Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (83.29 KB, 1 trang )
Ven sân, cạnh giếng, quanh nhà
Vài mươi cây thuốc dân ta quen trồng.
Nắng mưa, khuya sớm dự phòng
Làm rau, làm thuốc khi cần có ngay.
Nồi xoong, đơn giản mà hay
Bốn mùa cảm mạo, nhanh tay chữa liền.
Phải đâu ai cũng sẵn tiền
Vườn là kho thuốc, mẹ hiền lương y
Nồi xông: củ Sả, Thì bi (Từ bi)
Cúc tần , É tía, lá Chanh, Bạc hà.
Lá Tre với lá Gừng già
Tía tô, củ Tỏi, tính ra đủ mười.
Thuốc dùng chẳng nệ khô tươi
Thiếu đôi ba vị được rồi, vẫn hay
Đun sôi chớ để hương bay
Trùm chăn, chọc lá (lá đậy) rài rài mà
xông.
Thuốc hay nhờ nghĩa mặn nồng
Mồ hôi nhớ chặm, gió lồng nhớ che
Áo quần khô sạch thay đi
Màn riêng nằm nghỉ, cách ly tạm thời.
Cháo cảm dùng ít Gừng tươi
Tía tô thái sẵn, thêm mươi củ Hành.
Thảo nam, Kinh giới, Kim ngân, Bạc hà.
Cảm hàn vỏ Quít, Thảo ta
Tía tô, củ Sả, Gừng và Hành tươi
Bón chăm nông vụ kịp thời
Việc nhà, việc nước cần người lo toan
Phòng ngừa dịch cúm lan tràn
Khoai lang (khô), lá Mít, Nghệ vàng sắc
chung.