Sáng kiến kinh nghiệm Môn lịch sử
Chuyên đề sáng kiến kinh
nghiệm
Vận dụng Phần mềm microsoft powerpoint và
khai thác internet phục vụ cho giảng dạy bộ môn lịch
sử ở trờng thcs.
Phần I. Đặt vấn đề
1. Lý do chọn đề tài.
Ngoi mt s ngh cú liờn quan trc tip n mỏy tớnh thỡ ngy cng
nhiu ngnh s dng mỏy tớnh trong nghip v hng ngy. nhiu nc,
kin thc c bn v mỏy tớnh v cng ngh liờn quan l iu kin tỡm c
cỏc cụng vic chuyờn mụn.
K nng ỏnh mỏy v nhp d liu, kin thc v mỏy tớnh v phn mm
x lý vn bn, s thun thc trong vic x lý th in t v s dng Internet
l mt trong nhng k nng nh m tt c cỏc sinh viờn cn cú cú th
bc chõn vng vng trờn con ng hũa nhp vi mt xó hi t duy cụng
ngh ngy nay.
Ngy nay, vic kt hp cụng ngh ó giỳp thay i cỏch ging dy cho
hc sinh v nhng li ớch ca mỏy tớnh ca mỏy tớnh ngy cng tr nờn rừ
rng hn. Cỏc trng hc v cỏc a phng ang u tiờn u t cho cỏc
phũng mỏy tớnh v trang b mỏy tớnh cho cỏc phũng hc. Ging dy v cụng
ngh ó tr thnh giỏo trỡnh bt buc, giỏo viờn c bi dng v s dng
phn mm giỳp gim nh gỏnh nng cụng vic, hc sinh c ng dng cụng
ngh bi hc tr nờn sinh ng hn, d hiu hn.
Minh chứng cho quỹ đạo trên trờng THCS Việt Tiến từ vài năm nay cũng
đã từng bớc ứng dụng thành tựu CNTT trong quản lí và giảng dạy tuy ở độ
tuổi còn khiêm tốn nhng cũng đã từng bớc khẳng định đợc vai trò và tác
dụng hiệu quả của nó trong các lĩnh vực, trong các môn học ở bậc THCS.
Nguyễn Tuấn Thành Tổ KHXH Trờng THCS Việt Tiến
1
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm M«n lÞch sö
Tồn tại ở trường phổ thông với tính cách là một khoa học, bộ môn lịch sử ở
trường phổ thông không phải là toàn bộ khoa học lịch sử mà chỉ bao gồm những
kiến thức cơ sở của khoa học lịch sử.
Bằng những nội dung được chọn lọc và cấu tạo theo yêu cầu của từng cấp
học, bộ môn Lịch sử khôi phục lại cho học sinh những kiến thức lịch sử, bức
tranh lịch sử gần đúng như nó đã từng tồn tại trong qúa khứ. Tính khoa học của
bộ môn đòi hỏi kiến thức lịch sử không chỉ cung cấp cho việc miêu tả vẻ bề
ngoài của sự kiện, mà còn phải giải thích chúng, chỉ ra bản chất của sự kiện,
hiện tượng lịch sử. Trên cơ sở những sự kiện lịch sử cụ thể, bộ môn lịch sử khái
quát sự thật lịch sử để hình thành cho học sinh các khái niệm lịch sử, từ đó giúp
các em ngày càng đi sâu hơn vào bản chất của sự kiện lịch sử, theo đúng con
đường nhận thức lịch sử.
Tuy nhiên, do đối tượng học tập của bộ môn Lịch sử thuộc về quá khứ, cho
nên thời gian càng lùi xa thì việc nhận thức bản chất của sự kiện và hiểu sâu về
sự kiện lịch sử càng khó. Thêm vào đó, học sinh không thể trực tiếp quan sát
“trực quan sinh động” đối tượng nghiên cứu như các môn khoa học tự nhiên.
Giáo viên cũng không thể tiến hành các thí nghiệm làm sống lại, xây dựng lại
các nhân vật lịch sử như đã từng xẩy trong qúa khứ. Vì vậy, người giáo viên
đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc giúp học sinh khôi phục lại “bức
tranh qúa khứ”, lĩnh hội tri thức lịch sử và hiểu chúng, vận dụng những kiến
thức đã học được vào thực tiễn.
Với đặc trưng trên của bộ môn, việc dạy học lịch sử với sự hỗ trợ của công
nghệ thông tin(CNTT) tỏ ra khá hiệu quả và khả thi. Nhờ sự hỗ trợ của CNTT
với các công cụ và phương tiện (multimedia) bao gồm văn bản, hình ảnh, phim
diễn hoạt, âm thanh , người giáo viên có thể thực hiện giáo án điện tử với đầy
đủ các kênh chữ, kênh hình, âm thanh, qua đó, học sinh không chỉ được rèn
luyện các khả năng đọc, nghe, viết, nói mà còn quan sát và cảm nhận được các
sự kiện. Như vậy, bài giảng điện tử đem lại hiệu qủa đặc biệt trong việc giúp học
NguyÔn TuÊn Thµnh Tæ KHXH – Trêng THCS ViÖt TiÕn
2
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm M«n lÞch sö
sinh hình thành biểu tượng lịch sử thông qua trực quan sinh động, nắm bắt và
hình dung được các sự kiện lịch sử đã diễn ra trong quá khứ.
2. Mục đích nghiên cứu
Vận dụng CNTT trong dạy học là nhằm để nâng cao chất lượng giảng dạy
nhằm cải tiến phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng đào tạo. Trong đó,
việc tích cực vận dụng CNTT và các thiết bị dạy học hiện đại là nhân tố có tác
động quan trọng nhất đối với việc nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường
trong thời gian qua.
Vận dụng CNTT và các thiết bị dạy học hiện đại để đổi mới phương pháp
dạy học đối với tất cả các môn học ở trường phổ thông, qua thực tế của trường
THCS Việt Tiến, đã chứng minh đều có tác dụng nâng cao chất lượng đào tạo rõ
rệt.
Từ những năm nửa sau thế kỷ XX trở lại đây, sự phát triển nhanh chóng của
ngành công nghệ thông tin (CNTT) với những tiện ích của nó trong việc quản lí
và cung cấp thông tin đã có tác dụng to lớn đối với sản xuất và đời sống xã hội.
Công nghệ thông tin đã trở thành công cụ trong nhiều lĩnh vực khác nhau trong
đó có giáo dục và đào tạo. Công nghệ thông tin - truyền thông là một trong
những công cụ được sử dụng thực hiện đổi mới trong giáo dục đào tạo và đang
được các nước trên thế giới quan tâm ứng dụng.
Thực hiện giáo án điện tử hay bài giảng điện tử giáo viên cần có sự hỗ trợ
của máy tính. Toàn bộ kế hoạch lên lớp của giáo viên phải được lập trình sẵn.
Các hoạt động dạy và học được thiết kế hợp lý trong một cấu trúc chặt chẽ, sử
dụng các công cụ đa phương tiện (multimedia) bao gồm: các văn bản hình ảnh,
âm thanh, phim minh hoạ để truyển tải tri thức và điều khiển người học.
Khi lên lớp bằng giáo án điện tử, giáo viên phải thực hiện một bài giảng điện
tử với toàn bộ hoạt động giảng dạy đã được chương trình hóa một cách sinh
NguyÔn TuÊn Thµnh Tæ KHXH – Trêng THCS ViÖt TiÕn
3
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm M«n lÞch sö
động nhờ sự hỗ trợ của các công cụ đa phương tiện đã được thiết kế trong giáo
án điện tử.
Cũng với sự hỗ trợ của máy tính người giáo viên có thể ứng dụng công nghệ
vào thiết kế, xây dựng bộ câu hỏi học tập, các bài tập thực hành, bài tập trắc
nghiệm, đố vui lịch sử, thư viện thông tin,… cho học sinh.
Việc giảng dạy bằng bài giảng điện tử có những ưu điểm của nó.
Đối với giáo viên, tuy phải đầu tư khá nhiều thời gian và công sức để chuẩn
bị một giáo án điện tử nhưng việc dạy học lịch sử bằng giáo án điện tử giúp giáo
viên hạn chế bớt phần thuyết giảng, có thời gian thảo luận và tăng cường kiểm
soát đối với học sinh. Giáo án đện tử giúp đa dạng hoá việc cung cấp kiến thức
cho học sinh thông qua các công cụ trình diễn, người giáo viên có thể cung cấp
cho học sinh một khối lượng hình ảnh, phim tài liệu lịch sử… liên quan đến nội
dung bài học lịch sử mà học sinh được học, như vậy mà giờ học trở nên sôi nổi
và sinh động hơn.
Đối với học sinh, việc học tập lịch sử thông qua bài giảng điện tử tạo nhiều
hứng thú cho các em trong học tập, các em được tiếp cận, nhận thức các sự kiện
lịch sử và bài học lịch sử sống động hơn, gần với qúa khứ hơn. So với những bài
giảng thông thường, học sinh phải mường tượng trong đầu những sự kiện, nhân
vật mà thầy cô thuyết giảng thì với việc học trên bài giảng điện tử học sinh đã
được trực quan sinh động với những sự kiện, nhân vật lịch sử một cách cụ thể
giúp kích thích quá trình tư duy của học sinh, từ đó, nội dung kiến thức lịch sử
học sinh thu thập đủ hơn và in sâu hơn vào trong trí nhớ của các em.
3. Kết quả cần đạt.
Thông qua việc tìm tòi, nghiên cứu và ứng dụng phần mềm soạn giáo án điện
tử bằng phầm Microsoft Powerpoint và khai thác Internet để giảng dạy các
môn học, đặc biệt đối với môn lịch sử ở trường THCS giúp cho học sinh dễ
dàng, chủ động năm vững các kiến thức cơ bản do người giáo viên truyền tải. Từ
NguyÔn TuÊn Thµnh Tæ KHXH – Trêng THCS ViÖt TiÕn
4
Sáng kiến kinh nghiệm Môn lịch sử
ú cú th vn dng nhng kin thc thu nhn c vo vic phỏp trin t duy
sỏng to ca cỏc em.
4. i tng v phm vi k hoch nghiờn cu.
ng trc vic phỏt trin nh v bóo ca cụng ngh thụng tin v trc s
ũi hi v i mi phng phỏp trong dy hc, ũi hi mi ngi giỏo viờn cn
phi tỡm tũi, nghiờn cu, ng dng sỏng to nhng tớnh nng vn cú ca cụng
ngh thụng tin trong vic truyn ti tri thc cho hc sinh. c bit t thc tin
dy hc mụn lch s trng THCS l giỳp cho hc sinh cú nhng kin thc c
bn, cn thit v lch s th gii v lch s dõn tc, gúp phn hỡnh thnh hc
sinh th gii quan khoa hc, giỏo dc lũng yờu quờ hng, t nc, truyn
thng dõn tc, cỏch mng; bi dng cỏc nng lc t duy hnh ng v thỏi
ỳng n trong cuc sng xó hi.
T nhng lý do trờn, tụi mnh dn ng dng cỏc thnh tu kỡ diu ca cụng
ngh thụng tin vo vic dy hc b mụn lch s trng THCS trong nm hc
2008 2009 v ó t c nhng kt qu ỏng khớch l.
PHN II. GII QUYT VN
1. C s lý lun
Đổi mới phơng pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một
chiều, rèn luyện thành nếp t duy sáng tạo của ngời học. Từng bớc áp dụng
các phơng pháp tiên tiến, hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện
và thời gian tự học, tự nghiên cứu đối với học sinh là điều cần thiết và tất yếu.
Nhng tiến hành bằng cách nào, qui trình tiến hành ra sao, có tác dụng hay
không! Muốn vậy đòi hỏi ngời giáo viên cần phải nắm vững các nguyên tắc, qui
trình thiết kế, sử dụng phần mềm PowerPoint v khai thỏc Internet phc v cho
bi ging ca mỡnh.
2. Thc trng vn nghiờn cu tng kt kinh nghim
Nguyễn Tuấn Thành Tổ KHXH Trờng THCS Việt Tiến
5
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm M«n lÞch sö
Học tập lịch sử là quá trình nhận thức những điều đã diễn ra trong quá
khứ của xã hội để hiểu về hiện tại và chuẩn bị cho tương lai. Khi nghiên cứu
các hiện tượng tự nhiên, người ta có thể trực tiếp quan sát chúng ở trong
thiên nhiên hoặc ở trong phòng thí nghiệm. Khác với tự nhiên, lịch sử loài
người không thể được trực tiếp quan sát và cũng không thể khôi phục lại diễn
biến của nó trong phòng thí nghiệm. Đặc trưng nổi bật cảu nhận thức lịch sử
là con người không thể tri giác trực tiếp những gì thuộc về quá khứ. Mặt
khác, lịch sử là những sự việc đã diễn ra, là hiện thực trong quá khứ, là tồn
tại khách quan, không thể “phán đoán”, “suy luận” để biết lịch sử. Vì vậy,
nhiệm vụ đầu tiên, tất yếu của bộ môn lịch sử ở trường phổ thông là cho học
sinh tiếp súc với những chứng cứ vật chất, những dấu vết của quá khứ, tạo ra
ở họ những hình ảnh cụ thể, sinh động, chính xác về các sự kiện, hiện tượng
lịch sử, tạo cho học sinh những biểu tượng về con người và hoạt động của họ
trong bối cảnh thời gian, không gian xác định, trong những điều kiện lịch sử
cụ thể. Do vậy, việc ứng dụng những thành tựu của khoa học - công nghệ vào
việc dạy bộ môn lịch sử là cần thiết và hữu ích cho học sinh.
3. Một số ứng dụng
3.1 Sử dụng phần mềm PowerPoint vào việc xây dựng
bài giảng điện tử môn lịch sử ở trường THCS.
a. Giới thiệu khái quát về phần mềm PowerPoint.
Để thiết kế bài giảng điện tử trong dạy học các bộ môn ở trường phổ thông,
giáo viên có thể chọn lựa nhiều phần mềm khác nhau như: Flash, PowerPoint,
Violet (tiếng Việt)… kết hợp với các phần mềm bổ trợ khác. Tuy nhiên, xuất
phát từ đặc trưng, yêu cầu của bộ môn lịch sử cũng như khả năng tiếp cận của
giáo viên, việc lựa chọn phần mềm PowerPoint qua thực tế sử dụng đã khẳng
định được ưu thế so với các phần mềm khác.
NguyÔn TuÊn Thµnh Tæ KHXH – Trêng THCS ViÖt TiÕn
6
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm M«n lÞch sö
PowerPoint là phần mềm đồ họa diễn hình có trong bộ Microsoft Office.
Phần mềm PowerPoint hầu như đã hiện diện sẵn trong hầu hết máy tính của
người sử dụng Việt Nam và giao diện của nó cũng rất quen thuộc khi phần lớn
giáo viên biết sử dụng Word để đánh văn bản.
Phần mềm Powerpoint có thể đáp ứng tốt nhiều yêu cầu khác nhau trong dạy
học lịch sử ở trường phổ thông: từ việc xây dựng BGĐT của bài nghiên cứu kiến
thức mới, cho đến khâu củng cố, ôn tập, sơ kết, tổng kết, kiểm tra đánh giá và cả
hoạt động ngoại khóa.
* Khởi động phần mềm PowerPoint:
Bước 1. Nhấp vào nút Start trên thanh tác vụ
Bước 2. Trỏ vào Progame
Bước 3. Trỏ vào Microsoft Office
Bước 4. Nhấp vào Microsoft Office PowerPoint
* Phần mềm này có thể giúp giáo viên:
+ Dễ dàng chèn nội dung văn bản (Text), hình ảnh, video clip, âm thanh
(Insert Picture/ Movie? Sound) làm cho các kênh thông tin về sự kiện lịch sử trở
nên đa dạng, phong phú, sinh động. Qua đó, góp phần tạo biểu tượng lịch sử một
cách rõ nét, giúp học sinh cảm nhận và “xích lại” gần với hiện thực qúa khứ,
tránh nhận thức sai lầm, hiện đại hóa lịch sử và hiểu lịch sử đầy đủ, sâu sắc hơn.
Đồng thời tạo hứng thú, hình thành trong học sinh tình cảm, thái độ đúng đắn
đối với lịch sử cũng như việc học tập bộ môn lịch sử.
Ví dụ: khi giảng bài 2 Cách mạng tư sản Pháp(1789 – 1794) – trong phần
lịch sử lớp 8 giáo viên có thể giới thiệu cho học sinh hình ảnh vua Luix XVI,
NguyÔn TuÊn Thµnh Tæ KHXH – Trêng THCS ViÖt TiÕn
7
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm M«n lÞch sö
hoàng hậu Mari Antônét, bức tranh biếm họa người nông dân Pháp, hay hình
ảnh về hội nghị Ba đẳng cấp… từ đó giúp học sinh có được biểu tượng rõ nét về
các đẳng cấp và giai cấp trong xã hội nước Pháp lúc bấy giờ.
Trước cách mạng, Pháp là một nước quân chủ chuyên chế.Nhà vua nắm mọi
quyền hành. Xã hội phong kiến Pháp phân thành ba đẳng cấp : Tăng lữ, Quý tộc
và Đẳng cấp thứ ba. Đẳng cấp Quý tộc nắm giữ những chức vụ cao trong bộ
máy hành chính, quân đội. Tăng lữ và Quý tộc là những đẳng cấp được hưởng
mọi đặc quyền kinh tế nhưng không phải đóng thuế cho nhà vua. Đẳng cấp thứ
ba bao gồm nhiều giai cấp và tầng lớp : tư sản, nông dân, bình dân thành thị. Họ
không có quyền lợi chính trị. Nông dân chiếm 90% dân số (khoảng 24 triệu
người), là giai cấp nghèo khổ nhất vì không có ruộng đất, bị nhiều tầng lớp áp
bức bóc lột. Tư sản đứng đầu Đẳng cấp thứ ba, có thế lực kinh tế, song không có
quyền lực chính trị.
NguyÔn TuÊn Thµnh Tæ KHXH – Trêng THCS ViÖt TiÕn
8
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm M«n lÞch sö
(Tình cảnh nông dân Pháp trước cách mạng)
" + Tạo các biểu đồ, đồ thị, sơ đồ (Insert Chart), niên biểu, bảng so sánh
(Insert Table)… với nhiều màu sắc, độ chính xác cao, có hiệu ứng hoạt hình và
được trình chiếu theo trình tự nội dung vấn đề, theo xu hướng phát triển… giúp
học sinh hiểu được bản chất, các mối liên hệ, vận động, phát triển của các sự
kiện, hiện tượng lịch sử , hay hệ thống, khái quát những kiến thức đã học, hay
làm rõ những điểm giống và khác nhau của các sự kiện, hiện tượng lịch sử….
Ví dụ: Khi giảng bài Chiến tranh giành độc lập của 13 thuộc địa Anh ở Bắc
Mỹ. Để giúp học sinh nắm được tính chất của cuộc cách mạng tư sản, cũng như
hình thành khái niệm cách mạnh tư sản, giáo viên có thể sử dụng bảng so sánh
tính chất giữa cuộc cách mạnh tư sản Anh với cuộc chiến tranh giành độc lập ở
Bắc Mĩ (về mục tiêu, nhiệm vụ, động lực cách mạng, giai cấp lãnh đạo, hình
NguyÔn TuÊn Thµnh Tæ KHXH – Trêng THCS ViÖt TiÕn
9
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm M«n lÞch sö
thức, kết qủa, ý nghĩa) bằng cách làm ẩn nội dung trong bảng so sánh đi để học
sinh trả lời, sau đó trình chiếu lại nội dung cho các em xem.
+ Tạo các liên kết (Hyperlink) linh hoạt, cho phép kết nối một nội dung bất
kỳ trên một slide của giáo án điện tử đến một trang Web trên Internet (nếu máy
tính có nối mạng hay đến bất kỳ một tập tin nào trong máy tính…để tìm kiếm
thông tin, mở rộng nội dung đang trình bày hoặc sử dụng nút kích hoạt (Trigger)
để bật / tắt tức thì các dạng tư liệu ngay trên slide đang trình chiếu nhằm bổ
sung, cung cấp thông tin, hay tiến hành so sánh, đối chiếu nhận thức của học
sinh.
+ Dễ dàng tạo và chèn các dạng ký hiệu, biểu tượng thích hợp có sẵn trong
Auto Shapes với các định dạng theo điểm, theo đường, theo diện tích… và có
thể tăng giảm kích cỡ, thay đổi hướng các ký hiệu tùy ý. Ngoài ra, còn có thể tự
biên vẽ các lược đồ, tự thiết kế các biểu tượng đặc biệt, thể hiện được đặc trưng
sự kiện lịch sử. Các dạng ký hiệu, lược đồ trên khi được tạo hiệu ứng thích hợp
sẽ giúp học sinh nhận thức rõ trình tự qúa trình diễn biến, xác định rõ các địa
điểm, khu vực, các hướng di chuyển… qua đó góp phần tạo biểu tựơng rõ nét về
không gian, thời gian hay giúp học sinh nắm được các mối liên hệ giữa các yếu
tố, sự kiện, hiện tượng LS
+ Tạo các hiệu ứng hoạt hình sinh động cho các đối tượng (văn bản, hình
ảnh, biểu tượng, sơ đồ, bảng biểu…) là một trong những chức năng ưu thế của
Powerpoint. Từ Menu Slide Show > Custom Animation >Add Effect giáo viên
có thể chọn nhiều hiệu ứng khác nhau cho đối tượng đã được chèn trên Slide.
Trong thẻ Add Effect, GV chỉ nên chọn dạng hiệu ứng Entrance, trong dạng này
có khoảng hơn 50 kiểu hiệu ứng cụ thể, nhưng chỉ có một số kiểu hiệu ứng
thuộc mục Basic, Subtle là phù hợp với yêu cầu xây dựng BGĐT (có thể biểu
hiện tốt mục đích sư phạm). Chẳng hạn như : khi muốn trình chiếu một đối
tượng mới trên slide nên chọn hiệu ứng Fader, Fly In, Wipe, Diamond, Dissovle
In…
NguyÔn TuÊn Thµnh Tæ KHXH – Trêng THCS ViÖt TiÕn
10
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm M«n lÞch sö
* Xây dựng bài giảng điện tử bằng PowerPoint đòi hỏi phải đầu tư nhiều thời
gian và công sức nhưng khi tiến hành bài giảng điện tử trên lớp lại rất dễ dàng,
thuận tiện. GV chỉ cần click chuột hay nhấn phím Enter hay phím là có thể
trình chiếu lần lượt nội dung của bài giảng đã được thiết kế trước đó trên
Powerpoint. Điều này cho phép giáo viên trình bày nội dung bài học một cách
đa dạng, phong phú, sinh động nhưng vẫn tiết kiệm được thời gian mà GV bỏ ra
cho việc ghi chép, kẻ vẽ lược đồ… trên bảng đen theo lối dạy truyền thống.
* Tuy nhiên khi ứng dụng tiện ích của Powerpint vào việc thiết kế bài giảng
điện tử người giáo viên cần phải chú ý đến những hạn chế dễ mắc phải, đó là:
- Quá lạm dụng đến hiệu ứng, kỹ thuật trình diễn trên bài giảng điện tử ví dụ
như: tạo các hiệu ứng “bay nhảy” kèm theo âm thanh, trang trí các slide với mầu
sắc sặc sỡ, loè loẹt, kết nối với các phim, ảnh lôi cuốn người học, nhưng chuyển
tải nội dung rất ít, có khi phản tác dụng giáo dục; lựa chọn nhiều background,
phông chữ, màu sắc khác nhau… thiếu tính nhất quán, ít hài hòa và nhất là
không thể hiện được tính sư phạm trong cả hình thức lẫn nội dung trình bày.
- Một hạn chế khác mà giáo viên phổ thông thường hay mắc phải là ít chú ý
tính hệ thống của kết cấu bài giảng (cách trình bày bảng đen truyền thống
thường bảo đảm được yêu cầu này cho đến khi kết thúc tiết học), nội dung trình
bày trên các slide gần như độc lập nên khi trình chiếu sang một đề mục mới thì
các đề mục trước đó hầu như không còn xuất hiện nữa khiến cho nhận thức lịch
sử của học sinh dễ rơi vào sự tản mạn thiếu tính hệ thống.
- Các dạng thông tin trình bày trên slide của một số bài giảng điện tử còn
nghèo nàn, chủ yếu là trình bày một văn bản để trình chiếu trên màn hình thay
cho việc ghi chép, mà chưa chú ý đến kiến thức cơ bản, trọng tâm hay sơ đồ hóa
các nội dung văn bản. Ngược lại nhiều giáo viên ôm đồm, muốn đưa nhiều dạng
thông tin Multimedia để trình chiếu cùng một lúc trên các slide khiến cho bố
cục trình bày rối rắm và các thông tin đến với học sinh bị nhiễu loạn, khó nhận
NguyÔn TuÊn Thµnh Tæ KHXH – Trêng THCS ViÖt TiÕn
11
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm M«n lÞch sö
ra đâu là kiến thức cơ bản, trọng tâm. Từ đó, những kiến thức còn đọng lại nơi
học sinh sau giờ học không rõ ràng, thiếu tính hệ thống và không bền vững.
- Nhiều bài giảng điện tử do giáo viên lạm dụng về thời gian trình chiếu đã
không đảm bảo về chấtt lượng giờ học, không bao quát được tình hình lớp học,
tình trạng học sinh ghi chép bài không kịp hoặc không ghi chép nội dung bài học
vẫn xảy ra.
b. Quy trình xây dựng một bài giảng điện tử.
Để đạt được một bài học lịch sử hiệu qủa, GV cần tuân thủ quy trình xây
dựng BGĐT gồm các bước sau:
- Xây dựng giáo án: bao gồm chuẩn bị nội dung, sưu tập tư liệu điện tử.
- Thiết kế BGĐT: sử dụng phần mềm Powerpoint để thiết kế bài giảng.
- Kiểm định sự hoàn thiện của bài giảng điện tử: trình chiếu thử, phát hiện
lỗi.
Xây dựng giáo án.
* Xác định rõ mục đích yêu cầu của bài học
* Xác định những kiến thức cơ bản, trọng tâm mà học sinh cần nắm vững
trong tiết học.
* Sưu tầm, chọn lọc các nguồn tư liệu viết, tranh ảnh, phim tư liệu, băng ghi
âm có liên quan đến những kiến thức cơ bản đã được xác định. Xử lý, số hoá các
tư liệu đã chọn lọc sau đó đóng gói vào trong một Folder và đặt file name phù
hợp (Ví dụ: Data bai 15 ) để dễ tìm và nhớ đưa kèm theo khi ghi BGĐT vào CD.
NguyÔn TuÊn Thµnh Tæ KHXH – Trêng THCS ViÖt TiÕn
12
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm M«n lÞch sö
Thiết kế bài giảng :
Xây dựng kế hoạch thiết kế cụ thể của các Slide trình diễn (kịch bản). Dự
kiến số slide thích hợp với số lượng đối tượng được lựa chọn để trình diễn và
tương ứng với kế hoạch cụ thể mà giáo án lên lớp đã xác định.
Bảng kế hoạch có thể được trình bày như sau:
Thời gian
Đối tượng được
trình bày trên các Slide
Biện pháp
khai thác, sử
dụng
Mục đích
sư phạm
Văn bản; Đồ họa,
hình ảnh, âm thanh,
phim TL
Kiểm định sự hoàn thiện của BGĐT.
- Tiến hành thiết kế và chạy thử từng phần rồi toàn bộ các slide (có đối chiếu
với trình tự các hoạt động được trình bày trong giáo án), chỉnh sửa nội dung,
hình thức các slide, kiểu và thứ tự trình bày các hiệu ứng… cho hợp lý hơn với
mục tiêu, kế hoạch sư phạm mà giáo án và kịch bản đã đề ra.
- Ghi lại tập tin Powerpoint của BGĐT lên đĩa USB , CD để lưu trữ, sử dụng
trên lớp và phòng tránh tình trạng máy tính có tập tin lưu trữ bị gặp sự cố. (Lưu
ý: phải ghi lại các tập tin có liên kết, nhất là các tập tin âm thanh, phim tư liệu có
sử dụng trong bài giảng điện tử.)
3.2. Khai thác tư liệu qua Internet phục vụ các bài giảng
điện tử
Những tư liệu được lựa chọn sẽ làm cho bài giảng trở nên phong phú, sống
động, hấp dẫn hơn, HS sẽ tiếp thu bài giảng một cách tự nhiên. Internet là một
thành tựu có tính đột phá của nhân loại cuối thế kỷ XX mà lịch sử sẽ ghi nhận có
vai trò tương đương với việc phát minh ra lửa, máy hơi nước, điện năng hay
NguyÔn TuÊn Thµnh Tæ KHXH – Trêng THCS ViÖt TiÕn
13
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm M«n lÞch sö
năng lượng hạt nhân, là một công cụ vô cùng hiệu quả cho việc khai thác tư liệu
phục vụ cho các bài giảng lịch sử.
Nội dung của phần này sẽ tập trung trả lời các câu hỏi: Tại sao Internet lại là
công cụ hiệu quả cho việc khai thác tư liệu phục vụ cho bài giảng Lịch sử? Nên
tập trung khai thác những loại tư liệu nào xung quanh nội dung của bài giảng
cho phù hợp? Để làm được điều đó người GV phải làm việc gì và cần có yêu cầu
gì?
a. Internet – Nguồn tư liệu vô tận cho các bài giảng lịch sử
*. Về dung lượng: những số liệu, báo cáo thống kê cho thấy cho đến cuối thế
kỷ XX, Internet đã trở thành kho thông tin khổng lồ và phong phú nhất trong
lịch sử nhân loại với hàng trăm triệu websites liên quan đến mọi lĩnh vực, ngõ
ngách của đời sống xã hội. Có nhà nghiên cứu đã từng khẳng định rằng xét về
khối lượng, thông tin trên Internet đã vượt qua rất xa so với tổng khối lượng
thông tin được in thành sách của loài người kể từ khi phát minh ra chữ viết cho
đến năm 1990. Khối lượng đó lại được tăng lên với tốc độ chóng mặt hàng năm.
*. Về khả năng truy cập: Internet có ưu thế tuyệt đối, trừ một số ít thông tin
được bảo vệ nhằm mục đích thương mại hoặc bí mật, mỗi người sử dụng
Internet đều có thể truy cập bất kỳ một thông tin nào trên Internet dù thông tin
đó được đặt ở Mỹ, Nga, Châu Âu, Châu Phi, Nhật Bản hay Việt Nam mà không
phải rời khỏi bàn làm việc của mình. Đó là điều không thể mơ ước đối với các
nguồn tin khác như thư viện, các bộ sưu tập hay thậm chí cả báo chí.
*. Về loại hình: Internet cung cấp thông tin ở dạng văn bản, hình ảnh, âm
thanh hay thậm chí là cả dạng phim tư liệu hay video. Khả năng này cho phép
khai thác và bổ sung những tư liệu một cách phong phú hơn rất nhiều so với
thông tin được in trên giấy thuần túy bằng văn bản.
*. Về nội dung: tính đa dạng, phong phú và dễ truy cập tạo cơ hội cho người
giáo viên có thể chọn lọc những tư liệu thích hợp, cô đọng và phù hợp nhất với
NguyÔn TuÊn Thµnh Tæ KHXH – Trêng THCS ViÖt TiÕn
14
Sáng kiến kinh nghiệm Môn lịch sử
ni dung, mc ớch ca tng bi ging m khụng b lp li hay nhm chỏn. Vn
chn lc t liu phự hp s c cp sõu hn trong mc tip theo.
b. La chn t liu nh th no cho phự hp vi ni dung bi ging.
Khi tỡm kim, la chn t liu cho bi hc iu quan trng nht l tớnh phự
hp. T liu phự hp l t liu liờn quan n ni dung bi ging; cú ni dung,
hỡnh thc a dng (thụng tin, hỡnh nh, ) v c chn lc; lng thụng tin b
sung va khụng ớt quỏ, cng khụng nhiu quỏ lm loóng ni dung.
V ni dung, t liu phi liờn quan n ni dung bi ging mt cỏch trc tip
hoc giỏn tip nhm hng t duy hc sinh n cỏc nhn nh, bi hc, nhõn
vt, s kin, a danh, hin vt hay ý ngha lch s. Vớ d, mt bc nh chõn
dung ca Nguyờn soỏi Liờn Xụ Zucụp hay nh t liu v thnh ph Stalingrad
trong nhng ngy hố núng bng nm 1942 s l t liu phự hp cho bi ging v
cuc chin tranh gi nc v i ca nhõn dõn Xụ Vit.
V hỡnh thc, nu ó cú mt t liu l vn bn hay kin thc thỡ t liu khỏc
nờn c cung cp di dng nh. Vỡ t liu l thụng tin b sung nờn nhng t
liu nh l rt thớch hp vỡ nú thng mi (cha c bit trc), truyn t
nhanh thụng qua vic quan sỏt ch khụng phi c hay ging phự hp vi mc
ớch l t liu b sung.
V dung lng, hin nhiờn thụng tin v t liu ch c chim mt t l va
c v thụng tin v thi gian cung cp thụng tin. T liu khụng th ln ỏt ni
dung chớnh ca bi ging m nú b sung, lm cho kin thc c cung cp c
hp th d dng v ton din hn.
c. Mt s yờu cu v iu kin khai thỏc Internet
L mt cụng c rt hiu qu v mt kho thụng tin vụ tn, nhng Internet
cng ũi hi giỏo viờn phi c trang b nhng kin thc, k nng v nhng
iu kin nht nh nh nhng hiu bit c bn dự ch mc i cng nh truy
Nguyễn Tuấn Thành Tổ KHXH Trờng THCS Việt Tiến
15
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm M«n lÞch sö
cập vào Internet thế nào? làm thế nào để sử dụng những công cụ tra cứu tìm
kiếm như YAHOO, GOOGLE, ? hay kỹ năng chọn lọc những từ khóa tìm
kiếm (keywords) phù hợp với mục đích tra cứu tìm kiếm tư liệu lịch sử, sẽ
giúp ích rất nhiều cho việc tìm kiếm tư liệu Điểm cuối cùng cũng rất quan
trọng đó là muốn khai thác Internet thì cần phải truy cập được vào Internet bằng
cách nào đó. Vấn đề này đã trở nên dễ dàng hơn với các điểm truy cập Internet
được mở ở nhiều nơi.
d. Cách khai thác Internet phục vụ dạy học Lịch sử
Tìm kiếm tài liệu văn bản:
Bước 1: Kích đúp chuột trái (hoặc chuột phải chọn Open Home Page)
vào biểu tượng Internet Explorer trên desktop.
Bước 2: Ở thanh Address: gõ địa chỉ của trang tìm kiếm vào:
www.google.com.vn Enter.
NguyÔn TuÊn Thµnh Tæ KHXH – Trêng THCS ViÖt TiÕn
16
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm M«n lÞch sö
Bước 3: Gõ cụm từ chìa khoá cần tìm kiếm vào, ví dụ: “Văn minh Sông
Hồng”,… Enter
Bước 4: Kích chuột phải vào tiêu đề của kết quả, chọn Open in New
Window. (Có nhiều kết quả, không nhất thiết phải chọn kết quả đầu tiên, muốn
có thêm kết quả nữa ta chọn Tiếp ở dưới hoặc chọn số trang liệt kê kết quả
1,2,3,4…)
Bước 5: Ở cửa sổ mới, muốn lưu trang web lại có thể dùng chuột bôi đen
tất cả (Ctrl-A), copy, mở trang Word rồi paste vào. Hoặc Chọn File Save
as… chọn đường dẫn để lưu gõ tên tài liệu vào ô file name (ở đây gõ
không dấu) Save
NguyÔn TuÊn Thµnh Tæ KHXH – Trêng THCS ViÖt TiÕn
17
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm M«n lÞch sö
Tìm file tư liệu từ Internet (thường sử dụng file *.pdf, *.doc, *.ppt và
chủ yếu là tiếng Anh)
- Làm tương tự các bước a,b,c. Bên cạnh nút Tìm kiếm, kích chuột trái vào Tìm
kiếm nâng cao
- Chọn loại tài liệu cần tìm, thường thì chọn các định dạng ở trên, ví dụ:
chọn *.doc, kích chuột vào ô “bất cứ loại tài liệu nào” chọn dòng
có (*.doc) Tìm với Google
- Xuất hiện các kết quả, kích chuột phải vào kết quả muốn chọn Save
Target As… chọn đường dẫn rồi Save như trên.
NguyÔn TuÊn Thµnh Tæ KHXH – Trêng THCS ViÖt TiÕn
18
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm M«n lÞch sö
Các loại file khác tìm tương tự như trên. Hoặc gõ ở ô tìm kiếm chìa khoá:
<xyz> <filetype:><###> Enter (Không gõ dấu <,> trong từ chìa khoá ; giữa
từ chìa khoá xyz và filetype là khoảng trắng; ### là đuôi mở rộng của file
(DOC, PDF, PPT))
Lưu ý:
1. Cụm từ đặt dưới dấu ngoặc kép thì sẽ cho kết quả chính xác hơn,
nhưng lại hiển thị ít kết quả. Đôi khi để có nhiều kết quả hơn hoặc tìm không có
thì bỏ đấu hoặc thay từ chìa khoá.
2. Có thể dùng từ chìa khoá bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh. Ngôn ngữ
của từ chìa khoá liên quan đến ngôn ngữ của tư liệu. (Tiếng Việt rất ít tư liệu
liên quan, nên dùng tiếng Anh)
Tìm kiếm hình ảnh, bản đồ: Làm tương tự a,b.
3. Kích chuột trái vào Hình Ảnh gõ từ chìa khoá cần tìm vào
Enter. Ở đây muốn tìm được nhiều hình ảnh thì ta nên chọn từ chìa khoá là
tiếng Anh.
4. Trang web sẽ xuất hiện các hình ảnh liên quan đến từ chìa khoá, có
nhiều hình ảnh ở các lĩnh vực và ở các kích cỡ khác nhau, muốn chọn cỡ Trung
bình hay lớn thì ta chọn ở khung Hiển thị ở phía dưới. Trang web sẽ tự động
sắp xếp các file ảnh để cho ta lựa chọn. Chọn cỡ càng lớn thì kết quả thu được ít
hơn. (Cỡ vừa từ 350-640x350-640px)
NguyÔn TuÊn Thµnh Tæ KHXH – Trêng THCS ViÖt TiÕn
19
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm M«n lÞch sö
e. Kích chuột phải vào ảnh cần lấy Open Link in New Window. Kích chuột
phải vào ảnh thu nhỏ ở phía trên chọn Save Target As… chọn đường dẫn và
Save như trên.
Đôi khi lướt web, thấy một hình ảnh (không kể lớn hay bé) muốn lấy về thì
ta làm như sau:
Kích chuột phải vào hình ảnh chọn Save Picture As… chọn đường
dẫn và Save như trên. File ảnh này đúng kích thước với ảnh khi đang xem trên
web.
NguyÔn TuÊn Thµnh Tæ KHXH – Trêng THCS ViÖt TiÕn
20
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm M«n lÞch sö
* GIỚI THIỆU GIAO DIỆN MỘT SỐ WEBSITE
NguyÔn TuÊn Thµnh Tæ KHXH – Trêng THCS ViÖt TiÕn
21
Từ điển Bách khoa trưc tuyến (Tiếng Việt)
Giới thiệu chung về Khoa học
Giới thiệu về Văn hoá Việt Nam
Tra cứu các loại bản đồ
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm M«n lÞch sö
Một số website khác:
- (website của Bộ VHTT về lịch sử, đất nước, con
người Việt Nam)
- (Lịch sử văn hoá thế giới cổ đại)
- (Lịch sử Châu Âu)
- (Lịch sử thế giới trung đại)
- (Lịch sử VN từ thời cổ đại
đến 1975)
- (Giới thiệu về đất nước, con người và truyền
thống VN)
- http:// www .vnthuquan.net (có phần hình ảnh nhân vật LS)
- (Hồ Chí Minh
Toàn Tập)
- http:// www .edu.net.vn (Website của Bộ GD-ĐT)
- http:// www .lichsuvietnam.vn
- Thư viện tư liệu giáo dục ( http:// www .lichsuvietnam.vn )
- Thư viện bài giảng ( )
- Viện bản đồ:
NguyÔn TuÊn Thµnh Tæ KHXH – Trêng THCS ViÖt TiÕn
22
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm M«n lÞch sö
4. Kết quả thực hiện
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân tôi thông qua quá trình
nghiên cứu, trao đổi và học hỏi mà có được. Trong năm học 2008 – 2009, tôi
được nhà trường và tổ chuyên môn giao cho giảng dạy bộ môn lịch sử lớp 8A,
tôi đã mạnh dạn vận dụng những kiến thức có được về kĩ năng sử dụng phần
mềm PowerPoint và khái thác Internet để phục vụ cho bà giảng của mình trong
học kì II và đã có được những kết quả đáng khích lệ, cụ thể như sau:
Trong học kì I qua kiểm tra chất lượng cuối kì tổng số học sinh lớp 8A có
42em thì số em học sinh đạt điểm Giỏi là 15em đạt tỉ lệ: 35,7%; Số học sinh đạt
điểm Khá là 17em, đạt tỉ lệ: 40,4%; Số em học sinh đạt điểm Trung bình 6 em,
đạt tỉ lệ 14,2%; Sổ em học sinh đạt điểm dưới Trung bình là: 4 em, đạt tỉ lệ
9,5%. Trong học kì II, tôi đã mạnh dạn áp dụng những thành tựu của khoa học
kì thuật đó là thiết kế những tiết dạy lịch sử bằng phần mềm PowerPoint và
khai thác Internet phụ vụ cho bà giảng của mình, tôi nhận thấy sự hào hứng và
chủ động, tích cực trong học tập của học sinh tăng lên rõ rệt. Hơn thế nữa số
lượng bài tập trắc nghiệm khách quan, mở rộng kiến thức được sử dụng nhiều
hơn, các em hầu như thuộc bài ngay trên lớp, chính vì vậy mà kết quả cuối kì II
của các em thông qua kiểm tra đánh giá đã tăng lên rõ rệt, cụ thể: Trong tổng số
42 em học sinh thì số em có điểm Giỏi là 30 em đạt tỉ lệ 71,4%. Số em học sinh
có điểm Khá là 12 em, đạt tỉ lệ 28,6%. Như vậy thông qua kiểm tra đố chiếu tôi
nhận thấy kết quả học tập của các em tăng lên rõ rệt. Có được kết quả đó là nhờ
sự mạnh dạn trong việc ứng dụng những thành tựu của khoa học kĩ thuật vào
việc giảng dạy. Qua đây tôi muốn đưa ra những kinh nghiệm nhỏ này để đồng
nghiệp cùng tìm hiểu và có thể ứng dụng vào công tác giảng dạy để nâng cao
chất lượng.
NguyÔn TuÊn Thµnh Tæ KHXH – Trêng THCS ViÖt TiÕn
23
Sáng kiến kinh nghiệm Môn lịch sử
PHN III. KT LUN
Túm li, để giảng dạy tốt bộ môn lịch sử ở trờng THCS, ngời GV trớc hết
phải hiểu và nắm vững các tri thức khoa học, biết ứng dụng một cách sáng tạo
những thành tựu của Khoa học - kĩ thuật vào bộ môn mình giảng dạy. Phải luôn
có sự tìm tòi, học hỏi, sáng tạo qua các kênh thông tin khác nhau. Bên cạnh đó
muốn gây đợc hứng thú cho học sinh ngời GV khi lên lớp phải chuẩn bị bài chu
đáo, chuẩn bị tốt các phơng tiện và đồ dùng dạy học có liên quan đến tiết học.
Trong giờ học cần phải có thái độ cởi mở, thân thiện, gần gũi tạo tâm lý tốt cho
HS khi học tập, tìm hiểu học sinh sem học sinh có năm đợc bài và hiểu bài
không; HS có hứng thú học tập không phụ thuộc vào cách nêu vấn đề, đặt câu
hỏi và đặc biệt là việc áp dụng các phơng pháp dạy học phù hợp nh sử dụng phần
mềm PowerPoint v khai thỏc Internet mt cỏch phự hp cho b ging ca
mỡnh.
Nguyễn Tuấn Thành Tổ KHXH Trờng THCS Việt Tiến
24
Sáng kiến kinh nghiệm Môn lịch sử
cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
@@@
bản cam kết
I. Tác giả
Họ tên: Nguyễn Tuấn Thành
Ngày tháng năm sinh: 28/10/1976
Đơn vị công tác: Trờng THCS Việt Tiến
Điện thoại: 0904.519.691.
Sản phẩm
II. Chuyên đề:
Vận dụng Phần mềm microsoft powerpoint và
khai thác internet phục vụ cho giảng dạy bộ môn lịch
sử ở trờng thcs.
III. Cam kết: Tôi xin cam kết sáng kiến kinh nghiệm này là
của cá nhân tôi. Nếu có sẩy ra tranh chấp về quyền sở hữu đối
với một phần hay toàn bộ sản phẩm sáng kiến kinh nghiệm,
tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trớc lãnh đạo Sở GD&ĐT về
tính trung thực của bản cam kết này./.
Việt Tiến, Ngày 22 tháng01 năm 2010
Ngời cam
kết
Nguyễn
Tuấn Thành
Nguyễn Tuấn Thành Tổ KHXH Trờng THCS Việt Tiến
25