Tải bản đầy đủ (.doc) (124 trang)

Hoàn thiện hạch toán TSCĐ với việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty Truyền tải điện I.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (651.34 KB, 124 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Đại học kinh tế quốc
dân
Lời nói đầu
Xã hội loài ngời muốn tồn tại và phát triển phải tiến hành sản xuất. Lịch
sử phát triển của nền sản xuất xã hội đã chứng minh rằng mỗi phơng thức sản
xuất chỉ có thể xác lập một cách vững chắc trên cơ sở vật chất kĩ thuật thích
ứng nhất định. Cơ sở vật chất xã hội gồm những yếu tố vật chất, yếu tố
khách thể của quá trình sản xuất xã hội, mà trớc hết là những t liệu sản xuất.
T liệu sản xuất bao gồm t liệu lao động và đối tợng lao động cùng với sức lao
động của con ngời.
Tài sản cố định ( TSCĐ) là những t liệu lao động thể hiện cơ sở vật chất,
trình độ kĩ thuật, trình độ công nghệ, năng lực sản xuất và thế mạnh của mỗi
doanh nghiệp khi tham gia các hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trờng.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp
cần phải quan tâm đầu t, đổi mới máy móc thiết bị nhằm nâng cao năng suất
lao động, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh.
Để quản lí và sử dụng TSCĐ có hiệu quả thì nhiệm vụ đặt ra đối với công
tác hạch toán TSCĐ là cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời.
Công ty Truyền tải điện 1 (TTĐ1) là một đơn vị có khối lợng TSCĐ rất
lớn. Hiện nay trong cơ cấu giá thành truyền tải điện, chi phí khấu hao chiếm
tỉ trọng khoảng 80%. Vì vậy, công tác quản lí và hạch toán TSCĐ ở Công ty
TTĐ1 đóng một vai trò quan trọng góp phần hạ giá thành điện năng.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của TSCĐ, áp dụng những kiến thức học đ-
ợc cùng với sự hớng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Thanh Quý và các cô,
các chú, các anh, các chị phòng Tài chính - Kế toán của Công ty TTĐ1, em
đã mạnh dạn chọn nghiên cứu đề tài: "Hoàn thiện hạch toán TSCĐ với
việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty Truyền tải điện I "
làm luận văn tốt nghiệp của mình.
Luận văn ngoài lời nói đầu và kết luận gồm 3 phần chính:
Dơng Phan Hơng Lan Lớp Kế toán 39B




Luận văn tốt nghiệp
Đại học kinh tế quốc
dân
Phần I: Lý luận chung về công tác hạch toán TSCĐ với việc nâng cao
hiệu quả sử dụng TSCĐ trong các doanh nghiệp.
Phần II: Thực trạng hạch toán TSCĐ tại Công ty Truyền tải điện I.
Phần III: Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại
Công ty Truyền tải điện I.
Phần 1
lý luận chung về công tác hạch toán TSCĐ
với việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong
các doanh nghiệp
I. ý nghĩa của việc hạch toán TSCĐ
1. Đặc điểm của TSCĐ
TSCĐ là bộ phận t liệu lao động quan trọng nhất, là một trong ba yếu tố
cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. TSCĐ là cơ sở
vật chất kĩ thuật của nền kinh tế quốc dân và không thể thiếu đợc đối với mọi
quốc gia, mọi doanh nghiệp sản xuất cũng nh doanh nghiệp thơng mại. Theo
Mác: "Tài sản cố định là hệ thống xơng và bắp thịt của sản xuất ".
TSCĐ trong doanh nghiệp gồm có: nhà xởng, máy móc thiết bị, phơng
tiện vận tải, các công trình kiến trúc, lợi thế thơng mại, bằng phát minh sáng
chế v.v Đặc điểm của TSCĐ là khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của nó đợc dịch chuyển từng phần vào
chi phí kinh doanh. Khác với đối tợng lao động, TSCĐ tham gia vào nhiều
chu kì sản xuất kinh doanh và giữ nguyên hình thái ban đầu cho đến lúc h
hỏng. Một bộ phận giá trị tồn tại dới hình thái ban đầu gắn mặt hiện vật của
Dơng Phan Hơng Lan Lớp Kế toán 39B



Luận văn tốt nghiệp
Đại học kinh tế quốc
dân
tài sản. Một bộ phận giá trị TSCĐ chuyển dần vào sản phẩm và bộ phận này
sẽ chuyển hoá thành tiền khi sản phẩm đợc tiêu thụ. Bộ phận thứ nhất ngày
càng giảm, bộ phận thứ hai ngày càng tăng cho đến khi bằng giá trị ban đầu
của TSCĐ thì kết thúc quá trình vận động của TSCĐ. Nh vậy, khi tham gia
vào quá trình sản xuất, nhìn chung TSCĐ không bị thay đổi hình thái hiện vật
nhng tính năng, công suất giảm dần tức là nó bị hao mòn và cùng với sự giảm
dần về giá trị sử dụng thì giá trị của nó cũng giảm đi. Việc trích bộ phận giá
trị hao mòn đó vào chi phí sản xuất sản phẩm gọi là trích khấu hao. Khi
TSCĐ tiêu thụ thì số khấu hao đó trở thành luồng tiền vào của doanh nghiệp.
Nguồn vốn này đợc tích luỹ lại để tái đầu t vào TSCĐ. Thông thờng, khi
TSCĐ bị h hỏng thì đợc sửa chữa khôi phục để tiếp tục sử dụng cho đến khi
hao mòn hết hoặc trở nên lạc hậu về mặt kỹ thuật thì mới trang bị lại.
Để phân biệt TSCĐ và công cụ dụng cụ (CCDC) phải dựa vào hai tiêu
chuẩn là giá trị và thời gian sử dụng của tài sản. Hai tiêu chuẩn này đợc thay
đổi tuỳ theo từng thời kì khác nhau, nó phụ thuộc vào điều kiện kinh tế cũng
nh trình độ khoa học và kĩ thuật của từng quốc gia. ở Việt Nam, hai tiêu
chuẩn này cũng đã thay đổi nhiều lần theo thời gian. Theo quyết định số 507
TC/ĐTXD ngày 22/7/1986 của Bộ Tài chính thì TSCĐ là những t liệu lao
động có giá trị trên 100.000 đ và thời gian sử dụng trên 1 năm. Đến ngày
2/10/1990 Bộ Tài chính lại ra quyết định số 215TC/TC qui định TSCĐ là tài
sản có giá trị từ 500.000đ trở lên và thời gian sử dụng trên 1 năm. Và hiện
nay, theo quyết định số 166/1999/QĐ.BTC ngày 30/12/1999 của Bộ Tài
chính, mọi t liệu lao động đợc coi là TSCĐ khi nó thoả mãn đồng thời cả hai
yếu tố sau:
+ Phải có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
+ Có giá trị từ 5.000.000 đồng (năm triệu đồng) VN trở lên.

Những t liệu lao động không đủ các tiêu chuẩn quy định trên đợc coi là
công cụ lao động nhỏ, đợc hạch toán trực tiếp hoặc đợc phân bổ dần vào chi
phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Dơng Phan Hơng Lan Lớp Kế toán 39B


Luận văn tốt nghiệp
Đại học kinh tế quốc
dân
Trên thực tế, nhiều lúc rất khó phân định giữa TSCĐ và CCDC. Trớc
hết là việc phân biệt giữa đối tợng lao động với các t liệu lao động là TSCĐ
của doanh nghiệp trong một số trờng hợp không chỉ đơn thuần dựa vào đặc
tính hiện vật mà còn phải dựa vào tính chất, công dụng của chúng trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Có thể một tài sản trong trờng hợp này đợc coi là
TSCĐ nhng trong trờng hợp khác chỉ coi là đối tợng lao động. Ví dụ: máy
móc, thiết bị, khi dùng để sản xuất là TSCĐ nhng nếu là sản phẩm hoàn
thành chờ tiêu thụ thỉ đợc coi là đối tợng lao động. Hoặc là một số t liệu lao
động nếu xét riêng lẻ thì không đủ tiêu chuẩn trên nhng lại đợc tập hợp sử
dụng nh một hệ thống thì cả hệ thống đó coi nh một TSCĐ. Ví dụ: trang thiết
bị cho phòng thí nghiệm, Trờng hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận riêng
lẻ liên kết với nhau trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác
nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện đợc chức
năng hoạt động chính của nó mà do yêu cầu quản lí, sử dụng đòi hỏi phải
quản lí riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó đợc coi là một
TSCĐ hữu hình độc lập. Ví dụ nh ghế ngồi, khung và động cơ trong một
máy bay.
Đối với súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm thì từng con súc vật đợc
coi là một TSCĐ hữu hình.
Đối với vờn cây lâu năm thì từng mảnh vờn đợc coi là một TSCĐHH.
Đối với mỗi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra có liên

quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà không hình thành
TSCĐ hữu hình thì đợc coi là TSCĐ vô hình.
2. Vai trò và yêu cầu quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp
Vai trò TSCĐ trong doanh nghiệp
Trong lịch sử phát triển nhân loại, các cuộc đại cách mạng công
nghiệp đều tập trung vào giải quyết các vấn đề về cơ khí hoá, điện khí hoá, tự
Dơng Phan Hơng Lan Lớp Kế toán 39B


Luận văn tốt nghiệp
Đại học kinh tế quốc
dân
động hoá của quá trình sản xuất gắn liền với đổi mới cải tiến hoàn thiện
TSCĐ. TSCĐ là điều kiện quan trọng để tăng năng suất lao động xã hội và
phát triển nền kinh tế quốc dân. Nó thể hiện một cách chính xác nhất năng
lực và trình độ trang bị cơ sở vật chất của mỗi doanh nghiệp. TSCĐ nếu đợc
quản lý và sử dụng có hiệu quả sẽ là một trong những yếu tố quyết định sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp cũng nh toàn bộ nền kinh tế nói chung.
Yêu cầu quản lý TSCĐ
Với vai trò quan trọng của TSCĐ nh vậy, nếu doanh nghiệp tổ chức quản lí
và sử dụng TSCĐ có hiệu quả thì sẽ mang lại nguồn lợi rất lớn cho doanh
nghiệp, ngợc lại sẽ gây ra sự lãng phí, thất thoát, làm suy giảm năng lực sản
xuất. Do đó, yêu cầu quản lí TSCĐ phải có phơng pháp phù hợp để đảm bảo
sử dụng TSCĐ có hiệu quả. Cụ thể là:
- Kế toán phải phân loại TSCĐ theo các tiêu thức thích hợp và đủ
chi tiết để phục vụ nhu cầu quản lý.
- Phải tính chính xác mức khấu hao của từng kỳ kế toán nhằm mục đích
thu hồi vốn đầu t và đảm bảo khả năng bù đắp chi phí.
- Quản lý TSCĐ còn là đảm bảo khả năng tái sản xuất và có kế
hoạch đầu t mới khi cần thiết.

Để đợc nh vậy cần phải tổ chức:
- Về chứng từ TSCĐ: mọi TSCĐ trong doanh nghiệp phải có
bộ hồ sơ riêng và đợc theo dõi, quản lí, sử dụng và tính hao mòn theo
đúng chế độ qui định. Trong bộ hồ gồm biên bản bàn giao TSCĐ, hoá
đơn của ngời bán và các chứng từ liên quan khác. Những TSCĐ đã
khấu hao hết nhng vẫn còn sử dụng đợc và vẫn tham gia vào hoạt động
của doanh nghiệp thì không đợc xoá sổ và vẫn tiếp tục quản lí nh những
TSCĐ khác.
Dơng Phan Hơng Lan Lớp Kế toán 39B


Luận văn tốt nghiệp
Đại học kinh tế quốc
dân
- Về tổ chức kiểm kê TSCĐ: định kì (vào cuối năm) hoặc bất th-
ờng doanh nghiệp phải kiểm kê, đánh giá lại TSCĐ và ghi rõ trong biên
bản kiểm kê mọi trờng hợp thừa, thiếu phát hiện khi kiểm kê.
- Về việc điều động, nhợng bán, thanh lí TSCĐ: doanh nghiệp chỉ
đợc điều động, nhợng bán, thanh lí TSCĐ khi không còn dùng có hiệu
quả nữa hoặc khi có quyết định của cấp có thẩm quyền theo đúng chế
độ quản lí tài sản hiện hành của Nhà nớc. Căn cứ vào biên bản giao
nhận, nhợng bán, thanh lí và các chứng từ liên quan khác kế toán ghi
giảm TSCĐ.
- Về việc đánh giá lại TSCĐ: phải tuân theo nguyên tắc đánh giá
theo nguyên giá, giá trị hao mòn luỹ kế, giá trị còn lại. Khi thay đổi
nguyên giá TSCĐ, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ
thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị
còn lại của TSCĐ trên sổ sách kế toán.
- Về việc xử lí tài sản mất, h hỏng: khi phát hiện cần phải báo cáo
ngay cho bộ phận quản lí và tiến hành xác định nguyên nhân, qui trách

nhiệm.

3. ý nghĩa và nhiệm vụ tổ chức hạch toán TSCĐ trong doanh nghiệp.
Với vai trò to lớn nh vậy của TSCĐ thì hạch toán TSCĐ là một phần hành
quan trọng trong hệ thống kế toán của bất kì doanh nghiệp nào. Để cung cấp
thông tin kịp thời cho quản lý thì phải tổ chức hạch toán TSCĐ hợp lý và khoa
học. Hạch toán TSCĐ phải thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác, kịp thời mọi sự biến động về
số lợng, hiện trạng, giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và di chuyển
TSCĐ trong nội bộ doanh nghiệp, việc mua sắm đầu t, bảo quản và sử dụng
TSCĐ ở doanh nghiệp.
Dơng Phan Hơng Lan Lớp Kế toán 39B


Luận văn tốt nghiệp
Đại học kinh tế quốc
dân
- Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản
xuất kinh doanh theo mức độ hao mòn của tài sản và theo chế độ quy định.
- Tham gia lập kế hoạch đầu t, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp TSCĐ và dự
toán chi phí sửa chữa TSCĐ hiện có.
- Hớng dẫn, kiểm tra các đơn vị, các bộ phận phụ thuộc trong doanh
nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu, mở sổ, thẻ kế toán cần thiết
và hạch toán theo đúng chế độ.
- Tham gia kiểm kê và đánh giá lại theo quy định của Nhà nớc và yêu
cầu bảo quản vốn để phân tích tình hình trang bị, bảo quản và sử dụng TSCĐ
tại doanh nghiệp.
ii. Phân loại và đánh giá TSCĐ
1. Phân loại TSCĐ
Trong doanh nghiệp có rất nhiều TSCĐ với nhiều hình thái biểu hiện, tính

chất, công dụng và tình hình sử dụng khác nhau nên để thuận tiện cho công
tác quản lí và hạch toán TSCĐ thì cần phải phân loại TSCĐ theo những đặc tr-
ng nhất định, cụ thể là:
Theo hình thái biểu hiện:
Phân loại theo hình thái biểu hiện, TSCĐ đợc phân thành:
+ TSCĐ hữu hình: là những t liệu lao động có đủ tiêu chuẩn giá trị và
thời gian sử dụng theo chế độ qui định, có hình thái vật chất cụ thể. TSCĐ
hữu hình bao gồm cả tài sản thuê ngoài và tài sản tự có của doanh nghiệp.
TSCĐ hữu hình gồm: nhà cửa, vật kiến trúc; máy móc thiết bị; thiết bị,
phơng tiện vận tải, truyền dẫn; thiết bị, dụng cụ dùng cho quản lí; vờn cây lâu
năm, súc vật làm việc, sinh sản và các loại TSCĐ hữu hình khác.
Dơng Phan Hơng Lan Lớp Kế toán 39B


Luận văn tốt nghiệp
Đại học kinh tế quốc
dân
+TSCĐ vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất cụ thể,
phản ánh một lợng giá trị mà doanh nghiệp đã thực sự đầu t có liên quan trực
tiếp đến nhiều chu kì kinh doanh. Theo qui định, mọi khoản chi phí thực tế
mà doanh nghiệp đã chi ra liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp có giá trị từ 5.000.000 đồng và thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên mà
không hình thành TSCĐ hữu hình thì đợc coi là TSCĐ vô hình.
TSCĐ vô hình gồm: quyền sử dụng đất; chi phí thành lập doanh nghiệp;
bằng phát minh, sáng chế; chi phí nghiên cứu phát triển; lợi thế thơng mại và
các TSCĐ vô hình khác.
Phân loại theo hình thái biểu hiện cho biết cơ cấu TSCĐ của doanh
nghiệp và đồng thời giúp kế toán sử dụng tài khoản phản ánh phù hợp.
Phân loại theo quyền sở hữu:
Căn cứ vào quyền sở hữu, TSCĐ của doanh nghiệp đợc chia làm hai

loại: TSCĐ tự có và TSCĐ đi thuê.
+ TSCĐ tự có: là những TSCĐ đợc xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo
bằng nguồn vốn của doanh nghiệp do ngân sách cấp, do đi vay của ngân
hàng, bằng nguồn vốn tự bổ sung, nguồn vốn liên doanh, nguồn vốn cổ phần.
+ TSCĐ thuê ngoài: là TSCĐ đi thuê để sử dụng trong một thời gian nhất
định theo hợp đồng thuê tài sản. Tuỳ theo điều khoản của hợp đồng thuê mà
TSCĐ đi thuê đợc chia thành TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt động.
- TSCĐ thuê tài chính là TSCĐ mà doanh nghiệp thuê của Công ty
thuê mua tài chính. Doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng trong một thời gian
nhất định đã ghi trên hợp đồng thuê và doanh nghiệp không có quyền sở hữu
về tài sản đó.
TSCĐ đợc gọi là TSCĐ thuê tài chính phải thoả mãn một trong những
điều kiện sau đây:
Dơng Phan Hơng Lan Lớp Kế toán 39B


Luận văn tốt nghiệp
Đại học kinh tế quốc
dân
Khi kết thúc hợp đồng thuê, bên đi thuê có quyền mua lại hoặc
tiếp tục thuê tài sản theo qui định
Khi kết thúc hợp đồng thuê, bên đi thuê có quyền mua lại tài sản
thuê với giá danh nghĩa thấp hơn giá trị tài sản thuê tại thời điểm mua lại.
Thời gian kí hợp đồng thuê ít nhất bằng 60% thời gian cần thiết
để khấu hao TSCĐ thuê
Tổng giá trị tài sản thuê ít nhất phải tơng đơng với giá trị tài sản
thuê tại thời điểm kí hợp đồng.
- Nếu TSCĐ thuê không thoả mãn ít nhất 1 trong 4 điều kiện trên gọi
là TSCĐ thuê hoạt động.
Theo cách phân loại này, nhà quản lí biết đợc các tài sản thuộc sở hữu

của doanh nghiệp cũng nh các TSCĐ mà doanh nghiệp chỉ có quyền sử
dụng.
Phân loại theo nguồn hình thành:
Dựa vào nguồn hình thành TSCĐ, TSCĐ đợc phân thành:
- TSCĐ đợc đầu t, mua sắm bằng nguồn vốn ngân sách cấp.
- TSCĐ đợc đầu t, mua sắm bằng nguồn vốn tự bổ sung của doanh
nghiệp từ quĩ đầu t phát triển, quĩ phúc lợi,
- TSCĐ đợc đầu t, mua sắm bằng vốn liên doanh.
- TSCĐ đợc đầu t, mua sắm bằng nguồn vốn đi vay.
Cách phân loại này cho biết nguồn hình thành tài sản của doanh
nghiệp.
Phân loại theo tình hình sử dụng:
Tuỳ theo mục đích sử dụng, TSCĐ đợc phân loại thành:
- TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh.
Dơng Phan Hơng Lan Lớp Kế toán 39B


Luận văn tốt nghiệp
Đại học kinh tế quốc
dân
- TSCĐ dùng trong hành chính, sự nghiệp, phúc lợi.
- TSCĐ bảo quản, giữ hộ cho Nhà nớc.
2. Đánh giá TSCĐ
Đánh giá TSCĐ là việc xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ tại từng thời
điểm nhất định. TSCĐ đợc đánh giá lần đầu và có thể đợc đánh giá lại trong
quá trình sử dụng. Do yêu cầu hạch toán TSCĐ phải phù hợp với đặc điểm
của TSCĐ nên chúng đợc đánh giá theo ba chỉ tiêu: nguyên giá (giá trị ban
đầu), giá trị hao mòn, giá trị còn lại.
2.1- Nguyên giá TSCĐ
Theo qui định của Bộ Tài chính Việt Nam: "Nguyên giá TSCĐ là

giá thực tế của TSCĐ ở thời điểm đa TSCĐ vào sử dụng ở đơn vị" gồm giá
mua thực tế của TSCĐ, chi phí vận chuyển bốc dỡ, chi phí lắp đặt, chạy thử,
lãi tiền vay, thuế và lệ phí trớc bạ (nếu có), trừ giảm giá (nếu có).
Theo thông lệ quốc tế, nguyên giá TSCĐ bất kể mua sắm mới hay
cũ đều đợc định nghĩa nh sau: "Nguyên giá TSCĐ bao gồm giá mua, thuê,
chi phí hoa hồng và tất cả chi phí trực tiếp khác liên quan đến việc nhận tài
sản nh chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử để cho tài sản vào vị trí sẵn sàng
hoạt động".
Theo kế toán Anh: "Nguyên giá TSCĐ bao gồm mọi chi phí hợp lí
và cần thiết để mua đợc tài sản và đặt nó vào vị trí và điều kiện sử dụng đợc
trong hoạt động của doanh nghiệp."
Tham khảo một số định nghĩa về TSCĐ nh vậy cho thấy định nghĩa về
nguyên giá TSCĐ ở Việt Nam là tơng đối phù hợp với thông lệ quốc tế.
Nguyên giá TSCĐ đợc xác định dựa trên các nguyên tắc khách
quan, nguyên tắc giá phí và nguyên tắc thời điểm. Trong từng trờng hợp cụ
thể đợc xác định nh sau:
Dơng Phan Hơng Lan Lớp Kế toán 39B


Luận văn tốt nghiệp
Đại học kinh tế quốc
dân
Đối với TSCĐ hữu hình:
+ TSCĐ doanh nghiệp mua sắm:
Nguyên giá bao gồm giá mua ghi trên hoá đơn, chi phí vận chuyển, lắp
đặt, chạy thử, thuế nhập khẩu, thuế trớc bạ (nếu có) trừ đi giảm giá (nếu có).
Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT tăng theo phơng pháp khấu trừ thì
giá mua không bao gồm thuế GTGT . Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phơng pháp trực tiếp thì giá mua bao gồm cả thuế GTGT.
+ TSCĐ do xây dựng cơ bản hoàn thành (cả tự làm và thuê ngoài):

Nguyên giá là giá trị công trình đợc duyệt lần cuối hoặc tính theo giá
đấu thầu ( không tính VAT) và các chi phí khác có liên quan.
+ TSCĐ do Nhà nớc cấp:
Nguyên giá TSCĐ là giá trị TSCĐ ghi trên biên bản bàn giao cộng với
các chi phí vận chuyển, chạy thử, ( nếu có )
+ TSCĐ do Tổng Công ty cấp:
Đối với các đơn vị hạch toán độc lập, nguyên giá TSCĐ là giá trị còn lại
trên sổ kế toán của đơn vị giao và các chi phí khác liên quan.
Đối với các đơn vị hạch toán phụ thuộc, đơn vị nhận căn cứ vào nguyên
giá, số khấu hao và giá trị còn lại trên bộ hồ sơ của TSCĐ để phản ánh vào sổ
kế toán. Các chi phí liên quan không đợc tính vào nguyên giá mà tính vào chi
phí kinh doanh trong kì.
+ TSCĐ đợc cho, đợc biếu, đợc tặng, nhận lại vốn góp liên doanh, nhận
lại vốn góp do phát hiện thừa:
Nguyên giá TSCĐ là giá trị của TSCĐ đợc tặng, thởng (nếu biết) hoặc
tham khảo giá tài sản tơng đơng trên thị trờng tại thời điểm đó, hoặc giá do
hội đồng định giá hay cơ quan t vấn xác định.
Dơng Phan Hơng Lan Lớp Kế toán 39B


Luận văn tốt nghiệp
Đại học kinh tế quốc
dân
Đối với TSCĐ vô hình: Nguyên giá TSCĐ đợc xác định nh sau.
+ Chi phí về đất sử dụng: là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra có liên
quan trực tiếp tới đất sử dụng bao gồm tiền chi ra để có quyển sử dụng đất,
chi phí cho đền bù giải phóng, san lấp mặt bằng, lệ phí trớc bạ (nếu có).
Trờng hợp doanh nghiệp trả tiền sử dụng đất hoặc trả tiền thuê đất hàng
năm hoặc định kỳ nhiều năm thì chi phí này đợc phân bổ đều vào chi phí
kinh doanh trong kỳ mà không hạch toán vào nguyên giá TSCĐ.

+ Chi phí thành lập doanh nghiệp: là các chi phí hợp lý, hợp lệ và cần
thiết liên quan trực tiếp đến việc chuẩn bị cho khai sinh ra doanh nghiệp gồm:
chi phí cho công tác nghiên cứu thăm dò, lập dự án đầu t và chi phí thẩm định
dự án Nếu những chi phí này đợc các nhà thành lập doanh nghiệp đồng ý và
đợc ghi vào vốn điều lệ của doanh nghiệp.
+ Chi phí nghiên cứu, phát triển: là toàn bộ chi phí thực tế doanh nghiệp
đã chi ra để thực hiện các công việc nghiên cứu, thăm dò, xây dựng các kế
hoạch đầu t dài hạn nhằm đem lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp.
+ Chi phí về bằng phát minh sáng chế, bản quyền tác giả, nhận chuyển
giao công nghệ: là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra cho các
công trình nghiên cứu đợc Nhà nớc cấp bằng phát minh, bằng sáng chế hoặc
các chi phí để doanh nghiệp mua lại bản quyền tác giả, nhãn hiệu chuyển giao
công nghệ mà các chi phí này có tác dụng phục vụ trực tiếp hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
+ Chi phí về lợi thế thơng mại là khoản chi cho phần chênh lệch doanh
nghiệp phải trả thêm ngoài giá trị của các tài sản theo đánh giá thực tế (= giá
mua - giá trị của các tài sản theo thực tế đánh giá). Lợi thế đợc hình thành
bởi u thế về vị trí kinh doanh, về danh tiếng và uy tín với bạn hàng, về trình
độ tay nghề ngời lao động, về tài điều hành của ban quản lý doanh nghiệp dó.
Dơng Phan Hơng Lan Lớp Kế toán 39B


Luận văn tốt nghiệp
Đại học kinh tế quốc
dân
Đối với TSCĐ thuê tài chính:
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê chính là
nguyên giá ở đơn vị cho thuê (cụ thể đối với từng trờng hợp nh ở trên). Phần
chênh lệch giữa tổng số tiền thuê TSCĐ phải trả với nguyên giá TSCĐ (nếu
có) là số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ.

2.2- Giá trị hao mòn của TSCĐ
Trong quá trình tham gia vào sản xuất do chịu tác động bởi nhiều nhân tố
khác nhau nên TSCĐ bị hao mòn. Hao mòn là sự giảm giá của TSCĐ trong
quá trình sử dụng.
- Hao mòn hữu hình của TSCĐ là sự giảm dần về mặt giá trị sử dụng và
giá trị của TSCĐ do nó tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản
xuất kinh doanh, trong trờng hợp này mức hao mòn tỷ lệ thuận với thời gian
và cờng độ sử dụng của chúng. Ngoài nguyên nhân chủ yếu nói trên trong khi
sử dụng và cả không sử dụng TSCĐ còn bị hao mòn hữu hình là do những tác
động của những yếu tố tự nhiên nh độ ẩm, khí hậu
Để giảm bớt hao mòn hữu hình TSCĐ phải có kế hoạch bảo dỡng thờng
xuyên, chú ý điều kiện bảo quản TSCĐ, sử dụng đúng qui cách.
- Hao mòn vô hình là sự giảm về mặt giá trị của TSCĐ do tiến bộ của
khoa học kỹ thuật. Khoa học kỹ thuật phát triển cho phép sản xuất ra những
máy móc thiết bị cùng loại, cùng thông số kỹ thuật nhng với giá rẻ hơn, hoặc
với giá không đổi nhng tính năng, tác dụng, công suất cao hơn. Do vậy,
những máy móc đợc sản xuất trớc đây sẽ bị mất giá so với hiện tại. Sự mất
giá đó chính là hao mòn vô hình. Hao mòn vô hình còn đợc xuất hiện cả khi
chu kỳ sống của một sản phẩm bị chấm dứt dẫn đến những máy móc để chế
tạo ra loại sản phẩm đó trở nên mất tác dụng. Không chỉ TSCĐ hữu hình bị
hao mòn vô hình mà cả TSCĐ vô hình cũng bị hao mòn vô hình, ví dụ nh
Dơng Phan Hơng Lan Lớp Kế toán 39B


Luận văn tốt nghiệp
Đại học kinh tế quốc
dân
bằng phát minh, sáng chế. Nói cách khác hao mòn vô hình chính sự chênh
lệch giữa giá tài sản cũ và tài sản mới cùng loại trên thị trờng.
Về mặt giá trị, giá trị hao mòn bằng giá trị khấu hao luỹ kế. Khấu hao là

sự tính toán giá trị hao mòn của TSCĐ trong từng thời kỳ sử dụng. Khấu hao
TSCĐ là một yếu tố chi phí và cấu thành giá thành sản phẩm, khi sản phẩm đ-
ợc tiêu thụ khấu hao là một luồng tiền vào và đợc giữ lại để hình thành quỹ
khấu hao cơ bản nhằm thực hiện tái đầu t TSCĐ.
2.3- Giá trị còn lại của TSCĐ
Giá trị còn lại của TSCĐ đợc xác định nh sau:
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Khấu hao luỹ kế
Trờng hợp nguyên giá TSCĐ đợc đánh giá lại thì giá trị của TSCĐ cũng đ-
ợc xác định lại.
III. hạch toán tăng giảm TSCĐ
1. Hạch toán chi tiết TSCĐ
Mọi trờng hợp tăng, giảm TSCĐ đều phải lập đầy đủ thủ tục chứng từ,
hồ sơ của TSCĐ nh biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lí, nhợng bán
TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ, theo mẫu qui định của Bộ Tài chính.
Khi tăng TSCĐ, phải lập hồ sơ cho TSCĐ gồm cả hồ sơ kế toán và hồ
sơ kĩ thuật. Hồ sơ kĩ thuật do phòng kĩ thuật lập và quản lí. Hồ sơ kế toán
gồm:
- Hợp đồng kinh tế
- Hoá đơn GTGT (hoặc hoá đơn bán hàng)
- Biên bản nghiệm thu về kỹ thuật của TSCĐ
- Biên bản giao nhận TSCĐ
Dơng Phan Hơng Lan Lớp Kế toán 39B


Luận văn tốt nghiệp
Đại học kinh tế quốc
dân
TSCĐ phải đợc phân loại theo yêu cầu quản lí của doanh nghiệp và mỗi
TSCĐ hữu hình đợc ghi một mã số. Sau đó lập thẻ cho TSCĐ hữu hình theo
mẫu qui định, mỗi TSCĐ đợc lập một thẻ. Lập thẻ xong vào sổ chi tiết TSCĐ.

Sổ chi tiết TSCĐ cung cấp các thông tin sau: tên TSCĐ, mã số TSCĐ, nơi sản
xuất, công suất TSCĐ, thời gian đa vào sử dụng, nguyên giá TSCĐ, tỉ lệ khấu
hao TSCĐ, mức khấu hao, TSCĐ giảm (thời điểm, lí do, ). Sau đó, ghi vào
"Sổ tài sản theo đơn vị sử dụng" để theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ của
từng bộ phận trong toàn doanh nghiệp
2. Hạch toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ hữu hình.
Để phản ánh tình hình tăng, giảm TSCĐ hữu hình, kế toán sử dụng
các tài khoản sau:
Tài khoản 211- TSCĐ hữu hình:
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến
động tăng, giảm của toàn bộ TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp theo nguyên
giá.
Bên Nợ: phản ánh các nghiệp vụ làm tăng TSCĐ hữu hình theo nguyên
giá (mua sắm, xây dựng, cấp trên cấp, )
Bên Có: phản ánh các nghiệp vụ làm giảm TSCĐ hữu hình theo nguyên
giá (thanh lí, nhợng bán, )
D Nợ: nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có.
Tài khoản 211 đợc chi tiết thành các tiểu khoản:
TK 2112: Nhà cửa, vật kiến trúc.
TK 2113: Máy móc, thiết bị.
TK 2114: Phơng tiện vận tải, truyền dẫn.
TK 2115: Thiết bị, dụng cụ quản lí.
TK 2116: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm.
TK 2117: Giàn giáo, cốp pha.
TK 2118: TSCĐ khác
Dơng Phan Hơng Lan Lớp Kế toán 39B


Luận văn tốt nghiệp
Đại học kinh tế quốc

dân
TK 214 - Hao mòn TSCĐ
TK 214 là tài khoản điều chỉnh giảm cho tài khoản 211, 212, 213 dùng
để phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng.
Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm giá trị hao mòn
của TSCĐ (nhợng bán, thanh lí, )
Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá trị hao mòn của TSCĐ
(do trích khấu hao, đánh giá tăng, )
D Có: Giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có.
TK 214 đợc chi tiết thành 3 tiểu khoản:
TK 2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình
TK 2142: Hao mòn TSCĐ đi thuê tài chính
TK 2143: Hao mòn TSCĐ vô hình
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán kế toán còn sử dụng một số tài
khoản có liên quan nh TK331, 314, 342, 338, 111, 112, 411,
Hạch toán tình hình biến động tăng TSCĐ hữu hình
TSCĐ của doanh nghiệp tăng do rất nhiều nguyên nhân nh tăng do
mua sắm, do xây dựng cơ bản hoàn thành, do nhận vốn góp liên doanh, đợc
biếu, tặng, cấp phát, Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ thì nguyên giá của TSCĐ không có thuế GTGT, nếu doanh
nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì nguyên giá TSCĐ bao
gồm cả thuế GTGT. Nếu TSCĐ đợc tài trợ bởi các nguồn vốn nh nguồn vốn
đầu t phát triển; nguồn vốn xây dựng cơ bản; quĩ khen thởng, phúc lợi thì
đồng thời với bút toán ghi tăng TSCĐ phải ghi bút toán kết chuyển nguồn
vốn.
Các nghiệp vụ làm tăng TSCĐ đợc khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: sơ đồ hạch toán tổng quát tăng TSCĐHH
Dơng Phan Hơng Lan Lớp Kế toán 39B



Luận văn tốt nghiệp
Đại học kinh tế quốc
dân
TK 111,112,331 TK 133 TK 211- TSCĐHH
Thuế GTGT SDDK: XX
Mua sắm
TK 241- XDCB
Tập hợp chi phí XDCB Kết thúc đầu t
TK 133 đa vào kinh doanh
VAT
TK 411
Nhận cấp phát, tặng thởng, nhận góp vốn
liên doanh
Đầu t bằng nguồn XDCB
quĩ phát triển, quĩ phúc lợi
TK 128,222
Nhận lại vốn góp liên doanh

TK111, 112,341
Các trờng hợp tăng khác
TK 153
Nếu công cụ, dụng cụ còn mới
TK142
Dơng Phan Hơng Lan Lớp Kế toán 39B


TK 414,441,431
N
g
u

y
ê
n

g
i
á

T
S
C
Đ

h

u

h
ì
n
h

t
ă
n
g

t
r
o

n
g

k

Luận văn tốt nghiệp
Đại học kinh tế quốc
dân
Công cụ, dụng cụ đang dùng
TK214
Hạch toán tình hình biến động giảm TSCĐ hữu hình
TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp giảm do nhiều nguyên nhân khác
nhau nh do khấu hao hết, do nhợng bán, do thanh lí, do góp vốn liên doanh
Đối với những TSCĐ không cần dùng hoặc xét thấy sử dụng không hiệu quả
hay lạc hậu về mặt kĩ thuật, doanh nghiệp có quyền nhợng bán. Việc nhợng
bán TSCĐ nhằm thu hồi vốn để sử dụng cho mục đích kinh doanh có hiệu
quả hơn. Doanh nghiệp phải lập hội đồng đánh giá về mặt kĩ thuật và thẩm
định giá trị của tài sản. Đối với những TSCĐ hữu hình h hỏng, không thể sử
dụng đợc mà doanh nghiệp xét thấy không thể (hoặc có thể) sữa chữa để khôi
phục hoạt động nhng không có lợi về mặt kinh tế hoặc những TSCĐ lạc hậu
về mặt kĩ thuật hay không phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh mà
không thể nhợng bán đợc thì doanh nghiệp tiến hành thanh lí. Các khoản chi
phí liên quan đến nhợng bán, thanh lí, kể cả giá trị còn lại cha khấu hao hết,
đợc tập hợp vào chi phí hoạt động bất thờng; các khoản thu từ nhợng bán,
thanh lí đợc coi là thu nhập hoạt động bất thờng. Trờng hợp giảm TSCĐ do
chuyển thành công cụ dụng cụ, tuỳ vào việc đem nhập kho hay đa vào sử
dụng, giá trị còn lại lớn hay nhỏ mà kế toán phản ánh khác nhau. Đối với
những TSCĐ gửi đi tham gia liên doanh do không còn thuộc quyền sử dụng
và quản lí của doanh nghiệp nữa nên đợc coi nh đã khấu hao hết giá trị một
lần. Phần chênh lệch giữa giá trị vốn góp với giá trị còn lại của TSCĐ đợc

ghi vào bên Nợ hoặc Có của TK 412 "Chênh lệch đánh giá lại tài sản".
Những TSCĐ thiếu do phát hiện qua kiểm kê thì kế toán căn cứ vào biên bản
kiểm kê và quyết định xử lí của cấp có thẩm quyền để ghi sổ phù hợp.
Dơng Phan Hơng Lan Lớp Kế toán 39B


Luận văn tốt nghiệp
Đại học kinh tế quốc
dân
Các trờng hợp giảm TSCĐ hữu hình đợc khái quát qua sơ đồ sau đây:


Sơ đồ 2:
Sơ đồ hạch toán tổng quát giảm TSCĐHH
TK211-TSCĐHH TK214
Giảm TSCĐ đã khấu hao hết
GT hao mòn
Xoá sổ TSCĐ khi TK821
nhợng bán, thanh lí GT còn lại

TK 1381
Giá trị thiệt hại do thiếu mất
(theo giá trị còn lại)
TK 222, 128, 228
Giá trị vốn góp liên doanh đợc
xác nhận
Dơng Phan Hơng Lan Lớp Kế toán 39B


Giá trị hao mòn

N
g
u
y
ê
n

g
i
á

T
S
C
Đ

h

u

h
ì
n
h

g
i

m


t
r
o
n
g

k

Luận văn tốt nghiệp
Đại học kinh tế quốc
dân
TK 411
Trả lại vốn góp liên doanh,
vốn cổ phần, vốn cấp phát
TK 412
Khoản chênh lệch giữa giá trị
còn lại lớn hơn giá trị vốn góp
TK 142
Chuyển thành CCDC (GTCL)
TK 214
Dơng Phan Hơng Lan Lớp Kế toán 39B


Luận văn tốt nghiệp
Đại học kinh tế quốc
dân
3. Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ vô hình
TSCĐ vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất cụ thể nh-
ng có thể chứng minh sự hiện diện của chúng bằng những vật hữu hình nh
giấy chứng nhận, giao kèo, hoá đơn hay các văn bản có liên quan. Cũng nh

TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình cũng mang lại lợi ích cho doanh nghiệp, tham
gia vào nhiều chu kì kinh doanh và giá trị của chúng chuyển dần vào chi phí
kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, TSCĐ vô hình cũng cần đợc phản ánh
và theo dõi trên tài khoản kế toán nh TSCĐ hữu hình
Để phản ánh và theo dõi tình hình biến động tăng, giảm của TSCĐ
vô hình kế toán sử dụng TK 213- TSCĐVH.
TK 213 có kết cấu nh sau:
Bên Nợ: Phản ánh nguyên giá TSCĐVH tăng trong kì.
Bên Có: Phản ánh nguyên giá TSCĐVH giảm trong kì.
D Có: Phản ánh nguyên giá TSCĐVH hiện có tại doanh nghiệp.
TK 213 đợc chi tiết thành 6 tiểu khoản:
2131: Quyền sử dụng đất.
2132: Chi phí thành lập doanh nghiệp.
2133: Bằng phát minh sáng chế.
2134: Chi phí nghiên cứu, phát triển.
2135: Chi phí về lợi thế thơng mại.
2138: TSCĐ vô hình khác.
Ngoài ra, tơng tự nh hạch toán TSCĐ hữu hình, kế toán còn sử dụng
các tài khoản liên quan nh các TK 214, 111, 112, 331, 341, 342,
Hạch toán tình hình biến động tăng TSCĐ vô hình.
Dơng Phan Hơng Lan Lớp Kế toán 39B


Luận văn tốt nghiệp
Đại học kinh tế quốc
dân
TSCĐ vô hình trong doanh nghiệp có thể tăng do các nguyên nhân
nh mua bằng phát minh sáng chế, đặc nhợng, quyền sử dụng đất; chi phí
phát sinh liên quan đến quá trình thành lập doanh nghiệp; đầu t nghiên cứu,
phát triển nhằm phục vụ lợi ích lâu dài của doanh nghiệp; do phải chi phí về

lợi thế thơng mại; đợc cấp phát, biếu tặng, nhận vốn góp liên doanh của đơn
vị khác hay nhận lại vốn góp liên doanh, Việc hạch toán tơng tự nh đối với
TSCĐ hữu hình, cụ thể nh sau:
Sơ đồ3:
Sơ đồ hạch toán tăng TSCĐVH
TK 111, 112, 331 TK 133 TK 213- TSCĐVH
VAT
Mua sắm
TK214-XDCB
Tập hợp chi phí Kết thúc đầu t
thành lập doanh nghiệp đa vào kinh doanh
TK 133
VAT
TK 411
Nhận vốn góp liên doanh, cấp phát, biếu tặng
TK 414, 441, 431
Dơng Phan Hơng Lan Lớp Kế toán 39B


N
g
u
y
ê
n

g
i
á


T
S
C
Đ

v
ô

h
ì
n
h

t
ă
n
g

t
r
o
n
g

k

Luận văn tốt nghiệp
Đại học kinh tế quốc
dân
Đầu t bằng nguồn XDCB

quĩ phát triển, quĩ phúc lợi
TK 222, 128
Nhận lại vốn góp liên doanh.


Hạch toán tình hình biến động giảm TSCĐ vô hình.
TSCĐ vô hình có thể giảm trong các trờng hợp nhợng bán, góp
vốn liên doanh, trả lại vốn góp liên doanh cho các bên tham gia liên doanh,
việc hạch toán tơng tự nh đối với TSCĐ hữu hình.
Ngoài ra, khi trích đủ khấu hao phải xoá sổ TSCĐ.
Các nghiệp vụ làm giảm TSCĐ vô hình đợc khái quát nh sau:
Sơ đồ 4:
Sơ đồ hạch toán tổng quát giảm TSCĐVH
TK213-TSCĐVH TK214
Giảm TSCĐ đã khấu hao hết
GT hao mòn
Xoá sổ TSCĐ khi TK821
Dơng Phan Hơng Lan Lớp Kế toán 39B


N
g
u
y
ê
n

g
i
á


T
S
C
Đ

v
ô

h
ì
n
h

g
i

m

t
r
o
n
g

k

Luận văn tốt nghiệp
Đại học kinh tế quốc
dân

nhợng bán GT còn lại

TK 1381
Giá trị thiệt hại do thiếu mất
(theo giá trị còn lại)
TK 222, 128
Giá trị vốn góp liên doanh đợc
xác nhận
TK 411
Trả lại vốn góp cho các bên
tham gia liên doanh.




4. Hạch toán TSCĐ thuê ngoài và cho thuê
Trong một số trờng hợp, việc mua sắm hay sử dụng TSCĐ không hiệu
quả bằng việc đi thuê (hoặc cho thuê). Tuỳ điều kiện cụ thể (nh ở phần trên),
việc đi thuê (hoặc cho thuê) gồm thuê tài chính và thuê hoạt động.
4.1- Hạch toán TSCĐ đi thuê tài chính
a. Hạch toán tại đơn vị đi thuê.
Theo chế độ kế toán hiện hành, khi nhận TSCĐ thuê tài chính bên đi
thuê ghi sổ kế toán giá trị TSCĐ theo nguyên giá tại thời điểm đi thuê coi nh
Dơng Phan Hơng Lan Lớp Kế toán 39B


Luận văn tốt nghiệp
Đại học kinh tế quốc
dân
là đã mua tài sản và ghi sổ nợ dài hạn toàn bộ số tiền phải trả theo hợp đồng

thuê (bao gồm nguyên giá và thuế GTGT đầu vào). Nguyên giá của TSCĐ
thuê tài chính phản ánh ở đơn vị đi thuê là phần chênh lệch giữa tổng số nợ
phải trả theo hợp đồng thuê và tổng tiền lãi thuê mà đơn vị phải trả. Trong
quá trình sử dụng, bên đi thuê có trách nhiệm quản lí, bảo quản, sửa chữa,
nh TSCĐ của doanh nghiệp đồng thời tiến hành trích khấu hao vào chi phí
sản xuất kinh doanh trong kì tơng ứng với thời gian sử dụng. Tiền lãi phải
trả cho bên cho thuê đợc phản ánh vào chi phí quản lí doanh nghiệp. Định
kì, bên đi thuê phải thanh toán tiền cho bên cho thuê theo hợp đồng.
Để theo dõi tình hình đi thuê TSCĐ thuê tài chính, kế toán sử dụng
TK 212- TSCĐ thuê tài chính. Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình
hiện có và biến động tăng, giảm của TSCĐ thuê tài chính trong kì.
Tài khoản này có kết cấu nh sau:
Bên Nợ: Phản ánh nguyên giá TSCĐ thuê tài chính tăng trong kì.
Bên Có: Phản ánh nguyên giá TSCĐ thuê tài chính giảm trong kì.
D Nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính hiện có cuối kì.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan nh TK
2142, 142, 342,
Trình tự hạch toán đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 5:
Sơ đồ hạch toán khái quát TSCĐ thuê tài chính bên đi thuê.
Dơng Phan Hơng Lan Lớp Kế toán 39B


×