt chẽ đến lao động, song chúng không hoàn
toàn giống nhau. Việc làm thể hiện quan hệ của con ngời với những chỗ làm
việc cụ thể, là giới hạn cần thiết trong đó diễn ra quá trình lao động. ở nớc ta Bộ
luật lao động năm 1994 đã khái niệm về việc làm nh sau: Mọi hoạt động tạo ra
nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm đều đợc thừa nhận là việc làm
Từ khái niệm trên cho thấy, việc làm chính là hoạt động lao động không
bị pháp luật cấm và tạo ra thu nhập.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. Khái niệm về nguồn lao động.
Là một bộ phận dân số trong độ tuổi quy định thực tế có tham gia lao
động (đang có việc làm) và những ngời không có việc làm nhng đang tích cực
tìm việc làm.
Nguồn lao động trong nông nghiệp gồm số lợng và chất lợng lao động.
* Số lợng lao động: Là toàn bộ những ngời nằm trong độ tuổi quy
định (nam từ 15-60 tuổi, nữ từ 15-55 tuổi) có khả năng tham gia lao động.
Ngoài ra do quá trình sản xuất nhất là sản xuất trong ngành nông nghiệp những
ngời trên đợc coi nh là một bộ phận của nguồn lao động. Nhng khả năng tham
gia lao động của họ hạn chế hơn so với những lao động trong tuổi, tuy nhiên lao
động của họ vẫn đợc coi là lao động phụ. Do đó, những nguồn lao động này
phải đợc sử dụng để làm tăng thêm sản phẩm cho xã hội và việc tăng số lợng
những ngời lao động trực tiếp sản xuất có tầm quan trọng trong việc tạo ra sản
phẩm. Mác nói: nếu các điều khác nhau không có gì thay đổi thì giá trị và số l-
ợng của sản phẩm sẽ tăng lên theo tỷ lệ thuận với số lao động đợc sử dụng.
Nhng số lợng những ngời lao động phải gắn liền với số ngày lao động, nhất là
số ngày số giờ lao động thực tế, số giờ làm việc hữu ích của ngời lao động, cùng
một số lao động nh nhau nếu số ngày làm việc của mỗi ngời càng lớn số giờ
làm việc hữu ích càng nhiều thì khối lợng sản phẩm càng cao.
* Chất lợng lao động.
Chất lợng lao động chính là sức lao động của bản thân ngời lao
động, chất lợng sức lao động đợc biểu hiện ở sức khoẻ, trình độ lành nghề, trình
độ văn hoá, nhận thức hiểu biết khoa học kỹ thuật và trình độ kinh tế tổ chức.
Số lợng và chất lợng của nguồn lao động trong nông thôn luôn biến đổi
và sự biến đổi đó do các nguyên nhân sau:
- Việc tăng giảm tự nhiên của dân số và hàng năm có một số ngời
đến tuổi lao động tham giao vào lao động và một số khác hết tuổi lao động rút
khỏi
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Do các chính sách của Đảng và nhà nớc bảo đảm thoả mãn nhu
cầu về vật, nâng cao trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật và chăm lo sức khoẻ
cho mọi ngời.
Ngày nay sự thay đổi về số lợng lao động trong nông thôn là giảm
liên tục cả về số tuyệt đối và số tơng đối đồng thời không ngừng nâng cao chất
lợng với tốc độ cao và ổn định để thuận lợi cho việc chuyển lao động nông
nghiệp sang lao động công nghiệp và những ngành phi nông nghiệp khác. Tức
là chuyển lao động có năng suất lao động thấp sang lao động có năng xuất lao
động cao và có sự phân công lao động ngày càng hợp lý cùng với sự chuyên
môn hoá lao động ngày càng cao trong các ngành nghề. Song song với việc
chuyển đó là không ngừng tăng cờng cơ sở vật chất và trình độ kỹ thuật cho lao
động nông nghiệp.
3. Thị tr ờng lao động.
Khái niệm về thị trờng lao động ở Việt nam nhiều khi còn rất xa lạ với xã
hội trong giới khoa học cha có một cách hiểu thống nhất, trên cơ sở tổng hợp
các nghiên cứu về lao động có thể khái quát thị trờng lao động nh sau: Thị tr-
ờng lao động là toàn bộ các quan hệ lao động đợc xác lập trên lĩnh vực thuê m-
ớn lao động (bao gồm các quan hệ lao động cơ bản nhất nh thuê mớn, tiền
công...., ở đó diễn ra sự trao đổi thoả thuận giữa một bên là ngời sử dụng lao
động và một bên là lao động tự do.
Lao động đợc mua bán trên thị trờng không phải là lao động trìu tợng mà
là lao động cụ thể, lao động thể hiện thành việc làm. một thị trờng lao động tức
là ở đó số lợng lao động và chất lợng lao động cung ứng việc làm, và sử dụng
việc làm về cơ bản phải tơng ứng nhau. Hay nói một cách cụ thể thì thị trờng
lao động đợc hình thành từ 3 bộ phận chính đó là: ngời sử dụng lao động (cầu
lao động ); lao động làm thuê (cung lao động ) và giá cả hay tiền công lao động.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong đó giá cả hình thành thông qua sự thoả thuận giữa ngời lao động làm thuê
và ngời sử dụng lao động do quan hệ cung- cầu trên thị trờng quy định.
4. Thất nghiệp và tỉ lệ thất nghiệp.
* Khái niệm về thất nghiệp.
Theo ICO đa ra các tiêu thức, thất nghiệp là ngời không có việc
làm, có khả năng làm việc, nhu cầu tìm việclàm.
Vậy thất nghiệp là những ngời trong độ tuổi lao động có sức lao
động cha có việc làm đang có nhu cầu làm việc nhng cha tìm đợc việc làm.
Theo G.N.Sokolova: Thất nghiệp là sự phản ánh tình trạng không
ăn nhập giữa cung và cầu sức lao động về số lợng cũng nh về chất lợng.
* Khái niệm về tỷ lệ thất nghiệp.
Là tỷ lệ phần trăm giữa tổng số ngời thất nghiệp và tổng nguồn nhân lực
nhng đối với các nớc đang phát triển, tỷ lệ thất nghiệp này cha phản ánh đúng
thực sự nguồn lao động.
* Phân loại thất nghiệp.
- Thất nghiệp không tự nguyện: Là những ngời muốn làm bất kỳ
một công việc nào đó mà họ không quan tâm đến mức tiền lơng nhng họ không
tìm đợc việc làm.
- Thất nghiệp tự nguyện: Là những lao động không quan tâm đến
một số nghề, mặc dù họ có đủ điều kiện để làm vì họ có một phần nguồn sống
từ bên ngoài.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
II. Các yếu tố ảnh hởng đến nguồn lao động.
1. Các yếu tố ảnh h ởng đến số lao động.
a. Dân số.
Dân số là yếu tố cơ bản quyết định số lợng lao động. Quy mô và cơ
cấu của dân số có ý nghĩa quyết định đến quy mô và cơ cấu của nguồn lao
động. Các yếu tố cơ bản ảnh hởng đến sự biến động của dân số hiện nay là:
Phong tục, tập quán của từng nớc, trình độ phát triển kinh tế, mức độ chăm sóc
y tế và chính sách của từng nớc đối với vấn đề khuyến khích và hạn chế sinh đẻ
(tốc độ tăng dân số tạo ra nguồn lao động trong tơng lai).
Trên thế giới hiện nay, tốc độ tăng dân số có sự khác nhau giữa các
nớc phát triển và đang phát triển, các nớc phát triển có mức sống cao thì tỷ lệ
tăng dân số thấp, ngợc lại ở những nớc kém phát triển thì tỷ lệ tăng dân số lại
cao
b. Tỷ lệ tham gia lực lợng lao động.
Tỷ lệ tham gia lực lợng lao động là số phần trăm của dân số trong độ tuổi
lao động tham gia lực lợng lao động trong tổng số nguồn lực. Nhân tố cơ bản
tác động đến tỷ lệ tham gia lực lợng lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi
lao động không có nhu cầu làm việc vì đang đi học, đang làm việc nội trợ hoặc
ở tình trạng khác.
Tỷ lệ tham gia lực lợng lao động thờng đợc sử dụng để ớc tính quy mô của
dự trữ lao động trong nền kinh tế và có vai trò quan trọng trong thống kê thất
nghiệp.
2. Các yếu tố ảnh h ởng đến chất l ợng lao động.
Số lợng lao động mới phản ánh đợc một mặt sự đóng góp của lao động vào phát
triển kinh tế. Mặt khác cần đợc xem xét đến chất lợng lao động, đó là yếu tố
làm cho lao động có năng suất cao hơn, chất lợng lao động có thể nâng cao nhờ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
giáo dục, đào tạo, nhờ sức khoẻ của ngời lao động, nhờ việc bố trí điều kiện lao
động tốt hơn.
a. Giáo dục và đào tạo.
Đợc coi là dạng quan trọng nhất của sự phát triển tiềm năng của con ngời
theo nhiều nghĩa khác nhau. Kết quả của giáo dục làm tăng lực lợng lao động
có trình độ tạo khả năng thúc đẩy nhanh quá trình đổi mới công nghệ. Công
nghệ thúc đẩy càng nhanh càng thúc đẩy tăng trởng kinh tế. Vai trò của giáo
dục còn đợc đánh giá qua tác động của nó đối với việc tăng năng suất lao động
của môĩ cá nhân nhờ có nâng cao trình độ và tích luỹ kiến thức.
Chơng trình phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 1996-2000 Đảng ta xác
định mục tiêu: tăng tỉ trọng ngời tốt nghiệp phổ thông cơ sở trong độ tuổi lao
động lên 55-60% và tỷ lệ những ngời lao động qua đào tạo trong tổng số lao
động tăng từ 22-25% vào năm 2000.
b. Sức khoẻ.
Giống nh giáo dục, sức khoẻ làm tăng chất lợng của nguồn nhân lực cả
hiện tại và tơng lai, ngời lao động có sức khoẻ tôt có thể mang lại những lợi
nhuận trực tiếp băng việc nâng cao sức khoẻ bền bỉ, dẻo dai và khả năng tập
trung trong khi làm việc. Việc nuôi dỡng và chăm sóc sức khoẻ tốt cho trẻ em
sẽ là yếu tố làm tăng năng xuất lao động trong tơng lai, giúp cho trẻ em phát
triển toàn diện. Hơn nữa điều đó còn giúp trẻ en đạt đợc những kỹ năng, kỹ xảo
cần thiết cho sản xuất thông qua giáo dục. Những khoản chi cho sức khoẻ còn
làm tăng nguồn nhân lực về mặt số lợng, về việckéo dài tuổi lao động.
Một trong số các nhiệm vụ giải quyết về vấn đề văn hoá-xã hội trong giai
đoạn 96-00 là: Cải thiện các chỉ tiêu cơ bản về sức khoẻ cho mọi ngời, từng b-
ớc nâng cao thể trọng và tầm vóc, trớc hết là nâng cao thể lực bà mẹ và trẻ em.
Thực hiện chơng trình dinh dỡng quốc gia giảm tỷ lệ suy dinh dỡng trẻ em dới 5
tuổi từ 42% hiện nay xuống còn 30% năm 2000 và không còn suy dinh dỡng
nặng. Đa tỷ lệ dân số có mức ăn dới 2000kalo/ngời/ngày xuống dới 10%
Website: Email : Tel : 0918.775.368
III. Sử dụng hợp lý và ý nghĩa của việc sử dụng hợp lý nguồn
lao động ở nông thôn.
1. Quan niệm về sử dụng hợp lý nguồn lao động ở nông thôn.
Dới góc độ kinh tế, sử dụng hợp lý nguồn lao động ở nông thôn là tận
dụng hết sức lao động hiện có khai thác hết khả năng lao động của họ cả về thể
lực và trí lực trong sự kết hợp đúng giữa ngời lao động với nhau, giữa những ng-
ời lao động với t liệu sản xuất phù hợp với xu hớng tất yếu của việc sử dụng hợp
lý nguồn lao động ở nông thôn để tạo nên một sự chuyển biến mạnh mẽ về năng
suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội.
Nói một cách cụ thể hơn, sử dụng hợp lý nguồn lao động ở nông thôn là
sử dụng nguồn lao động đó một cách đầy đủ, có hiệu quả về thời gian lao động;
bố trí sát hợp về chuyên môn nghiệp vụ; tổ chức tốt việc hợp tác và phân công
lao động; sử dụng lao động ở mức trung bình cần thiết trong thời gian nhất
định; đồng thời từng bớc cải thiện điều kiện làm việc; nâng cao năng suất lao
động và giảm nhẹ lao động cho con ngời.
2. ý nghĩa của việc sử dụng hợp lý nguồn lao động ở nông thôn.
Thứ nhất: Tận dụng tối đa lực lợng lao động dồi dào và ngày một gia
tăng (cả về số và chất lợng) vào quá trình phát triển kinh tế xã hội, khắc phục đ-
ợc tình trạng thất nghiệp thiếu việc làm đang diễn ra bức xúc hiện nay.
Thực tiễn những năm qua chứng minh rằng, bất cứ ở đâu, khi nào
nếu các địa phơng có biện pháp tích cực để tân dụng nguồn lao động d thừa ở
nông thôn vào quá trình sản xuất nh: mở mang ngành nghề dịch vụ, đầu t thâm
canh tăng năng xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, đẩy mạnh chăn nuôi và bố
trí sắp xếp đúng ngời, đúng việc thì ở đó nền kinh tế sẽ phát triển, thu nhập của
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ngời dân sẽ tăng lên, đời sống của ngời lao động đợc cải thiện và bộ mặt nông
thôn không ngừng đổi mới.
Thứ hai: khai thác đợc tối đa những nguồn lực quan trọng đang
tiềm ẩn trong khu vực kinh tế nông thôn về tài nguyên, vốn và ngành nghề.
Thực tế cho thấy những tiềm năng trên ở nông thôn còn rất lớn.
Tuy nhiên, chúng vẫn mãi là tiềm năng nếu nh con ngời không hớng sự chú ý
của mình tới, không thông qua lao động, tác động của các công cụ lao động nên
chúng để cải biến chúng theo mục đích của mình. Vì vậy sử dụng hợp lý nguồn
lao động ở nông thôn là nhân tố biến các tiềm năng thành hiện thực.
Thứ ba: thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp vừa theo hớng
chuyên môn hoã, vừa theo hớng toàn diện từng bớc hình thành cơ cấu kinh tế
công-nông nghiệp-dịch vụ ở nông thôn.
Khi lao động ở nông thôn đợc sử dụng hợp lý thì năng xuất lao
động xã hội, trớc hết là năng xuất lao động nông nghiệp sẽ tăng, khối lợng lao
động thặng d và sản phẩm thặng d ngày càng nhiều. Đó là nguồn gốc duy nhất
của tích luỹ và cung là điều kiện để chuyển một bộ phận lao động trong nông
nghiệp sang các ngành khác. Trong điều kiện đó, mật độ phân công lao động ở
nông thôn sẽ tập trung phát triển mạnh nông nghiệp hàng hoá, chuyển đổi cơ
cấu cây trồng, vật nuôi; phát triển kinh tế vờn áp dụng những thành tựu mới của
khoa học công nghệ vào sản xuất. Một bộ phận khác sẽ chuyển sang làm các
ngành nghề và dịch vụ nh TTCN truyền thống, công nghiệp chế biến, NLTS,
sản xuất vật liệu xây dựng, các loại hình dịch vụ... qua đó giải quyết tốt mối liên
hệ giữa nông nghiệp-công nghiệp-dịch vụ ở nông thôn theo hớng công nghiệp
hoá-hiện đại hoá.
Thứ t: thúc đẩy quá trình phân công và hợp tác lao động ngày
càng tốt hơn và với quy mô lớn hơn. Chính sự phân công và hợp tác đợc sẽ
mang lại năng xuất lao động cao hơn và là một đặc trng u việt của sản xuất lớn
so với sản xuất nhỏ. Thực tế đã chứng minh răng: ở đâu nếu tổ chức tốt hợp tác
và phân công lao động thì ở đó tạo nên một năng lực sản xuất rất lớn, năng suất
lao động rất cao. Do vậy, tổ chức sự phân công và hợp tác lao động hiện nay ở
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nông thôn là điều có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, nó không những thúc đẩy
nhanh qúa trình chuyên môn hoá, hiệp tác hoá lao động ở trình độ cao mà còn
tạo điều kiện nâng cao trình độ của ngời dân lao động ở mọi mặt.
Thứ năm: là một biện pháp quan trọng nhằm phân phối thu nhập
quốc dân một cách công băng, là nhân tố không nhỏ cho sự ổn định xã hội về
chính trị và trật tự an toàn xã hội.
ở nông thôn hiện nay lao động nhiều nhng việc làm ít có nghĩa là
d thừa lao động nhiều. Để kiếm sống nhiều ngời phải đi lên các thành phố tìm
kiếm việc làm, bất kể việc gì, giá tiền công bao nhiêu tạo điều kiện để các nhà
kinh doanh t nhân lớn nhỏ ở thành thị tăng cờng bóc lột nhân công, kết quả là
tạo ra sự bất công trong xã hội, đặc biệt là giữa thành thị và nông thôn, giữa
nông nghiệp và các ngành khác. Vì vậy, sử dụng hợp lý nguồn lao động ở nông
thôn sẽ khắc phục đợc tình trạng trên, từng bớc thực hiện đợc mục tiêu trung
tâm của mọi chính sách kinh tế xã hội là phát triển con ngời, phát triển nhân tố
con ngời, đảm bảo công bằng và quyền lợi và nghĩa vụ công dân. đó vừa là yêu
cầu trực tiếp trớc mắt vừa là yêu cầu cơ bản lâu dài của nền kinh tế xã hội nớc ta
trong quá trình tiến lên CNXH.
3. Các yếu tố ảnh hởng đến vấn đề sử dụng lao động ở nông thôn.
Cơ cấu lao động thể hiện sự phân công lao động vào các ngành nghề sản
xuất hoặc theo tính chất của lao động trong địa bàn. Phân bố lao động một cách
hợp lý không những sẽ thúc đẩy kinh tế phát triển mà nó còn tạo ra nhiều việc
làm cho ngời lao động, tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho con ngời
ảnh hởng của cơ cấu lao động thể hiện qua việc sắp xếp lao động vào
các ngành nghề, nếu tỷ lệ lao động phục vụ trong các ngành nghề có thời gian
làm việc lớn, năng suất lao động cao thì đó là sự phân công lao động hợp lý và
ngợc lại.
a. Thời gian làm việc.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thời gian làm việc là độ dài thời gian mà ngời lao động trong
quan hệ lao động phải tiến hành lao động theo quy định của pháp luật quốc gia,
hoặc theo thoả ớc tập thể hay hợp đồng lao động trên cơ sở những quy định của
pháp luật lao động quốc gia.
Thời gian nghỉ ngơi là độ dài thời gian mà ngời lao động trong
quan hệ lao động có quyền đợc sử dụng tự do, ngoài nhiệm vụ thực hiện trong
thời gian làm việc, theo quy định của pháp luật lao động quốc gia, hoặc theo
thoả thuận tập thể hay hợp đồng lao động trên cơ sở những quy định của pháp
luật lao động quốc gia.
Đối với những ngời lao động nhân về việc làm tại nhà, những ngời
lao động độc lập, hai loại thời này theo sự sắp xếp công việc bản thân và có thể
dùng làm căn cứ hoạch toán chi phí sản xuất kinh doanh.
Thời gian lao động thờng đợc tính bằng số ngày làm việc trên một
năm, số ngày làm việc trên tuần, số giờ làm việc trên tuần hoặc giờ làm việc
trên ngày. Xu hớng chung của các nớc thời gian làm việc sẽ giảm đi khi trình độ
phát triển kinh tế đợc nâng cao.
b. Năng suất lao động trong quá trình sản xuất.
Biểu hiện bằng số lợng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian
lao động đã hao phí. Đó là một chỉ tiêu chất lợng, phản ánh một cách tổng hợp
có hiệu quả của lao động. Năng suất lao động càng cao có nghĩa là sản phẩm đ-
ợc sản xuất ra trong một đơn vị thời gian lao động càng nhiều, hoặc biểu hiện
ngợc lại số thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị càng giảm.
c. Các yếu tố khác.
Có bao gồm nhiều yếu tố có thể là tác động trực tiếp hoặc gián tiếp nhng
nhìn chung khi các yếu tố này tác động vào thì chúng mang cùng đặc điểm là
có các cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra, tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới vấn
đề sử dụng nguồn lao động ở nông thôn.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Các yếu tố này có thể là tốc độ đô thị hoá, di dịch chuyển lao động điều kiện
kinh tế vùng, địa phơng.
IV. Thực trạng sử dụng nguồn lao động ở nông thôn nớc
ta hiện nay.
1. Số lợng.
Cho đến nay Việt Nam vân còn 80% dân số sinh sống ở các vùng nông
thôn. Đến năm 1998 đã tăng lên 76,3 triệu ngời và nguồn lao động xã hội có
42,6 triệu ngời chiếm 53,9% dân số cả nớc. Trong đó lao động ở nông thôn có
32,7 triệu ngời.Chiếm 76,9% số dân trong độ tuổi lao động.
Biểu 1: Một số chỉ tiêu về dân số Việt nam.
Chỉ tiêu
SL
Tr.ngời
CC
(%)
SL
Tr.ngời
CC
(%)
SL
Tr.ngời
CC
(%)
Dân số toàn quốc 69,7 73,3 76,3
Dân số trong độ tuổi theo
khu vực
39,1 100 41,1 100 42,6 100
Thành thị 8,3 21,13 9,2 21,11 9,9 23,1
Nông thôn 60,8 78,87 31,9 77,89 32,7 76,9
Chia theo giới tính
Nam 19,3 49,37 20,1 49,11 20,6 48,4
Nữ 19,8 50,63 21,0 50,86 22,0 51,6
Nguồn: Dự thảo chiến lợc về lao động thời kỳ CNH-HĐH ( 1999 2001)
Trong nông thôn tỷ lệ lao động thu hút vào sản xuất đã tăng từ 85% năm
1991 lên 89% vào năm 1997 và 91% năm 1998. Trong cơ cấu lao động xã hội ở
nông thôn đã có sự dịch chuyển theo xu hớng tăng tỷ trọng lao động công
ngiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng lao động thuần nông nhng còn chậm. Đến nay
mới có 32% lao động ở nông thôn chuyển sang làm công nghiệp và dịch vụ vẫn
còn 68% chuyên làm nông nghiệp (biểu 2), do vậy tỉ trọng linh tố nông thôn
vẫn mang nặng về nông nghiệp (70%).
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Biểu 2: Một số chỉ tiêu về lao động nông thôn.
Chỉ tiêu 1996 1998
1. Số lao động ở nông thôn ( triệu ngời ) 31,4 32,7
2. Số lao động ở nông thôn thu hút vào sản xuất (Tr.ngời) 28,0 30,0
3. Chia ra
a. Lao động nông nghiệp
- Triệu ngời 32,2 20,4
- Tỷ lệ % 81,6 68,0
b. Lao động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
- Triệu ngời 1,5 5,4
- Tỷ lệ % 6,4 18,0
c. Lao động dịch vụ
- Triệu ngời 3,3 4,2
- Tỷ lệ % 12,0 14,2
Mặt khác tình trạng thiếu việc làm trong nông thôn rất nghiêm trọng hiện
nay có khoảng 7 triệu lao động cha có việc làm và mỗi năm bổ sung chỉ sử dụng
73% quỹ thời gian. Số hộ đói nghèo vẫn còn lớn, nguyên nhân chủ yếu là trình
độ dân trí thấp, hạn chế khả năng tiếp thu cách làm ăn mới.
2. Chất lợng
+Theo kết quả điều tra của Bộ Lao động-Thơng binh xã hội năm
1996 cho thấy tỉ lệ ngời biêt chữ của lao đọng nớc ta đạt 94,25%. Riêng khu
vực nông nghiệp là 93,43% trong đó ngời tốt nghiệp phổ thông cơ sở là 40%;
tốt nghiệp phổ thông trung học là 9%. Tuy trình độ văn hoá của lao động nơc ta
nói chung, lao động nông thôn nói riêng tơng đối cao, nhng đại bộ phận không
dợc đào tạo chuyên môn kỹ thuật, số đào tạo chuyên môn kỹ thuật chỉ chiếm
15% tổng số lao động kỹ thuật cả nớc, trong đó lao động lĩnh vực công nghiệp
10% lao động xã hội, nhng lại chiếm 46% lao động cả nớc.
Cơ cấu chuyên ngành đào tạo trong nông thôn cũng mất cân đối
nghiêm trọng. Theo điều tra của Ngân hàng thê giới năm 1993 trong 1000 lao
động thì có 57 ngơi đợc đào tạo chuyên ngành khác nhau, chỉ có 4,4 ngòi đợc
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đào tạo kỹ thuật về Nông -Lâm -Ng nghiệp. Phần lớn ngời lao động canh tác ,
sản xuất thao kinh nghiệm cổ truyền năng suất thấp.
Từ khi thực hiện Nghị quyết trung ơng IV ( khoá VIII) đen nay co
nhiều cơ sở sản xuất công nghiệp đợc đầu t ở nông thôn, nhng số lao động co
tay nghề đáp ứng thấp, có cơ sở chỉ 9,2% lao động đáp ng nhu cầu.
Nh vậy chỉ có thể nói rằng nguồn lao động nông thôn tăng nhanh
về số lợng nhng chất lợng còn thấp, đó là những hkó khăn bất lợi trong quá
trình CNH-HDH nông nghiệp và nông thôn.
V. Các chỉ tiêu đánh giá.
1. Chỉ tiêu đánh giá tình hình phân bổ và sử dụng lao động.
- Chỉ tiêu cơ cấu lao động giữa các ngành:
Chỉ tiêu này thể hiện sự phân bổ lao động vào ngành sản xuất, ngày nay lao
động trong các hộ ở nông thôn cha đợc chuyên môn hoá theo ngành sản xuất
mà phần lớn lao động tham gia vào tất cả các ngành sản xuất nh ngành nông
nghiệp, công nghiệp-TTCN, dịch vụ, vì vậy để tính cơ cấu lao động giữa các
ngành phải căn cứ vào thời gian lao động từ đó phân bổ lao động cho các ngành
hợp lý, đầy đủ.
C
c
=
100
sld
ld
T
S
Trong đó: C
c
: là cơ cấu lao động giữa các ngành.
S
ld
: là số lao động của ngành.
T
sld
: là tổng số lao động của địa phơng.
- Tỷ lệ lao động có việc làm: là tỷ lệ lao động có việc làm co với tổng lc lợng
lao động.
UL =
100
L
Lc
- Tỷ lệ thất nghiệp UR(%).
UR (%) =
100
LF
U
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Tỷ lệ tham gia nguồn lao động: LUR.
LUR =
100
NLFLF
LF
+
Trong đó: NLF: dân số không thuộc lực lợng lao động.
- Số lao động sử dụng đúng ngành nghề.
Đợc tính bằng tỷ lệ lao động sử dụng đúng ngành so với lao động đào tạo.
2.Chỉ tiêu đánh gía hiệu quả sử dụng lao động.
- Tỷ suất sử dụng lao động.
Là quan hệ tỷ lệ thuận giữa số lợng sức lao động đã đợc sử dụng (n) và số lợng
sức lao động có khả năng sử dụng trong một thời gian nhất định (N).
K=
100
N
n
(n, N tính băng ngời lao động).
- Năng xuất lao động là khối lợng sản phẩm sản xuất ra tính bình quân trên một
đơn vị thời gian lao động hoặc một đơn vị thời gian lao động hao phí.
W =
T
Q
Trong đó: W: năng xuất lao động.
Q: khối lợng sản phẩm.
T: thời gian lao động hao phí.
- Thu nhập bình quân một lao động.
T
n
=
l
ttsx
S
CG
T
n
=
nc
nbq
S
T
Trong đó: T
n
: là thu nhập bình quân 1 lao động (trong năm).
G
TSX
: là GTSX trong năm.
C
t
: là chi phí vật chất.
S
l
: là số lao động (trong năm).
T
n
: là thu nhập một ngời/ngày công lao động.
T
nqd
: là thu nhập bình quân 1 lao động (trong năm).