Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

SKKN ve khai thac tranh trong day lich su

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.6 KB, 23 trang )

Phần I : đặt vấn đề
Giáo dục trong thời kỳ mới đặt ra yêu cầu cấp bách đó là đào tạo những thế hệ con
ngời có tri thức, có bản lĩnh chính trị vững vàng, linh hoạt, sáng tạo và kỹ năng hợp tác.
Trong đó có mục tiêu giáo dục Tiểu học đợc xác định Giúp học sinh hình thành những
cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đặc điểm, trí truệ, thể chất,
thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học Trung học cơ sở . Trên cơ sở
mục tiêu giáo dục, trơng trình giáo dục tiểu học đợc xây dựng toàn diện, thể hiện ở các
môn học: Toán, Tiếng Việt, Khoa học, Lịch sử, Địa lý, Đạo đức, Thể dục, Kỹ thuật, Mỹ
thuật, Âm nhạc, Tự chọn
Trong đó phân môn Lịch sử có ý nghĩa và vị trí quan trọng, tạo nền tảng ban đầu đối
với việc đào tạo thế hệ trẻ theo mục tiêu giáo dục đã đợc xác định. Năm 1941, khi về n-
ớc trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Bác Hồ biên soạn quyển Lịch sử n ớc ta và
mở đầu bằng hai câu: Dân ta phải biết sử ta
Cho tờng gốc tích nớc nhà Việt Nam .
Đây là nguyên tắc phơng pháp lập luận về sự cần thiết phải học tập lịch sử. Trên cơ sở
biết để t ờng (hiểu đầy đủ sâu sắc) cho nên mục tiêu của phần lịch sử trong chơng
trình Tiểu học là đợc xây dựng: Cung cấp cho học sinh một số kiến thức cơ bản, thiết
thực về các sự kiện, hiện tợng, nhân vật tiêu biểu, tơng đối có hệ thống theo dòng thời
gian của lịch sử Việt Nam từ buổi đầu dựng nớc cho tới nay. Mối quan hệ giữa các sự
kiện, nhân vật lịch sử trong quá khứ và hiện tại trong xã hội loài ngời (thuộc phạm vi
địa phơng, đất nớc Việt Nam). Có kỹ năng nhận biết đúng đắn các nhân vật, sự kiện,
hiện tợng lịch sử, biết trình bày lại kết quả học bằng lời nói, bài viết, sơ đồ, bảng thống
kê, biết vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn đời sống. Từ đó góp phần bồi dỡng và
phát triển ở học sinh thái độ và thói quen ham học hỏi, tìm hiểu để biết về môi trờng
xung quanh, yêu thiên nhiên, con ngời, yêu quê hơng đất nớc, lòng tự hào về truyền
thống lịch sử dân tộc, tôn trọng, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, các di tích lịch sử của
địa phơng và đất nớc.
1
Trong mỗi tiết học lịch sử lớp 4 -5, việc yêu cầu học sinh nắm và thuật lại đợc các
kiến thức lịch sử từ xa xa là một công việc hết sức khó khăn. Nó đòi hỏi ở ngời thầy
không những về kiến thức lịch sử, tâm huyết nghề nghiệp mà nó còn đòi hỏi ở ngời thầy


phải có phơng pháp dạy học phù hợp và thực sự lôi cuốn. Tham gia góp phần đắc lực
trong việc đổi mới phơng pháp dạy học, giúp đạt mục tiêu bài học phải kể đến vai trò
của thiết bị dạy học (đồ dùng dạy học). Bởi vì, đặc trng bản thân hiện thực lịch sử và
lịch sử đã xảy ra không thể diễn lại , hơn thế nữa ở học sinh tiểu học mức độ t duy của
các em còn hạn chế, cho nên việc khai thác và sử dụng thiết bị dạy học của giáo viên là
vô cùng cần thiết nhằm tạo biểu tợng lịch sử, khôi phục hình ảnh quả khứ giúp học sinh
hiểu lịch sử.
Xác định đợc vị trí của môn lịch sử trong nội dung chơng trình giáo dục tiểu học và
tầm quan trọng của đồ dùng dạy học trong phân môn lịch sử ở bậc tiểu học nên tôi
mạnh dạn viết về Một số biện pháp khai thác và sử dụng đồ dùng dạy học nhằm
nâng cao chất lợng dạy học môn lịch sử lớp 4 -5. Với trình độ và cách viết còn nhiều
hạn chế của bản thân, tôi rất mong các đồng nghiệp góp ý kiến để sáng kiến kinh
nghiệm của tôi hoàn thiện và có thể áp dụng tốt việc giảng dạy phân môn lịch sử lớp 4
-5 ở trờng Tiểu học.
2
Phần II : Giải quyết vấn đề
I. Cơ sở lí luận
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật thì quá trình nhận thức của con ngời nói
chung và của học sinh nói riêng diễn ra theo quy trình: Từ trực quan sinh động đến t
duy trìu tợng đến thực tiễn. Nh vậy trực quan sinh động là khâu đầu tiên trong quá
trình nhận thức, do đó đồ dùng dạy học nhằm đáp ứng yêu cầu này.
Trong lý luận dạy học thì quá trình dạy học, giáo dục đợc cấu thành bởi nhiều
thành tố có mối quan hệ tơng hỗ hai chiều, trong đó mục tiêu giáo dục đựpc đặt lên
hàng đầu, thiết bị giáo dục là một trong những thành tố tạo nên mối quan hệ tơng hỗ
đó. Ta có thể nhận thấy vị trí, vai trò của thiết bị giáo dục qua sơ đồ sau:
Ngoài ra các nhà nghiên cứu về giáo dục, đặc biệt là giáo dục tiểu học đã nhận
định rằng:
- Nhìn: Học sinh chiếm lĩnh đợc kiến thức 81%
- Nghe: Học sinh chiếm lĩnh đợc kiến thức 11%
3

Mục tiêu
Nội dung
Giáo viên
Phơng pháp
Học sinh
Thiết bị dạy học
- Yếu tố khác: Học sinh chiếm lĩnh đợc kiến thức 8%
Nh vậy trực quan là nguyên tắc cơ bản của lý luận dạy học mà dạy học phân môn
lịch sử lớp 4 -5 không thể nằm ngoài nguyên tắc này. Nếu nh đồ dùng ở môn toán ,
môn tiếng việt, môn khoa học học sinh đợc quan sát, tri giác, thao tác trên đồ dùng
và dễ dàng chiếm lĩnh đợc kiến thức thì ở phân môn lịch sử lớp 4 -5, học sinh không
thể tiếp xúc đợc với những sự kiện của đời sống xã hội, đợc chứng kiến đợc diễn biến
của các trận đánh đã xảy ra trong quá khứ. Chính vì lẽ đó mà việc khai thác và sử
dụng đồ dùng dạy học trong mỗi tiết dạy lịch sử là cả một nghệ thuật của ngời thầy.
Khai thác và sử dụng hiệu quả bản đồ, lợc đồ, tranh ảnh minh họa và hệ thống
phiếu học tập trong phân môn lịch sử sẽ giúp thầy cô, học sinh tốn ít thời gian, công
sức mà chất lợng dạy học có chiều sâu, hiệu quả giáo dục đợc nâng cao rõ rệt.
II.Cơ sở thực tiễn
Chơng trình Lịch sử lớp 4 - 5 đợc chia thành 3 dạng cơ bản sau:
- Dạng bài cung cấp kiến thức về nhân vật lịch sử, các sự kiện lịch sử tiêu biểu
trong quá trình dựng nớc và giữ nớc.
- Dạng bài ôn tập -Kiểm tra.
- Một số tiết dạy về lịch sử địa phơng ( Phần này không có trong SGK, SGV)
Năm học 2006 - 2007 và 2007 - 2008, tôi đợc phân công dạy khối 4 - 5 và trực tiếp
giảng dạy phân môn Lịch sử tại các lớp 5A, 5B, 4A, 4B. Trình độ học lực của các em
tơng đối đồng đều, có nhiều em đạt danh hiệu học sinh giỏi cấp trờng, cấp huyện ở
các môn Toán, tiếng Việt, tiếng Anh. Tuy nhiên với các em thì lịch sử lại là một phân
môn mới (lớp 4) và tơng đối khó. Bởi vậy khi dạy đến phân môn lịch sử ở những tuần
đầu, học sinh lúng túng trong quá trình tham gia xây dựng và tìm hiểu bài. Hơn thế
nữa, tiết dạy mà không có đồ dùng dạy học thì chỉ có khoảng 25% số học sinh tham

gia xây dựng bài, số còn lại hầu nh không có hứng thú tìm hiểu bài. Trao đổi với các
động nghiệp trong tổ và trực tiếp phỏng vấn các em thông qua các buổi hoạt động
ngoại khóa tôi nhận thấy:
* Về phía giáo viên:
4
- Giáo viên giảng giải, thuyết minh quá nhiều nhằm mô tả lại các sự kiện lịch sử
mà giờ dạy vẫn cha đem lại hiệu quả cao.
- Giáo viên cha thấy hết vai trò quan trọng của đồ dùng minh họa, đôi khi còn ngại
sử dụng đồ dùng dạy học. Do đó còn nhiều hạn chế, bất cập trong khai thác và sử
dụng đồ dùng ở tiết dạy lịch sử.
- Còn nhiều lúng túng trong các tiết dạy về lịch sử địa phơng.
* Về phía học sinh:
- Một số em có suy nghĩ không đúng về vị trí của môn lịch sử, không thích học lịch
sử, coi lịch sử là môn phụ.
- Học sinh ghi nhớ các sự kiện lịch sử, nhân vật lịch sử một cách máy móc, công
thức, chóng quên, không hứng thú dẫn đến việc các em bị nhầm lẫn giữa các sự kiện
này với các sự kiện khác, thậm chí còn nhầm lẫn tên nhân vật lịch sử trong các giai
đoạn lịch sử quan trọng.
Ví dụ: Trong cuộc thi Rung chuông vàng do chi đoàn nhà trờng tổ chức vào
ngày 26/3, có một câu hỏi đợc đa ra cho các học sinh năng khiếu khối 4 - 5 nh sau:
Ngời làm nên chiến thắng lẫy lng trên sông Nh Nguyệt là ai?
Một số em trả lời: - Ngời đó là Trần Hng Đạo.
- Ngời đó là Ngô Quyền.
- Các em thuật lại diễn biến của các cuộc kháng chiến, các trận đánh cha đầy đủ
các chi tiết quan trong, cha hay. Số lợng học sinh biết thuật lại diễn biến của các cuộc
kháng chiến là rất ít, chiếm khoảng 15 - 16 % tổng số học sinh của lớp.
- Tinh thần yêu lịch sử dân tộc cha cao.
Nói tóm lại trong giảng dạy phân môn lịch sử lớp 4 - 5 ở trờng TH đòi hỏi ngời
giáo viên phải t duy, sáng tạo và đặc biệt phải chú trọng đến việc khai thác và sử dụng
tốt các thiết bị dạy học. Phải tạo cho học sinh niềm hứng khởi cùng tham gia vào hoạt

động học tập thông qua các phơng pháp dạy học phù hợp. Nếu khai thác và sử dụng
các thiết bị dạy học đạt hiệu quả tức là thực hiện tốt việc đổi mới phơng pháp dạy học
và chất lợng giờ học đợc nâng cao.
5
II. Giả thuyết.
Để đáp ứng đợc yêu cầu đổi mới về nội dung, chơng trình sách giáo khoa, đổi
mới phơng pháp dạy học nói chung và phân môn lịch sử lớp 4- 5 nói riêng thì khai
thác và sử dụng đồ dùng dạy học là một khâu quan trọng không thể thiếu. Nếu áp
dụng những biện pháp khai thác, sử dụng đồ dùng dạy học đầy đủ, có hệ thống trong
từng giờ dạy thì chất lợng học tập môn lịch sử của học sinh sẽ nâng lên rõ rệt. Học
sinh sẽ hứng thú và tích cực tham gia xây dựng bài, chủ động lĩnh hội kiến thức. Từ
đó các em thấy yêu thích môn học, yêu thích lịch sử dân tộc, có niềm tin vào sự phát
triển hợp quy luật của lịch sử dân tộc và tự xây dựng ý thức giữ gìn, bảo tồn và phát
huy truyền thống dân tộc.
III. Quá trình áp dụng và giải pháp mới.
1. Quy trình tiến hành thực nghiệm.
Đồ dùng dạy học cho phân môn lịch sử lớp 4 5 có thể kể đến một số dạng cơ
bản sau:
- Bản đồ hành chính.
- Lợc đồ các vùng miền.
- Lợc đồ các trận đánh, các chiến dịch.
- Lợc đồ dành cho tiết ôn tập.
- Tranh, ảnh minh họa một số di vật, di tích, nhân vật lịch sử tiêu biểu hoặc mô phỏng
một số nét chính về hình thái, kinh tế, chính trị xã hội trong các thời kỳ dựng nớc.
- Phiếu học tập khổ lớn, khổ A4
Do đặc trng của phân môn lịch sử là Con ngời không thể tri giác trực tiếp những
gì thuộc về quá khứ, muốn học sinh của mình hiểu và nhớ lâu những kiến thức lịch
sử ấy thì tranh ảnh, lợc đồ, bản đồ là phơng tiện hữu ích nhất giúp giáo viên khai
thác nội dung bài. Trong chơng trình của phân môn lịch sử lớp 4 -5 thì số lợng các
dạng bài cung cấp về kiến thức lịch sử trong từng giai đoạn theo dòng thời gian của

6
lịch sử Việt Nam từ buổi đầu dựng nớc cho tới nay chiếm một số lợng lớn. Đây là các
bài học về các sự kiện, nhân vật lịch sử tiêu biểu, phản ánh những dấu ấn về sự phát
triển của các giai đoạn lịch sử, những thành tựu nổi bật trong sự nghiệp
dựng nớc (Kinh tế, chính trị, văn hóa) và giữ nớc (Chống giặc ngoại xâm). Khi dạy
những kiểu bài này tôi thờng sử dụng và khai thác các loại đồ dùng theo các bớc sau:
1.1 Sử dụng các thiết bị đợc cấp.
B ớc 1 : Nắm vững mục tiêu cần đạt của bài học, xây dựng hệ thống đồ dùng dạy học
cần có và chú ý xắp sếp chúng theo từng hoạt động của bài dạy trong thiết kế bài dạy
của mình.
Ví dụ: Bài 25: Quang Trung đại phá quân Thanh (năm 1798) - lịch sử lớp 4.
* Mục tiêu bài học: Học xong bài này, học sinh biết:
+ Kiến thức:
- Biết đợc nguyên nhân việc Nguyễn Huệ tiến quân ra Bắc đánh quân Thanh.
- Nhớ đợc mốc thời gian và diễn biến của trận đánh quân Thanh của Quang Trung.
- Quân Quang Trung rất quyết tâm và tài trí trong việc đánh bại quân xâm lợc nhà
Thanh.
+ Kỹ năng:
- Thuật lại diễn biến trận Quang Trung đại phá quân Thanh theo lợc đồ.
+ Thái độ:
- Cảm phục tinh thần quyết chiến quyết thắng quân xâm lợc của nghĩa quân Tây Sơn.
* Đồ dùng dạy học:
- ảnh chụp tợng Quang Trung ( đa ra lần 1: HĐ 1: Giới thiệu bài)
- Lợc đồ Quang Trung đại phá quân Thanh ( HĐ 3: Diễn biến của trận đánh Ngọc
Hồi, Đống Đa)
- ảnh chụp gò Đống Đa ( HĐ 4: Kết quả và ý nghĩa của trận Ngọc Hồi, Đống
Đa)
7
- ảnh chụp tợng Quang Trung (đa ra lần 2: HĐ 4: Kết quả và ý nghĩa của trận
Ngọc Hồi, Đống Đa, khẳng định công lao to lớn của Nguyễn Huệ Quang Trung

trong việc đại phá quân Thanh)
- Phiếu học tập ( HĐ 5: củng cố bài)
B ớc 2 : Xác định nội dung trong tâm của bài học sinh cần phải hiểu thông qua đồ
dùng dạy học.
B ớc 3 : Chọn một câu nói ấn tợng hoặc một ý cô đọng nhất để giới thiệu khái quát đồ
dùng cần khai thác. Đây là bớc khởi động giúp thu hút sự tập trung của học sinh ngay
từ đầu tạo không khí sẵn sàng học tập.
B ớc 4 : Giáo viên phải nói rõ mục đích, yêu cầu cách thức tìm kiếm thông tin trên đồ
dùng để học sinh không bị phân tán sự chú ý sang nội dung khác, điều này giáo viên
càng phải đặc biệt quan tâm trong những bài có nhiều tranh ảnh minh họa trong sách
giáo khoa.
Ví dụ: Bài 17: Chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ.
Hình 2: Đoàn xe thồ phục vụ chiến dịch Điện Biên Phủ.
CHENF ANHR
8
Hình ảnh này minh chứng cho việc quan và dân ta một lòng, một dạ dốc toàn bộ sức
ngới, sức của cho tiền tuyến thân yêu. Khi khai thác hình này nếu giáo viên không
nêu rõ mục đích, yêu cầu khi quan sát thì học sinh rất dễ chăm chú quan sát xem các
chú dân công chở cái gì, hoặc cùng một lúc sẽ quan sát và bàn tán với nhau về nhiều
bức ảnh khác bên cạnh đó.
B ớc 5 : Đa ra hệ thống câu hỏi để khai thác hết các khía cạnh tích cực của đồ dùng.
Hệ thống câu hỏi và các góc khai thác của giáo viên có tác dụng định hớng để học
sinh t duy, làm việc tích cực với đồ dùng, chủ động nắm bắt và ghi nhớ kiến thức lịch
sử theo đúng mục đích cần đạt của bài học. Đặc biệt phải luôn có phơng án điều chỉnh
câu hỏi cho phù hợp với các đối tợng học sinh trong lớp, đảm bảo tính vừa sức vừa
đảm bảo tính phát triển.
Ví dụ 1 Bài 11. Cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lợc lần thứ 2 (1075-
1077)
* Mục tiêu:
+ Kiến thức:

- Nắm đợc mốc thời gian, nguyên nhân, diễn biến và kết quả của cuộc kháng chiến
chống quân Tống dới thời nhà Lý.
- Ta thắng đợc quân Tống bởi tinh thần dũng cảm và trí thông minh của quân dân
ta. Ngời anh hùng tiêu biểu của cuộc kháng chiến này là Lý Thờng Kiệt.
+ Kỹ năng:
- Biết tờng thuật sinh động trận quyết chiến trên phòng tuyến sông Cầu.
+ Thái độ: Tự hào về truyền thống anh hùng bất khuất của của cha ông ta thời xa.
* Đồ dùng dạy học: -Bản đồ hành chính
- Lợc đồ trận chiến tại phòng tuyến sông Nh Nguyệt.
* Xác định kiến thức trong bài mà học sinh cần nắm đợc qua khai thác đồ dùng;
9
- Nhận biết đợc vị trí của sông Nh Nguyệt trên bản đồ hành chính và tầm quan trọng
của phòng tuyến sông Nh Nguyệt tại khu vực này.
- Nắm chắc vị trí phòng tuyến sông Nh Nguyệt, vị trí trận tuyến của quân địch, vị trí
quân nhà Lý phòng ngự, các mũi tiến công và chặn đánh của ta; mũi tiến công và đ-
ờng rút chạy của địch.
- Thấy đợc trí thông minh, tài thao lợc trong xây dựng phòng tuyến và việc chỉ huy
nghĩa quân của Lý Thờng Kiệt.
* Hệ thống câu hỏi khai thác kiến thức từ bản đồ: - Khai thác ở khía cạnh thứ
nhất.
1. Sông Nh Nguyệt nằm ở vị trí nào của đất nớc?

2. Sông Nh Nguyệt là một đoạn của con
sông nào ?
3. Vị trí của phòng tuyến sông Nh Nguyệt
có tầm quan trọng nh thế nào đối với kinh
thành Thăng Long?
4. Chỉ trên bản đồ vị trí phòng ngự của quân
nhà Lý? Các hớng tiến công và chặn đánh của
quân ta, đờng tiến công và rút chạy của quân

Tống ?
5. Tại sao quân ta chọn và chủ động xây dựng
phòng tuyến này? Tại sao Lý Thờng Kiệt lại
cho quân chủ động đánh úp quân giặc trong
đêm khuya? (HS Khá - Giỏi)
6. Bài thơ đợc cất lên trong đêm khuya có tác
dụng gì?
7.Dựa vào lợc đồ, hãy tờng thuật lại cuộc
chiến đấu bảo vệ phòng tuyến trên bờ phía
Nam sông nh Nguyệt của quân ta?
10
- Sông Nh Nguyệt nằm ở phía Bắc
của đất nớc.
- Sông Nh Nguyệt là một khúc của
con sông Cầu.
- Phòng tuyến sông Nh Nguyệt đợc
coi nh một tấm lá chắn vững chắc
cho kinh thành Thăng Long.
- Phòng tuyến sông Nh Nguyệt đợc
coi nh một tấm lá chắn vững chắc
cho kinh thành Thăng Long; đánh
úp quân giặc vào đêm khuya làm
cho giặc trở tay không kịp
- Kích động lòng quân sĩ, làm
hoang mang ý trí của kẻ thù.
Từ việc khai thác lợc đồ theo theo hệ thống các câu hỏi nh trên, đã có nhiều học sinh
tham gia xây dựng bài, số lợng học sinh biết tờng thuật lại trận đánh tăng lên. Điều đó
chứng tỏ rằng kiến thức lịch sử tại bài học này đã đợc các em ghi nhớ sâu sắc.
Khai thác ở khía cạnh thứ 2: Kỹ năng đọc và làm việc với lợc đồ, bản đồ.
Ví dụ 2: Bài 24: Chiến thắng Điện Biên Phủ trên không Lớp 5

Hình 2 trong sách giáo khoa: Máy bay Mỹ bị bắn rơi ở ngoại thành Hà Nội .
Anhr Minh họa
11
Khai thác ở khía cạnh thứ nhất: Minh họa cho sự kiện: Trong 12 ngày đêm lịch sử quân
và dân Hà Nội đã hạ gục nhiều máy bay hiện đại của Mỹ, trong đó có 34 chiếc máy bay
B52 ( Loại máy bay tối tân nhất lúc bấy giờ của Mỹ) và có nhiều chiếc bị bắn rơi ngay
tại bầu trời Hà Nội.
- Khai thác khía cạnh thứ 2: Bên cạnh xác chiếc máy bay là hình ảnh một ngời nữ chiến
sĩ vừa bớc ra khỏi trận đánh với nụ cời bình dị hồn nhiên nh họ cha từng tham gia trận
đánh khốc liệt ấy. Đó là nụ cời của chiến thắng, một chiến thắng của chính nghĩa.
B ớc 6: Dựa trên hệ thống câu hỏi, tổ chức để học sinh đợc trình bày ý kiến của mình
với nhóm bạn hoặc với lớp trớc khi giáo viên đa ra kết luận cuối cùng. Điều này hết sức
quan trọngtrong việc tạo niềm tin cho học sinh, giúp học sinh mạnh dạn trong việc trình
bày những kiến thứcl ịch sử mà mình nắm đợc. Từ đó giúp giáo viên có đợc những điều
chỉnh phù hợp với đối tợng học sinh.
B ớc 7 : Đối với kiểu bài trình bày tơng đối toàn diện về một triều đại hay một giai đoạn
lịch sử nào đó có thể xắp sếp các tranh ảnh minh họa trong bài theo một kịch bản và
dạy học sinh theo kịch bản bằng tranh ảnh đó.
Ví dụ: Bài 1: Nớc Văn Lang (Lịch sử lớp 4)
12
13
B ớc 8 : Xác định vị trí đặt đồ dùng cho cân đối, đúng tầm nhìn của học sinh. Sử dụng
vào thời điểm cần thiết nhất để cung cấp kiến thức và khai thác thông tin, hơn nữa thời
gian trng bày đồ dùng phải ăn khớp nhịp nhàng với hoạt động khai thác.
1.2. Sử dụng phiếu học tập khổ A0, A4, A3.
Thông thờng phiếu học tập thờng đợc sử dụng nh phiếu giao việc cho học sinh kết
hợp trong hoạt động khai thác các t liệu lịch sử, hoặc dùng trong hoạt động củng cố
bài. Tuy nhiên tùy từng bài dạy cụ thể để giáo viên thiết kế phiếu học tập cho phù hợp
và đúng mục đích, tránh lạm dụng phiếu học tập tràn lan trong các bài dạy, nó dẫn đến
sự nhàm chán cho học sinh. Việc nghiên cứu và thiết kế phiếu học tập là thể hiện ý t-

ởng sáng tạo của giáo viên.
Ví dụ 1 : Bài 1: Nớc Văn Lang. - lịch sử lớp 4
Phiếu học tập khổ A4 dùng trong hoạt động 3; Khai thác nguồn sử liệu trong sách giáo
khoa và tranh ảnh để hoàn thành bài tập:
Phiếu học tập
Hình thức làm bài: Nhóm đôi Thời gian làm bài: 5 phút.
Tên nhóm:.
Yêu cầu: Đọc sách giáo khoa, quan sát tranh ảnh để điền những thông tin cần thiết vào
bảng dới đây:
Tên nớc
Tên kinh đô.
Thời điểm, địa phận ra đời.
Các thành tựu nổi bật trong hoạt
động sản xuất.
Phong tục tập quán nổi bật.

14
Ngoài ra trong các giờ ôn tập, giáo viên nên sử dụng tờ tổng hợp khổ lớn. Đây là
đồ dùng đem lại hiệu quả rõ nét nhất cho giờ ôn tập về từng giai đoạn lịch sử. Khi sử
dụng tờ tổng hợp này, giáo viên chú ý khai thác theo cả hàng ngang và hàng dọc.
- Hàng ngang giúp cho học sinh ghi nhớ các thời đại lịch sử theo dòng thời gian.
- Hàng dọc giúp học sinh ghi nhớ tơng ứng với các thời đại ở hàng ngang là các
quốc hiệu, kinh đô, các nhân vật lịch sử và các sự kiện lịch sử tiêu biểu.
Ví dụ 2: Bài 20: Ôn tập (lịch sử lớp 4)
Phiếu học tập
(Mô phỏng phiếu học tập khổ lớn)
Hình thức làm bài: Nhóm 4 Thời gian làm bài: 5 phút.
Tên nhóm:.
Yêu cầu: Đọc lại các bài từ bài 7 đến bài 19, quan sát tranh ảnh để điền những thông tin
cần thiết vào bảng dới đây:

Giai đoạn LS
Các
nội dung
Buổi đầu độc
lập
Nớc Đại Việt
thời Lý
Nớc Đại Việt
thời Trần
Nớc Đại Việt
buổi đầu thời
Hậu Lê
Quốc hiệu
Kinh đô
Nhân vật lịch
sử
Các sự kiện lịch
sử
Ví dụ 3: Bài 29: Tổng kết (lịch sử lớp 4)
Phiếu học tập
(Mô phỏng phiếu học tập khổ lớn)
Hình thức làm bài: cá nhân - Thời gian làm bài: 8 phút.
15
Tên:Yêu cầu: Em hãy cho biết thời gian và các sự kiện lịch sử nổi bật
của một số địa danh lịch sử, văn hóa rồi điền tiếp vào phần trống trong bảng dới đây.
Một số địa danh, di tich
LS, Văn hóa
Sự kiện lịch sử
Lăng vua Hùng
Thành Cổ Loa

Sông Bạch Đằng
Thành Hoa L
Thành Thăng Long
Tợng phật A - di - đà
sông Nh Nguyệt
2. Kết quả đạt đợc.
Xác định đợc vị trí, vai trò và tầm quan trọng của phân môn lịch sử trong chơng trình
giáo dục ở Tiểu học, nên việc đổ mới phơng pháp dạy học, vân dụng sáng tạo tạo các
biện pháp khai thác đồ dung học tập và việc làm đã đợc nhà trờng hết sức quan tâm.
Điều đó giúp nâng cao trình độ tay nghề giáo của giáo viên, kích thích niềm say mê
sáng tạo của giáo viên trong việc giảng dạy phân môn lịch sử ở Tiểu học. Từ đó giúp
nâng cao chất lợng dạy học.
Kết quả cụ thể:
Năm học 2006 - 2007
Lớp Sĩ số
Kết quả đánh giá môn Lịch sử & Địa lý
năm học 2006 - 2007
A
+
% A %
4A 29 11 37.9 18 62.1
4B 32 10 31.2 22 68.8
5A 30 12 40.0 18 60.0
5B 31 10 32.3 21 67.7
Năm học 2007 2008
Lớp Sĩ số Kết quả đánh giá môn Lịch sử & Địa lý
16
năm học 2007 - 2008
A
+

% A %
4A 33 15 45.5 18 54.5
4B 28 13 46.4 15 53.6
5A 29 16 55.2 13 44.8
5B 32 15 46.9 17 53.1
3. Kết quả đã đợc kiểm chứng.
Qua việc áp dụng sáng kiến kinh nghiệm về sử dụng và khai thác đồ dùng dạy
học phân môn lịch sử lớp 4 - 5 ở trờng TH Cao Mại chúng tôi thấy rõ: Chất lợng học
sinh học tốt môn Lịch sử & Địa lý tăng đáng kể cả về số lợng và chất lợng. Phong trào
sử dụng đồ dùng dạy học nói chung của trờng đã đi vào chiều sâu. Giáo viên và học
sinh cùng hào hứng trong việc dạy, học phân môn lịch sử. Học sinh tự tin, mạnh dạn và
linh hoạt hơn rất nhiều trong kỹ năng làm việc với bản đồ, lợc đồ, tranh ảnh và các đồ
dùng khác; biết sáng tạo hơn trong xây dựng nhóm học tập, trong hoạt động ngoại khoá
có câu hỏi về kiến thức lịch sử.
Ngoài ra, trong các dịp tổ chức câu lạc bộ môn học, trong các cuộc thi nh Rung
chuông vàng, Tuổi thơ khám phá do chi đoàn tổ chức thì số lợng học sinh tham gia
môn lịch sử nhiều hơn, các câu hỏi về lịch sử do ban tổ chức đa ra các em phản ứng
nhanh hơn, trả lời câu hỏi chính xác và có chất lợng hơn.
Trong quá trình áp dụng sáng kiến này, tôi đã có nhiều cuộc gặp gỡ và trao đổi
với các đồng nghiệp, chúng tôi một lần nữa khẳng định rằng: Việc sử dụng thiết bị dạy
học trong phân môn lịch sử đã đem lại hiệu quả thực sự trong giảng dạy, giúp giáo viên
tự tin hơn, bản lĩnh hơn trong mỗi tiết dạy lịch sử, nhiều giáo viên còn cảm thấy thích
thú khi sử dụng tờ tổng hợp những sự kiện chính trong tiến trình lịch sử Việt Nam ở giờ
ôn tập. Qua tờ tổng hợp này, kiến thức về các giai đoạn lịch sử, các sự kiện lịch sử nổi
bật đợc các em ghi nhớ tốt hơn và sáng tạo hơn.
Đổi mới phơng pháp dạy học phân môn lịch sử ở Tiểu học trong đó đẩy mạnh
việc tái hiện lại các hình ảnh lịch sử bằng hệ thống đồ dùng dạy học sẽ trang bị cho các
em nền tảng kiến thức lịch sử ban đầu vững chắc để tiếp tục nghiên cứu và học tập bộ
môn lịch sử trong những năm tiếp theo ở Trung học cơ sở và Trung học phổ thông.
17

IV. Hiệu quả mới, ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm
Sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này thì hiệu quả, chất lợng dạy học phần
lịch sử đợc nâng lên rõ rệt. Không những học sinh chủ động, linh hoạt trong cách học
và cách ghi nhớ các kiến thức lịch sử mà học sinh còn linh hoạt, chủ động tiếp thu kiến
thức ở các môn học khác và trong hoạt động ngoại khoá môn học. Nhận thức về vai trò
của hệ thống tranh ảnh, bản đồ, lợc đồ trong đổi mới phơng pháp dạy học phần lịch sử
của mỗi giáo viên đợc nâng lên. Giáo viên không còn lúng túng, vớng mắc trong cách
sử dụng tranh ảnh, bản đồ, lợc đồ; kỹ năng khai thác đò dùng ở giáo viên trở nên thành
thạo hơn. Điểm hiệu quả sử dụng đồ dùng khi tổ trởng, ban giám hiệu đi dự giờ thờng
xuyên đạt từ 9 - 9,5 điểm.
Sử dụng và khai thác tốt tranh ảnh, các thiết bị đợc cấp là bớc đệm để giáo viên
tiếp cận với cách dạy học hiện đại nh: Khai thác t liệu trên hệ thống mạng INTER NET
phục vụ cho giảng dạy, sử dụng máy chiếu để hỗ trợ trong đổi mới phơng pháp dạy học.
Đặc biệt, việc sử dụng tranh ảnh, lợc đồ, bản đồ và thiết bị dạy học hiện đại là giúp khôi
phục lại hình ảnh của quá khứ là công việc vô cùng quan trọng trong dạy học lịch sử nói
chung và dạy học phân môn lịch sử ở tiểu học nói riêng
Phần III: Bài học kinh nghiệm
1. Kinh nghiệm cụ thể:
Quá trình thực nghiệm một số biện pháp sử dụng và khai thác đồ dùng nhằm
nâng cao chất lợng dạy học phân môn lịch sử lớp 4 - 5 ở trờng tiểu học Cao Mại huyện
Lâm Thao tỉnh Phú Thọ, tôi rút ra một số kinh nghiệm cụ thể sau:
1.1. Về phía giáo viên.
18
- Cần nắm vững đặc trng riêng biệt của phân môn lịch sử, hiểu đợc đồ dùng dạy
học là con đờng ngắn nhất giúp tái hiện hình ảnh lịch sử. Nó giúp giáo viên và học sinh
tiết kiệm đợc thời gian mà lợng kiến thức vẫn đợc truyền tải nhiều hơn, hấp dẫn hơn.
- Giáo viên cần nắm vững mục tiêu bài học, xây dựng hệ thống đồ dùng cần sử
dụng trong quá trình chuẩn bị bài dạy.
- Xác định nội dung trọng tâm của bài cần khai thác thông qua đồ dùng dạy học.
- Xây dựng hệ thống câu hỏi khai thác ngắn gọn, rõ ràng, đúng trọng tâm và có yếu

tố phát triển năng lực học tập của học sinh trong mỗi câu hỏi đa ra.
- Chú ý chọn cách giới thiệu sinh động khi đa ra tranh ảnh, đồ dùng dạy học, phiếu
giao việc.
- Nêu rõ mục đích, yêu cầu, cách thức tìm kiếm thông tin trên tranh ảnh, bản đồ, l-
ợc đồ, giao việc rõ ràng.
- Xác định chính xác vị trí treo tranh ảnh, bản đồ, lợc đồ, xác định đúng thời gian
và thời điểm sử dụng đồ dùng đó trong mỗi hoạt động khai thác bài.
- Tạo bầu không khí thân mật, thái độ, t thế sẵn sàng hợp tác và trao đổi giữa cá
nhân với nhóm, lớp; giữa giáo viên với cá nhân, với nhóm và với lớp trong quá trình
cùng sử dụng đồ dùng dạy học.
- Luôn luôn đổi mới, sáng tạo trong công tác tự học tự nghiên cứu và trong giảng
dạy, đồng thời cần hiểu sâu sắc rằng tự học, sáng tạo là con đờng cơ bản nhất để tự
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mình, góp phần nâng cao hiệu quả đào
tạo.
1.2. Đối với học sinh.
- Có thái độ học tập đúng đắn đối với phân môn lịch sử.
- Có đầy đủ sách giáo khoa và các dụng cụ học tập.
- Tích cự tham gia học tập và các hoạt động ngoại khóa môn học. Thông qua phơng
pháp dạy học của thầy cô, biết lựa chọn cách học tốt nhất cho mình.
2. Cách sử dụng sáng kiến kinh nghiệm này
Để thực hiện đợc sáng kiến kinh nghiệm nh đã trình bày ở trên, tôi thấy:
19
Trong quá trình áp dụng các biện pháp cần thực hiện một cách đồng bộ không tách rời
nhau theo thứ tự: đầu tiên là khâu chuẩn bị tiếp đó là các bớc khai thác đồ dùng theo
từng dạng bài cụ thể. Dần dần bồi dỡng cho học sinh niềm say mê, yêu thích phân môn
lịch sử, giúp các em hiểu đúng về quá khứ lịch sử hào hùng của dân tộc
Muốn khai thác và sử dụng đồ dùng trong dạy học phân môn lịch sử nh ở sáng
kiến này thì đòi hỏi phải có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động của giáo viên và
hoạt động của học sinh. Cách thức tổ chức, hớng dẫn khai thác đồ dùng càng chặt chẽ
bao nhiêu thì kết quả thu đợc là sự lĩnh hội kiến thức lịch sử sau giờ học càng vững chắc

bấy nhiêu.
3. Đề xuất hớng phát triển tiếp sáng kiến:
Sáng kiến kinh nghiệm này sau khi đợc áp dụng vào thực tế đã đem lại kết quả t-
ơng đối tốt, nâng cao đợc chất lợng dạy học phân môn lịch sử, nâng cao kỹ năng sử
dụng đồ dùng dạy học của giáo viên. Tuy nhiên sáng kiến này đợc tổng kết và rút ra từ
một đơn vị trờng học: Trờng TH Cao Mại. Do vậy nếu các đơn vị bạn tham khảo thì cần
chú ý đến điều kiện thực tế để có thể điều chỉnh cho phù hợp.
Các biện pháp khai thác không chỉ dừng lại ở sáng kiến kinh nghiệm này mà bản
thân giáo viên cần tham khảo, tìm đọc các loại sách, báo của ngành, tìm kiếm thông tin,
các t liệu trên mạng Internet để cập nhật và nâng cao vị thế, vai trò của ngời thầy trong
mỗi tiết dạy.
Trong những năm học tiếp theo tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu sâu hơn, tổng kết rút
kinh nghiệm, tiếp thu các ý kiến đóng góp để bổ sung hoàn chỉnh tiếp sáng kiến này.
4. Kết luận và kiến nghị.
* Kết luận
Trong những năm qua, việc đổi mới phơng pháp dạy học theo hớng phát huy tính
tích cực học tập của học sinh đã đợc đội ngũ giáo viên tiểu học thực sự quan tâm và
thực hiện có hiệu quả. Tiếp thu chơng trình mới, học sinh tiểu học tự tin, mạnh dạn và
linh hoạt hơn rất nhiều trong các hoạt động học tập cũng nh trong giao tiếp. Tham gia
góp phần đáng kể trong việc đổi mới phơng pháp dạy học, đem lại hiệu quả giáo dục
đào tạo là các thiết bị dạy học.
20
Là một môn khoa học xã hội, phân môn lịch sử có ý nghĩa và vị trí quan trọng
trong nội dung chơng trình dạy học bậc tiểu học. Nó góp phần tạo nền móng cho việc
đào tạo thế hệ trẻ, giúp thế hệ trẻ hiễu rõ, hiểu sâu về lịch sử dân tộc. Từ đó giáo dục,
bồi dỡng lòng yêu quê hơng đất nớc, yêu truyền thống dân tộc và thái độ ứng xử đúng
đắn trong cộng đồng, trong xã hội. Điều cốt lõi để nâng cao chất lợng dạy học phân
môn lịch sử là nâng cao trình độ, nghiệp vụ, và ý thức nghề nghiệp của giáo viên; đổi
mới nội dung, phơng pháp dạy học phải đợc đặt lên hàng đầu, trong đó sử dụng đồ dùng
dạy học là một khâu quan trọng trong quá trình dạy học nói chung và trong phân môn

lịch sử nói riêng.
Để có đợc một giờ dạy học thành công ở phân môn lịch sử không phải là dễ, nó
đòi hỏi ngời thầy không chỉ là những tri thức khoa học mà còn là lòng yêu nghề, sự say
mê sáng tạo và phải biết truyền ngọn lửa ấy cho học sịnh.
* Kiến nghị:
Để các biện pháp khai thác và sử dụng đồ dùng dạy học nói chung và để nâng
cao chất lợng dạy học phân môn lịch sử nhằm đạt mục tiêu giáo dục trong thời kỳ mới,
tôi có một số kiến nghị sau:
- Tăng cờng triển khai chuyên đề hoặc mở các cuộc hội thảo về chuyên đề sử dụng
đồ dùng dạy học cho giáo viên trong trờng, trong cụm trờng.
- Triển khai nội dung sử dụng đồ dùng dạy học các môn của các tuần kế tiếp trong
buổi sinh hoạt chuyên môn lần thứ hai trong tháng ở các tổ, khối chuyên môn.
- Đẩy mạnh công tác tự học của giáo viên; tiến tới tập huấn cho giáo viên cách tìm
kiếm thông tin qua mạng In ternet, cách sử dụng thiết bị dạy học hiện đại.
Tài liệu tham khảo.
1. Luật giáo dục.
21
2. Quy chế Thiết bị giáo dục trong trờng Mầm non, trờng phổ thông.
3. Sách giáo khoa môn Lịch sử và Địa lý lớp 4 - 5.
4. Sách giáo viên môn Lịch sử và Địa lý lớp 4 - 5
5. Tạp chí Giáo dục
6. Tạp chí Giáo dục Tiểu học.
7. Tài liệu giảng dạy: chơng trình bồi dỡng công tác quản lý thiết bị, th viện, tài
chính và kiểm tra nội bộ trờng tiểu học - Trờng CBQLGiáo dục và Đào tạo tỉnh
Phú Thọ.
22
Mục lục
Phần I. Đặt vấn đề.
Phần II. Giải quyết vấn đề
I. Cơ sở lý luận và thực tiễn

1. Cơ sở lý luận
2. Cơ sở thực tiễn
II. Giả thuyết
III. Quá trình thực nghiệm và giải pháp mới
1. Quy trình tiến hành thực nghiệm.
2. Kết quả đạt đợc.
3. Kết quả đã đợc kiểm chứng.
IV. Hiệu quả mới, ý nghĩa của sáng kiến kinh
nghiệm.
Phần III. Bài học kinh nghiệm.
1. Kinh nghiệm cụ thể.
2. Cách sử dụng sáng kiến kinh nghiệm.
3. Đề xuất hớng phát triển tiếp sáng kiến.
4. Kết luận, kiến nghị.
Trang 1
Trang 3
Trang 3
Trang 3
Trang 4
Trang 6
Trang 6
Trang 6
Trang 16
Trang 17
Trang 18
Trang 19
Trang 19
Trang 20
Trang 20
Trang 20

23

×