PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TP SA ĐÉC
TRƯỜNG MẦM NON HƯỚNG DƯƠNG
BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ
SA ĐÉC - 2014
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TP SA ĐÉC
TRƯỜNG MẦM NON HƯỚNG DƯƠNG
BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ
DANH SÁCH VÀ CHỮ KÝ THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG TỰ ĐÁNH GIÁ
TT Họ và tên Chức vụ Nhiệm vụ
Chữ
ký
1 Lê Thị Thanh Hiệu trưởng Chủ tịch hội đồng
2 Ngô Thị Thanh My Phó Hiệu trưởng Phó chủ tịch HĐ
3 Nguyễn Ngọc Yến Như TT tổ Mầm Ủy viên hội đồng
4 Đặng Kim Huê Giáo viên NT Ủy viên hội đồng
5 Nguyễn Thị Hồng Xuyến Bí thư chi đoàn Ủy viên hội đồng
6 Lê Thị Phước Thủy Giáo viên Ủy viên hội đồng
7 Nguyễn Thị Cẩm Hoa Giáo viên Ủy viên hội đồng
8 Nguyễn Thanh Hòa TT. Tổ văn phòng Ủy viên hội đồng
9 Nguyễn Thị Tuyền Em TT tổ MG Lá Ủy viên hội đồng-
10 Lê Thị Huế Hương Kế toán Ủy viên hội đồng
11 Nguyễn Thị Ngọc Thủy TT nhà trẻ Ủy viên Hội đồng
SA ĐÉC - 2014
MỤC LỤC
NỘI DUNG Trang
Mục lục 1
Danh mục các chữ viết tắt (nếu có) 3
Bảng tổng hợp kết quả tự đánh giá
4
Phần I. CƠ SỞ DỮ LIỆU
6
Phần II. TỰ ĐÁNH GIÁ
8
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 8
II. TỰ ĐÁNH GIÁ 10
Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường
Tiêu chí 1. Nhà trường có cơ cấu tổ chức bộ máy theo quy định của
Điều lệ trường mầm non.
13
Tiêu chí 2: Lớp học, số trẻ, địa điểm trường theo quy định của Điều
lệ trường mầm non.
16
Tiêu chí 3: Cơ cấu tổ chức và việc thực hiện nhiệm vụ của các tổ
chuyên môn, tổ văn phòng theo quy định tại Điều lệ trường mầm non
18
Tiêu chí 4:Chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước, sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền địa
phương và cơ quan quản lý giáo dục các cấp; bảo đảm Quy chế thực
hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường
20
Tiêu chí 5:Quản lý hành chính, thực hiện các phong trào thi đua theo
quy định.
22
Tiêu chí 6:Quản lý các hoạt động giáo dục, quản lý cán bộ, giáo viên,
nhân viên, trẻ và quản lý tài chính, đất đai, cơ sở vật chất theo quy
định
24
Tiêu chí 7:. Bảo đảm an ninh trật tự, an toàn cho trẻ và cho cán bộ,
giáo viên, nhân viên.
26
Tiêu chí 8: Tổ chức các hoạt động lễ hội, văn nghệ, vui chơi phù hợp
với điều kiện địa phương.
28
Tiêu chuẩn 2:Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ
31
Tiêu chí 1: Năng lực của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trong quá
trình triển khai các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.
32
Tiêu chí 2: Số lượng, trình độ đào tạo và yêu cầu về kiến thức của
giáo viên.
34
Tiêu chí 3:Kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên và việc bảo đảm
các quyền của giáo viên.
35
Tiêu chí 4: Số lượng, chất lượng và việc bảo đảm các chế độ, chính
sách đối với đội ngũ nhân viên của nhà trường
37
Tiêu chí 5: Trẻ được tổ chức nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục và
được bảo đảm quyền lợi theo quy định.
39
Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi
41
Tiêu chí 1:Diện tích, khuôn viên và các công trình của nhà trường
theo quy định tại Điều lệ trường mầm non
42
Tiêu chí 2: Sân, vườn và khu vực cho trẻ chơi bảo đảm yêu cầu.
43
Tiêu chí 3: Phòng sinh hoạt chung, phòng ngủ và hiên chơi bảo đảm
yêu cầu.
45
Tiêu chí 4:. Phòng giáo dục thể chất, nghệ thuật, bếp ăn, nhà vệ sinh
theo quy định
47
Tiêu chí 5:Khối phòng hành chính quản trị bảo đảm yêu cầu
49
Tiêu chí 6: Các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi theo Tiêu chuẩn kỹ thuật
Đồ dùng - Đồ chơi - Thiết bị dạy học tối thiểu dùng cho giáo dục
mầm non.
51
Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
54
Tiêu chí 1: Nhà trường chủ động phối hợp với cha mẹ trẻ để nâng cao
chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ.
55
Tiêu chí 2: Nhà trường chủ động tham mưu với cấp ủy Đảng, chính
quyền và phối hợp với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân của địa phương
56
Tiêu chuẩn 5: Kết quả nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ
59
Tiêu chí 1: Trẻ có sự phát triển về thể chất phù hợp với độ tuổi.
59
Tiêu chí 2 :Trẻ có sự phát triển về nhận thức phù hợp với độ tuổi.
61
Tiêu chí 3: Trẻ có sự phát triển về ngôn ngữ phù hợp với độ tuổi.
63
Tiêu chi 4: Trẻ có sự phát triển về thẩm mỹ phù hợp với độ tuổi.
65
Tiêu chí 5: Trẻ có sự phát triển về tình cảm và kỹ năng xã hội phù
hợp với độ tuổi.
67
Tiêu chí 6: Trẻ có ý thức về vệ sinh, môi trường và an toàn giao
thông phù hợp với độ tuổi.
68
Tiêu chí 7:Trẻ được theo dõi và đánh giá thường xuyên.
70
Tiêu chí 8:Trẻ suy dinh dưỡng, béo phì và trẻ khuyết tật được quan
tâm chăm sóc.
71
III. KẾT LUẬN CHUNG 73
Phần III.
PHỤ LỤC
BẢNG TỔNG HỢP
KẾT QUẢ TỰ ĐÁNH GIÁ
Tiêu chuẩn 1:Tổ chức và quản lý nhà trường
Tiêu chí Đạt Không đạt Tiêu chí Đạt Không đạt
1 x 5 x
2 x 6 x
3 X 7 X
4 X 8 x
Tiêu chuẩn 2:Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ
Tiêu chí Đạt Không đạt Tiêu chí Đạt Không đạt
1 X 4 X
2 X 5 x
3 X
Tiêu chuẩn 3:Cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi
Tiêu chí Đạt Không đạt Tiêu chí Đạt Không đạt
1 X 4 X
2 X 5 X
3 x 6 X
Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
Tiêu chí Đạt Không đạt Tiêu chí Đạt Không đạt
1 x x
Tiêu chuẩn 5: Kết quả nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ
Tiêu chí Đạt Không đạt Tiêu chí Đạt Không đạt
1 X 5 X
2 X 6 X
3 X 7 X
4 X 8 X
Tổng số các chỉ số đạt: 87 , tỷ lệ 100 %.
Tổng số các tiêu chí đạt: 29 tỷ lệ 100%
Phần I
CƠ SỞ DỮ LIỆU
Tên trường: TRƯỜNG MẦM NON HƯỚNG DƯƠNG
Tên trước đây (nếu có): Mầm non An Hòa
Cơ quan chủ quản: Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Sa Đéc
Tỉnh / thành phố
trực thuộc Trung
ương
Đồng
Tháp
Họ và tên
hiệu trưởng
Lê Thị Thanh
Huyện / quận /
thị xã / thành phố
Sa Đéc Điện thoại 0673.775.579
Xã / phường / thị
trấn
An Hòa Fax
Đạt chuẩn quốc
gia
Website mnhuongduong.vietschool.vn
Năm thành lập
trường (theo
quyết định thành
lập)
2010 Số điểm
trường
02
Công lập
Thuộc vùng
đặc biệt khó
khăn
Tư thục
Trường liên
kết với nước
ngoài
Dân lập
Loại hình
khác
1. Số nhóm trẻ, lớp mẫu giáo
Năm học
2010-2011
Năm học
2011-2012
Năm học
2012-2013
Năm học
2013-2014
Năm học
2014-2015
Số nhóm trẻ
từ 3 đến 12
tháng tuổi
Số nhóm trẻ
từ 13 đến 24
tháng tuổi
1 1 1 1 1
Số nhóm trẻ
từ 25 đến 36
tháng tuổi
1 2 2 1 1
Số lớp mẫu
giáo 3-4 tuổi
1 2 2 2 3
Số lớp mẫu
giáo 4-5 tuổi
1 3 3 4 3
Số lớp mẫu
giáo 5-6 tuổi
1 3 4 4
Cộng
2. Số phòng học
Năm học
2010-2011
Năm học
2011-2012
Năm học
2012-2013
Năm học
2013-2014
Năm học
2014-2015
Tổng số 10 10 10 12 12
Phòng học
kiên cố
10 10 10 12 12
Phòng học
bán kiên cố
x x x x x
Phòng học
tạm
x x x x x
Cộng 10 10 10 12 12
3. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
a) Số liệu tại thời điểm tự đánh giá:
Tổng
số
Nữ
Dân
tộc
Trình độ đào tạo
Đạt
chuẩn
Trên
chuẩn
Chưa đạt
chuẩn
Hiệu trưởng 1 1 1
Phó hiệu
trưởng
1 1 1
Giáo viên 28 28 2 26
Nhân viên 12 11 1 1 10
Cộng
b) Số liệu của 5 năm gần đây:
Năm học
2010-2011
Năm học
2011-2012
Năm học
2012-2013
Năm học
2013-2014
Năm học
2014-2015
Tổng số giáo
viên
12 24 27 29 28
Tỷ lệ trẻ/giáo
viên (đối với
nhóm trẻ)
5/1 cô 9/ 1 cô 11 trẻ/cô 8 trẻ/ cô 8 trẻ/cô
Tỷ lệ trẻ/giáo
viên (đối với
lớp mẫu giáo
không có trẻ
bán trú)
x x x 30 trẻ/1cô x
Tỷ lệ trẻ/giáo
viên (đối với
lớp mẫu giáo
có trẻ bán trú)
8/ 1 cô 15/ 1 cô 17 trẻ/ cô 18 trẻ/ cô 16 trẻ/ cô
Tổng số giáo
viên dạy giỏi
cấp huyện và
tương đương
1 4
Không tổ
chức
12
Tổng số giáo
viên dạy giỏi
cấp tỉnh và
tương đương
trở lên
2 TTVG
4. Trẻ
Năm học
2010-2011
Năm học
2011-2012
Năm học
2012-2013
Năm học
2013-2014
Năm học
2014-2015
Tổng số 100 290 400 450 430
Trong đó:
- Trẻ từ 03 đến 12
tháng tuổi
15 25 35 25 10
- Trẻ từ 13 đến 24
tháng tuổi
15 25 40 15 30
- Trẻ từ 25 đến 36
tháng tuổi
25 60 50 50 50
- Trẻ từ 3-4 tuổi
30 60 75 70 100
- Trẻ từ 4-5 tuổi
20 90 100 140 100
- Trẻ từ 5-6 tuổi
10 30 100 150 140
Nữ
Dân tộc
Đối tượng chính
sách
Khuyết tật 1 3 2
Tuyển mới 100 190 210 200 120
Học 2 buổi/ngày 60
Bán trú 115 290 425 390 430
Tỷ lệ trẻ/lớp 35/ lớp 36/lớp 36/lớp
Tỷ lệ trẻ/nhóm 23
trẻ/nhóm
34
trẻ/nhóm
Phần II
TỰ ĐÁNH GIÁ
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trường mầm non Hướng Dương được thành lập và đi vào hoạt động từ
tháng 8 năm 2010. Nhà trường được Uỷ ban nhân dân Thị xã Sa Đéc đầu tư xây
dựng địa điểm tại khu trung tâm khu dân cư phường An Hòa. Tổng diện tích là >
2827m
2
, trong đó diện tích phòng học là 607 m
2
, diện tích sân chơi là >1.300 m
2
.
Khoảng cách từ trường tới các khóm, khu dân cư trong bán kính 1000m thuận
tiện cho việc đưa đón trẻ đến trường. Tại điểm chính trường xây dựng gồm 10
phòng học và các phòng chức năng cùng với hệ thống trang thiết bị đồng bộ hiện
đại đáp ứng cho công tác chăm sóc giáo dục trẻ theo yêu cầu. Bắt đầu từ năm
học 2013 - 2014 trường có thêm điểm phụ có 2 lớp được xây dựng khang trang,
rộng thoáng, từng bước trường có trang bị tương đối đầy đủ đồ dùng đồ chơi bên
trong, đồ chơi ngoài trời .
Trong 04 năm xây dựng và phát triển, nhà trường đã có nhiều đóng góp tích
cực, hiệu quả vào sự nghiệp giáo dục của địa phương. Từ năm 2010 - 2011 liên
tục đạt tập thể “ Lao động xuất sắc”. Tổ chức Công đoàn, Đoàn thanh niên đạt
vững mạnh xuất sắc, Chi bộ liên tục đạt “Trong sạch vững mạnh tiêu biểu.
Trường đang thực hiện hồ sơ công nhận chuẩn Quốc gia mức độ 2 giai đoạn
2011-2015.
Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo Đảng, chính
quyền, Uỷ Ban Nhân Dân Thành phố, Đảng ủy – Uỷ Ban Nhân dân phường An
Hòa. Đặc biệt nhà trường được sự quan tâm chỉ đạo của Phòng Giáo Dục và Đào
tạo thành phố Sa Đéc cùng với sự quan tâm kết hợp chặt chẽ của Ban đại diện
Cha mẹ học Sinh.
Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đủ theo Điều lệ trường mầm non. Có
tư cách đạo đức tốt, phẩm chất chính trị vững vàng, nhiệt tình, có trách nhiệm
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, năng động, sáng tạo trong việc tổ chức các
hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ. Trình độ chuyên môn của cán bộ và giáo viên
đạt chuẩn 100%, trong đó trên chuẩn đạt 93,3%. Kết quả xét chuẩn nghề nghiệp
giáo viên đều được đánh giá, xếp loại chuyên môn nghiệp vụ từ khá trở lên. Tuy
nhiên, so với giáo viên được đào tạo chính qui thì giáo viên vừa học vừa làm có
nhiều hạn chế về mặt chuyên môn hơn, nên thực hiện chương trình giáo dục
mầm non mới và ứng dụng CNTT trong giảng dạy đạt chất lượng chưa cao.
Trẻ đến trường ngoan, lễ phép, mạnh dạn trong giao tiếp, tích cực tham gia
vào các hoạt động, trẻ có nề nếp tốt trong việc thực hiện các hoạt động như học
tập, vui chơi, vệ sinh, lao động
Việc xây dựng một trường mầm non khang trang, rộng rải; sự tận tâm phục
vụ của đội ngũ cán bộ giáo viên thực sự tạo được lòng tin trong quần chúng
nhân dân nên số trẻ mầm non ra lớp tăng nhanh, nhu cầu gửi con của phụ huynh
ngày càng cao. Tuy nhiên, bên cạnh đó một số phụ huynh có hoàn cảnh khó
khăn, ảnh hưởng nhiều đến việc duy trì sĩ số hàng ngày.
Trình độ nhận thức của cha mẹ học sinh chưa đồng đều, một số cha mẹ trẻ
nhận thức về công tác giáo dục trẻ mầm non còn hạn chế, chưa thực sự quan tâm
đến công tác chăm sóc, giáo dục trẻ.
Trước yêu cầu thực tiễn về việc nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục của
các trường mầm non nói chung. Trường mầm non Hướng Dương đã triển khai
công tác tự đánh giá chất lượng giáo dục nhà trường theo nội dung tiêu chuẩn Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Mục đích của việc tự đánh giá này là nhằm giúp nhà trường xác định mức
độ đáp ứng mục tiêu giáo dục trong từng giai đoạn, để xây dựng kế hoạch cải
tiến, nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ; Thông báo công khai với các
cơ quan quản lý nhà nước và xã hội về thực trạng chất lượng giáo dục của nhà
trường.
Thông qua kết quả tự đánh giá giúp cho tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên
nhận ra được những điểm mạnh, điểm yếu của trường. Từ đó có biện pháp khai
thác, khắc phục phù hợp để cải thiện chất lượng hoạt động của nhà trường trong
những năm tiếp theo nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng quy định.
Thông qua việc tự đánh giá, nhận thức của lãnh đạo và tập thể cán bộ, giáo
viên, nhân viên về công tác đảm bảo và hoàn thiện chất lượng được thay đổi theo
chiều hướng tích cực. Công tác quản lý nhà trường ngày một chặt chẽ và nền nếp
hơn. Công tác tự đánh giá thể hiện tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của nhà
trường trong toàn bộ hoạt động giáo dục. Mỗi cá nhân sẽ nhận thức rõ hơn vai
trò và trách nhiệm của mình trước nhiệm vụ được giao.
Tự đánh giá là khâu đầu tiên trong quy trình kiểm định chất lượng giáo dục. Đó
là quá trình trường tự xem xét, nghiên cứu trên cơ sở các tiêu chuẩn đánh giá
chất lượng do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành để báo cáo về tình trạng chất
lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, nhân lực, cơ sở vật
chất cũng như các vấn đề liên quan khác, từ đó tiến hành điều chỉnh các nguồn
lực và quá trình thực hiện nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng.
Tự đánh giá là một quá trình liên tục được thực hiện theo kế hoạch, được
giành nhiều công sức, thời gian, có sự tham gia của các đơn vị và cá nhân trong
nhà trường. Tự đánh giá đòi hỏi tính khách quan, trung thực và công khai. Các
giải thích, nhận định, kết luận đưa ra trong quá trình tự đánh giá được dựa trên
các thông tin, minh chứng cụ thể, rõ ràng, đảm bảo độ tin cậy. Báo cáo tự đánh
giá bao quát đầy đủ các tiêu chí trong tiêu chuẩn đánh giá chất lượng nhà trường.
Để triển khai và hoàn thành tốt công tác tự đánh giá, nhà trường đã huy
động tất cả các nguồn lực sẵn có. Thành lập Hội đồng tự đánh giá chất lượng
gồm cán bộ chủ chốt của trường, người đứng đầu các đoàn thể, các bộ phận chức
năng, đại diện Đoàn thanh niên, Công đoàn, giáo viên có năng lực. Ban thư ký
là các cán bộ, giáo viên có kinh nghiệm. Hội đồng tự đánh giá của trường có
trách nhiệm xây dựng kế hoạch tổng thể và kế hoạch chi tiết, phân công công
việc cụ thể cho từng thành viên. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức và kỹ
năng viết báo cáo cho từng nhóm chuyên trách.
Trong quá trình tự đánh giá, các nhóm công tác và ban thư ký đã tiến hành
thu thập, xử lý, phân tích các thông tin, minh chứng, đối chiếu với các tiêu
chuẩn, tiêu chí của Bộ tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm
non. Trên cơ sở đó phân tích đánh giá các điểm mạnh và những tồn tại để làm
căn cứ xây dựng kế hoạch tìm biện pháp để khắc phục những tồn tại nhằm cải
tiến, nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Ban thư ký có trách nhiệm
tập hợp các phiếu tự đánh giá theo từng tiêu chuẩn và viết báo cáo tự đánh giá.
Sau khi viết báo cáo, nhà trường sẽ công khai báo cáo tự đánh giá.
II. TỰ ĐÁNH GIÁ:
Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường
Mở đầu: Trường mầm non Hướng Dương hiện nay có đầy đủ cơ cấu tổ
chức bộ máy quản lý so với quy định. Có hội đồng trường theo quyết định của
Phòng Giáo dục và Đào tạo Thành phố, trường có các tổ chuyên môn và tổ văn
phòng. Cán bộ giáo viên, nhân viên nhà trường luôn chấp hành tốt chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định của chính quyền địa
phương và cơ quan quản lý giáo dục cấp trên; Thực hiện tốt các phong trào thi đua
do ngành giáo dục và địa phương phát động.
Nhà trường thực hiện công tác quản lý chuyên môn theo quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo; Thực hiện việc quản lý tài chính, tài sản theo quy định của
Nhà nước; luôn chú trọng công tác bảo đảm an ninh trật tự, an toàn tuyệt đối và
chăm sóc sức khoẻ cho trẻ và cho cán bộ, giáo viên, nhân viên; cho trẻ và cho
cán bộ, giáo viên, nhân viên; tổ chức tốt các hoạt động lễ hội, văn nghệ, vui chơi
phù hợp với điều kiện địa phương. Các tổ chuyên môn và tổ văn phòng của nhà
trường thực hiện tốt nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ trường mầm non.
Tiêu chí 1. Nhà trường có cơ cấu tổ chức bộ máy theo quy định của Điều lệ
trường mầm non.
a) Có hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và các hội đồng (Hội đồng trường đối với
trường công lập, Hội đồng quản trị đối với trường dân lập, tư thục, Hội đồng thi
đua khen thưởng và các hội đồng khác trong nhà trường).
b) Có các tổ chuyên môn và tổ văn phòng.
c) Có các tổ chức chính trị- xã hội: Đảng Cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức xã hội khác.
1. Mô tả hiện trạng:
Từ ngày đầu mới thành lập ( tháng 8.2010) đã có Bà Lê Thị Thanh làm
Hiệu trưởng theo Quyết định Số 291/QĐ-UBND-TCCB Ngày 04/08/2010
[H1.1.01.01], Bà Nguyễn Thị Cẩm Tú là Phó hiệu trưởng được chuyển về được 2
năm theo Quyết định Số 149/QĐ.PGDĐT-TCCB Ngày 11/06/2012 đến 9/8/2014
Phòng Giáo dục và Đào Tạo đã bổ nhiệm thêm 01 Phó hiệu trưởng là bà Ngô Thị
Thanh My[H1.1.01.02]; theo tình hình từng năm nhà trường có thành lập các Hội
đồng trường, hiện nhà trường có hội đồng trường gồm 9 thành viên theo Quyết định
Số 21/ QĐ.PGDĐT Ngày 25/09/2013 [H1.1.01.03], Hội đồng Thi đua – khen
thưởng gồm 9 thành viên được Hiệu trưởng ra Quyết Số 43/QĐ-MNHD Ngày
09/10/2013 [H1.1.01.04], ngoài ra còn có hội đồng chấm sáng kiến kinh
nghiệm[H1.1.01.05] , Hội đồng chấm thi đồ dùng dạy học. [H1.1.01.06]; Hội
đồng chấm thi GVDG-cô nuôi giỏi [H1.1.01.07]
Hàng năm theo qui định, sau khi tham khảo ý kiến của các ĐD đoàn thể, chi
bộ nhà trường, trình Phòng Giáo dục và Đào tạo thẩm định, Hiệu trưởng đều có
Quyết định thành lập các tổ chuyên môn và Văn phòng. Năm học 2013 -2014 theo
số lượng các nhóm lớp, nhà trường có 3 tổ chăm sóc giáo dục 01 tổ chăm sóc nuôi
dưỡng và 01 tổ văn phòng. Tổ Mẫu giáo Mầm – chồi có 11 giáo viên dạy 2 lớp
Mầm và 4 lớp Chồi [H1.1.01.08]; tổ Mẫu giáo Lá có 8 giáo viên dạy 4 lớp Lá
[H1.1.01.09]; tổ Nhà trẻ có 11 giáo viên dạy 2 nhóm trẻ từ 6 tháng đến 36
tháng[H1.1.01.10]; tổ văn phòng có 05 người gốm: kế toán , thủ quỹ, bảo vệ, y sĩ,
tạp vụ [H1.1.01.11]; tổ cấp dưỡng có 07 người [H1.1.01.12]. Ngoài ra còn thành
lập được tổ chuyên môn gồm có 9 thành viên mỗi thành viên phụ trách một lĩnh
vực[H1.1.01.13], số lượng các thành viên trong mỗi tổ có sự chênh lệch khá cao;
có tổ có 5 thành viên có tổ 11 thành viên. Hồ sơ sinh hoạt của tổ được lưu trữ đầy
đủ, có ghi chép nội dung các cuộc họp sinh hoạt tổ sinh hoạt chuyên môn, xét thi
đua
Nhà trường đã có chi bộ thành lập từ 02.2010, số lượng đảng viên tăng dần
từ 04 đồng chí lên 23 đồng chí trong đó 15 chính thức, các Đảng viên đều là cán bộ
nòng cốt của trường [H1.1.01.14]; Công đoàn cơ sở được thành lập từ tháng
11.2011 sau khi nhà trường đi vào hoạt động được 03 tháng số lượng Công đoàn
viên phát triển dần từ 06 người lên được 42 người, hoạt động theo Điều lệ của Tổng
Công Đoàn Lao Động Việt Nam [H1.1.01.15] ; Tổ chức Chi đoàn được thành lập
tháng 12.2010 tổ chức này hiện có 23 Đoàn viên Thanh niên trực thuộc Phường
Đoàn phường An Hòa [H1.1.01.16].
2. Điểm mạnh:
Cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà trường đã có đầy đủ theo qui định của
Điều lệ trường mầm non, nhà trường có quan tâm hoạt động các tổ chức đoàn
thể.
3. Điểm yếu:
Ban Giám hiệu còn thiếu 01 Phó hiệu trưởng do nhà trường mới thành
lập chưa có qui hoạch đào tạo cán bộ đáp ứng kịp thời.
Chất lượng sinh hoạt các tổ chưa có biểu hiện hiệu quả, ít có ý kiến đóng góp,
không đi sâu vào chuyên môn, chỉ tổ trưởng triển khai xong – về. Tổ trưởng hàng
tuần chưa phân rõ ràng nên cuối tháng nhận xét, đánh giá GV còn mang tính cào
bằng, chất lượng công tác mọi người như nhau.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Hiệu trưởng có trách nhiệm làm hồ sơ đề nghị Phòng Giáo Dục và Đào
Tạo bổ nhiệm từ đội ngũ cán bộ giáo viên của nhà trường.
Phân công PHT chăm sóc giáo dục luôn theo dõi hướng dẫn các tổ tổ
chức sinh hoạt chuyên môn, cách ghi chép, lưu trữ
5. Tự đánh giá:
5.1. Xác định trường đạt hay không đạt từng chỉ số của tiêu chí:
Chỉ số a: Đạt
Chỉ số b: Đạt
Chỉ số c: Đạt
5.2. Tự đánh giá tiêu chí: Đạt.
Tiêu chí 2: Lớp học, số trẻ, địa điểm trường theo quy định của Điều lệ
trường mầm non.
a) Lớp học được tổ chức theo qui định;
b) Số trẻ trong một nhóm, lớp theo quy định;
c) Địa điểm đặt trường, điểm trường theo qui định.
1. Mô tả hiện trạng:
Trong năm qua, số trẻ trong độ tuổi đến trường tăng lên dần, đến nay đã
đạt kế hoạch đề ra, trẻ được học theo đúng độ tuổi. Hiện toàn trường có tổng số
12 nhóm lớp, tại điểm chính có 10 lớp, điểm phụ 2 lớp. Có 1 lớp cho trẻ dưới
24 tháng và 1 lớp từ 25-36 tháng; 2 lớp mẫu giáo 3-4 tuổi, 4 lớp mẫu giáo 4-5
tuổi, mẫu giáo 5-6 tuổi có 4 lớp[H1.1.02.01]. Số lớp ở mỗi độ tuổi tăng giảm
theo từng năm học, mỗi nhóm lớp vẫn được sắp xếp một phòng - có cùng độ
tuổi; Có nhóm trẻ từ 6-24 tháng thường ra lớp ít, số trẻ không đủ tổ chức một
phòng nên độ tuổi này thường được ghép từ 6-24 tháng vào chung một phòng.
Đến năm học 2014 -2015 các nhóm lớp đều được tổ chức bán trú
Trẻ đến trường được phân chia theo các độ tuổi, trẻ từ 06- 24 tháng, 25 -
36 tháng tuổi; trẻ 3 - 4 tuổi; trẻ 4 - 5 tuổi; trẻ 5 - 6 tuổi [H1.1.02.02]. Hằng năm
nhà trường thường tập trung cho công tác phổ cập giáo dục mầm non trẻ em năm
tuổi nên phòng học cho các độ tuổi mẩu giáo, trẻ độ tuổi nhà trẻ còn 2 phòng ( 2
lớp), từ đó tỉ lệ huy động trẻ nhà trẻ thường thấp.
Năm học
2010-
2011
Năm học
2011-
2012
Năm học
2012-
2013
Năm học
2013-
2014
Năm học
2014-
2015
Sĩ số bình quân
trẻ trên lớp
30 35,6 42 37,5 36
Hiện nhà trường có 2 điểm. Tại điểm chính trường được đặt tại khu
trung tâm khu dân cư Tân thuận, đây là khu dân cư mới được huy hoạch phát
triển nhanh có nhiều đường giao thông, gần chợ, có trạm y tế rộng, thoáng yên
tỉnh[H1.1.02.03] Điểm phụ chỉ được bàn giao từ trường Mẫu giáoTân Qui Tây
từ năm học 2012-2013, cách điểm chính khoảng 200m [H1.1.02.04] Được sửa
chữa nâng cấp rộng thoáng mát được tiện đường đi lại trong khu dân cư Tân An,
có lắp đặt điện, nước đầy đủ. Tuy nhiên quá rộng so với qui mô nhóm lớp,
khoảng đất trống còn nhiều cỏ nên việc vệ sinh hàng ngày quá vất vã đối với
giáo viên nhất là những lúc mưa gió nhiều.
2. Điểm mạnh:
Trường tổ chức các lớp học trong độ tuổi mầm non, nhất là nhận trẻ dưới 12
tháng. Các cháu được phân chia theo đúng độ tuổi đảm bảo theo Điều lệ trường
mầm non. 100% trẻ điểm chính được ăn bán trú tại trường kể cả trẻ điểm phụ.
3. Điểm yếu:
Trẻ nhà trẻ ra lớp chưa đạt chỉ tiêu, hàng năm thường đạt từ . Điểm phụ đất
trống còn nhiều cỏ nên mất nhiều thời gian để làm cỏ, quét sân.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Đầu năm học 2014- 2015 Hiệu trưởng sẽ có phối hợp với ban ngành đoàn
thể địa phương huy động trẻ nhà trẻ đến lớp, dành thêm phòng học cho độ tuổi
nhà trẻ. Dành thêm kinh phí để hợp đồng nhân viên hàng tháng tổng vệ sinh hỗ
trợ các giáo viên điểm phụ.
5. Tự đánh giá:
5.1. Xác định trường đạt hay không đạt từng chỉ số của tiêu chí:
Chỉ số a: Đạt
Chỉ số b: Đạt
Chỉ số c: Đạt
5.2. Tự đánh giá tiêu chí: Đạt.
Tiêu chí 3. Cơ cấu tổ chức và việc thực hiện nhiệm vụ của các tổ chuyên
môn, tổ văn phòng theo quy định tại Điều lệ trường mầm non.
a) Có cơ cấu tổ chức theo quy định;
b) Xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ theo tuần, tháng, học kỳ, năm học và
thực hiện sinh hoạt tổ theo quy định;
c) Thực hiện các nhiệm vụ của tổ theo quy định.
1. Mô tả hiện trạng:
Theo qui định Điều lệ trường mầm non, hàng năm sau khi tham khảo ý
kiến cần thiết cho việc thành lập tổ nhóm, Hiệu trưởng nhà trường có đề nghị
thành lập các tổ chuyên môn và tổ văn phòng. Trong năm học 2014 -2015 trường
có 6 tổ chuyên môn: tổ nhà trẻ từ 6 – 24 tháng có 6 thành viên; tổ nhà trẻ từ 25-
36 tháng có 5 thành viên; tổ MG Mầm có 6 thành viên, tổ MG chồi có 6 thành
viên,; tổ MG Lá có 8 thành viên ; tổ cấp dưỡng 8 thành viên; và tổ văn phòng có
5 thành viên. Mỗi tổ đều có sự quản lý của tổ trưởng và tổ phó [ H1.1.03.01].
Mỗi tổ đều có kế hoạch hoạt động theo tuần, tháng, năm [H1.1.03.02]. Theo
khả năng của từng tổ trưởng kế hoạch được thể hiện ở mức độ khác nhau. Hầu
hết các tổ trưởng đều chưa được tập huấn hay tham gia các lớp bồi dưỡng về
quản lý nên việc xây dựng kế hoạch chưa được đánh giá cao, phải bổ sung thay
đổi. Nhưng theo thời gian qui định, các tổ trưởng đều có triển khai thực hiện,
đánh giá rút kinh nghiệm. Mỗi tháng các tổ họp sinh hoạt 2 lần, bình quân 2 tuần
họp một lần. Thời gian tập trung chăm sóc- nuôi dưỡng - giáo dục trẻ quá nhiều
( 10 giờ/ ngày), thứ bảy có tổ chức giữ thêm theo nhu cầu của phụ huynh và có
một số giáo viên đang theo học các lớp từ xa do vậy thường các tổ họp lúc hết
giờ trả trẻ hoặc ngày chủ nhật. Khả năng đóng góp xây dựng cho đồng nghiệp,
cho tổ hay nhà trường ở các thành viên của các tổ còn ít[H1.1.03.03]
Nhà trường tạo mọi điều kiện cho các tổ được thực hiện nhiệm vụ theo
qui định trong Điều lệ trường mầm non: Xây dựng kế hoạch hoạt động chung
của tổ theo tuần, tháng, năm học nhằm thực hiện chương trình, kế hoạch nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ và các hoạt động giáo dục khác[H1.1.03.04];
Thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ [H1.1.03.05], tự kiểm tra
[H1.1.03.06], đánh giá chất lượng, hiệu quả công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo
dục trẻ [H1.1.03.07]và quản lý sử dụng tài liệu, đồ dùng, đồ chơi, thiết bị giáo
dục của các thành viên trong tổ theo kế hoạch của nhà trường[H1.1.03.08];
Tham gia đánh giá, xếp loại giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm
non cuối năm học[H1.1.03.09]; Tham gia bình xét, đề nghị khen thưởng, đánh
giá xếp loại thi đua hàng tháng, học kỳ và cả năm [H1.1.03.10]
2. Điểm mạnh:
Các tổ chuyên môn và văn phòng được thành lập, cơ cấu theo qui định, phù
hợp thuận lợi cho hoạt động sinh hoạt trong tổ theo qui định. Các nhiệm vụ của
tổ được thực hiện đầy đủ.
3. Điểm yếu:
Do hầu hết các tổ trưởng đều chưa qua trường lớp quản lý, chưa có nhiều
kinh nghiệm nên đều sinh hoạt, quản lý trong tổ còn thiếu xót trong lập kế hoạch,
chưa mạnh dạn đóng góp cho đồng nghiệp, chưa nhạy bén xử lý các tình huống
trong ngày. Bị động trong việc sắp xếp thời gian họp sinh hoạt tổ
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Hiệu trưởng trực tiếp hướng dẫn, kiềm cặp giúp đỡ các tổ trưởng từng công
việc như hướng dẫn việc lập kế hoạch; tổ chức họp sinh hoạt định kỳ; hỗ trợ việc
tổ chức các buổi chuyên đề sinh hoạt chuyên môn. Qui định cụ thể thời gian họp
tổ; phê duyệt, gợi ý nội dung các cuộc họp, kế hoạch tuần tháng để tổ trưởng
chủ động hơn trong sinh hoạt tổ
5. Tự đánh giá:
5.1. Xác định trường đạt hay không đạt từng chỉ số của tiêu chí:
Chỉ số a: Đạt
Chỉ số b: Đạt
Chỉ số c: Đạt
5.2. Tự đánh giá tiêu chí: Đạt .
Tiêu chí 4. Chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và cơ
quan quản lý giáo dục các cấp; bảo đảm Quy chế thực hiện dân chủ trong
hoạt động của nhà trường.
a) Thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của cấp ủy Đảng, chấp hành sự quản lý hành
chính của chính quyền địa phương, sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ
quan quản lý giáo dục;
b) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất theo quy định;
c) Bảo đảm Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường.
1. Mô tả hiện trạng:
Tập thể CB-GV-NV tham gia các lớp học tập Nghị quyết của Trung ương,
Nghị quyết của Đảng uỷ phường, các buổi họp đầy đủ, đúng thành phần. Hàng
năm Chi bộ liên tục đạt các danh hiệu“Trong sạch vững mạnh”năm 2012,
2013 đạt chi bộ ” Trong sạch vững mạnh tiêu biểu” [H1.1.04.01]. Tham gia đầy
đủ các phong trào ủng hộ xây dựng Nghĩa trang liệt sỹ , thăm hỏi người có công.
Phong trào giao lưu văn nghệ, phong trào hiến máu nhân đạo. Nhà trường tổ
chức quán triệt và chỉ đạo giáo viên thực hiện các hoạt động chuyên môn theo sự
chỉ đạo của Phòng GD&ĐT về việc chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục trẻ thực
hiện tốt hướng dẫn nhiệm vụ năm học của ngành. Trường mầm non Hướng
Dương có tập thể đội ngũ CB - GV - NV chấp hành tốt chủ trương chính sách
của Đảng nhà nước, không vi phạm các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà
nước liên quan đến giáo dục mầm non như: Đề án PCGD MN cho trẻ em 5 tuổi;
Thực hiện chính sách hòa nhận trẻ khuyết tật; Từng bước đầu tư xây dựng
trường MN chuẩn quốc gia; Thực hiện chế độ ăn trưa cho trẻ em hộ nghèo,
khuyết tật Từ năm học 2010 - 2011 đến nay nhà trường được công nhận danh
hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc” [H1.1.04.02]. Năm học 2011 – 2012 được
giấy khen đơn vị xuất sắc thực hiện cuộc vận động ’ Xây Dựng Trường học
thân thiện – Học sinh tích cực”[H1.1.04.03]
Thực hiện báo cáo chính xác, đúng thời gian quy định của Phòng GD&ĐT
hàng năm có các báo cáo đầu năm , học kỳ I, Tổng kết năm học, các báo cáo
riêng từng bộ phận khác nhau như thống kê, tổ chức, kiểm tra[H1.1.04.04]. Tuy
nhiên việc báo cáo đôi khi số liệu chưa thống nhất giữa các bộ phận và chưa đi
sâu vào nội dung cần báo cáo, mô tả còn dài dòng, hình thức trình bày chưa
đ1ung thể thức.
Qui chế Dân chủ được xây dựng, bổ sung chỉnh sửa hàng năm trong mỗi
Hội nghị CBVCCC[H1.1.04.05]. Sau khi được thống nhất thông qua, nhà trường
có Quyết định thành lập Ban chỉ đạo thực hiện qui chế dân chủ với sự giám sát
của Ban Thanh tra nhân dân. Trong HNCBVCCC Ban Thanh tra nhân dân cũng
đã có báo cáo tổng kết việc thực hiện Qui chế. Trong thời gian qua Qui chế dân
chủ vẫn được đảm bảo, chưa có dấu hiệu vi phạm[H1.1.04.6].
2. Điểm mạnh:
Nghiêm túc thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của cấp ủy Đảng, chấp hành sự
quản lý hành chính của chính quyền địa phương, sự chỉ đạo về chuyên môn,
nghiệp vụ của cơ quan quản lý giáo dục và được sự thống nhất cao của các thành
viên trong nhà trường. Đảm bảo báo cáo công việc theo qui định. Qui chế dân
chủ thật sự phát huy được hiệu quả
3. Điểm yếu:
Việc cập nhật thông tin mới và lưu trữ hồ sơ chưa khoa học. Kỹ năng thực
hiện ghi chép, trình bày nội dung chưa tốt. Đa số còn sao chép. Hình thức trình
bày chưa đúng thể thức
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Từng bộ phận, tổ trưởng, p. Hiệu trưởng có thống nhất lại các biểu mẫu,
cách ghi chép thống kê các số liệu của từng loại sổ. Đưa việc thực hiện trình bày
các văn bản, báo cáo vào tiêu chí thi đua hàng năm như cách trình bày, trang trí,
lỗi chính tả. Hướng dẫn cá nhân trình bày nếu sử dụng trên vi tính. Khắc phục
trong HK II năm học 2014-2015.
5. Tự đánh giá:
5.1. Xác định trường đạt hay không đạt từng chỉ số của tiêu chí:
Chỉ số a: Đạt
Chỉ số b: Đạt
Chỉ số c: Đạt
5.2. Tự đánh giá tiêu chí: Đạt.
Tiêu chí 5. Quản lý hành chính, thực hiện các phong trào thi đua theo quy
định
a) Có đủ hồ sơ phục vụ hoạt động giáo dục của nhà trường theo quy định
của Điều lệ trường mầm non;
b) Lưu trữ đầy đủ, khoa học hồ sơ, văn bản theo quy định của Luật Lưu trữ;
c) Thực hiện các cuộc vận động, tổ chức và duy trì phong trào thi đua theo
hướng dẫn của ngành và quy định của Nhà nước
1. Mô tả hiện trạng
Nhà trường có đủ hồ sơ phục vụ các hoạt động giáo dục theo qui định. Nhà
trường có Hồ sơ quản lý trẻ em; Hồ sơ quản lý trẻ em học hoà nhập;
Hồ sơ quản lý nhân sự; Hồ sơ quản lý chuyên môn; Sổ lưu trữ các văn bản, công
văn; Hồ sơ quản lý tài sản, cơ sở vật chất, tài chính; Hồ sơ quản lý bán trú. Đối
với giáo viên có Sổ kế hoạch giáo dục trẻ em; Sổ theo dõi trẻ: điểm danh, khám
sức khoẻ, theo dõi đánh giá trẻ; Sổ chuyên môn: dự giờ, học tập, ghi chép các
nội dung sinh hoạt chuyên môn; Sổ theo dõi tài sản của nhóm trẻ, lớp mẫu giáo.
[H1.1.05.01]; Ngoài các hồ sơ theo qui định còn vài cá nhân bộ phận tự thêm
một số sổ hoặc biểu mẫu chưa thống nhất cách ghi chép, copy của người khác
nên khi thực hiện phải chỉnh sửa nhiều lần, mất thời gian, phí giấy mực;
Hồ sơ của cá nhân, bộ phận nào phụ trách thực hiện sẽ chịu trách nhiệm
quản lý hồ sơ đó theo qui định. Hiệu trưởng quản lý hồ sơ quản lý nhân sự,
hồ sơ quản lý trẻ em, hồ sơ quản lý các phong trào thi đua; Phó hiệu trưởng
quản hồ sơ trẻ khuyết tật hòa nhập, quản lý hồ sơ chuyên môn, đánh giá trẻ,
sổ theo dõi lớp ; Giáo viên quản lý kế hoạch giáo dục, hồ sơ học tập của
trẻ ;nhân viên văn thư quản lý lưu trữ hồ sơ, văn bản , công văn đi- đến, các
văn bản lưu hành nội bộ; Kế toán có hồ sơ tài chính, tài sản; theo pháp luật,
[H1.1.05.06]. Hồ sơ quản lý tài sản chưa thể hiện việc cập nhật nhập
xuất,thanh lý, chưa có kiểm duyệt của các cá nhân bộ phận phụ trách theo
định kỳ.
Mỗi đầu năm học nhà trường cùng các tổ chức đoàn thể vận động
CBGVNV đăng ký tham gia các phong trào thi đua và được các tập thể , cá
nhân tham gia rất nhiệt tình. Hàng năm nhà trường tổ chức Hội nghị cán bộ giáo
viên, có cam kết đăng ký thi đua đối với các tập thể, cá nhân. Ngoài phong trào
thi đua ” Dạy tốt- Học tốt” truyền thống trong ngành, hàng năm nhà trường có
các phong trào khác như ” Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh”, ” Xây dựng Trường học thân thiện – học sinh tích cực”, Đơn vị văn hóa,
Trường học An toàn về An Ninh- trật tự, Phòng chống tai nạn thương tích, An
toàn giao thông, Người CB Trung Thành- gương mẫu- tận tụy [H1.1.05. Cuối
năm học nhà trường có tổ chức tổng kết báo cáo kết quả, rút ra những tồn tại,
nguyên nhân Tuy nhiên các phong trào chưa được nền nếp. Trong bình chọn
còn nể nang, chưa thật sự khách quan, chưa xây dựng cá nhân, tập thể điển hình
để nhân rộng, khen thưởng kịp thời. [H1.1.03.05]
2. Điểm mạnh:
Nhà trường có đầy đủ hồ sơ, quản lý -lưu trữ theo qui định, sắp xếp ngăn
nắp dễ tìm khi cần. Các phong trào thi đua được tổ chức và duy trì đạt kết quả
cao.
3. Điểm yếu:
Hồ sơ sổ sách các nhóm lớp thể hiện chưa thống nhất trong ghi chép, trình
bày chưa theo thể thức qui định. Trong việc bầu chọn cá nhân trong các phong
trào thi đua còn mang tính bình quân, điển hình chưa nổi bật
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Viên chức kế toán tiếp tục sử dụng phần mềm trong quản lý tài chính, tài
sản của nhà trường để thực hiện theo dõi tài sản. Tiến hành thực hiện lại hồ sơ
quản lý tài sản, công cụ hàng hóa, cập nhật thông tin cho đầy đủ. Cùng với văn
thư kiểm tra lại hồ sơ chứng từ đế làm thẻ tài sản và kho lưu trữ. Hội đồng thi
đua- khen thưởng của nhà trường xây dựng tiêu chí thi đua hàng tháng cụ thể rõ
ràng, xác với tình hình thực tế.
5. Tự đánh giá:
5.1. Xác định trường đạt hay không đạt từng chỉ số của tiêu chí:
Chỉ số a: Đạt
Chỉ số b: Đạt
Chỉ số c: Đạt
5.2. Tự đánh giá tiêu chí: Đạt.
Tiêu chí 6. Quản lý các hoạt động giáo dục, quản lý cán bộ, giáo viên, nhân
viên, trẻ và quản lý tài chính, đất đai, cơ sở vật chất theo quy định.
a) Thực hiện nhiệm vụ quản lý các hoạt động giáo dục và quản lý trẻ theo quy
định của Điều lệ trường mầm non;
b) Thực hiện tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm, quản lý cán bộ, giáo viên và nhân
viên theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Điều lệ trường
mầm non và các quy định khác của pháp luật;
c) Quản lý, sử dụng hiệu quả tài chính, đất đai, cơ sở vật chất để phục vụ các
hoạt động giáo dục.
1. Mô tả hiện trạng:
Để quản lý các hoạt động giáo dục nhà trường được tiến hành như sau: Ban
giám hiệu xây dựng kế hoạch thực hiện ( kế hoạch thực hiện nhiệm vụ , kế hoạch
chuyên môn) theo từng năm, tháng, tuần, hàng tuần trong buổi họp giao ban
BGH triển khai đến từng tổ, nhóm cá nhân, để xây dựng kế hoạch thực hiện.
Đồng thời có kế hoạch tự kiểm tra như dự giờ, thăm lớp; rút kinh nghiệm những
việc làm tốt hoặc chưa tốt sau đó bổ sung, điểu chỉnh.[H1.1.06.01].
2. Điểm mạnh:
Nhà trường tổ chức việc khám sức khỏe cho trẻ và cán bộ, giáo viên, nhân
viên theo đúng quy định và có sổ theo dõi cụ thể.
Tổ chức tốt, hiệu quả các hoạt động giáo dục vệ sinh và chăm sóc sức
khỏe cho trẻ, trẻ biết thực hành và có ý thức về vệ sinh và phòng tránh một số
bệnh. Giáo viên và nhân viên nhà trường giữ được nề nếp và thói quen tốt
trong công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ.
Công tác vệ sinh học đường, vệ sinh môi trường, công tác y tế trường học
được thực hiện đầy đủ, nghiêm túc.
3. Điểm yếu:
Kỹ năng thực hành các thao tác vệ sinh chăm sóc trẻ, môi trường của giáo
viên chưa được luyện tập thường xuyên, nhất là giáo viên Nhà trẻ. Các cô chưa
chủ động tự giác thực hiện
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Trong năm học 2014 - 2015 tiếp tục có kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng chăm
sóc trẻ cho giáo viên. BGH thường xuyên kiểm tra GV nhóm trẻ để đôn đốc
nhắc nhở nếu không có chuyển biến tốt sẽ có biện pháp khác như đưa vào tiêu
chuẩn thi đua hàng tháng.