Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HOÁ BẰNG ĐƯỜNG BIỂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 42 trang )

CHƯƠNG 1 :CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN
HÀNG HOÁ BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
Tổng quan về hoạt động giao nhận hàng nhập khẩu
1.1 Dịch vụ giao nhận
1.1.1 Khái niệm
Giao nhận hàng hoá là hành vi thương mại, theo đó người làm giao nhận
hàng hoá từ người gởi, tổ chức việc vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm
các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho
người nhận theo sự uỷ thác của chủ hàng, của người vận tải.
Giao nhận gắn liền với vận tải, nhưng nó không chỉ đơn thuần là vận tải.
Giao nhận mang trong nó một ý nghĩa rộng hơn, đó là tổ chức vận tải, lo
liệu cho hàng hoá được vận chuyển, rồi bốc xếp, lưu kho, chuyển tải,
đóng gói, thủ tục, chứng từ Với nội hàm rộng như vậy nên có rất nhiều
định nghĩa về giao nhận. Theo qui tắc mẫu của Liên đoàn các hiệp hội
giao nhận quốc tế (FIATA), dịch vụ giao nhận được định nghĩa như là
“bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho,
bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hoá cũng như các dịch vụ tư vấn
hay có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề hải quan, tài
chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ liên quan đến hàng
hoá”.
Theo luật Thương Mại Việt Nam năm 2005 thì “dịch vụ giao nhận hàng
hóa là hành vi thương mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng
hóa nhận hàng từ người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm
các thủ tục, giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho
người nhận theo sự uỷ thác của chủ hàng, của người vận tải hoặc của
người giao nhận khác”.
Như vậy về cơ bản, giao nhận hàng hóa là tập hợp những công việc có
liên quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa
từ nơi gửi hàng (người gửi hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng).
1.1.2 Phân loại
Căn cứ vào phạm vi hoạt động có 2 loại


• Giao nhận nội địa: là hoạt động giao nhận chỉ chuyên chở hàng
hoá trong phạm vi một nước.
• Giao nhận quốc tế: là hoạt động giao nhận phục vụ cho tổ chức
chuyên chở quốc tế.
Căn cứ vào phương thức vận tải.
• Giao nhận hàng hoá bằng đường biển.
• Giao nhận hàng hoá bằng đường hàng không.
• Giao nhận hàng hoá bằng đường sắt.
• Giao nhận hàng hoá bằng đường ống.
• Giao nhận hàng hoá bằng đường bộ.
1.2 Người giao nhận
1.2.1 Khái niệm
Người giao nhận là người thực hiện các dịch vụ giao nhận theo sự uỷ
thác của khác hàng hoặc người chuyên chở. Người giao nhận có thể là
chủ hàng (khi anh ta tự đứng ra thực hiên các công việc giao nhận hàng
hoá của mình), là chủ tàu ( khi chủ tàu thay mặt người chủ hàng thực
hiện các dịch vụ giao nhận )công ty xếp dỡ, người giao nhận chuyên
nghiệp hay bất kì một người nào khác thực hiện dịch vụ đó.
Theo Liên Đoàn quốc tế các Hiệp hội giao nhận FIATA " người giao
nhận là người lo toan để hàng hoá được chuyên chở theo hợp đồng uỷ
thác và hành động vì lợi ích của người uỷ thác mà bản thân anh ta không
phải chuyên chở. Người giao nhận cũng đảm nhận thực hiện mọi công
việc liên quan đến hợp đồng giao nhận như bảo quản, lưu kho trung
chuyển, làm thủ tục hải quan, "
1.2.2 Quyền lợi và nghĩa vụ.
Được hưởng thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích
của khách hàng thì người giao nhận có thể thực hiện khác chỉ dẫn của
khách hàng, nhưng phải thông báo ngay cho khách hàng.
Khi xảy ra trường hợp có thể dẫn đến việc không thể thực hiện một phần

hoặc tòan bộ những chỉ dẫn của khách hàng thì phải thông báo ngay cho
khách hàng để xin chỉ dẫn.
Trường hợp không có chỉ thỏa thuận về thời hạn cụ thể thực hiện nghĩa
vụ với khách hàng thì phải thực hiện các nghĩa vụ của mình trong thời
gian hợp lý.
1.2.3 Trách nhiêm của người giao nhận.
• Khi người giao nhận là đại lý của chủ hàng.
Giao hàng không đúng chỉ dẫn.
Thiếu sót trong việc mua bảo hiểm cho hàng hoá mặc dù đã có hướng
dẫn.
Thiếu sót trong khi làm thủ tục hải quan.
Chở hàng đến sai nơi quy định.Giao hàng cho người không phải là người
nhận.
Giao hàng mà không thu tiền từ người nhận hàng.
Tái xuất không theo những thủ tục cần thiết hoặc không hoàn lại thuế
những thiệt hại về tài sản và người của người thứ ba mà anh ta gây nên.
Tuy nhiên, chúng ta cũng cần chú ý người giao nhận không chịu trách
nhiệm về hành vi lỗi lầm của người thứ ba như người chuyên chở hoặc
người giao nhận khác nếu anh ta chứng minh được là đã lựa chọn cần
thiết.
• Khi người giao là người chuyên chở.
Khi là một người chuyên chở, người giao nhận đóng vai trò là một nhà
thầu độc lập, nhân danh mình chịu trách nhiệm cung cấp các dịch vụ mà
khách hàng yêu cầu. Anh ta phải chịu trách nhiệm về những hành vi và
lỗi lầm của người chuyên chở, của người giao nhận khác mà anh ta thuê
để thực hiện hợp đồng vận tải như thể là hành vi và thiếu sót của mình.
Quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của anh ta như thế nào là do luật lệ
của các phương thức vận tải quy định. Người chuyên chở thu ở khách
hàng khoản tiền theo giá cả của dịch vụ mà anh ta cung cấp chứ không
phải là tiền hoa hồng.

Người giao nhận đóng vai trò là người chuyên chở không chỉ trong
trường hợp anh ta tự vận chuyển hàng hoá bằng các phương tiện vận tải
của chính mình (perfoming carrier) mà còn trong trường hợp anh ta,
bằng việc phát hành chứng từ vận tải của mình hay cách khác, cam kết
đảm nhận trách nhiệm của người chuyên chở (người thầu chuyên chở -
contracting carrier). Khi người giao nhận cung cấp các dịch vụ liên quan
đến vận tải như đóng gói, lưu kho, bố xếp hay phân phối thì người
giao nhận sẽ chịu trách nhiệm như người chuyên chở nếu người giao
nhận thực hiện các dịch vụ trên bằng phương tiện của mình hoặc người
giao nhận đã cam kết một cách rõ ràng hay ngụ ý là họ chịu trách nhiệm
như một người chuyên chở.
Khi đóng vai trò là người chuyên chở thì các điều kiện kinh doanh tiêu
chuẩn thường không áp dụng mà áp dụng các công ước quốc tế hoặc các
quy tắc do Phòng thương mại quốc tế ban hành. Tuy nhiên, người giao
nhận không chịu trách nhiệm về những mất mát, hư hỏng của hàng hoá
phát sinh từ những trường hợp sau đây:
+ Do lỗi của khách hàng hoặc người được khách hàng uỷ thác.
+ Khách hàng đóng gói và ghi ký mã hiệu không phù hợp.
+ Do nội tỳ hoặc bản chất của hàng hoá.
+ Do chiến tranh đình công.
+ Do các trường hợp bất khả kháng.
Ngoài ra, người giao nhận không chịu trách nhiệm về mất khoản lợi
đáng lẽ khách hàng được hưởng về sự chậm trễ hoặc giao nhận sai địa
chỉ mà không phải do lỗi của mình.
1.3 Quyền và nghĩa vụ của khách hàng.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng.
- Thông tin chi tiết, đầy đủ, chính xác và kịp thời về hàng hóa cho
người giao nhận.
- Đóng gói, ghi mã hiệu hàng hóa theo hợp đồng mua bán hàng hóa
trừ trường hợp có thỏa thuận để người giao nhận đảm nhận công

việc này.
- Bồi thường thiệt hại, trả chi phí hợp lý phát sinh cho người giao
nhậnh nếu người giao nhận đã thực hiện đúng chỉ dẫn của mình
hoặc trong trường hợp do lỗi của mình gây ra.
- Thanh toán cho người giao nhận mọi khoản tiền đã đến hạn thanh
toán
1.4 Quy trình giao nhận hàng hoá nhập khẩu bằng đường biển lý
thuyết
Đàm phán và ký kết hợp
đồng
Bước 1: Đàm phán và ký kết hợp đồng
Hợp đồng giao nhận là một văn bản ký kết giữa khách hàng với công ty
giao nhận, trong đó công ty giao nhận được sự uỷ thác của khách hàng
chịu trách nhiệm tổ chức toàn bộ quá trình vận chuyển, hoàn thành toàn
bộ các thủ tục để đứng ra nhận hàng, và giao lại cho khách hàng.
Việc giao nhận hàng hoá các bên được quyền lựa chọn phương thức có
lợi nhất và thoả thuận ghi rõ trong hợp đồng:
• Nội dung dịch vụ
• Trách nhiệm hai bên
• Giá dịch vụ
• Phương thức thanh toán
Nhận và kiểm tra bộ
chứng từ
Khiếu nại ( nếu có)
Quyết toánLấy D/O và làm thủ thục
hải quan
Nhận hàng và thanh lý
Kiểm hoá (nếu có)
• Điều khoàn trọng tài
• Điều khoản bất khả kháng

• Điều khoản kết thúc hợp đồng
• Điều khoản khác
Bước 2: Nhận và kiểm tra bộ chứng từ từ khách hàng
Sau khi nhận đủ bộ chứng từ, nhân viên chứng từ tiến hành kiểm tra để
xem bộ chứng từ có phù hợp hay chưa, có cần bổ sung thêm hay không
để yêu cầu khách hàng bổ sung và biết được những thông tin cần thiết về
lô hàng mà mình sắp nhận nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc làm
hàng, cũng như hạn chế tối thiểu những chi phí phát sinh.
Các chứng từ cần kiểm tra như:
Theo Thuận thì cụ thể các bước này ra. Ktra hợp đồng số mấy, ngày nào,
ktra cái gì.chứ nêu lý thuyết mà k đưa thực tế bộ chứng từ thì ko ổn.
Hợp đồng thương mại (Sales contract): là sự thỏa thuận giữa các bên về
việc thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ thương mại quốc tế.
Vận đơn (B/L): là chứng từ do người chuyên chở cấp cho người gửi hàng
nhằm xác nhận việc hàng hóa đã được tiếp nhận để vận chuyển. Chức
năng của vận đơn là:
Là bằng chứng xác nhận hợp đồng chuyên chở hàng hóa bằng
đường biển đã được ký kết.
Là biên lai nhận hàng của người chuyên chở cho người gửi hàng.
Là chứng từ xác nhận quyền sở hữu hàng hóa ghi trên vận đơn
Là chứng từ để khiếu nại
Phiếu đóng gói (P/L): nêu ra cách đóng gói của hàng hoá
Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O): là giấy chứng nhận xuất xứ của mặt
hàng xuất khẩu để được hưởng ưu đãi thuế nhập khẩu
Giấy giới thiệu của công ty khách hàng
Giấy thông báo hàng đến( Arrival Note ):
Các chứng từ khác ( nếu có): ví dụ như
Giấy chứng nhận chất lượng (Certificate of quanlity –C/Q): là giấy
chứng nhận chất lượng hàng hóa phù hợp tiêu chuẩn của nước sản xuất
hoặc các tiêu chuẩn quốc tế. Mục đích của C/Q là chứng minh hàng hóa

đạt chất lượng phù hợp tiêu chuẩn công bố kèm theo hàng hóa.
Giấy chứng nhận bảo hiểm: là chứng nhận do người bảo hiểm cấp cho
người mua bảo hiểm để xác nhận hàng hóa đã được mua bảo hiểm theo
điều kiện hợp đồng.
Giấy chứng nhận kiểm dịch và giấy chứng nhận vệ sinh là những chứng
từ do cơ quan có thẩm quyền của nhà nước cấp cho chủ hàng để xác
nhận hàng hóa đã an toàn về mặt bệnh, sâu hại, nấm độc,…
Giấy chứng nhận số lượng/ trọng lượng (Certificate of quantity): là
chứng từ số lượng, trọng lượng hàng hóa thực giao.
Tất cả các chứng từ trên phải phù hợp, chính xác và trùng khớp với nhau
giữa các thông số, dữ liệu nội dung.
Bước 3: Lấy D/O và làm thủ tục hải quan
Lấy D/O
"D/O là một chứng từ hết sức quan trọng, đây là lệnh để cảng giao hàng
cho doanh nghiệp khi nhân viên giao nhận xuất trình D/O. Ngoài ra D/O
còn là chứng từ quan trọng để làm thủ tục hải quan của hàng nhập khẩu."
Khi đã cận kề ngày dự kiến tàu đến, nhân viên chứng từ chủ động liên
lạc với hãng tàu là tàu đã về hay chưa, lúc nào sẽ cập cảng dở. Sau khi
biết tàu đã cập cảng dở, nhân viên giao nhận liên hệ với bộ phận kế toán
để ứng tiền, cầm vận đơn hoặc thông báo hàng đến và giấy giới thiệu đến
văn phòng đại diện của hãng tàu, tại địa chỉ được thể hiện trên giấy báo
hàng đến để lấy D/O .
Sau khi đến văn phòng đại diện của hãng tàu, nhân viên văn phòng trình
giấy giới thiệu, vận đơn hoặc thông báo hàng đến cho nhân viên của văn
phòng đại diện hãng tàu, nhân viên này tiếp nhận và xuất hóa đơn yêu
cầu nhân viên giao nhận đóng phí. Tùy theo hãng tàu mà các khoản phí
đóng sẽ khác nhau. Nhận viên hãng tàu sẽ đưa cho nhân viên giao nhận
một bản coppy D/O yêu cầu kí vào rồi mới giao D/O bản gốc.
Thông thường khi lấy lệnh giao hàng cần phải có các chứng từ sau:
Vận đơn gốc ( nếu có ) hoặc vận đơn có đóng dấu sao y bản chính.

Giấy giới thiệu của công ty khách hàng.
Giấy thông báo hàng đến.
Lưu ý
+ Đối với một số hảng tàu không có văn phòng đại lý tại cảng lấy
hàng thì nhân viên hảng tàu sẽ đóng dấu qua thẳng lên D/O, còn
nếu hảng tàu có văn phòng tại cảng thì khi đến cảng nhận hàng
nhân viên công ty phải đến văn phòng của hảng tàu đóng dấu qua
thẳng để làm thủ tục nhận hàng.
+ Nếu D/O hết hạn mà chủ hàng vì lý do nào đó chưa nhận hàng thì
nhân viên giao nhận phải xin gia hạn D/O và phải nộp phí cho
hãng tàu.
+ Trước khi khi ký xác nhận lên hoá đơn đóng phí nhận viên phải
kiểm tra thật kỹ càng các thông tin như tên công ty khách hàng,
mã số thuế bởi vì nếu có trường hợp gì sai thì hảng tàu sẽ không
cấp lại hoá đơn vì theo qui định hoá đơn chỉ được cấp một lần.
Thủ tục hải quan
Tờ khai hải quan: Tờ khai hải quan là một chứng từ có tính pháp lí, nó là
cơ sở để xác định trách nhiệm của người khai trước pháp luật về lời khai
của mình, là cơ sở để hải quan kiểm tra, đối chiếu giữa khai báo và thực
tế.
Các bước thực hiện
Nhân viên giao nhận cần chuẩn bị
Hợp đông ngoại thương
Hoá đơn thương mại
Vận đơn
Phiếu đóng gói
Nhân viên giao nhận dùng phần mềm khai báo hải quan trên phần mềm
ECUS5-VNACCS của công ty Thái Sơn để tiến hành truyền số liệu lên
tờ khai qua mạng. Nếu truyền thành công hệ thống của hải quan tự động
báo số tiếp nhận tờ khai, số tờ khai và phân luồng hàng hoá ( lệnh hình

thức và mức độ kiểm tra.)
Lệnh hình thức và mức độ kiểm tra bao gồm:
Mức 1: miễn kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng hoá
(luồng xanh);
Mức 2: kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng hoá (luồng
vàng);
Mức 3: kiểm tra chi tiết hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hoá (luồng đỏ).
Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra thuộc mức 3 (luồng đỏ) có 3 mức độ
kiểm tra thực tế như sau:
Mức 3a : kiểm tra toàn bộ lô hàng
Mức 3b: kiểm tra thực tế 10% lô hàng, nếu không phát hiện vi phạm thì
kết thúc kiểm tra, nếu phát hiện có vi phạm thì tiếp tục kiểm tra cho tới
khi kết luận được mức độ vi phạm.
Mức 3c: kiểm tra thực tế 5% lô hàng, nếu không phát hiện vị phạm thì
kết thúc kiểm tra, nếu phát hiện có vi phạm thì tiếp tục kiểm tra cho tới
khi kết luận được mức độ vi phạm.
Sau khi nhập được lệnh hình thức và mức độ kiểm tra từ hệ thống nhận
viên in tờ khai và chuẩn bị hồ sơ hải quan đến văn phòng hải quan tiếp
nhận khai hải quan để mở tờ khai.
Chuẩn bị hồ sơ
Bộ hồ sơ hải quan gồm có:
Phiếu tiếp nhận bàn giao hồ sơ hải quan
Tờ Khai hải quan
Giấy giới thiệu của doanh nghiệp
Hợp đồng Ngoại Thương (Purchase Contract)
Hóa đơn Thương mại (Commercial Invoice)
Phiếu đóng gói (Packing List)
Vận đơn đường biển (Bill of Lading)
Tùy trường hợp cụ thể, bộ chứng từ hải quan cần bổ sung thêm các
chứng từ sau:

Giấy chứng nhận xuất xứ ( Certificate of Origin – C/O )
Trường hợp hàng hoá nhập khẩu là động vật, thực vật cần nộp: Giấy
đăng ký kiểm dịch thực vật; Giấy đăng ký kiểm dịch động vật
Trường hợp hàng hoá nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra nhà nước về
chất lượng cần nộp: Giấy chứng nhận kiểm tra chất lượng
Giấy phép nhập khẩu;Các chứng từ khác theo qui định của pháp luật liên
quan phải có
Bản kê danh mục nguyên vật liệu nhập khẩu
Công văn cam kết nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu
Giấy phép về an toàn lao động
Xuất trình bộ chứng từ cho hải quan
Hải quan tiếp nhận và kiểm tra bộ chứng có đủ và hợp lệ hay không có
đúng như khai báo điện tử hay không
Hải quan tiến hành kiểm tra nợ thuế của doanh nghiệp nhập khẩu, xem
doanh nghiệp có nợ thuế hay không
Kết thúc công việc tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, đăng ký tờ khai công chức.
In lệnh hình thức, mức độ kiểm tra Hải quan ký tên và đóng dấu số hiệu
công chức vào ô dành cho “ cán bộ đăng ký” trên tờ khai hải quan
Lưu ý: Những trường hợp công chức đề xuất hình thức, mức độ kiểm
tra.
Đối với những Chi cục Hải quan, nơi máy tính chưa đáp ứng được việc
phân luồng tự động thì công chức tiếp nhận hồ sơ căn cứ các tiêu chí về
phân loại doanh nghiệp (doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật hải quan,
doanh nghiệp nhiều lần vi phạm pháp luật về hải quan), chính sách mặt
hàng, thông tin khác đề xuất hình thức, mức độ kiểm tra và ghi vào ô
tương ứng trên Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra (được in sẵn) và chuyển
bộ hồ sơ hải quan cùng Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra cho Lãnh đạo
Chi cục để xem xét quyết định.
Đối với những trường hợp máy tính đã xác định được hình thức, mức độ
kiểm tra trên Lệnh nhưng công chức hải quan nhận thấy việc xác định

của máy tính là chưa chính xác do có những thông tin tại thời điểm làm
thủ tục hệ thống máy tính chưa được tích hợp đầy đủ (lưu ý các thông tin
về chính sách mặt hàng và hàng hoá thuộc diện ưu tiên thủ tục hải
quan…), xử lý kịp thời thì đề xuất hình thức, mức độ kiểm tra khác bằng
cách ghi vào ô tương ứng trên Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra, ghi lý
do điều chỉnh vào Lệnh và chuyển bộ hồ sơ hải quan cùng Lệnh hình
thức, mức độ kiểm tra cho Lãnh đạo Chi cục để xem xét quyết định.
Bước 4: Kiểm tra thực tế hàng hoá (nếu có)
Bước này do công chức được phân công kiểm tra thực tế hàng hoá thực
hiện. Việc kiểm tra thực tế hàng hoá được thực hiện bằng máy móc, thiết
bị như máy soi, cân điện tử … hoặc kiểm tra thủ công. Việc ghi kết quả
kiểm tra thực tế hàng hoá phải đảm bảo rõ ràng, đủ thông tin cần thiết về
hàng hoá để đảm bảo xác định chính xác mã số hàng hoá, giá, thuế hàng
hoá.
Quy trình kiểm tra
Nhân viên giao nhận làm thủ tục chuyển container từ bãi trung tâm sang
bãi kiểm hóa.
Nhân viên giao nhận cầm một lệnh giao hàng đến trung tâm điều độ cảng
để được đóng dấu cắt seal và phân công đội cắt seal, đội bốc xếp.
Nhân viên giao nhận chú ý để liên lạc với kiểm hóa viên để việc kiểm
hóa được tiến hành tốt.
Kết quả kiểm hoá
Nếu kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá phù hợp với khai báo của người
khai hải quan thì ký xác nhận, đóng dấu số hiệu công chức vào ô “xác
nhận đã làm thủ tục hải quan” trên tờ khai hải quan. Chuyển bộ hồ sơ
cho bộ phận thu lệ phí hải quan, đóng dấu “đã làm thủ tục hải quan” và
trả tờ khai cho người khai hải quan.
Nếu kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá có sự sai lệch so với khai báo của
người khai hải quan thì đề xuất biện pháp xử lý và chuyển hồ sơ cho
Lãnh đạo Chi cục để xem xét quyết định. Kiểm tra tính thuế lại và ra

quyết định điều chỉnh số thuế phải thu, lập Biên bản chứng nhận/Biên
bản vi phạm, quyết định thông quan hoặc tạm giải phóng hàng.
Bước 5: Nhận hàng và thanh lý
In phiếu EIR
Nhân viên giao nhận đến thương vụ cảng xuất trình cho hải quan lệnh
giao hàng để kiểm tra vị trí của hàng.Nếu đã xác định được vị trí của
hàng thì nhân viên hải quan sẽ tiến hành in phiếu EIR và yêu cầu đóng lệ
phí để nhận phiếu EIR.
Thanh lý cổng: Đây là bước cuối cùng của qui trình làm thủ tục nhập
khẩu hàng nguyên container. Người giao nhận tiến hành thanh lý Hải
quan giám sát cổng bằng cách mang tờ khai đã kiểm hóa có xác nhận “
đã làm thủ tục Hải Quan” cùng với phiếu xuất trình cho hải quan cổng.
Quyết toán (bước mấy)?
Tập hợp các chi phí liên quan đến công tác giao nhận để thanh toán cho
khách hàng.
1.5 Cơ sở pháp lý và nguyên tắc giao nhận hàng hoá tại cảng:
Cơ sở pháp lý là những văn bản mà mình dựa vào đó để viết bài này đó
P.P bổ sung vào nha. Chứ cái này T thấy k phù hợp ở phần này. Ví dụ
luật thương mại, hay incoterm, ucp 600, thông tư 38, của năm nào nói
về gì cụ thể nha
Việc giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu phải dựa trên cơ sở pháp lý,
như các luật pháp Quốc tế, các văn bản pháp luật của Việt Nam vầ giao
nhận vận tải, các loại hợp đồng thương mại và thư tín dụng (L/C), mới
đảm bảo quyuền lợi của nhu cầu khách hàng xuất nhập khẩu.
Và các vấn đề hiện hành đã qui định những nguyên tắc giao nhận hàng
hoá xuất nhập khẩu tại các Cảng biển Việt Nam như sau:
- Việc giao nhận hàng hoá XNK tại các cảng biển là do cảng tiến
hành trên cơ sở hợp đồng giữa chủ hàng và người được chủ hàng
uỷ thác với cảng.
- Ðối với những hàng hoá không qua cảng (không lưu kho tại cảng)

thì có thể do các chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác giao
nhận trực tiếp với người vận tải (tàu). Trong trường hợp đó, chủ
hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác phải kết toán trực tiếp với
người vận tải và chỉ thoả thuận với cảng về địa điểm xếp dỡ, thanh
toán các chi phí có liên quan.
- Việc xếp dỡ hàng hóa trong phạm vi cảng là do cảng tổ chức thực
hiện. Trường hợp chủ hàng muốn đưa phương tiện vào xếp dỡ thì
phải thoả thuận với cảng và phải trả các lệ phí, chi phí liên quan
cho cảng.
- Khi được uỷ thác giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu với tầu, cảng
nhận hàng bằng phương thức nào thì phải giao hàng bằng phương
thức đó.
- Cảng không chịu trách nhiệm về hàng hoá khi hàng đã ra khỏi kho
bãi, cảng.
- Khi nhận hàng tại cảng thì chủ hàng hoặc người được uỷ thác phải
xuất trình những chứng từ hợp lệ xác định quyền được nhận hàng
và phải nhận được một cách liên tục trong một thời gian nhất định
những hàng hoá ghi trên chứng từ.
Ví dụ: vận đơn gốc, giấy giới thiệu của cơ quan
Việc giao nhận có thể do cảng làm theo uỷ thác hoặc chủ hàng trực tiếp
làm
ENTER Xuống nha. Cho qua trang mới luôn
CHƯƠNG 2 QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU
NGUYÊN CONTAINER BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY
TNHH LOKI.
2.1 Giới thiệu về công ty.
2.1.1 Lịch sử hình thành.
Tên công ty: Công Ty TNHH LOKI
Tên giao dịch: LOKI CO.LTD
Trụ sở chính: H10A, Cư Xá Tân Cảng, phường 25, Quận Bình Thạnh,

Thành Phố Hồ Chí Minh.
Mã số thuế: 0303187893
Điện thoại: 08-85125126
Fax: 84-85125126
Tổng số vốn:1 tỷ
Sologan của công ty: Responsibility for commitment
Logo công ty:
Như Cô mình ko thích để logo cty. Bả nói rờm rà, in màu tốn tiền, ko ý
nghĩa gì.
Ngành nghề kinh doanh: Dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa xuất nhập
khẩu
Ngày 19/02/2014, Công ty TNHH LOKI được chính thức hoạt động theo
giấy phép đăng ký kinh doanh số 4102020257 do Sở KH & ĐT
TP.HCM.
Tốc độ tăng trưởng hàng năm của công ty là 10% đến 12% năm.
Năm 2005, trở thành Hội viên Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam VCCI.
Năm 2006, công ty TNHH LOKI chính thức gia nhập Hội viên liên kết
của Liên đoàn
các Hiệp hội Giao nhận kho vận quốc tế FIATA
Năm 2007, Công ty thành lập chi nhánh Bình Dương.
Tháng 8/2008, trở thành Đại lý hàng hóa của Hiệp hội Vận tải hàng
không quốc tế IATA.
Năm 2009, Công ty quyết định thành lập chi nhánh Đồng Nai.
Tháng 3/2010, trở thành thành viên Hội viên Hiệp hội Đại lý và Môi giới
Hàng hải Việt Nam VISABA.
Tháng 5/2010, Công ty tiếp tục thành lập chi nhánh Vũng Tàu.
Năm 2011, trở thành thành viên hiệp hội HHGFAA của Mỹ.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu.
• Chức năng

Thực hiện các thủ tục giao nhận hàng hóa bằng đường biển và đường
hàng không.
Hoạt động xuất nhập khẩu ủy thác cho các công ty, các tổ chức kinh tế
theo chức năng và quyền hạn của công ty.
Tư vấn về hợp tác đầu tư, gia công, kinh doanh hàng hóa Xuất nhập
khẩu.
Làm đại lý, ký gửi hàng hóa, ký kết hợp đồng cung cấp dịch vụ theo yêu
cầu của khách hàng.
• Mục tiêu
Công ty TNHH Loki luôn đặt ra cho mình những mục tiêu không ngừng
nâng cao chất lượng dịch vụ, để tăng sức mạnh cạnh tranh , tìm kiếm lợi
nhuận như:
Tạo uy tín, lòng tin nơi khách hàng nhằm tạo dựng thương hiệu dịch vụ
có chất lượng.
Giảm chi phí đến mức thấp nhất để có mức giá cạnh tranh tăng lợi
nhuận.
Tìm kiếm đối tác trong và ngoài nước, thực hiện hợp tác kinh doanh
trong lĩnh vực dịch vụ đại lý, ủy thác giao nhận, vận chuyển hàng hóa
xuất nhập khẩu…
Xây dựng môi trường làm việc khoa học, đoàn kết, năng động và quả
hiệu
• Nhiệm vụ
Kinh doanh và hoạt động theo đúng chức năng trong phạm vi ngành
nghề được cho phép trong giấy đăng ký kinh doanh.
Tích cực chủ động tăng vốn kinh doanh. Quản lý việc sử dụng nguồn
vốn hợp lý và hiệu quả đảm bảo cho hoạt động kinh doanh.
Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch kinh doanh phù hợp. Chủ động
nắm bắt nhưng diễn biến của thị trường, xây dựng lòng tin, đảm bảo uy
tín tốt nhất đối với khách hàng nhằm đưa ra mục tiêu kinh doanh có hiệu
quả nhất.

Thường xuyên tổ chức, nâng cao nghiệp vụ cho các nhân viên trong
công ty.
Thực hiện tốt các chính sách cán bộ, chế độ quản lý tài sản, tài chính, lao
động, tiền lương.
Làm tròn nghĩa vụ báo thuế, nộp thuế vào ngân sách nhà nước.
Cơ cấu tổ chức và chức năng của các phòng ban.
Cơ cấu tổ chức
Chức năng các phòng ban.
Giám đốc
GIÁM ĐỐC
PHÒNG KẾ
TOÁN
PGĐ ĐIỀU
HÀNH
PGĐ KINH DOANH
PHÒNG KINH DOANH
PHÒNG XUẤT NHẬP KHẨU
BP GIAO
NHẬN
BP CHỨNG
TỪ
BP KINH
DOANH
BP CHĂM SÓC
KHÁCH HÀNG
CHI NHÁNH
VŨNG TÀU
CHI NHÁNH
ĐỒNG NAI
CHI NHÁNH

BÌNH DƯƠNG
- Điều hành và quyết định mọi công việc liên quan đến hoạt động
kinh doanh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những quyết
định đó.
- Vạch ra đường lối kinh doanh, tìm kiếm xu hướng kinh doanh mới
để đạt mức lợi nhuận cao nhất.
- Chỉ đạo, điều hành, phân công công tác cho nhân viên của công ty
và kết hợp hài hòa công việc giữa các phòng ban.
- Kiểm tra và quản lý tình hình tài chính của công ty, trực tiếp đàm
phán với khách hàng và kí kết hợp đồng.
Phó giám đốc: trực tiếp chỉ đạo hoạt động của phòng kinh doanh và
phòng điều hành xuất nhập khẩu.
Phòng kinh doanh:
• Bộ phận kinh doanh: tổ chức đàm phán, ký kết hợp đồng về dịch
vụ giao nhận với đối tác, lập báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh và lập các chiến lược Marketing.
• Bộ phận chăm sóc khách hàng: Tư vấn cho khách hàng về nghiệp
vụ xuất nhập khẩu, trả lời thắc mắc trước, trong và sau khi làm
hàng.
Phòng xuất nhập khẩu: trực tiếp thực hiện nghiệp vụ xuất nhập khẩu
hàng hóa
• Bộ phận chứng từ: Soạn thảo hồ sơ làm thủ tục Hải quan và các
công văn, chứng từ cần thiết khác để bộ phận xuất nhập khẩu hoàn
thành tốt công việc được giao trong thời gian ngắn nhất có thể.
Thường xuyên theo dõi nắm bắt kịp thời những thông tin về xuất
nhập khẩu và những thay đổi của Nhà nước về thuế, Hải quan
quản lý, lưu trữ hồ sơ, chứng từ, công văn….đồng thời liên lạc với
khách hàng để tìm hiểu những thông tin cần thiết về lô hàng, hỗ
trợ bộ phận xuất nhập khẩu hoàn thành tốt nhiệm vụ.
• Bộ phận giao nhận: Tổ chức thực hiện các hợp đồng dịch vụ giao

nhận, tiếp nhận bộ phận chứng từ từ khách hàng để triển khai các
hoạt động kê khai Hải quan, đăng ký kiểm dịch, làm C/O, trực tiếp
ra cảng làm hàng, nhận hàng, thuê phương tiện vận tải, giao hàng
cho người nhập khẩu, hoặc đóng hàng lên tàu đối với hàng xuất
khẩu, trung chuyển hàng hóa từ cảng, kho bãi (cảng, sân bay) đến
kho hàng riêng của đơn vị nhập khẩu trong và ngoài nước và
ngược lại.
Phòng kế toán:
- Theo dõi và cân đối nguồn vốn, hạch toán cho bộ phận kinh
doanh, quản lý thu chi, lập báo cáo tài chính.
- Tổ chức ghi chép, phản ảnh, tổng hợp số liệu về số lượng, thời
gian, kết quả lao động.
- Nắm công nợ khách hàng và thu hồi công nợ.
- Quản lý công nợ của nhân viên giao nhận xuất nhập khẩu.
2.1.3 Kết quả kinh doanh trong những năm vừa qua.
Năm 2013 Năm 2014
Khư vực Doanh thu % Doanh thu %
1. Trong nước 7,730,443,45
0
45.75 7,820,282,577 44.54
2. Ngoài nước 9,168,352,85
8
54.25 9,737,962,543 55.45
Châu Á 4,825,407,60
2
28.56 5,214,540,246 29.70
Châu Âu 2,862,130,30
9
16.94 3,018,663,466 17.19
Các nước

khác
1,480,814,94
7
8.75 1,504,758,831 8.57
Tổng cộng 16,898,796,3
08
100 17,558,245,12
0
100
Nguồn: Phòng kế toán
Nhận xét:
Nhìn chung doanh thu của công ty TNHH LOKI ở các thị trường ngoài
nước tăng dần ở các năm.
Năm 2014 doanh thu tăng 1.039 % với số tiền là 659,448,812 đồng.
Thị trường trong nước năm 2014 tăng 1.011 % tương ứng với số tiền
569,609,685 đồng
Tóm lại, kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong hai năm qua
liên tục có sự tăng trưởng cả về doanh thu lẫn lợi nhuận. Đó là sự phát
triển tạo nền tảng cho những sự phát triển tiếp theo.
Doanh số
Hiện nay, trong bối cảnh thị trường ngày càng cạnh tranh gay gắt ở Việt
Nam có tới hàng trăm doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ phần, công ty
liên doanh, công ty tư nhân cùng cạnh tranh với công ty TNHH Loki
trong lĩnh vực giao nhận. Tuy nhiên, với sự nỗ lực vượt bậc trong những
năm qua công ty đã gặt hái được những thành quả mà chúng ta có thể
thấy thông qua Bảng báo cáo kết quả kinh doanh trong 5 năm gần đây:
Bảng báo cáo kết quả kinh doanh năm 2010 - 2014
Chỉ tiêu Năm
2010
Năm

2011
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Doanh thu bán hàng và cung cấp

dịch vụ
9.056
10.84
2
12.598
15.75
6
16.898
Các khoảng giảm trừ - - - - -
Doanh thu thuần 9.056
10.84
2
12.598
15.75
6
16.898
Giá vốn hàng bán 6.445 7.983 9.389
10.44
5
11.313
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung

cấp dịch vụ
2.611 2.858 3.208 5.311 5.584
Doanh thu hoạt động tài chính 0.025 0.022 0.029 0.032 0.031
Chi phí tài chính 0.768 0.623 0.248 0.818 0.808
Chi phí bán hàng - - - - -
Chi phí quản lý doanh nghiệp
1.769
2.125
2.754
1.969
2.225
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 0.099 0.132 0.216 0.256 0.268
Thu nhập khác 0.118 0.247 0.250 0.269 0.310
Chi phí khác 0.06 0.1 0.103 0.161 0.175
Lợi nhuận khác 0.058 0.147 0.196 0.231 0.291
Tổng lợi nhuận trước thuế 0.158 0.279 0.299 0.310 0.357
Thuế thu nhập doanh nghiệp 0.044 0.078 0.120 0.253 0.314
Tổng lợi nhuận sau thuế 0.113 0.154 0.198 0.213 0.298
Nguồn: Phòng kế toán Để ở góc phải bảng nha P. Thu nhỏ bảng lại
Nhận xét: Nhìn chung, tính từ giai đoạn 2010-2014, tình hình kinh
doanh của công ty khá thành công, tổng lợi nhuận sau thuế đạt 0.298 tỷ
đồng, tăng 0.185 tỷ đồng, mức độ tăng trưởng bình quân đạt
1.63%/năm, chỉ số phát triển 263.7%, trong đó:
• Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ đạt 5,584 tỷ đồng,
chiếm 90.9%, tăng 2.973 tỷ đồng, tức tăng 1.14% về giá trị.
• Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh đạt 0.268 tỷ đồng, chiếm
4.36%, tăng 0.169 tỷ đồng, tức tăng 1.7% về giá trị.
• Lợi nhuận khác đạt 0.291 tỷ đồng, chiếm 4.74%, tăng 0.349 tỷ
đồng, tức tăng 4.0% về giá trị.
• Suất sinh lợi của doanh thu ROS thực tế đạt 0.048% thấp hơn kế

hoạch 0.05%, nguyên nhân do hiệu quả hoạt động kinh doanh
tăng chậm hơn hoạt đông bán hàng và cung ứng dịch vụ.
• Điều này chứng tỏ lợi nhuận bán hàng và cung ứng dịch vụ vẫn
giữ vai trò trọng yếu, lợi nhuận kinh doanh tăng cũng khá nhưng
quy mô còn nhỏ và do đó tỷ trọng còn khiêm tốn, sự đóng góp của
lợi nhuận khác có ý nghĩa nhất định, song quy mô còn quá nhỏ và
hiệu quả khai thác chưa cao.
Thỏa thuận ký kết hợp đồng giao nhận
Nhận và kiểm tra bộ chứng từ hàng nhập
Lấy D/O, làm thủ tục hải quan và nhận hàng
Giao hàng cho khách hàng
Thanh lý hợp đồng giao nhận,
2.2 Quy trình giao nhận hàng hoá nhập khẩu nguyên container bằng
đường biển tại công ty.
Thoả thuận và ký kết hợp đồng giao nhận
Nhà xuất khẩu: TIEN KANG . , LTD
Nhà nhập khẩu: công ty TNHH Phước Ý
Nhà nhập khẩu Phước Ý ký kết hợp đồng với công ty ORIENTAL
LOGISTICS & DISTRIBUTION CO., LTD là đại lý của công ty
TNHH LOKI về hợp đồng giao nhận cho lô hàng nhập khẩu.
Sau đó đại lý chuyển việc này cho công ty LOKI.
Nhận và kiểm tra bộ chứng từ nhập khẩu
Chứng từ bao gồm.
Hợp đồng ngoại thương (sale contract): 1 bản sao
Hoá đơn thương mại (Commercial Invoice): 1 bản chính
Phiếu đóng gói ( Packing List): 1 bản chính
Vận đơn ( Bill Of Loading): 1 bản sao
Giấy giới thiệu của công ty: TNHH Mỹ Phước
Đây là khâu quan trọng trong việc nhập khẩu hàng hoá. Công ty
LOKI sẽ nhận bộ chứng từ hàng hoá nhập khẩu của lô hàng của

khách hàng thông qua đại lý, bộ phận chứng từ của công ty sẽ xem và
kiểm tra kỹ càng bộ chứng từ để nắm rõ được nội dung và thông tin
khách hàng sẽ báo ngay cho khách hàng khi sai sót để nhanh chóng
kịp thời sữa đổi bổ sung.
Kiểm tra hợp đồng ngoại thương
Số: DKF37747
Ngày ký kết hợp đồng:03/03/2014
Nhà nhập khẩu: Công ty TNHH PHƯỚC Ý
Nhà xuất khẩu: TIEN KANG . , LTD
Tên hàng: Máy quay tự động bằng nhựa ba màu
Số lượng: 1 bộ
Cảng xếp hàng: TAICHUNG - TAIWAN
Cảng dở hàng: Cát Lái - Hồ Chí Minh- Việt Nam
Thanh toán: Không thanh toán
Điều kiện giao hàng: CIF
Kiểm tra hoá đơn thương mại: kiểm tra thông tin người xuất khẩu và
người nhập khẩu, tên hàng, số lượng, đều trung khớp với hợp đồng
thương mại.
Số TK-1040410, ngày 10/04/2015
Kiểm tra phiếu đóng gói: cũng kiểm tra các mục trên giống như kiểm
tra hoá đơn thương mại nhưng thêm một yếu tố nữa là trọng lượng
tịnh và trọng lượng cả bì so với hợp đồng, hóa đơn thương mại.
Net Weight: 20300.00 KGS

×