Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

luận văn kế toán Kế toán với công tác quản lý chi phí sản xuất và hạ giá thành sản xuất tại công ty Phát Triển Công Nghệ và Thiết Bị Mỏ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.04 KB, 48 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mục lục
Giá th nh n và đơ ị 32
M c h : MTHứ ạ 32
T l h : ư ệ ạ ∆T 33
SV: Nguyễn Thị Thu Hồng Líp: KTD - K9

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời mở đầu
Nhà trường là nơi cung cấp kiến thức tạo nền móng ban đầu, nhung để đào tạo
kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên thi giai đoạn thực tập tại doanh nghiệp đóng vai
trò quan trọng. Thực tập là một trong những yếu tố không thể thiếu đối với mỗi sinh
viên, thực tập không nhưng tạo cho sinh viên sống với môi trường thục tế, mà còn
hoàn thiện kỹ năng làm việc, khả năng xû lý các tình huống thực, cũng như việc rèn
luyện tác phong làm việc và ý thức làm việc cho sinh viên. Thông qua giai đoạn tốt
nghiệp, chóng em đã được tiếp cận với hoạt động kinh doanh và tổ chóc hạch toán
kế toán. Nhận rõ được tầm quan trong của giai đoạn thực tập tổng hợp, em đã tham
gia thực tập tại công ty Phát Triển Công Nghệ và Thiết Bị Mỏ.
Hiện nay có rất nhiều đối tượng cần sử dụng các thông tin tài chính với các
mục đích khác nhau. Đối với các nhà quản trị trong doanh nghiệp, tối thiểu hóa chi
phí, giảm giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng s¶m phẩm là một trong những
mục tiêu quan trọng. Nó tạo tiền đề nâng cao lợi nhuận và thúc đẩy sự phát triển của
mỗi doanh nghiệp. Mặt khác như chúng ta đã thấy, giá bán của các mặt hàng sản
phẩm của việt nam trên thị trương là khá cao, trong khi việt nam đang trên đà hội
nhập với thỊ giới thì sản phẩm của việt nam canh tranh được với thỊ giới là rất khó
khăn. vì vậy việc quản lý chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩn là một vẫn đề
cấp bách với các doanh nghiệp việt nam.
Công ty Phát Triển Công Nghệ và Thiết Bị Mỏ là một công ty sản xuất kinh
doanh, sản phẩm chính là sản xuất quạng manhªtÝt cung cấp cho các nhà máy tuyển
than tại Việt Nam để tuyển than. Trải qua gần 20 năm hoạt động, công ty luôn đứng
vững và đã khẳng định được vị thế của mình trong nền kinh tế đất nước. Vì vậy


công tác kế toán về quản lý và sử dụng nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ có rất
nhiều đặc trưng đáng chú ý. với lý do đó em đã chọn đề tài: “ kế toán với công tác
quản lý chi phí sản xuất và hạ giá thành sản xuất tại công ty Phát Triển Công
Nghệ và Thiết Bị Mỏ” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
SV: Nguyễn Thị Thu Hồng Líp: KTD - K9

1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Báo cáo thực tập của em ngoài phần mơ đầu và kết
thúc gồm 3 phần:
Phần 1: Nhưng vẫn đề lý luận cơ bản về quản lý chi phí sản xuất và hạ giá
thành tại các doanh nghiệp sản xuất trong nền kinh tế thị trường.
Phần 2: Thực trạng quản lý chi phí sản xuất và hạ giá thành tại công ty phát
Triển Công nghệ và thiết Bị Mỏ.
Phần 3: Một số góp ý nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi phí và hạ giá
thành sản phẩm ở công ty Phát Triển Công Nghệ và Thiết Bị Mỏ
Phần 1
những vần đề lý luận cơ bản về quản lý chi phí sản xuất và hạ giá thành sản
phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất trong nền kinh tế thị trường
1.1. Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Chi phi sản xuất kinh doanh.
Xét về thực chất thì chi phí sản xuất kinh là sự chuyển dịch vốn của doanh
SV: Nguyễn Thị Thu Hồng Líp: KTD - K9

2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nghiệp và đối tượng tính giá nhất định, nó là vốn kinh doanh của doanh nghiệp bỏ
vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ các hao phí về lao động
sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp chi ra trong quá trình

hoạt động sản xuất, kinh doanh biªu hiện bằng tiền tƯ, được tính trong thời kỳ nhất định.
Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, thì chi phí sản xuất chiếm tư
trọng lớn và phức tạp nhất trong các khoản chi phí. Để tiến hành sản xuất kinh
doanh mỗi doanh nghiệp đều phải có ba yếu tố cơ bản: đối tượng lao động, tư liệu
sản xuất và sức lao động. Khi sản phẩm sản xuất hoàn thành thì chi phí doanh
nghiệp bỏ ra cấu tạo nên giá trị sản phẩm. Chi phí ảnh hương trực tiếp và trái chiều
với lợi nhuận. Do vậy bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm tới việc quản lý
chi phí, phấn đấu hạ giá thành sản phẩm nâng cao lợi nhuận để đảm bảo sự phát
triển của doanh nghiệp mình.
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh.
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có nhiều cách phân loại để
phục vụ cho công tác quản lý, hạch toán kế toán, kiểm tra, phân tích có hiệu
quả quản lý chi phí tiến hành tiết kiệm chi phí hạ giá thành thì cần tiến hành
phân loại chi phí theo những yếu tố sau:
1.1.2.1. Phân loại chi phí theo yếu tố
Cách phân loại này người ta sắp xếp các chi phí có cùng nội dung và tính chất
kinh tế vào cùng một loại gọi là yếu tố chi phí, mà không phân biệt chi phí phát sinh
ở đâu và có tác dụng nh thế nào.
Theo cách phân loại này thì toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được chia ra làm 5 loại:
- Chi phí nguyên liệu và vật liệu: yếu tố chi phí nguyên vật liệu bao gồm giá
mua, chi phí của nguyên vật liệu dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí nhân công: là khoản chi phí về tiền lương phải trả cho người lao
động, các khoản trích theo bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
của người lao động.
- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị: chi phí này bao gồm khấu hao của tất cả
TSC§ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Thu Hồng Líp: KTD - K9

3

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bàng tiền: là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí nói trên.
ý nghĩa: cách phân loại này cho biết nội dung, kết cấu tư trọng từng loại chi
phí mà doanh nghiệp đã sử dụng vào quá trình sản xuất trong tổng chi phí doanh
nghiệp. Số liệu chi phí sản xuất theo yếu tố là cơ sở để xây dựng các dự toán chi phí
sản xuất, xác định nhu cầu vốn của doanh nghiệp, xây dựng các kế hoạch về lao
động, vật tư, tài sản… trong doanh nghiệp. Là cơ sở để phân tích tình hình dự toán
chi phí sản xuất.
1.1.2.2. Phân loại chi phí theo hoạt động và công dụng kinh tế
Theo các phân loại này thì các loại chi phí có cùng mục đích và công dụng
kinh tế được xếp vào cùng một loại không phân biệt nội dung kinh tế nh thế nào.
Như vậy ta có các loại chi phi sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ chi phí NVL được sư dụng trực
tiếp trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương
và các khoản phải trả cho công nhân sản xuất, các khoản trích theo lương của công
nhân sản xuất như kinh phí công đoàn, BHYT, BHXH.
- Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí sử dụng ở các phân xưởng,
bộ phận kinh doanh như: tiền lương và phụ cấp của giám đốc và nhân viên phân
xương, chi phí khấu hao TSC§ ở phân xưởng, chi phi NVL, công cụ dụng cụ, chi
phi dịch vụ mua ngoài, chi phi bằng tiền phát sinh ở phân xương và bộ phân sản
xuất.
- Chi phi bán hàng: là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong
quá trình tiêu thụ sản phẩn hàng hoá, lao vụ như: tiền lương nhân viên bán
hàng, chi phi bao bì…
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các khoản chi phí liên quan đến việc phục
vụ và quản lý sản xuất kinh doanh có tính chất chung toàn doanh nghiệp nh: chi phí

nhân viên quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng…
SV: Nguyễn Thị Thu Hồng Líp: KTD - K9

4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ý nghĩa của cách phân loại: Phân loại chi phí theo hoạt động và công dụng
kinh tế giúp doanh nghiệp có thể tập hợp được một cách đầy đủ, chính xác các chi
phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để sản xuất từng loại sản phẩm cụ thể, do đó tính
được giá thành cụ thể cho mỗi mặt hàng. Đồng thời, cách phân loại này giúp xác
định ảnh hưởng của sự biến động từng khoản mục chi phí đối với giá thành sản
phẩm, giúp doanh nghiệp phân tích đánh giá những nguyên nhân dẫn đến tình trạng
có những chi phí bất hợp lý, từ đó đưa ra những biện pháp thích hợp nhằm giảm chi
phí, hạ giá thành. Ngoài ra, cách phân loại này còn giúp doanh nghiệp có được tài
liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành sản phẩm kỳ
sau.
1.1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với quy mô sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Theo cách phân loại này chi phí kinh doanh của doanh nghiệp được chia
thành:
- Chi phí cố định (định phí): Là những chi phí, xét trong một quy mô sản xuất
nhất định, không thay đổi (hoặc thay đổi không đáng kể) theo sự thay đổi của quy
mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thuộc loại chi phí này gồm: chi phí
khấu hao TSC§ (theo thời gian), chi phí tiền lương trả cho cán bộ, nhân viên quản
lý và chuyên gia, lãi tiền vay phải trả, chi phí thuê tài sản, văn phòng
- Chi phí biến đổi (biến phí): Là các chi phí thay đổi trực tiếp theo sự thay đổi
của quy mô sản xuất. Thuộc loại chi phí này có: chi phí nguyên vật liệu, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí hoa hồng bán hàng, chi phí dịch vụ được cung cấp như
tiền điện, tiền nước, điện thoại
Xem xét chi phí cố định và chi phí biến đổi tính cho 1 đơn vị sản phẩm
hàng hoá , dịch vụ thì lúc này, chi phí cố định đơn vị sẽ càng giảm khi quy mô

sản xuất kinh doanh tăng lên. Còn biến phí đơn vị tăng, giảm hay không đổi
phụ thuộc vào tương quan biến đổi giữa quy mô sản xuất kinh doanh và tổng
biến phí của doanh nghiệp.
ý nghĩa của cách phân loại: Cách phân loại này chỉ mang tính tương đối,
song nó lại có một ý nghĩa rất quan trọng trong phân tích tình hình và rót ra
xu hướng biến động của từng loại chi phí theo quy mô kinh doanh, từ đó
SV: Nguyễn Thị Thu Hồng Líp: KTD - K9

5
Chuyờn thc tp tt nghip
doanh nghip cú th tỡm ra cỏc bin phỏp gim hp lý chi phớ v xỏc nh sn
lng ho vn cng nh quy mụ kinh doanh t c hiu qu cao nht.
Ngoi cỏc cỏch phõn loi trờn thi cũn nhiu cỏc cỏch phõn loi khỏc. Mi
cỏch phõn loi cú mt ý ngha khỏc nhau, mi quan h khỏc nhau gia cỏc loi
chi phớ, phc v cho cỏc cỏc qun lý khỏc nhau ca tng nh qun lý khỏc
nhau.
1.2. Giỏ thnh sn phm ca doanh nghip
1.2.1. Khỏi nim giỏ thnh sn phm.
Giỏ thnh sn phm l biu hin bng tin ca nhng hao phớ v lao ng v
vt t tớnh cho mt khi lng sn phm nht nh.
Giỏ thnh sn phm c xỏc nh bao gm nhng chi phớ v lao ng sng,
lao ng vt hoỏ v cỏc chi phớ khỏc c dựng sn xut hoang thnh mt khi
lng sn phm, lao v, dch v nht nh.
V mt bn cht chi phớ sn xut v giỏ thnh sn xut sn phm l
biu hin hai mt ca quỏ trỡnh sn xut kinh doanh. Chúng ging nhau v
cht vỡ u cựng biu tng bng tin nhng hao phớ v lao ng sng v
lao ng vt hoỏ m doanh nghip dẫ b ra, nhng khac nhau v mt
lng. Khi núi n chi phi sn xut l gii hn cho chúng mt thi k nht
nh, khụng phõn bit l cho loi sn phm no, ó hon thnh hay chua,
cũn khi núi n giỏ thnh sn phm l xỏc nh mt lng chi phi sn xut

nht nh, tớnh cho mt i lng kt qu hon thnh nht nh.
- V mt lng: Giỏ thnh sn phm c xỏc nh theo cụng thc:
Z = D
đk
+ C- D
ck
Trong ú: Z: tổng giá thành sản phẩm
D
đk
: Tr giỏ sn phm lm d u k
D
ck
: Tr giỏ sn phm lm d cui k.
C: tng chi phớ phỏt sinh trong k
Nh vy, chi phớ sn xut kinh doanh v giỏ thnh sn phm l nh nhau trong
trng hp sn xut theo n t hng hay khụng cú sn phm lm d u v cui
k.
Cụng thc trờn ch ra s khỏc nhau song ng thi cng phn ỏnh mi quan h
SV: Nguyn Th Thu Hng Lớp: KTD - K9

6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
giữa chi phí và giá thành: giá thành được xác định trên cơ sở tập hợp các chi phí
phát sinh còn các chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh lại chỉ thực sự có nghĩa khi
được tập hợp cho một khối lượng sản phẩm đã hoàn thành.
1.2.2. Phân loại giá thành.
Cũng nh chi phí để đáp ứng yêu cầu của quản lý và hạch toán, giá thành sản
phẩm được phân chia làm nhiều loại khác nhau, tuy theo các tiêu thức sử dụng để
phân loại giá thành:
1.2.2.1. Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành

- Giá thành kế hoạch.
Cùng với giá thành thực tế kỳ trước, chi phí sản xuất và sản lượng kế hoạch là
cơ sở xây dựng giá thành kế hoạch, chỉ tiêu này vừa là mục tiêu phấn đấu, song
cũng là nhiệm vụ cần hoàn thành của các doanh nghiệp. Việc lập kế ho¹ck giá thành
của bộ phận kế hoạch ở thời điểm đầu kỳ dã tạo cơ sở cho sự phân tích đánh giá
tình hình thực hiện mục tiêu giá thành cũng như Việt Nam giá thành của doanh
nghiệp.
- Giá thành thực tế.
Xác định vào thời điểm quá trình sản xuất đã hoàn thành, trên cơ sở chi phí
phát sinh và sản lượng sản xuất thực tế trong kỳ, giá thành thực tế phản ánh tổng
hợp kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tiết kiệm chi phí sản xuất kinh
doanh và hạ giá thành sản phẩm thông qua quá trình áp dụng các giải pháp kinh tế -
kỹ thuật - tổ chức và công nghệ sản xuất.
Được tính toán trên cả hai phương diện: Tổng giá thành và giá thành đơn vị,
giá thành thực tế không những là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước và các đối
tác liên doanh liên kết, mà còn là căn cứ quan trọng để xây dựng giá thành kỳ tiếp
sau, đảm bảo cho chỉ tiêu này ngày càng hợp lý.
- Giá thành sản phẩm định mức: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các
định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Định mức chi phí
được xác định trên cơ sơ các định mức kinh tế-kỹ thuật củ từng doanh nghiệp trong
từng thời kỳ. Giá thành sản phẩm định mức cũng được xác định trước khi bắt đầu
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Thu Hồng Líp: KTD - K9

7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nh vậy, phân loại giá thành theo cơ sở số liệu của thời điểm xác định cho phép
so sánh tình hình thực hiện giá thành cũng như việc chấp hành các kế hoạch chi phí,
kế hoạch giá thành mà doanh nghiệp đã đề ra. Từ đó thúc đẩy doanh nghiệp cải tiến

quản lý sản xuất kinh doanh thực hiện tiết kiệm hợp lý chi phí nhằm hạ giá thành
sản phẩm.
1.2.2.2 Phân loại giá thành căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu thành.
Theo cách phân loại này, giá thành được chia thành giá thành sản xuất và giá
thành toàn bộ.
- Giá thành sản xuất sản phẩm: bao gồm toàn bộ những chi phí mà doanh
nghiệp đã bỏ ra để hoàn thành việc sản xuất sản phẩm. Giá thành sản xuất gồm
các khoản mục chi phí.
* Chi phí vật tư trực tiếp: nh chi phí về nguyên nhiên vật liệu cấu thành thực
thể sản phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lương, tiền công, tiền bảo
hiểm xã hội, BHYT của công nhân sản xuất.
* Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phân xưởng nh chi phí về vật liệu,
khấu hao, tiền lương, dịch vụ trong phạm vi phân xưởng.
- Giá trị toàn bộ, còn gọi là giá thành tiêu thụ, bao gồm những chi phí bỏ ra để
hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Z
1
= Z
sx
+ C
n
Trong đó: Z
1
: là giá thành toàn bộ
Z
sx
: là giá thành sản xuất.
C
1

: là chi phí ngoài sản xuất bao gồm chi phí quản lý và chi phí bán hàng.
Như vậy, giá thành toàn bộ được xác định trên cơ sở giá thành sản xuất của
sản phẩm hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ và các khoản chi phí cho việc bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng đã bán. Trong đó, chi phí bán hàng
bao gồm các khoản như tiền lương cho nhân viên bán hàng, khấu hao tài sản bộ
phận bán hàng Và các chi phí khác phục vụ việc tiêu thụ sản phẩm. Chi phí quản
lý doanh nghiệp bao gồm những chi phí cho bộ máy quản lý, chi phí cho chỉ đạo
sản xuất một cách gián tiếp như chi phí về tiền lương, các khoản trích theo lương,
SV: Nguyễn Thị Thu Hồng Líp: KTD - K9

8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chi phí khấu hao và các khoản chi phí khác bằng tiền phát sinh trong bộ máy quản
lý.
1.3. NhiÖn vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩn, sự
cần thiết phải quản lý chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
1.3.1. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phi sản xuất và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ
thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ công tác quản lý doanh nghiÖpvµ cố mỗi doanh
nghiệp mật thiết với doanh thu, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, do vậy được
chủ doanh nghiệp rất quan tâm.
Tổ chức kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm một cách khoa học, hợp lý và
đúng đắn có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, giá thành sản phẩm.
Việc tổ chức kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chi phí phát sinh ở doanh nghiệp, ở
tùng bộ phận, từng đối tượng, góp phần tăng cường quản lý tài sản, vật tư lao động,
tiền vốn một cách tiết kiệm, có hiệu quả. Mặt khác tạo điều kiện phấn đấu tiết kiệm
chi phí hạ giá thành sản phẩm. Đó là một trong những điều kiện quan trọng tạo cho
doanh nghiệp một ưu thế cạnh tranh.
Mặt khác giá thành sản phẩm còn là cơ sơ để định giá bán sản phẩm, là cơ sở
để hạch toán kinh tế nội bộ, phân tích chi phí, đồng thời là căn cứ để xác định kết

quả kinh doanh kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm với nội dung chủ yếu là
về kế toán quản trị, cung cấp thông tin phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp,
song nó lại là khâu trung tâm trong toàn bộ công tác kế toán doanh nghiệp, chi phối
tất cả chất lượng của các phần hành kế toán khác cũng như chất lượng và hiệu quả
của công tác quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
Kế toán doanh nghiệp cần xác định rõ vai trò và nhiệm vụ của mình trong việc
tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm như sau:
Trước hết cần nhận thức đúng đắn vị trí vai trò của kế toán chi phí và giá
thành sản phẩm trong toàn bộ kế toán doanh nghiệp, mỗi quan hệ với các bộ
phận kế toán liên quan, trong đó kế toán các yếu tố chi phí là tiền đề cho kế
toán chi phí và tính giá thành.
SV: Nguyễn Thị Thu Hồng Líp: KTD - K9

9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản
xuất, loại hình sản xuất đặc điểm của sản phẩm, khả năng hạch toán, yêu cầu quản
lý cụ thể của doanh nghiệp để lụa chọn, xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí
sản xuất, lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo các phương án phù
hợp với điều kiện của doanh nghiệp.
Căn cứ vào đặc điệm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm của sản phẩm, khả
năng và yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để xác định đối tượng tính giá
thành cho phù hợp.
Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công rõ
ràng trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên quan đặc điểm
bộ phận kế toán các yếu tố chi phí.
Thực hiện tổ chức chứng tư, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ kế toán
phù hợp với các nguyên tắc kế toán chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp ứng nhu
cầu thu nhận - xử lý - hệ thống hoá thông tin về chi phí, giá thành của doanh nghiệp.
Tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế toán về chi phí, giá thành sản

phẩm, cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm, giúp
các nhà quản trị doanh nghiệp ra quyết định một cách nhanh chóng, phù hợp
với quá trình sản xuất - tiêu thụ sản phẩm.
1.3.2. Sự cần thiết phải quản lý chi phí sản xuất và hạ gÝa thành sản
phẩm.
Tác động trực tiếp của việc quản lý tốt chi phí sản xuất kinh doanh chính là
việc hạ giá thành sản phẩm. Hạ giá thành có ý nghĩa hết sức to lớn đối với công tác
quản lý chi phí nói riêng và quản lý doanh nghiệp nói chung:
* Thứ nhất, hạ giá thành giúp doanh nghiệp giảm bớt một lượng vốn lưu động
sử dụng vào sản xuất, bằng việc tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, chi phí tiền
lương, chi phí quản lý doanh nghiệp đã tạo ra một khối lượng sản phẩm như cũ
với số vốn ít hơn, hay thu được sản lượng nhiều hơn so với số vốn bỏ ra nh cũ.
* Thứ hai, hạ giá thành trong khi vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm là biện
pháp trực tiếp để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp bời vì cứ giảm được một đồng
chi phí (giá thành ) thì sẽ tăng được một đồng lợi nhuận. Đây là phương án tích cực
SV: Nguyễn Thị Thu Hồng Líp: KTD - K9

10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhất để mở rộng khoảng cách giữa chi phí lao động cá biết của doanh nghiệp với
chi phí lao động xã hội, hay chính là giữ giá thành và giá bán. Như vậy, doanh
nghiệp có thể giữ nguyên giá bán để đạt được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, cũng
có thể thực hiện chiến lược giá thấp để tăng khối lượng tiêu thụ nhằm đạt được mục
tiêu ngắn hạn là tăng thị phần cho Công ty (trong khi vẫn có thể tăng thêm được lợi
nhuận).
* Thứ ba, giá thành là một trong những công cụ cạnh tranh hữu hiệu, hạ giá
thành là một biện pháp phát huy nội lực để chiến thắng các đối thủ cạnh tranh.
Doanh nghiệp có thể trực tiếp dùng giá cả (chiến lược giá thấp), cũng có thể vượt
lên trên đối thủ qua việc đạt mức lợi nhuận đơn vị cao hơn, kết quả của việc hạ giá
thành sản phẩm.

Như đã trình bày ở phần trên, về bản chất chi phí sản xuất kinh doanh và giá
thành sản phẩm là giống nhau. Giá thành sản phẩm cũng là một chỉ tiêu chất lượng
quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất và với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Trước hết đối với các doanh nghiệp.
* Giá thành là thước đo mức hao phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, là căn cứ
để xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Để quyết định lựa chọn sản xuất một loại sản phẩm nào đó, doanh nghiệp
cần nắm được nhu cầu thị trường, giá cả thị trường và mức hao phí sản xuất,
tiêu thụ sản phẩm đó. Trên cơ sở như vậy mới xác định được hiệu quả sản xuất
loại sản phẩm đó để quyết định lựa chọn phương án cũng như khối lượng sản
xuất nhằm đạt lợi nhuận tối đa.
* Giá thành là một công cơ quan trọng của doanh nghiệp để kiểm soát tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh, đánh giá hiệu quả của các biện pháp tài chính
kỹ thuật, từ đó tìm ra nguyên nhân dẫn đến phát sinh chi phí không hợp lý và các
biện pháp thúc đẩy hơn nữa việc sử dụng vốn hiệu quả tiết kiệm.
Điều này thể hiện rõ trong mối quan hệ giữa chi phí và giá thành, chi phí có
ảnh hưởng trực tiếp và thuận chiều với giá thành: Nếu như chi phí sản xuất một đơn
vị sản phẩm tăng lên thì giá trị sản phẩm đó cũng tăng lên và ngược lại. Song giá
thành không chịu ảnh hưởng của một cách thụ động, mà bản thân nó, từ việc phản
SV: Nguyễn Thị Thu Hồng Líp: KTD - K9

11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ánh rõ nét công tác quản lý chi phí, sẽ có những tác động tích cực trở lại đối với
công tác này. Trường hợp giá thành bằng hay thấp hơn kế hoạch đề ra chứng tỏ
công tác quản lý chi phí được thực hiện tốt, ngược lại giá thành thực tế không đạt
được kế hoạch, vượt hơn giá thành định mức thì yêu cầu đạt ra là lập tức phải xem
xét và điều chỉnh lại công tác quản lý chi phí của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Đó là vai trò của chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm đứng trên
góc nhìn của doanh nghiệp. Đối với toàn xã hội, khi mỗi doanh nghiệp sử dụng hiệu

quả và tiết kiệm các yếu tố đầu vào chính là đã sử dụng hợp lý các nguồn lực của xã
hội, tăng tích luỹ cho nền kinh tế. Việc hạ giá thành của doanh nghiệp đã tạo ra một
động thái cạnh tranh lành mạnh và phát triển bền vững, hơn thế còn làm tăng nguồn
thu cho ngân sách thông qua thuế thu nhập. Đồng thời, lợi ích của người tiêu dùng
sẽ ngày càng được nâng lên cùng với sự hạ thấp của giá thành tăng chất lượng sản
phẩm. Nh vây, tiền lương thực tế của người tiêu dùng có thể cao hơn trong khi tiền
lương danh nghĩa có thể không thay đổi. Suy rộng ra, đây cũng là một trong các
nhân tố góp phần tạo nên sự bình ổn của chỉ số giá!
Một vài nét tầm quan trọng cũng nh ảnh hưởng của chi phí và giá thành trong
phạm vi doanh nghiệp và toàn xã hội nói trên cho ta thấy quản lý chi phí, đặc biệt là
chi phí sản xuất, và giá thành sản phẩm là thực cần thiết.
1.4. Chỉ tiêu đánh giá trình độ quản lý chi phí sản xuất và hạ giá thành
sản phẩm của doanh nghiệp
Kết quả của việc sử dụng hiệu quả, tiết kiệm chi phí được thể hiện ở việc hạ
giá thành sản phẩm. Việc hạ giá thành sản phẩm được xác định cho các sản phẩm so
sánh được, thể hiện qua 3 chỉ tiêu: Mức hạ giá thành, tư lệ hạ giá thành và tư xuất
lợi nhuận giá thành.
* Mức hạ giá thành: Là số tuyệt đối nói lên giá thành kỳ đánh giá hạ được
bao nhiêu so với giá thành kỳ gốc. Chỉ tiêu này như vậy cũng chỉ số lợi nhuận
tăng thêm do giảm giá thành một đơn vị sản phẩm (cứ hạ được bao nhiêu đồng
giá thành thì tăng được bấy nhiêu đồng lợi nhuận) hay chính là phản ánh khả
năng tích luỹ của doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Thu Hồng Líp: KTD - K9

12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong đó: Mức hạ giá thành sản phẩm hàng hoá so sánh được.
Z
io
: Giá thành đơn vị sản phẩm kỳ gốc.

Z
i1
: Giá thành dơn vị sản phẩm kỳ đánh giá.
S
i1
: Số lượng sản phẩm kỳ đánh giá.
i(l,n): Số loại sản phẩm so sánh được.
* Tư lệ hạ giá thành: Là số tương đối chỉ ra tốc độ giảm giá thành kỳ đánh giá
so với kỳ gốc là bao nhiêu phần trăm (%). Chỉ tiêu này là cơ sở để so sánh tình hình
hạ giá thành sản phẩm giữa các doanh nghiệp với nhau giữa các thời kỳ hạ giá thành
sản phẩm giữa các doanh nghiệp với nhau và giữa thßi kỳ khác nhau trong cùng một
doanh nghiệp. Nh vây, tư lệ này phản ánh trình độ tổ chức quản lý và phấn đấu hạ
giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
Trong đó:
T
z
: Tư lệ hạ giá thành sản phẩm so sánh được.
Các chỉ tiêu mức hạ giá thành tính cho từng loại sản phẩm gọi là mc hạ cá biết
và tư lệ hạ cá biệt. Nếu tính cho tonµ bộ sản phẩm so sánh thì gọi là mức hạ giá
toàn bộ và tư lệ bình quân. Khi đánh giá trình độ quản lý chi phí kinh doanh và giá
thành sản phẩm cần sử dụng hai chỉ tiêu nói trên để tính toán cho từng loại sản
phẩm và cho toàn bộ sản phẩm so sánh của doanh nghiệp.
* Tư suất lợi nhuận giá thành.
Lợi nhuận được coi là một chỉ tiêu tổng hợp, là chỉ tiêu cuối cùng để d¸nh giá
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, mức lợi nhuận cao hay thấp là kỊt qđa của
tất cả các hoạt động khác nhau bao gồm tự tác động của các yếu tố khách quan và
chủ quan, nó cũng là kết quả của các biện pháp về mặt kỹ thuật, tổ chức và quản lý
kinh doanh. Nh vậy, để đánh giá trình độ quản lý chi phí kinh doanh và giá thành
sản phẩm chóng ta không thể không xem xét đến chỉ tiêu về tư xuất lợi nhuận mà cơ
thể là tư suất lợi nhuận giá thành.

Chỉ tiêu này nói lên 1 đồng chi phí bỏ vào sản xuất có thể mang lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
SV: Nguyễn Thị Thu Hồng Líp: KTD - K9

13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mỗi chỉ tiêu có ý nghĩa kinh tế khác nhau đánh giá trên một khía cạnh khác
nhau, do vậy chỉ khi nào doanh nghiệp hoàn thành đồng thời cả ba chỉ tiêu thì công
tác quản lý chi phí giá thành mới được coi là đã thành công.
SV: Nguyễn Thị Thu Hồng Líp: KTD - K9

14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phần 2
thực trạng quản lý chi phí và hạ giá thành sản phẩm tại công ty phát triển công nghệ
và thiết bị mỏ
2.1. Tổng quan về công ty phát triển công nghệ và thiết bị mỏ.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty Phát Triển Công Nghệ và Thiết Bị Mỏ trước đây là công ty Tư Vẫn
Chuyển Giao Công Nghệ Mỏ trực thuộc Viện Khoa Học Công Nghệ Mỏ được
thành lập theo quyết định số 68/1988/Q§-TTG ngày 27 tháng 3 năm 1999 và Quyết
định số 1834/Q§-TTCB ngày 14 tháng 8 năm 2001 của Bộ Công Nghiệp. Do sự sắp
xếp lại tổ chức nên tháng 6 năm 2001 sát nhập Trung tâm thí nghiệm Hiệu chỉnh
Điện và Thiết Bị Mỏ vào Công ty Phát Triển Công Nghệ và Thiết Bị Mỏ theo quyết
định số 538/Q§-TCCB ngày 31 tháng 5 năm 2001.
Vì điều kiện sát nhập nên sản xuất bị phân tán, trong giai đoạn này vừa sắp xếp
lại tổ chức vừa tiến hành sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩn đảm bảo đời sống của
công nhân viên công ty. Bø¬c đầu hoạt động, công ty Phát Triển Công Nghệ Mỏ đã
có hiệu quả, nhưng về cơ bản chưa đủ mạnh để chủ động trong sản xuất kinh doanh
dựa trên cơ sở các kết quả nghiên cứu ứng dụng do viện tạo ra. Với sự lãnh đạo của

ban giám đốc nên công ty Phát Triển Công Nghệ và Thiết Bị Mỏ đã dần đi vào ổn
định và phát triển phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của công ty.
Trụ sở chính của công ty đặt tại số 3 Phan Đình Giãt- Phương Liệt-
Thanh Xuân- Hà Nội.
Điện thoại: 04.386.7871
Fax: 04.3664.1487
2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh.
Công ty Phát Triển Công Nghệ và Thiết Bị Mỏ có những sản phẩn nh sau:
a. Sản xuất bột quặng ManhªtÝt siêu mịn (Fe
3
O
4
) với các tiêu chuẩn chất
lượng:
Hàm lượng từ ≥ 95%.
Cỡ hạt mịn ≤ 0,05 mm ≥ 95%.
Độ ẩm 5%.
SV: Nguyễn Thị Thu Hồng Líp: KTD - K9

15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
b. Sản xuất bột quặng MNT mịn (Fe
3
O
4
) với tiêu chuẩn chất lượng.
Hàm lượng từ ≥ 95%.
Cỡ hạt mịn ≤ 0,075 mm ≥ 95%.
Độ ẩm 5%.
c. Ngoài sản xuất các mặt hàng trên thì Công ty còn có một lĩnh vực nữa

là thí nghiệm hiệu chỉnh và sửa chữa lắp đặt các thiết bị điện có cấp điện áp từ
35 KV trở xuống.
Bột quặng ManhªhÝt mịn và siêu mịn sản xuất ra chủ yếu cung cấp cho các
nhà tuyên than Việt Nam để làm tuyển than (làm huyên phù tuyên than). Do tư
trọng của than nhẹ hơn nên than nổi trong dung dịch huyên phù không bị lẫn đất và
làm sạch than đảm bao đủ tiêu chuẩn xuất khẩu.
Quặng nguyên liệu Manhªtít thô đầu vào Fe
3
O
4
tiêu chuẩn về hàm lượng từ
≥90% cỡ hạt mịn ≤0,1 mm ≥ 95%, độ ẩm 10% được đưa vào máy nghiền bi (nghiền
gián đoạn) với thời gian 70 phút vào nước. Sau khi nghiền song được đổ ra và xả
vào hè bơm, từ đây quặng được đua lên từ máy tuyển từ để làm sạch quặng, quặng
từ máy tuyển từ được tuyển kèm theo một giàn phun nước, phần quặng bẩn lẫn bên
được đua bÓ bên thải, phần quặng tinh được đưa vào bÓ lắng.
- Phần bên thải được đóng tải sợi p.p để khô và đưa ra bãi thải.
- Phần quặng tinh sau khi lắng được xúc đóng bao ép nước và sấy khô, hoặc
phơi tới độ ẩm 5% bằng lò sấy quặng hoặc sân phơi vào mùa có nắng
- Quặng sau khi phơi kiểm tra đạt tiêu chuẩn ®¬c đưa vào kho đóng bao sợi
p.p với quy cách 50kg/bao.
- Phần nước trong sử dụng được tận dụng thu qua bÓ nước tuần hoàn để cấp
nước lại cho hệ thốn tuyển từ.
SV: Nguyễn Thị Thu Hồng Líp: KTD - K9

16
Chuyờn thc tp tt nghip
Hỡnh 1.S quỏ trỡnh sn xut qung Manhêtít
SV: Nguyn Th Thu Hng Lớp: KTD - K9


17
Bể n ớc+ hệ
thống cấp n ớc
Quặng
Manhêtít thô
Máy nghiền bi
Đồ thải
Bể chứa bùn
thải
Xếp vào kho
Phơi ở sân hoặc
sấy khô tới 5% độ
ẩm
Vận chuyển vào
kho đóng bao bì
Máy tuyển từ
Đóng bao quặng
ớt để ráo khô
Bể quặng
Manhêtít siêu mịn
Đ a n ớc
vào bể
chứa
Bể thu n ớc
tuần hoàn
Cấp n ớc rủa
quặng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh.
Hình 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty là tổng hợp các bộ phận lao động
quản lý khác nhau, có mỗi liên hệ phụ thuộc lẫn nhau được chuyên môn hoá và có
trách nhiệm, quyền hạn nhất định, được bố trí thành các cấp bậc khác nhau nhầm
đảm bảo các chức năng quản lý và phục vụ mục đích chung của công ty. Hiện nay
công ty bao gån các phòng ban và đội sau:
- Ban giám đốc: giám đốc là người điều hành cao nhất, Phó giám đốc kỹ thuật
chịu trách nhiệm điều hành sản xuất. Phó giám đốc nội chính là người chịu trách
nhiệm tổ chóc quản lý.
- Phòng tổ chức lao động tiền lương: lưu trữ hồ sơ của cán bộ công nhân viên
toàn công ty, tham mưu cho giám đốc, đào tạo tay nghề cho công nhân, xây dựng sủa
đổi định mức lao động, đơn giá tiền lương cho phù hợp từng giai đoạn nhằm khuyến
SV: Nguyễn Thị Thu Hồng Líp: KTD - K9

18
Đội TNHC
2
Đội TNHC
1
Xưởng SC
và PHTB
mỏ
Xưởng SX
bột quặng
MNT
Giám đốc
Phó giám
đốc nội
chính
Phó giám
đốc kỹ thuật

P. vật tưP.Kỹ thuậtP.kế
hoạch
P.tài chính
kế toán
p.Tổ chức
lao động
tiền lương
Chuyờn thc tp tt nghip
khớch sn xut.
- Phũng ti chớnh k toỏn: giỳp giỏm c ch o thc hin ton b cụng tỏc
thng kờ k toỏn, qun lý hot ng ti chớnh ca cụng ty, iu ho phõn phi t chc
s dng vn, thc hin y ngha v vi ngõn sỏch nh nc, l ni phõn b
ngun thu nhp, tớch lỹ. Theo dừi mi hot ng sn xut kinh doanh ca cụng ty
di hỡnh thc vn phn ỏnh c th chi phớ u vo v u ra.Phũng k hoch: cú
nhiện v xõy dng k hoch sn xut kinh doanh di hn, ngn hn, iu ng sn
xut, xõy dng, sa i nh mc tiờu hao NVL
- Phũng k thut: ph trỏch quy trỡnh cụng ngh sn xut, hớng dn, kim tra,
giỏm sỏt quỏ trỡnh thc hin thi cụng cỏc cụng trỡnh, tin thi cụng v to quan h
vi khỏch hng.
- Phũng vt t: cú nhim v cung ng y vt t cho sn xut.
- Xng sn xut Manhêtít: sn xut bt qung Manhêtít mn v siờu mn
Fe304 cung ng cho cỏc nh mỏy tuyn than vit nam.
- i thớ nghim hiu chnh 1: cú nhim v thớ nghim v hiu chnh cỏc thit b
in bin ỏp ca m l thiờn.
- i thi nhim hiu chnh 2: cú nhim v thhí nghim v hiu chnh ccác thit
b in bin ỏp cuả m hm lũ.
- i sa cha v phc hi thit b m: bo dng nh k, sa cha v lp t
cỏc thit b, mỏy bin ỏp trm mng h th ca tt c cỏc n v trong v ngoi ngnh
than.
Trong cụng ty tu theo trỏch nhim c th m cỏc phũng ban cú chc nng,

nhim v khỏc nhau m bo cho hot ng ca cụng ty c thụng sut.
2.1.4.cụng tỏc t chc b mỏy k toỏn ca cụng ty.
2.1.4.1. c im t chc b mỏy k toỏn
Cụng tỏc k toỏn gi mt v trớ quan trng trong vic t chc qun lý hot ng
sn xut kinh doanh. Cụng ty Phỏt trin Cụng Ngh v Thit B M ó t chứcc b
mỏy k toỏn nh sau:
B mỏy k toỏn gm 6 ngi:
- K toỏn trng- Trng phũng TCKT: l ngi giỳp giỏm c t chc b
SV: Nguyn Th Thu Hng Lớp: KTD - K9

19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
máy kế toán của công ty, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, chịu trách nhiệm
chỉ đạo, điều hành toàn bộ công tác kế toán, thông kê của doanh nghiệp theo đúng
pháp lệnh hiên hành, tham gia thực hiện đầy đủ các thủ tục về giải quyết các nguồn
vốn và thanh quyết toán các hoạt động của công ty.
- Kế toán tổng hợp- phó trưởng phòng: có nhiệm vụ thay mặt trưởng phòng
điều hành công việc khi trưởng phong v½ng mặt đồng thời là kế toán tổng hợp, tính
giá thành, trích lập quỹ và lập báo cáo tài chính.
- Kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng: có nhiệm vụ kế toán chi tiết các
nghiệp vụ liên quan tới tiền mặt và tiền gửi ngân hàng.
- Kế toán NVL và TSC§: có nhiệm vụ kế toán chi tiết các nghiệp vụ chi tiết liên
quan tới nguyên vật liệu và tài sản cố định nh tăng giảm nguyên vật liệu, tài sản,
tình hình khấu hao tài sản.
- Kế toán thuế kiêm thủ quỹ: chịu trách nhiệm thu chi tiền mặt của công ty và
theo dõi thuế, tính thuế, lập bảng khai thuế, định kỳ đối chiếu với kế toán tổng hợp
về vẫn đề liên quan.
- Kế toán công nợ khách hàng và tiền lương: chịu trách nhiệm theo dõi các
hoạt động thanh toán với khách hàng, tính các khoản trích theo lương như BHYT,
BHXH, KPC§ trên các sổ chi tiết, tính lương,BHXH theo quy định và theo dõi các

nghiệp vụ liên quan tới doanh thu.
2.1.4.2. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty.
Công ty Phát Triển Công nghệ và Thiết Bị Mỏ áp dụng chế độ kế toán theo
quyết định số 15/2006/Q§-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính, hệ
thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, luật kế toán số 3/2003/QH11 ngày 17/6/2003
của Quốc hội N¬c Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.
- Hình thức kế toán áp dụng: theo hình thức Nhật ký chóng từ.
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12
- Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: theo phương pháp nhập trước xuất
trước.
- Phương pháp tính khấu hao TSC§: theo phương pháp đường thẳng.
SV: Nguyễn Thị Thu Hồng Líp: KTD - K9

20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
- Tư giá sư dụng trong quy đổi tiền tệ: theo tư giá thực tế.
2.1.4.3. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ.
- Phần hành vốn băng tiền: phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy
thanh toán tiền tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán, biên lai thu tiền, bảng kê thu tiền,
giấy uỷ nhiệm thu, giấy uỷ nhiệm chi, giấy báo cáo…
- Phần hành tiền lương: bảng chÂn công, bảng thanh toán lương, bảng thanh
toán tiền thưởng, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, bảng kê
trích nộp các khoản theo lương, bang phân bổ tiền lương và BHXH
- Phần hành hàng tồn kho: phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, hoá đơn bán hàng,
bảng phân bổ NVL, bảng kê mua hàng, biên bản kiểm kê vật tư…
- Phần hành tài sản cố định: biên bản giao nhận TSC§, biên bản thanh lý
TSC§, biên bản bàn giao TSC§ sửa chữa lớn hoàn thành, biên bản kiểm kê tài sản

cố định, bảng tính và phân bổ khấu hao…
- Phần hành thanh toán: hoá đơn bán hàng, bảng đối chiếu công nợ, tờ khai
thuế GTGT, biên bản đối chiếu nộp BHXH, bảng tổng hợp tình hình loa động, quỹ
tiền lương…
- Phần hành tiêu thụ và xác nhận kết quả tiêu thụ: phiếu nhập kho, phiếu
xuất kho, biên bản kiểm nghiệm, phiếu báo thành phẩm còn lại cuối kỳ, biên
bản kiểm kê hàng hoá.
2.1.4.4. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Công ty Phát Triển Công Nghệ và Thiết Bị Mỏ sử dụng hệ thống tài khoản
theo chế độ kế toán áp dụng theo quyết định số 1141/TC/Q§/C§KT ngày
01/11/1955 của bộ tài chính ban hành. Từ tháng 4 năm 2006 công ty sư dụng hệ
thống tài khoản theo quyết định số 15/2006/Q§-BTC ngày 20/3/2006 của bộ trưởng
bộ tài chính
Danh mục tài khoản kế toán doanh nghiệp đang sử dụng. (phụ lục mục 2)
2.1.4.5. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán
-Công ty áp dụng hình thức kế toán: nhật ký–chứng từ và làm kế toán thu
SV: Nguyễn Thị Thu Hồng Líp: KTD - K9

21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
công.
-Các loại sổ kế toán: nhật ký - chứng từ, bảng kê, sổ cái, sổ hoặc thẻ kế toán
chi tiền.
-Trình tự ghi sổ:
1. Hàng ngày căn cứ vào chứng từ hợp lệ để ghi vào nhật ký chứng từ liên
quan hoặc bảng kê, bảng phân bổ liên quan.
2. Các chứng từ cần hạch toán chi tiết mà chua phản ánh trong các bảng kê,
nhật ký chưng từ thì đồng thời ghi vào sổ kế toán chi tiết.
3. Các chứng từ liên quan tới thu chi tiền mặt thì ghi vào sổ quy sau đó ghi vào
bang kê, nhật ký chứng từ có liên quan.

4. Cuối kỳ căn cứ vào số liệu từ các bảng phân bổ để ghi vào bảng kê, nhật ký
chứng từ liên quan rồi từ các nhật ký chứng từ ghi vào sổ cái. Căn cứ vào sổ kế toán
chi tiết lập các bảng tổng hợp số liệu cần thiết.
5. Cuối tháng kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các nhật ký chứng từ với nhau,
giữa các nhật ký chứng từ với bảng kê, giữa sổ cái với các bảng tổng hợp chi tiết.
6. Căn cứ vào số liệu từ nhật ký chứng từ, bảng kê, sổ cáI và tổng hợp số liệu
chi tiết để lập báo cáo tài chính.
2.1.4.6. Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán.
- Kỳ lập báo cáo theo quý, năm.
- Các loại báo cáo tài chính doanh nghiệp sử dụng:
Bảng cân đối kế toán.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Thuyết minh báo cáo tài chính.
Công ty sử dụng các loại báo cáo quản trị
- Công ty Phát Triªn Công Nghệ và Thiết Bị Mỏ nộp báo cáo tài chính chi đơn
vị cấp trên là Viện Khoa Học Công Nghệ Mỏ.
Các chứng tị công ty sư dụng (phụ lục 2,3)
2.1.5 Tình hình sử dụng tài sản cố định của công ty
Tài sản cố định chủ yếu của Công ty là những thiết bị tham gia trực tiếp hay
SV: Nguyễn Thị Thu Hồng Líp: KTD - K9

22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
gián tiếp vào quá trình sản xuất, quản lý của doanh nghiệp làm ra hiệu qña kinh tế.
Việc quản lý tài sản cố định căn cứ vào hồ sơ và đánh giá thực tế của từng tài
sản, tiến hành đăng ký khấu hao theo quyết định số 166/1999/20 ngày 30/12/1999
của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Tình trạng máy móc thiết bị tính đến ngày 31/12/2009 của Công ty như sau:
Bảng số 1: Báo cáo kiểm kê tài sản cố định của Công ty - năm 2009.

Đơn vị: 1000 đồng
Nhóm tài sản Nguyên giá Đã khấu hao
Giá trị còn
lại
I Tài sản dùng trong SXKD 6.922.240 4.482.510 2.439.730
1.Máy móc thiết bị 3.130.979 1.718.666 1.412.313
2. thiết bị và Phương tiện vận tải 1.252.392 905.141 347.251
3.Máy móc thiết bị quản lý 94.428 86.178 8.249
4.Nhà cửa vật kiến trúc 2.444.440 1.772.523 671.917
II.TSC§ không cần dùng
III.TSC§ hư hỏng chờ xử lý
IV.Đất đai, TSC§ không KH 5.295.920 0 5.295.920
Tổng cộng 12.218.160 4.482.510 7.735.650
Qua số liệu trong bảng 1 tính được ta thấy tình trạng thiết bị Công ty tốt,
thiết bị được lắp đúng theo thiết kế và hoạt động đúng công suất. Điều đó cho
phép khẳng định hiện nay công ty sử dụng và quản lý tốt tài sản cố định.
Nhưng ta cũng thấy tài sản khấu hao gần hết chưng tỏ tài sản được đầu tư đã
lâu, hay thiết bị máy móc của công ty cũ, lạc hậu về khoa học kỹ thuật. Tài
sản của Công ty được hình thành từ 3 nguồn chủ yếu:
Nguồn ngân sách cấp
Nguồn vốn bổ xung
Nguồn vay của Tổng công ty
2.1.6. kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2008 và năm 2009
SV: Nguyễn Thị Thu Hồng Líp: KTD - K9

23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 2: kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2008, 2009
Đơn vị tính: nghìn đồng
STT CHI TIÊU Năm 2008 Năm 2009

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 29.572.415 30.450.690
2. Các khoản giảm trị doanh thu 0 0
3. Doanh thu thuần 29.572.415 30.450.690
4. Giá vốn hàng bán 22.578.092 23.772.167
5. Lợi nhuận gộp 6.994.323 6.678.523
6. Doanh thu hoạt động tài chính 31.702. 36.477
7. Chi phí hoạt động tài chính
- Trong đó: lãi vay phải trả
63.618
63.618
198.047
198.047
8. Chi phí bán hàng 428.532 410.739
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 6.217.610 6.134.355
10. Lợi nhuận thuần 316.246 -28.142
11. Thu nhập khác 58.465 111.227
12. Chi phí khác 0 17.268
13. Lợi nhuận khác 58.465 93.959
14. Tổng lợi nhuận trước thuế 374.729 65.816
Nhìn bảng 2, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy doanh thu bán hàng
năm 2009 tăng hơn so với năm 2008, đông thời giá vốn hàng bán cũng tăng theo, tư
lệ tăng của doanh thu là 1.02 còn của giá vốn là 1.05, tư lệ tăng của giá vốn cao hơn
doanh thu công ty năm 2009 tăng trưởng kém hơn năm 2008. Nhưng đặt trong bối
cảnh năm 2009 nền kinh tế thế giới khủng hoảng, rơi vào tình trạng nền kinh tế bị
suy giảm thì có thể nhận xét rằng công ty năm 2009 đã làm ăn tốt.
Lợi nhuận thuần của công ty năm 2009 bị âm, điều này không thể hiện là công
ty làm ăn bị thua lỗ mà nhìn vào lãi vay phải trả ta thấy năm 2009 lãi vay phải trả
tăng gấp 3 lần so với năm 2008 và doanh thu bán hàng tăng thi có thể thấy răng
công ty đã vay vốn ở bên ngoài để mở rộng sản xuất.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2009 giảm so với năm

2008 mà doanh thu bán hàng tăng cho thấy công ty có tiến bộ về mặt quản lý.
2.2 Thực trạng quản lý chi phí sản xuất hạ giá thành tại công ty Phát Triển
Công Nghệ Mỏ.
2.2.1. thực trạng công tác tập hợp chi phí sản xuất và lập kế hoạch hạ giá thành sản
phẩm.
SV: Nguyễn Thị Thu Hồng Líp: KTD - K9

24

×