Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Tiểu luận môn tài chính công Phân cấp ngân sách địa phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.71 KB, 38 trang )

1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN CẤP NGÂN SÁCH
1. Khái niệm và bản chất Ngân sách Nhà nước.
1.1 Khái niệm Ngân sách Nhà nước
Theo Từ Điển Bách Khoa Toàn Thư của Liên Xô (cũ): “ngân sách là bảng liệt kê
các khoản thu và chi bằng tiền của Nhà nước trong một giai đoạn nhất định; là mọi kế
hoạch thu chi bằng tiền mặt của bất kỳ một xí n0ghiệp, cơ quan hoặc cá nhân nào trong
một giai đoạn nhất định.”
Theo Từ Điển Bách Khoa Toàn Thư về kinh tế của Pháp: “Ngân sách là văn kiện
được Nghị viện hoặc Hội đồng thảo luận và phê chuẩn mà trong đó, các nghiệp vụ tài
chính (thu, chi) của một tổ chức công (Nhà nước, chính quyền, địa phương, đơn vị công)
hoặc tư (doanh nghiệp, hiệp hội …) được dự kiến và cho phép.”
Từ điển thuật ngữ tài chính tín dụng (1996) của Viện Nghiên cứu Tài chính cho
rằng: “Ngân sách được hiểu là dự toán và thực hiện mọi khoản thu nhập (tiền thu vào) và
chi tiêu (tiền xuất ra) của bất kì một cơ quan, xí nghiệp, tổ chức, gia đình hoặc cá nhân
trong một khoản thời gian nhất định (thường là một năm).
Từ các tài liệu trên có thể rút ra một số đặc trưng của ngân sách như sau:
Thứ nhất, ngân sách là một bảng liệt kê, trong đó dự kiến và cho phép thực hiện các
khoản thu, chi bằng tiền của một chủ thể nào đó (Nhà nước, bộ, xí nghiệp, gia đình, cá
nhân).
Thứ hai, ngân sách tồn tại trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một
năm.
Theo luật NSNN đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa
XI, kỳ họp thứ hai thông qua ngày 16/12/2002, có hiệu lực thi hành năm 2004 cho rằng:
“Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.”
1.2 Bản chất Ngân sách Nhà nước
Ngân sách Nhà nước phản ánh các nội dung cơ bản sau đây:
2
NSNN hoạt động trong lĩnh vực phân phối các nguồn tài chính và vì vậy nó thể


hiện các mối quan hệ về lợi ích kinh tế giữa Nhà nước và xã hội.
Quyền lực về NSNN thuộc về Nhà nước, do vậy mọi khoản thu và chi tài chính
của Nhà nước đều do Nhà nước quyết định và nhằm mục đích phục vụ yêu cầu thực hiện
các chức năng của Nhà nước.
NSNN là hệ thống những mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và xã hội phát sinh
trong quá trình Nhà nước huy động và sử dụng các nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu
cầu thực hiện các chức năng của Nhà nước. Các quan hệ kinh tế này bao gồm:
 Quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
 Quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và các tổ chức tài chính trung gian.
 Quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và các tổ chức xã hội.
 Quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và các hộ gia đình, dân cư.
 Quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và các chủ thể trên thị trường tài chính.
 Quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và các định chế tài chính quốc tế, chính phủ các
nước, các tổ chức phi chính phủ.
1.3 Hệ thống Ngân sách Nhà nước ở Việt Nam
Hệ thống ngân sách nhà nước tại Việt Nam được mô tả như sau:
Như vậy ngân sách Nhà nước bao gồm ngân sách Trung ương và ngân sách địa
phương
1.4 Vai trò của các cấp ngân sách:
a. Vai trò của ngân sách trung ương
Ngân sách trung ương
Ngân sách cấp tỉnh
Ngân sách cấp huyện
Ngân sách cấp xã
Ngân
sách địa
phương
3
Ngân sách trung ương được hợp thành từ các kế hoạch tài chính của các ngành
kinh tế quốc dân và các dự toán kinh phí của các Bộ, các cơ quan trực thuộc Chính

phủ. Ngân sách trung ương phản ánh sự lãnh đạo tập trung kinh tế theo ngành.
Ngân sách trung ương có vai trò:
 Ngân sách trung ương là khâu trung tâm và giữ vai trò chủ đạo. Tác động có
tính tổ chức và xác định phương hướng hoạt động đối với các cấp ngân sách
trong toàn bộ hệ thống ngân sách nhà nước
 Ngân sách trung ương tập trung phần lớn các nguồn thu chủ yếu và bảo đảm
nhu cầu chi để thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội có tính chất toàn quốc.
 Thường xuyên điều hòa vốn cho các cấp ngân sách địa phương nhằm tạo điều
kiện cho các cấp ngân sách hoàn thành các mục tiêu kinh tế - xã hội thống nhất
của cả nước.
b. Vai trò của ngân sách địa phương
Ngân sách địa phương được hợp thành bởi các kế hoạch tài chính và các dự
toán kinh phí của các ngành, các cơ quan trực thuộc các cấp chính quyền địa
phương. Ngân sách địa phương có vai trò:
 Ngân sách địa phương là công cụ tài chính của các cấp chính quyền địa
phương, phục vụ việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội của các cấp
chính quyền địa phương đã được phân cấp quản lý. Bảo đảm các nguồn vốn để
thỏa mãn nhu cầu phát triển kinh tế và các hoạt động văn hóa – xã hội của địa
phương.
 Đảm bảo huy động, quản lý và giám sát một phần vốn của ngân sách trung
ương hoạt động trên địa bàn địa phương.
 Điều hòa vốn về ngân sách trung ương trong những trường hợp cần thiết để
cân đối hệ thống ngân sách Nhà nước.
2. Phân cấp quản lý Ngân sách Nhà nước.
2.1Định nghĩa phân cấp
Phân cấp là biện pháp chuyển giao quyền lực từ Trung ương đến địa phương trong
việc giải quyết một số vấn đề thuộc phạm vi tự quản của địa phương.
4
Phân cấp đã góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, có thể phát huy được
tính chủ động, sáng tạo của địa phương, phát huy tính dân chủ cơ sở, quyền tự quyết,

quyền tự chịu trách nhiệm, đảm bảo có những quyết định phù hợp với đặc thù địa
phương, giảm bớt gánh nặng cho Trung ương.
Nền kinh tế theo xu thế ngày càng phát triển, phân cấp ngân sách được thực hiện
để đáp ứng cho các yêu cầu sau:
 Tăng tính chủ động, sáng tạo cho các đơn vị công quyền.
 Các quyết định của người dân trong việc tạo ra các hàng hóa dịch vụ công
phản ánh đúng nhu cầu của họ.
 Đảm bảo sự đa dạng về truyền thống, tín ngưỡng và văn hóa.
 Tăng cường tính kiểm tra và có thể ngăn ngừa tham nhũng.
Tuy nhiên, việc phân cấp không đảm bảo tính tập trung thống nhất, địa phương
không thể dựa vào lợi thế Trung ương, tạo ra sự chênh lệch trong cân đối ngân sách.
2.2 Cách thức phân cấp
Việc phân cấp được thực hiện thông qua ba hình thức hay còn gọi là cấp độ phân cấp:
Phi tập trung (tản quyền): thể hiện thông qua việc phân chia trách nhiệm và quyền
hạn giữa các cơ quan Trung ương (đóng ở thủ đô) với nhau và giữa cơ quan Trung ương
với các văn phòng khu vực. Nói chung, phi tập trung là mức độ thấp nhất trong phân cấp.
Ủy quyền: đó là việc chuyển chức năng, nhiệm vụ hoạch định một số chính sách
và dịch vụ công cho các đơn vị bán độc lập.
Tổ chức bán độc lập không chịu sự quản lý toàn diện Trung ương nhưng có trách
nhiệm pháp lý với chính quyền Trung ương. Ví dụ: doanh nghiệp nhà nước, cơ quan cung
ứng tiện ích công (đơn vị sự nghiệp), …
Trao quyền: nghĩa là trao cho chính quyền địa phương quyền tự chủ trong huy
động thu để đầu tư. Đây là cơ sở cho phân cấp về chính trị.
Các lĩnh vực có thể phân cấp, bao gồm:
5
2.3 Nguyên tắc phân cấp
 Thống nhất về cơ sở pháp lý, về thu chi ngân sách
 Đồng bộ trong phân cấp về kinh tế, quản lý nhà nước
 Đảm bảo vai trò chủ đạo của Ngân sách Trung ương, đồng thời phải đảm bảo tính
độc lập, sáng tạo của địa phương. Ngân sách Trung ương tập trung các khoản thu,

khoản chi trọng yếu. Hội đồng nhân dân quyết định ngân sách địa phương.
 Công bằng về chiều ngang và chiều dọc
Nói tóm lại, phân cấp phải đảm bảo nguyên tắc: nguồn thu và nguồn chi phải cụ thể,
minh bạch mà trong đó Ngân sách Trung ương giữ vai trò chủ đạo. Nhiệm vụ chi thuộc
ngân sách của cấp nào phải do ngân sách của cấp đó đảm bảo. Việc tăng chi để thực hiện
chính sách đổi mới phải có giải pháp đảm bảo nguồn tài chính phù hợp với khả năng cân
đối của ngân sách từng cấp.
Như vậy, phân cấp ngân sách cho chính quyền địa phương là gì?
Phân cấp ngân sách cho chính quyền địa phương nghĩa là các đơn vị hành chính sự
nghiệp tại địa phương được giao nguồn thu, nguồn chi và tự cân đối. Sự phân cấp này
phản ánh hoạt động thu – chi theo lãnh thổ, đảm bảo sự chủ động và phát triển toàn
diện kinh tế - xã hội của chính quyền cấp tỉnh, xã, huyện, … và các thành phố trực
thuộc TW.
Các hoạt
động xã hội
Dạy nghề
Khám chữa bệnh Tư vấn gia đình
Cấp nước
Tín dụng nhỏ
Giao thông
nông thôn
Vệ sinh công cộng
Giáo dục
6
2.4 Thu chi của ngân sách địa phương
Nguồn thu của Ngân sách địa phương bao gồm các khoản thu sau:
 Thu từ thuế địa phương: đây là nguồn thu chiếm vai trò quan trọng nhất
 Phụ thu từ thuế Trung ương
 Trợ cấp từ Ngân sách Trung ương: được chia làm 2 nhóm:
 Trợ cấp từ đầu tư xây dựng cơ bản: đây là khoản thu sử dụng để xây dựng

các công trình hạ tầng trên địa bàn của địa phương. Đây là trợ cấp mang
tính chất không thường xuyên, nằm trong chính sách của Trung ương.
 Trợ cấp cân đối: là khoản trợ cấp khi có thâm hụt ngân sách, mang tính
thường xuyên, bù đắp vào khoản thiếu hụt. Trợ cấp này được dựa trên 2 tiêu
chí:
 Thu nhập bình quân đầu người của địa phương phải thấp hơn thu
nhập bình quân đầu người của cả nước
 Tỷ lệ thất nghiệp bình quân của địa phương phải cao hơn cả nước.
 Thu từ lệ phí của địa phương
 Thu từ vay nợ
Nguồn chi của Ngân sách địa phương bao gồm các khoản thu sau:
 Chi quản lý hành chính: đây là khoản chi chiếm tỷ lệ 10% - 20% tổng chi ngân
sách địa phương.
 Chi cho giáo dục học nghề của địa phương
 Chi cho giao thông địa phương: được sử dụng để tu bổ đường sá, cầu cống của địa
phương.
 Chi cho an ninh, cứu hỏa, bảo vệ môi trường tại địa phương.
 Chi cho y tế
 Chi cho xây dựng, sửa chữa nhà ở để nuôi dưỡng những người tàn tật, mồ côi,…
Tuy nhiên, phân cấp chi cho địa phương có thể gây ra những thâm hụt tài chính trong
ngân sách địa phương do việc giao nhiệm vụ chi nhiều hơn nguồn thu hoặc nguồn thu của
địa phương quá ít. Bên cạnh đó, nguyên nhân làm thâm hụt ngân sách là do chính quyền
7
địa phương chi vượt quá khả năng, sử dụng kém hiệu quả nguồn thu sẵn có tại địa
phương. Do đó, trong quản lý ngân sách địa phương phải có sự kết hợp thu – chi thật hợp
lý giữa các cấp chính quyền, đồng thời phải đưa ra các biện pháp kiểm soát thu – chi
ngân sách, nâng cao khả năng cạnh tranh tài chính của địa phương.
8
Chương II: CÁC QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
CÁC CẤP CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG

1. Các qui định chung:
1.1. Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội
đồng nhân dân và Uỷ ban Nhân dân, gồm 3 cấp: Ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp
huyện và ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách xã).
1.2. Phân cấp quản lý ngân sách giữa các cấp chính quyền tỉnh, huyện và xã,
phường, thị trấn phải đảm bảo các nguyên tắc:
- Phù hợp và đồng bộ với phân cấp quản lý KT-XH và tổ chức bộ máy quản lý kinh tế,
hành chính địa phương; đồng thời phù hợp với khả năng quản lý của mỗi cấp.
- Phân cấp nguồn thu ngân sách phải trên cơ sở gắn trách nhiệm quản lý của chính quyền
từng cấp nhằm khai thác nguồn thu, chống thất thu, khuyến khích tăng thu tạo quyền chủ
động cho chính quyền cấp cơ sở, gắn quyền hạn và trách nhiệm của các cấp chính quyền
trong công tác quản lý và khai thác nguồn thu, tăng khả năng tự cân đối ngân sách, sử
dụng ngân sách hiệu quả, tiết kiệm, phấn đấu giảm dần số bổ sung từ ngân sách cấp trên
cho ngân sách cấp dưới.
Hạn chế phân chia nguồn thu có qui mô nhỏ cho nhiều cấp. Phân cấp tối đa nguồn thu
trên địa bàn để bảo đảm nhiệm vụ chi được giao, hạn chế bổ sung từ ngân sách cấp trên.
- Cân đối ngân sách các cấp phải đảm bảo: tổng chi không vượt quá tổng số thu ngân
sách từng cấp đã được phân cấp và nguồn vốn vay theo quy định của pháp luật (nếu có).
Ngân sách cấp tỉnh được phép được huy động vốn trong nước theo quy định của Pháp
luật và phải cân đối ngân sách tỉnh hàng năm để trả nợ khi đến hạn. Ngân sách cấp huyện
và ngân sách cấp xã không được huy động vốn dưới bất kỳ hình thức nào.
- Ngân sách cấp tỉnh giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ quan trọng,
như tập trung vốn đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, xây dựng đô thị hiện đại, thực
hiện các chính sách do HĐND tỉnh ban hành, bảo đảm hoạt động y tế, giáo dục - đào tạo,
bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại và hỗ trợ ngân sách cấp dưới chưa cân đối được
thu, chi ngân sách.
- Phân cấp nhiệm vụ chi cụ thể cho ngân sách cấp huyện chủ động thực hiện nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội, trong phạm vi quản lý, bảo đảm hoạt động thường xuyên của
bộ máy chính quyền cấp huyện.
9

- Đối với ngân sách xã, phường, thị trấn bảo đảm tăng cường nguồn lực để đáp ứng
nhiệm vụ chi được phân cấp và phù hợp với điều kiện đặc điểm của xã phường, thị trấn;
chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ công chức xã, phường, thị
trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo Nghị định 92/2009/NĐ-
CP và tiêu thức phân loại xã, phường, thị trấn; các thôn, tổ dân phố theo quyết định của
cấp có thẩm quyền.
- Kế thừa phát huy những ưu điểm, khắc phục các mặt hạn chế, chưa phù hợp của phân
cấp quản lý ngân sách thời kỳ 2007 - 2010.
1.3. Quan hệ giữa các cấp ngân sách thuộc tỉnh thực hiện theo nguyên tắc sau:
- Các cấp ngân sách được phân cấp nguồn thu, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản
thu để bảo đảm chủ động thực hiện nhiệm vụ chi theo phân cấp.
- Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu và số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp
trên cho ngân sách cấp dưới được giữ ổn định từ năm 2011 và cả thời kỳ ổn định ngân
sách. Trong thời kỳ ổn định ngân sách, các cấp ngân sách được chủ động sử dụng nguồn
tăng thu hàng năm (phần ngân sách cấp mình được hưởng, sau khi dành làm lương theo
quy định) để đầu tư cho các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội địa phương theo các quy
định hiện hành.
- Các cấp ngân sách thực hiện các nhiệm vụ chi theo đúng phân cấp, không được dùng
ngân sách cấp này chi cho nhiệm vụ của cấp khác, trừ trường hợp cụ thể theo qui định
Chính phủ. Chính quyền cấp huyện, xã không được ban hành các chính sách đặc thù
riêng áp dụng cho địa phương ngoài các chính sách do Trung ương và tỉnh ban hành.
Trường hợp tỉnh quyết định ban hành chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách, sau
khi dự toán đã được quyết định, thì phải có giải pháp bố trí nguồn kinh phí thực hiện.
- Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước cấp trên uỷ quyền cho ngân sách cấp dưới thực
hiện nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp trên, thì phải phân bổ kinh phí từ ngân sách cấp
trên cho ngân sách cấp dưới để thực hiện.
1.4. HĐND cấp trên quyết định mức bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách
cấp dưới gồm có 2 nội dung:
a) Bổ sung cân đối thu, chi ngân sách:
10

Được xác định trên cơ sở phân cấp nguồn thu, tỷ lệ phân chia nguồn thu giữa các
cấp ngân sách và nhiệm vụ chi theo phân cấp. Số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên
cho ngân sách cấp dưới được giữ ổn định trong thời kỳ ổn định ngân sách.
b) Bổ sung có mục tiêu.
- Hỗ trợ thực hiện các chính sách, chế độ mới do Trung ương, tỉnh ban hành chưa được
bố trí trong định mức phân bổ chi thường xuyên năm 2011, mức hỗ trợ cụ thể được xác
định trên cơ sở tăng chi thay đổi chính sách, khả năng cân đối của ngân sách cấp tỉnh và
mức hỗ trợ của ngân sách Trung ương.
- Hỗ trợ thực hiện các chương trình, dự án quốc gia giao các cơ quan địa phương thực
hiện, mức hỗ trợ cụ thể thực hiện theo dự toán chi được cấp có thẩm quyền giao.
- Hỗ trợ thực hiện các mục tiêu, công trình, dự án có ý nghĩa lớn đối với yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương, nằm trong quy hoạch và đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt theo đúng quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng, ngân sách cấp
dưới đã bố trí chi nhưng chưa đủ nguồn, mức hỗ trợ theo phương án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
- Hỗ trợ một phần để xử lý khó khăn đột xuất: Khắc phục thiên tai, hoả hoạn, tai nạn trên
diện rộng với mức độ nghiêm trọng, sau khi ngân sách cấp dưới đã sử dụng dự phòng
nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu.
- Đối với các địa phương nhận bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên và tốc độ tăng thu
hàng năm chậm, dự toán hàng năm trong thời kỳ ổn định ngân sách, UBND tỉnh trình
HĐND tỉnh hỗ trợ một phần kinh phí tùy theo khả năng của ngân sách cấp tỉnh.
- Hỗ trợ thực hiện một số nhiệm vụ cần thiết, cấp bách khác, mức bổ sung theo quyết
định của cấp có thẩm quyền.
1.5. Cơ chế thưởng nộp vượt dự toán:
a. Đối với ngân sách cấp huyện
* Xét thưởng phần tăng thu điều tiết cho ngân sách cấp tỉnh được hưởng từ các khoản thu
giao do cấp huyện, xã quản lý thu so dự toán UBND tỉnh giao (không kể thu tiền sử dụng
đất) cho ngân sách cấp dưới sau khi loại trừ:
- Các khoản thu nộp do nguyên nhân khách quan như: Thay đổi chính sách chế độ thu;
thu nộp do phát hiện, kiến nghị của các đoàn thanh tra, kiểm toán; thay đổi giá cả đối với

11
các mặt hàng do nhà nước quản lý giá; các khoản nộp còn tranh chấp, khiếu nại; các
khoản nộp tạm giữ, các khoản ghi thu, ghi chi.
- Số thu ở địa bàn khác nhưng hạch toán tại địa bàn xét thưởng.
- Các khoản thu đã được cấp có thẩm quyền quyết định dùng để chi cho các mục tiêu xác
định.
- Những sai sót dẫn đến phản ánh không đúng số thu ở từng cấp, đơn vị.
* Số vượt thu tính trên tổng số các khoản thu ngân sách tỉnh được hưởng, không xét riêng
từng khoản thu.
* Mức thưởng: Không quá 30% số tăng thu so với dự toán, đồng thời không quá 50%
tăng thu so với thực hiện năm trước của phần điều tiết cho ngân sách tỉnh được hưởng;
mức thưởng cụ thể UBND tỉnh dự kiến phương án xét thưởng thống nhất với thường trực
HĐND tỉnh để quyết định.
b. Đối với các doanh nghiệp: Tuỳ theo thành tích đặc biệt đối với nghĩa vụ nộp ngân sách
nhà nước sẽ được xem xét từng trường hợp cụ thể; UBND tỉnh dự kiến phương án xét
thưởng thống nhất với thường trực HĐND tỉnh để quyết định mức thưởng cho phù hợp.
c. Đối với cấp xã: Căn cứ mức thưởng của ngân sách tỉnh cho ngân sách cấp huyện và
mức vượt dự toán thu (phần ngân sách huyện, thành phố, thị xã được hưởng); UBND
huyện, thành phố, thị xã thống nhất với thường trực HĐND huyện, thành phố, thị xã
quyết định thưởng vượt thu cho Ngân sách xã, phường, thị trấn.
d. Đối với các tổ chức thu có thành tích đặc biệt xuất sắc trong việc thu, khai thác nguồn
thu cho ngân sách địa phương sẽ được xem xét thưởng từng trường hợp cụ thể. Mức cụ
thể UBND tỉnh dự kiến phương án xét thưởng, thống nhất với thường trực HĐND tỉnh để
quyết định.
e. Căn cứ vào mức thưởng, UBND các cấp thống nhất với thường trực HĐND cùng cấp
quyết định việc sử dụng để bổ sung vốn đầu tư XDCB, thưởng cho ngân sách cấp dưới và
thực hiện những nhiệm vụ quan trọng khác của địa phương.
2. Những qui định cụ thể:
2.1 Nguồn thu của ngân sách cấp thanh phố
a. Đối với các khoản thu NS cấp thành phố hưởng 100% gồm:

12
- Thu tiền cho thuê đất
- Thu tiền cho thuê nhà và bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước.
- Các khoản thu phí, lệ phí phần nộp vào ngân sách cấp tỉnh theo quy định của pháp luật
do các cơ quan đơn vị thuộc tỉnh nộp không kể lệ phí trước bạ.
- Thu nhập từ vốn góp của tỉnh, tiền thu hồi vốn nộp ngân sách cấp tỉnh của các tổ chức
kinh tế, thu từ quỹ dự trữ tài chính của tỉnh theo quy định của Luật NSNN.
- Thu viện trợ không hoàn lại của các tổ chức cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho Ngân
sách cấp tỉnh.
Đóng góp tự nguyện của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước cho ngân sách cấp tỉnh.
- Thu sự nghiệp phần nộp ngân sách cấp tỉnh theo quy định của pháp luật của các đơn vị
các cơ quan tỉnh nộp.
- Thu kết dư ngân sách cấp tỉnh.
- Thu tiền bán hàng tịch thu sung công quỹ nhà nước từ công tác chống buôn lậu và gian
lận thương mại, thi hành án… nộp ngân sách cấp tỉnh của các cơ quan Trung ương, tỉnh
nộp.
- Thu tiền phạt theo pháp lệnh xử phạt hành chính nộp ngân sách cấp tỉnh do các đơn vị
Trung ương, tỉnh nộp.
- Các khoản thu khác nộp ngân sách cấp tỉnh: thu bán, thanh lý tài sản trừ các đơn vị sự
nghiệp thực hiện chế độ tự chủ tài chính; thu hồi các khoản chi năm trước và các khoản
thu khác nộp ngân sách tỉnh do các đơn vị cấp tỉnh nộp.
- Thu đền bù đất chuyên dùng nộp ngân sách cấp tỉnh.
- Thu từ hoạt động Xổ số kiến thiết.
- Thu chuyển nguồn của ngân sách cấp tỉnh năm trước sang năm sau.
b. Các khoản thu phân chia tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách Trung ương và ngân sách
các cấp chính quyền địa phương gồm:
- Thuế giá trị gia tăng, không kể thuế giá trị gia tăng hàng xuất nhập khẩu.
13
- Thuế thu nhập doanh nghiệp, không kể các đơn vị hạch toán toàn ngành.
- Thuế thu nhập cá nhân.

- Thuế tiêu thu đặc biệt từ hàng hóa dịch vụ trong nước.
- Phí xăng dầu.
c. Các khoản thu phân chia tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách các cấp chính quyền địa
phương gồm:
- Thuế nhà, đất.
- Tiền sử dụng đất.
- Lệ phí trước bạ:
d. Thu bổ sung từ NSTW.
e. Huy động đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định tại khoản 3
điều 8 Luật NSNN.
2.2. Nhiệm vụ chi ngân sách cấp thành phố:
a. Chi đầu tư phát triển bao gồm:
- Đầu tư XDCB tập trung các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả
năng thu hồi vốn do cấp tỉnh quản lý.
- Hỗ trợ đầu tư cho các chương trình, chính sách của tỉnh như: hỗ trợ xây dựng hạ tầng
nông thôn, hỗ trợ xây dựng các dự án cấp nước sạch, hỗ trợ phát triển công nghiệp - dịch
vụ.
- Chi trả nợ gốc và lãi tiền vay cho đầu tư theo quy định tại khoản 3 điều 8 Luật NSNN.
- Hỗ trợ cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính của nhà nước trên địa
bàn theo các quy định hiện hành.
- Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
- Lập quỹ phát triển đất.
14
- Chi công tác lập quy hoạch sử dụng đất của tỉnh, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất theo quy định.
b. Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính.
c. Chi bổ sung cho Ngân sách cấp dưới.
d. Chi chương trình mục tiêu quốc gia, dự án 5 triệu ha rừng và các mục tiêu, nhiệm vụ
khác của cả Trung ương giao cho địa phương.
e. Chi thường xuyên

- Chi các hoạt động sự nghiệp kinh tế do các cơ quan cấp tỉnh quản lý, bao gồm:
- Sự nghiệp giao thông: duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa và các công trình giao thông tỉnh
quản lý; lập biển báo và các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông trên các tuyến đường
của tỉnh.
- Sự nghiệp nông nghiệp, thuỷ lợi, ngư nghiệp, lâm nghiệp: sửa chữa nâng cấp các tuyến
đê, các công trình thuỷ lợi của tỉnh; chi công tác khuyến nông, khuyến lâm, bảo vệ thực
vật, thú y, bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng của tỉnh.
- Hỗ trợ dồn điền đổi thửa, hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp theo các chính sách của
tỉnh ban hành.
- Đo đạc, lập bản đồ và lưu trữ hồ sơ địa chính và các hoạt động sự nghiệp địa chính khác
của tỉnh.
- Các sự nghiệp kinh tế khác do tỉnh quản lý: quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội
cấp tỉnh, quy hoạch ngành.
Chi các hoạt động sự nghiệp giáo dục đào tạo gồm:
Các trường phổ thông trung học, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ thuật
tổng hợp, các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề; đào tạo huấn
luyện vận động viên TDTT; Trường chính trị Nguyễn Văn Cừ và các hoạt động sự
nghiệp giáo dục đào tạo khác của tỉnh.
Chi các hoạt động sự nghiệp y tế:
15
- Chi phòng bệnh, khám chữa bệnh và các hoạt động y tế khác theo ngành từ tỉnh đến xã,
phường, thị trấn.
- Trích lập quỹ BHYT cho các đối tượng: trẻ em dưới 6 tuổi; người nghèo; cận nghèo,
học sinh, sinh viên và các đối tượng khác theo quy định Luật BHYT.
- Chi các hoạt động văn hoá nghệ thuật: Bảo tồn, bảo tàng, thư viện, biểu diễn nghệ thuật,
chiếu phim và các hoạt động văn hoá khác do tỉnh quản lý, tổ chức thực hiện.
- Chi Đài phát thanh, truyền hình và các hoạt động thông tin khác do tỉnh quản lý, tổ chức
thực hiện.
- Chi các hoạt động TDTT: Tổ chức thi đấu các giải TDTT cấp tỉnh và tham dự các giải
do Trung ương tổ chức; các hoạt động thể thao khác do tỉnh quản lý, tổ chức thực hiện.

- Chi nghiên cứu thực hiện các chương trình, đề tài khoa học cấp tỉnh, ứng dụng tiến bộ
khoa học, công nghệ và các hoạt động khoa học, công nghệ khác do tỉnh quản lý.
- Chi các hoạt động sự nghiệp về quản lý môi trường của tỉnh: các dự án xử lý ô nhiễm
môi trường, bảo vệ môi trường; hoạt động nghiệp vụ thanh, kiểm tra việc thực hiện Pháp
lệnh bảo vệ môi trường; hỗ trợ xây dựng bãi thu gom rác thải, vận chuyển rác thải và các
nhiệm vụ khác liên quan đến môi trường.
- Chi đảm bảo xã hội: Các trại xã hội, cứu tế xã hội, hoạt động phòng chống tệ nạn xã
hội, các hoạt động khác, thực hiện các chính sách xã hội cho các đối tượng do tỉnh quản
lý.
- Chi các hoạt động văn hoá xã hội khác do tỉnh quản lý.
- Chi hoạt động các cơ quan hành chính nhà nước bao gồm:
+ Hoạt động các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh.
+ Hoạt động của các cơ quan cấp tỉnh của Đảng CSVN.
+ Hoạt động của các cơ quan cấp tỉnh của Mặt trận Tổ quốc, Đoàn thanh niên cộng sản
HCM, Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh.
+ Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề
nghiệp cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.
16
- Chi các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, đảm bảo trật tự an toàn xã hội của các lực
lượng, đơn vị thuộc cấp tỉnh.
- Chi trợ giá theo chế độ chính sách nhà nước quy định.
- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
- Chi chuyển nguồn từ ngân sách cấp tỉnh năm trước sang năm sau.
2.3 Nguồn thu của ngân sách cấp huyện:
a . Đối với các khoản thu Ngân sách cấp huyện hưởng 100% gồm:
- Thuế môn bài, trừ thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh ở xã, phường, thị trấn.
- Các khoản phí và lệ phí phần nộp ngân sách cấp huyện theo quy định của pháp luật do
các cơ quan đơn vị thuộc cấp huyện nộp.
- Thu sự nghiệp phần nộp ngân sách cấp huyện theo quy định của pháp luật của các đơn
vị thuộc cấp huyện quản lý nộp.

- Thu nhập từ vốn góp của ngân sách cấp huyện, tiền thu hồi vốn của ngân sách cấp
huyện do các tổ chức kinh tế huyện nộp.
- Thu viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, tổ chức khác, các cá nhân ở nước
ngoài trực tiếp cho ngân sách cấp huyện.
- Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho ngân sách cấp
huyện.
- Thu kết dư ngân sách cấp huyện.
- Thu tiền bán hàng tịch thu sung công quỹ Nhà nước từ công tác chống buôn lậu và gian
lận thương mại và các lĩnh vực khác nộp ngân sách cấp huyện do các đơn vị huyện nộp.
Thu tiền phạt theo pháp lệnh xử phạt hành chính nộp ngân sách cấp huyện do các đơn vị
huyện nộp.
- Huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu
hạ tầng theo quy định của nhà nước trực tiếp cho ngân sách cấp huyện.
17
- Các khoản thu khác của ngân sách cấp huyện: Thu bán thanh lý tài sản trừ các đơn vị sự
nghiệp thực hiện cơ chế tự chủ tài chính; thu hồi các khoản chi năm trước, thu tiền phạt
nộp và các khoản thu khác nộp ngân sách huyện do các đơn vị huyện nộp.
- Thu chuyển nguồn từ ngân sách cấp huyện năm trước sang năm sau.
b. Thu bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh.
c. Các khoản thu được phân chia theo tỷ lệ % giữa các cấp NSĐP theo quy định tại khoản
2, 3 điều 9 quy định này.
2.4. Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp quận:
a. Chi đầu tư phát triển:
- Chi đầu tư XDCB các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu
hồi vốn do cấp huyện quản lý theo quy định phân cấp đầu tư và xây dựng của tỉnh.
Riêng thành phố Bắc Ninh và thị xã Từ Sơn được phân cấp chi đầu tư xây dựng các
trường phổ thông quốc lập (mầm non, tiểu học, trung học cơ sở), các công trình phúc lợi
công cộng, điện chiếu sáng, cấp thoát nước, giao thông nội thị, an toàn và vệ sinh đô thị,
quy hoạch cho các phường.
- Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.

+ Chi đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của chính các dự án đất.
+ Chi công tác lập quy hoạch sử dụng đất của cấp huyện, các phường, thị trấn và các xã
thuộc quy hoạch phát triển đô thị; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định.
b. Chi bổ sung cho Ngân sách cấp xã, phường, thị trấn.
c. Chi các chương trình mục tiêu, dự án, nhiệm vụ cấp trên giao cho địa phương.
d. Chi thường xuyên:
- Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do cấp huyện quản lý:
+ Sự nghiệp giao thông; duy tu, bảo dưỡng sửa chữa các công trình giao thông do cấp
huyện quản lý.
18
+ Sự nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp do cấp huyện quản lý.
+ Sự nghiệp thủy lợi: Chi công tác phòng chống lụt bão, đắp đê, rải cấp phối mặt đê địa
phương quản lý.
+ Chi hoạt động bộ máy cán bộ khuyến nông xã, phường, thị trấn;
+ Chi kiến thiết thị chính: Chỉnh trang đô thị, duy tu, bảo dưỡng, duy trì hệ thống đèn
chiếu sáng, vỉa hè, giao thông nội thị; công viên, cây xanh của các thị trấn, thị xã, thành
phố;
+ Chi xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội cấp huyện; quy hoạch xây
dựng theo phân cấp.
- Chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo bao gồm: chi cho các trường mầm non công lập; các
trường tiểu học, trung học cơ sở, bổ túc văn hoá trung học cơ sở công lập; trung tâm bồi
dưỡng chính trị, trung tâm hoặc trường dạy nghề thuộc huyện, đào tạo dạy nghề ngắn hạn
cho nông dân; đào tạo lại, bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ công chức, viên chức cấp
huyện; cán bộ xã, thôn và các hoạt động sự nghiệp giáo dục - đào tạo khác của các huyện,
thành phố, thị xã.
- Chi sự nghiệp y tế gồm: Kinh phí đóng BHYT cho cựu chiến binh.
- Các hoạt động sự nghiệp văn hoá thông tin, phát thanh, thể dục thể thao do các cơ quan
cấp huyện quản lý.
- Chi đảm bảo xã hội
+ Chi quà cho các đối tượng người có công với cách mạng và người nhiễm chất độc

Diôxin theo quyết định của UBND tỉnh.
+ Chi trả trợ cấp hàng tháng, mai táng phí cho tất cả các đối tượng do huyện quản lý theo
các quy định của Trung ương và địa phương (đối tượng bảo trợ xã hội, cựu chiến binh,
cựu thanh niên xung phong, người già từ 75 tuổi trở lên); trợ cấp đột xuất cho các đối
tượng, quản lý các chương trình phòng chống tội phạm, ma tuý, mại dâm trên địa bàn.
- Chi hoạt động các cơ quan hành chính Nhà nước gồm:
+ Hoạt động các cơ quan Nhà nước cấp huyện.
+ Hoạt động các cơ quan cấp huyện của Đảng cộng sản Việt Nam.
19
+ Hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước cấp huyện, Mặt trận Tổ quốc, Đoàn
thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội cựu chiến binh, Hội phụ nữ, Hội nông dân.
+ Tài trợ các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp cấp huyện theo quy định của pháp luật.
- Chi nhiệm vụ về quốc phòng.
Chi thực hiện Luật dân quân tự vệ: Mua sắm quân trang, chi trả phụ cấp cho lực lượng cơ
động theo quy định; tập huấn, huấn luyện dân quân, tự vệ và các nhiệm vụ dân quân tự vệ
khác do cấp huyện tổ chức.
Chi thực hiện Pháp lệnh dự bị động viên: Tổ chức động viên, chi trả trợ cấp gia đình cho
lực lượng tham gia động viên, tổ chức huấn luyện cấp huyện và các nhiệm vụ khác theo
phân cấp.
Chi tổ chức các cuộc hội thao; hội thi; diễn tập cấp huyện.
Chi công tác tuyển quân và các nhiệm vụ quân sự khác của cấp huyện.
- Chi an ninh, đảm bảo trật tự an toàn xã hội của các lực lượng, đơn vị thuộc cấp huyện.
- Chi sự nghiệp môi trường.
Chi công tác thu gom vận chuyển, xử lý rác thải đường phố và khu dân cư của thành phố,
thị xã, vận hành hoạt động các bãi chôn lấp chất thải hợp vệ sinh; quản lý các công trình
vệ sinh công cộng; duy trì hệ thống cấp, thoát nước của thành phố, thị xã.
- Chi thường xuyên khác (các huyện, thành phố, thị xã được giao biên chế Ban Quản lý
KCN, Thanh tra giao thông, Trung tấm phát triển quỹ đất và các đơn vị khác không thuộc
các nhiệm vụ chi đã nêu trên).
- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.

- Chi chuyển nguồn ngân sách cấp huyện năm trước sang năm sau.
20
Chương III: THỰC TRẠNG PHÂN CẤP NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TẠI TP.HCM TRONG THỜI GIAN QUA
1. Hoạt động thu chi ngân sách TP.HCM trong giai đoạn 2007-2010.
Tổng thu ngân sách năm 2007 tăng lên đến 91.305 tỷ đồng, đạt 117% so với dự toán
năm. Đây là số thu cao nhất trong vòng 10 năm trở lại đây. Với số thu này, mỗi ngày
thành phố thu vào khoảng 250 tỷ đồng. Một nguyên nhân chính làm cho tổng thu ngân
sách của thành phố tăng cao là do số thu từ nhà đất tăng cao. Theo báo cáo, số thu nội địa
đạt 48.740 tỷ đồng, tăng 118% so với dự toán năm. Nguồn thu nội địa tăng cao như thế
chủ yếu là nhờ các khoản thu từ nhà đất. Vì năm 2007 là năm thành phố tập trung thực
hiện Nghị định 61/CP về bán nhà thuộc sở hữu nhà nước, sắp xếp lại nguồn nhà đất dôi
dư. Cụ thể, thu tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, chỉ tiêu là 300 tỷ đồng nhưng kết
quả đạt được trên 668 tỷ đồng, tăng 220%; chỉ tiêu thu tiền thuê mặt đất, mặt nước là 180
tỷ đồng nhưng thu đến 387 tỷ đồng, tăng 215%; chỉ tiêu thu tiền thuế chuyển quyền sử
dụng đất là 240 tỷ đồng nhưng đã thu được 505 tỷ đồng, tăng 210% và chỉ tiêu thu tiền sử
dụng đất là 1.590 tỷ nhưng đã thu đạt 4.292 tỷ đồng, tăng 270%. Trong số các nguồn thu
thì nổi bật nhất là số thu từ phí và lệ phí, tăng gấp gần 10 lần so với dự toán. Cụ thể, chỉ
tiêu đặt ra là 530 tỷ đồng nhưng kết quả thu đạt 5.282 tỷ đồng. Trong đó, nguồn thu từ
địa phương tăng đột biến, gấp 11 lần so với dự toán. Cụ thể, chỉ tiêu thu phí - lệ phí cho
địa phương chỉ 170 tỷ đồng nhưng thu đạt đến 1.986 tỷ đồng. Theo nhận định của các
lãnh đạo, nguồn thu này cũng nhờ ảnh hưởng bởi các hoạt động giao dịch, chuyển
nhượng nhà đất.
Trong năm 2008, UBND TP đã triển khai thực hiện các giải pháp điều hành ngân sách
để góp phần giảm lạm phát như: giao chỉ tiêu tiết kiệm 10% chi thường xuyên dự toán
năm 2008 cho các ngành, các cấp với tổng số tiền là 128,404 tỷ đồng; chỉ đạo tiết kiệm
tối thiểu 10% các khoản chi về xăng dầu, điện, điện thoại, nước và văn phòng phẩm; tạm
21
dừng mua sắm ô tô, phương tiện tài sản có giá trị lớn nếu chưa thật sự cấp bách; giảm các
khoản chi về hội thảo, hội nghị và các đoàn công tác nước ngoài sử dụng kinh phí ngân

sách; tạm hoãn các khoản chi chưa thật sự cần thiết; thực hiện điều hoà dự toán giữa các
đơn vị. Kết quả là tổng thu NSNN trên địa bàn đạt trên 115 nghìn tỷ đồng, trong đó thu từ
nội địa đạt trên 63 nghìn tỷ đồng, thu từ xuất nhập khẩu đạt trên 43 nghìn tỷ đồng.
Bảng 1: Cân đối quyết toán ngân sách TP.Hồ Chí Minh năm 2008
ĐVT:
Triệu đồng
STT Nội dung Quyết toán năm 2008
A B C
A Tổng thu NSNN trên địa bàn 115,708,742
1 Thu nội địa 63,367,793
2 Thu từ dầu thô -
3 Thu từ xuất khẩu, nhập khẩu 47,113,587
4 Thu viện trợ không hoàn lại 145,760
5
Các khoản thu để lại đơn vị chi quản
lý qua Ngân sách
5,081,602
B
Thu ngân sách địa phương hưởng
theo phân cấp
42,693,975
1
Thu ngân sách địa phương hưởng theo
phân cấp
24,786,263
* Các khoản thu NSĐP hưởng 100% 12,033,857
*
Các khoản thu phân chia NSĐP
hưởng theo tỷ lệ %
12,752,406

2 Bổ sung từ NSTW 1,897,881
* Bổ sung cân đối -
22
* Bổ sung có mục tiêu 1,897,881
Trong đó: Vốn XDCB ngoài nước
3 Thu chuyển nguồn NS năm trước 3,312,091
4
Thu huy động đầu tư theo khoản 3
điều 8 luật NSNNN

5 Thu kết dư 7,470,378
6 Thu viện trợ không hoàn lại 145,760
7
Các khoản thu để lại đơn vị chi quản
lý qua Ngân sách
5,081,602
C
Chi ngân sách địa phương (Không
kể chi trợ cấp NS cấp dưới và chi nộp
lên ngân sách cấp trên)
34,199,714
I Chi Cân đối Ngân sách 29,949,564
1 Chi đầu tư phát triển 9,749,662
2 Chi thường xuyên 10,551,464
3 Dự phòng
4 Chi tạo nguồn cải cách tiền lương
5
Chi trả nợ (cả gốc và lãi) các khoản
tiền huy động theo khoản 3 điều 8 luật
NSNN

3,675,336
6 Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính 65,000
7 Chi chuyển nguồn NS năm sau 5,425,149
8
Chi từ nguồn bổ sung của NSTW (cấp
bù chênh lệch lãi suất xe buýt, hỗ trợ
cước vận chuyển sách báo ra nước
ngoài…)
482,953
- Vốn trong ước 17,207
- Vốn nước ngoài 465,746
23
II
Các khoản thu để lại đơn vị chi
quản lý qua Ngân sách
4,250,150
Nguồn: www.tcvg.hochiminhcity.gov.vn
Năm 2009 là một năm khó khăn đối với nền kinh tế cả nước nói chung và TP.Hồ Chí
Minh nói riêng. Tuy nhiên, tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn (không tính thu để
lại quản lý qua ngân sách nhà nước) 131.637,968 tỷ đồng, đạt 107,61% dự toán năm,
trong đó thu ngân sách nhà nước phần nội địa 64.696,735 tỷ đồng, đạt 102,49% dự toán
và tăng 2,1% so với cùng kỳ; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 53.033,804 tỷ đồng, đạt
114,05% dự toán và tăng 12,57% so với cùng kỳ; thu từ dầu thô 13.626,534 tỷ đồng, đạt
107,3% dự toán và tăng 39,78% so cùng kỳ; thu viện trợ 280,895 tỷ đồng. Tổng thu ngân
sách địa phương 51.963,782 tỷ đồng; trong đó thu điều tiết theo phân cấp: 24.137,736 tỷ
đồng, đạt 118,79% so với dự toán năm và bằng 97,38% so với cùng kỳ; thu bổ sung từ
ngân sách Trung ương 6.585,650 tỷ đồng; thu kết dư năm trước: 8.494,260 tỷ đồng; thu
từ nguồn huy động đầu tư theo khoản 3 điều 8 Luật NSNN 2.000,000 tỷ đồng; thu
chuyển nguồn năm trước 5.425,149 tỷ đồng; thu từ nguồn viện trợ không hoàn lại
280,895 tỷ đồng; các khoản thu để lại chi quản lý qua ngân sách 5.040,092 tỷ đồng.

Trong năm 2009, tổng số chi ngân sách địa phương là 45.092,463 tỷ đồng, chủ yếu
chi cho đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách đạt 20.410,147 tỷ đồng, chi thường xuyên
13.322,348 tỷ đồng, đạt 106,73% so với dự toán
Trong tình hình suy thoái tài chính thế giới tác động, nên một số yếu tố tác động
mạnh đến kết quả thu ngân sách của TP.HCM năm 2009, trong đó ảnh hưởng trực tiếp từ
suy giảm kinh tế, giảm thu từ các ngành sản xuất công nghiệp, du lịch, thương mại và
giảm cao của các hoạt động xuất, nhập khẩu trên địa bàn thành phố. Bên cạnh đó, việc
thực hiện các cơ chế, chính sách miễn, giảm, giãn thuế của Chính phủ cũng đã tác động
đến kết quả thực hiện các nhiệm vụ thu ngân sách trên địa bàn TP.
Trong năm 2010, thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố cao gấp hơn 3 lần
chi ngân sách. Ước tính, thu ngân sách của thành phố là 167.506 tỷ đồng, đạt 115,4% dự
toán, tăng 23,2% so cùng kỳ. Trong đó, thu nội địa là 87.961,5 tỷ đồng, bằng 103,7% dự
toán, tăng 37,8% so cùng kỳ, thu từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 57.000 tỷ đồng, bằng
24
121,02% dự toán, tăng 7,5% so cùng kỳ, thu từ dầu thô đạt 17.295 tỷ đồng, tăng 28,8% so
cùng kỳ. Trong khi đó, chi ngân sách nhà nước là 45.628 tỷ đồng, bằng 137,98% dự toán
và tăng 23,1% so với cùng kỳ. Trong đó, chi đầu tư phát triển ước đạt 25.690 tỷ đồng
(bao gồm tạm ứng vốn và lãi vay là 1.635 tỷ đồng).
Biểu đồ 1: Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh 2007-2010
ĐVT: Tỷ đồng
Nhìn chung tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn TP đã thực hiện hàng năm đã
đóng góp cao vào tổng nguồn thu nội địa của cả nước.
Biểu đồ 2: Chi ngân sách nhà nước trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh 2008-2010
ĐVT: Tỷ
đồng
2007 2008 2009 2010
25
2. Hoạt động thu chi ngân sách của một số quận huyện trên địa bàn TP.HCM.
Việc phân cấp đã góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH), tạo tính tích
cực cho các quận, huyện trong việc khai thác các nguồn thu trên địa bàn để tăng thu ngân

sách, nhằm đáp ứng nhu cầu chi của địa phương; hạn chế tối đa sự ỷ lại vào ngân sách
cấp trên. Song song đó, việc quản lý và điều hành ngân sách có nhiều tiến bộ, các khoản
thu, nhiệm vụ chi năm sau cao hơn năm trước; trình độ quản lý tài chính, ngân sách ngày
càng được nâng lên. Qua phân cấp, các địa phương cũng xây dựng NS lành mạnh, việc sử
dụng vốn và tài sản Nhà nước tiết kiệm, hiệu quả hơn; đồng thời tăng dần tích luỹ để đầu
tư các công trình cơ sở hạ tầng Đa số các quận có nguồn thu tăng qua các năm là quận
1, quận 3, quận 5, quận Tân Bình, quận Bình Thạnh, đây cũng là những quận thuộc trung
tâm thành phố và có tốc độ phát triển nhanh và mạnh hơn so với các quận huyện khác
trên địa bàn.
Bảng 2: Quyết toán thu chi ngân sách các quận huyện trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh
năm 2008
Đvt:Triệu đồng
Tên các

huyện,
quận, thị xã,
thành phố
thuộc tỉnh
Tổng chi
ngân sách
huyện
Số bổ sung từ NSTP cho NS QH năm
2008
Tổng
cộng
Bổ sung
cân đối
Bổ sung mục
tiêu
Tổng số

10,46
1,740
5,620,
534
1,351,
138
4,
269,396
Quận 1
398,025
12
,483

-

12,483
Quận 2
216,533
84
,867
49
,270

35,597
2008 2009 2010 2010

×