Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

luận văn kế toán Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Tuấn Lợi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (410.76 KB, 101 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU v
DANH MỤC SƠ ĐỒ vi
LỜI NÓI ĐẦU vii
PHẦN1: ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG – TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TUẤN LỢI 1
1.1Đặc điểm lao động 1
1.2 Các hình thức trả lương 5
1.2.1 Chế độ tiền lương 5
1.2.2 Hình thức trả lương 5
1.3 Chế độ trích nộp và sử dụng các khoản trích theo lương 7
1.3.1Bảo hiểm xã hội 7
1.3.2 Bảo hiểm y tế 8
1.3.3 Kinh phí công đồn 8
1.3.4 Bảo hiểm thất nghiệp 9
1.4 Tổ chức lao động tiền lương 9
PHẦN 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TUẤN LỢI 13
i
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
2.1 Phương pháp tính lương và các khoản trích theo lương 13
2.1.2 Phương pháp tính lương 13
2.1.3 Phương pháp tính lương và các khoản trích theo lương 15
2.2 Hạch toán số lượng thời gian và kết quả lao động 16
2.2.1 Hạch toán số lượng lao động 16
2.2.2 Hạch toán thời gian lao động 17
2.3 Hạch toán tổng hợp 18
2.3.1 Tài khoản sử dụng 19
2.3.2 Chứng từ sử dụng 19


2.3.3 Trình tự hạch toán 20
2.4 Hạch toán các khoản trích theo lương 20
2.4.1 Tài khoản sử dụng 29
2.4.2 Chứng từ sử dụng 30
2.4.3 Trình tự hạch toán 31
PHẦN 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TUẤN LỢI 51
3.1Đánh giá chung về thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại công ty và phương hướng hoàn thiên 51
ii
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
3.1.1 Ưu điểm 52
3.1.2 Nhược điểm 53
3.1.3 Phương hướng hoàn thiện 54
3.2 Các giải pháp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại công ty TNHH Tuấn Lợi 55
3.2.1 Về hình thức tiền lương và phương pháp tính lương 56
3.2.2 Về tài khoản sử dụng và phương pháp kế toán 57
3.2.3 Về chứng từ và luân chuyển chứng từ 58
3.2.4 Về sổ chi tiết 58
3.2.5 Về sổ tổng hợp 58
3.2.6 Về báo cáo kế toán có liên quan đến tiền lương và các khoản trích
theo lương 59
KẾT LUÂN ix
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO x
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP xi
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN xii
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN xii
iii
Chuyên đề thực tập chuyên ngành

PHỤ LỤC

xiv
iv
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
*Ký hiệu *Viết tắt đầy đủ
BH Bảo hiểm
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
CVN Công nhân viên
KPCĐ Kinh phí công đoàn
PX Phân xưởng
QĐ Quyết định
TK Tài khoản

v
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Phân loại lao động………………………………………… 3
Biểu 2.1: Trích bảng thanh toán tiền lương……………………………… 23
Biểu 2.2: Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội……………………24
Biểu 2.3: Chứng từ ghi sổ số 22……………………………………………27
Biểu 2.4: Chứng từ ghi sổ số 23…………………………………………….28
Biểu 2.5: Chứng từ ghi sổ số 24……………………………………………34
Biểu 2.6: Chứng từ ghi sổ số 25……………………………………………35
Biểu 2.7: Chứng từ ghi sổ số 26……………………………………………36
Biểu 2.8: Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ……………………………………….37
Biểu 2.9: Sổ chi tiết tài khoản 334………………………………………….38

Biểu 2.10: Sổ chi tiết tài khoản 338……………………………………… 39
Biểu 2.11: Sổ chi tiết tài khoản 622……………………………………… 41
Biểu 2.12: Sổ chi tiết tài khoản 627……………………………………… 42
Biểu 2.13: Sổ chi tiết tài khoản 642……………………………………… 43
Biểu 2.14: Sổ chi tiết tài khoản 641……………………………………… 44
Biểu 2.15: Sổ cái TK 334………………………………………………… 45
vi
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Biểu 2.16: Sổ cái TK 338………………………………………………… 46
Biểu 2.17: Sổ cái TK 622………………………………………………… 47
Biểu 2.18: Sổ cái TK 627………………………………………………… 48
Biểu 2.19: Sổ cái TK 641………………………………………………… 49
Biểu 2.20: Sổ cái TK 642………………………………………………… 50
vii
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Tổ chức quản lý lao động……………………………………… 9
Sơ đồ 2.1: Trình tự ghi sổ kế toán tiền lương…………………………… 22
Sơ đồ 2.2: Trình tự ghi sổ kế toán các khoản trích theo lương…………….32

viii
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
LỜI NÓI ĐẦU
Đất nước ta đang tiến hành cải cách nền kinh tế theo cơ chế thị trường có
sự quản lý của Nhà Nước. Nền kinh tế đang có những chuyển biến lớn, cơ chế
kinh tế mới đã khẳng định vai trò của hoạt động sản xuất kinh doanh thương
mại, dịch vụ Để phát huy vai trò tất yếu của các doanh nghiệp tư nhân trong
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý, điều
tiết của Nhà nước đòi hỏi các Doanh nghiệp không ngững tích luỹ vốn và kinh
nghiệm cho mình mà còn tìm chỗ đứng trên thị trường để tăng thu nhập cho

người lao động và góp phần nào vào ngân sách Nhà nước. Để làm tốt những điều
đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có cái nhìn bao quát chung thông qua công tác kế
toán- công cụ quản lý hiệu quả không thể thiếu trong quản lý kinh tế. Chính vì
vậy, tiền lương là một trong những vấn đề rất quan trọng được doanh nghiệp và
người lao động.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động
tương ứng với thời gian chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến, là
nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, là mối quan tâm hàng đầu và là
động lực của người lao động. Gắn chặt với tiền lương là các khoản trích theo
lương bao gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và bảo hiểm
thất nghiệp. Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đối với
người lao động. Do vậy, xây dựng một hệ thống tiền lương khoa học, hợp lý, làm
đòn bẩy kích thích năng suất lao động luôn là nhiệm vụ lớn đối với Lãnh đạo
doanh nghiệp. Đặc biệt, trong bối cảnh thị trường lao động khan hiếm như hiện
nay.
ix
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Có thể nói rằng, tiền lương và các khoản trích theo lương là một trong
những vấn đề được cả doanh nghiệp và người lao động quan tâm. Vì vậy việc
hạch toán, phân bổ chính xác tiền lương cùng các khoản trích theo lương vào giá
thành sản phẩm sẽ một phần giúp cho doanh nghiệp có sức cạnh tranh trên thị
trường nhờ giá cả hợp lý. Qua đó cũng góp cho người lao động thấy được quyền
và nghĩa vụ của mình trong việc tăng năng suất lao động, từ đó thúc đẩy việc
nâng cao chất lượng lao động của doanh nghiệp. Mặt khác việc tính đúng, tính
đủ và thanh toán kịp thời tiền lương cho người lao động cũng là động lực thúc
đẩy họ hăng say sản xuất và yên tâm tin tưởng vào sự phát triển của doanh
nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng ấy cùng quá trình tìm hiểu thực tế tại công
ty TNHH Tuấn Lợi em đã đi sâu vào nghiên cứu chuyên đề: “Hoàn thiện kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Tuấn Lợi”.

Chuyên đề báo cáo chi tiết của em gồm có 3 phần:
Phần 1: Đặc điểm lao động tiền lương và quản lý lao động tiền lương của
Công ty TNHH Tuấn Lợi.
Phần 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty TNHH Tuấn Lợi.
Phần 3: Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty TNHH Tuấn Lợi.
Do thời gian thực tập không dài, nhận thức của bản thân còn hạn chế nên
chuyên đề không thể tránh khỏi những thiếu sót, nhầm lẫm. Rất mong sự giúp đỡ
x
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
của thầy Phạm Xuân Kiên và các anh chị phòng kế toán để chuyên đề của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
xi
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
PHẦN 1: ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ LAO
ĐỘNG TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY TNHH TUẤN LỢI.
1.1 Đặc điểm lao động.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khi lao động được coi là hàng hóa thì
việc đánh giá đúng giá trị của loại hàng hóa này đặc biệt không chỉ có ý nghĩa
với người lao động, người sử dụng lao động mà còn với cả xã hội. Lao động là
một trong điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Lao
động là một trong ba yếu tố cơ bản cấu thành nên giá trị của sản phẩm, sử dụng
hợp và và có hiệu quả lao động là tiết kiệm chi phí, đóng góp một phần vào việc
hạ giá thành sản phẩm, làm tăng lợi nhuận và nâng cao đời sống cho lao động
trong doanh nghiệp…
Hiện nay Công ty TNHH Tuấn Lợi có 52 công nhân viên, đa số là lao động
mang tính chất ổn định,nhưng cuối tháng 11, 12 khi nhu cầu sử dụng sản phẩm
chăn ga gối đệm của người tiêu dùng nhiều hơn công ty có tuyển thêm một số

lao đông thời vụ để kịp thời đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Lực lượng lao
động trong công ty lại phân thành lao động trực tiếp và lao động gián tiếp:
Lao động gián tiếp là những người không trực tiếp vào quá trình sản xuất
sản phẩm mà hoạt động trong lĩnh vực quản lý và phục vụ sản xuất như nhân
viên phân xưởng, quản đốc, nhân viên các phòng, ban như nhân viên kế toán, tổ
chức hành chính…
Lao động trực tiếp là những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất,
lắp ráp tạo ra sản phẩm như công nhân uốn lò xo, điều khiển máy móc, thiết bị ở
phân xưởn
.
1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Mỗi loại lao động này có đặc điểm riêng, tính chất và kết cấu công việc cũng
như đặc thù ngành nghề khác hau , đội ngũ lao động có sức khoẻ, kinh nghiệm
và khả năng nắm bắt khoa học công nghệ. Người lao động rất nhiệt tình gắn bó
với công việc và lao động sáng tạo trong công việc. Công ty cũng rất chú trọng
việc tổ chức đào tạo công nhân viên lành nghề, tuyển dụng bồi dưỡng nhân tài và
xây dựng chế độ tiền lương cho người lao động một cách hợp
.
Chính vì vậy công ty đã phân loại loại lao động theo nhiều tiêu thức khác
nhau, điều này được thể hiện rõ qua bảng
2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Bảng 1.1 Phân loại lao độn
STT Chỉ tiêu Năm
Chênh lệch năm 2010 so với
năm…
2008 2009 2010 2008 2009
+/- % +/- %
Tổng số lao động 32 42 53 21 65.6 11 26.2

1 Giới tính
Nam 20 23 31 11 55 8 34.8
Nữ 12 19 22 10 83.3 3 15.8
2 Độ tuổi
< 30 tuổi 16 21 27 11 68.8 6 28.6
31 đến 45 tuổi 9 12 14 5 55.6 2 16.7
45 đến 55 tuổi 5 7 9 4 80 2 28.6
> 55 tuổi 2 2 3 1 50 1 50
3 Trình độ văn hóa
Đại học 4 6 9 5 125 3 50
Cao đẳng 7 11 13 6 85.7 2 18.2
Trung cấp 6 5 5 -1 -16.7 0 0
Lao động phổ thông 15 17 22 7 46.7 5 29.4
4 Chức năng
Khối quản lý 11 13 17 6 54.6 4 30.8
Khối sản xuất 21 29 36 15 71.4 7 24.1
(Nguồn: Phòng kế toán của công ty TNHH Tuấn Lợi)
3
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Dựa vào bảng trên ta thấy tổng số lao động của công ty tăng dần qua các năm,cụ
thể:
Năm 2010 tăng so với năm 2008, 2009 lần lượt là 21,11 người tương ứng tốc độ
tăng 65,6 % và 26,2 %. Đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty ngày càng
tăng, quy mô sản xuất xủa công ty ngày càng mở rộng.
Về giới tính: số lượng lao động nam và nữ qua 3 năm có xu hướng tăng với
tốc độ tăng tối thiểu là 3người, tối đa 11 người tương ứng tốc độ tăng lần lượt là
15,8 % và 55 % điều này cũng khẳng định công ty có thể đáp ứng được 1 phần
cả lao động nam và nữ ở địa phương.
Số lao động ở các độ tuổi qua 3 năm đều tăng , nhưng tăng nhiều nhất là độ
tuổi dưới 30 năm 2009 tăng 11 người tương ứng với tốc độ tăng là 68,8 % năm

2010 tăng 6 người tương ứng với tốc độ tăng 28,6 %. Chứng tỏ công ty đã tuyển
thêm nhiều lao động trẻ có thể đáp ứng làm những công việc nặng trong quá
trình sản xuất. Ngoài ra thì công ty cũng chú trọng tới những lao động lâu lắm có
kinh nghiệm trong sản xuất cũng như trong quản lý, cụ thể là số lao động trên 50
tuổi năm 2010 tăng so với năm 2008, 2009 là 1 người ứng với tốc độ tăng là 50
%.
Tuy lượng lao động qua 3 năm đều tăng, nhưng số lao động có trình độ
trung cấp giảm thể hiện là năm 2009 giảm 1 người tương ứng với tốc độ giảm là
16,7 % do chính sách điều chuyển lao động từ bộ phận quản lý sang bộ phận
kinh doanh. Chính sách giúp tiết kiệm nguồn nhân lực thúc đẩy tinh thần thi đua
làm việc nhiệt tình sáng tạo của cán bộ công nhân viên. Số lao động có trình độ
đại học và cao đẳng, lao động phổ thông đều tăng tối thiểu là 2 người tối đa là 7
người. Chứng tỏ công ty đã mở rộng quy mô sản xuất và cần những công nhân
viên có trình độ cao đáp ứng nhu cẩu phát triển của công ty.
4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Số lao động thực lĩnh vực quản lý và sản xuất qua 3 năm đều tăng tối thiểu
là 4 người tối đa là 14 người tương ứng tốc độ tăng lần lượt là 30,8 % và 71,4 %.
Nhìn chung biến động lao động ( cả về số lượng và tính chất) qua 3 năm đều
tăng ,công ty có đôi ngũ lao động trẻ, trình độ lao động ngày càng được nâng cao
nó góp phần không nhỏ vào việc mở rộng quy mô sản xuất của công ty, chính vì
vậy công ty cần phải duy trì và phát huy ưu điểm này.
1.2 Các hình thức trả lương.
1.2.1 Chế độ tiền lương.
Công ty TNHH Tuấn Lợi thực hiện chế độ tiền lương phải đảm bảo các
nguyên tắc được chi trả theo Điều I Nghị định số 97/2009/NĐ – CP ngày
30/10/2009 của Chính phủ: Doanh nghiệp và người lao động thoả thuận trong
hợp đồng lao động và dựa trên cơ sở năng suất lao động, chất lượng, hiệu quả
công việc, hoặc là dựa vào thời gian lao động, hoặc lương khoán sản phẩm.
Nghị định số 203/2004/NĐCP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về việc quy

định mức lương tối thiểu. Ngoài ra, người lao động được hưởng lương làm thêm
ca, giờ dựa trân cơ sở điều 61 - Bộ Luật Lao động, nhưng phải phù hợp với chỉ
tiêu mỗi doanh nghiệp.
1.2.2 Hình thức trả lương.
Tại công ty TNHH Tuấn Lợi việc tính lương cho người lao động trong
doanh nghiệp theo 2 hình thức: lương theo thời gian và lương theo sản phẩm.
Các quy tắc trả lương và hệ số lương đúng quy định của Nhà nước. Lương thời
gian trả cho người lao động theo thời gian làm việc thực tế với công việc và
trình độ thành thạo. Trong công ty có bảng lương cho từng công nhân viên khác
nhau, trong bảng lương lại chia thành các bậc lương căc cứ vào trình độ tay nghề
của từng lao động.
5
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
* Hình thức lương theo thời gian: Áp dụng đối với cán bộ quản lý, cán bộ
làm việc tại phòng ban, cán bộ quản lý nghiệp vụ và cán bộ quản lý tại các phân
xưởng.Theo hình thức này, tiền lương trả cho người lao động tính theo thời gian
làm việc, cấp bậc hoặc chức danh và thang lương theo quy định.
Lương tháng:
Tiền lương
tháng
= Lương cơ bản x Hệ số lương +
Phụ cấp
(nếu có)
Trong đó:
Lương cơ bản là 830.000 đ/ tháng
Hệ số lương của Giám đốc là 6,5 Phó giám đốc là 6,0 Trưởng phòng là 4,6
Phó phòng là 4,0 nhân viên là 3,2.
Phụ cấp trong công ty gồm:
-Phụ cấp độc hại: Trả cho người lao động làm công việc có mức độ nặng
nhọc,độc hại tại công ty trả bằng hiện vật.

-Phụ cấp chức vụ: Tùy thuộc vào chức vụ và nhiệm vụ của từng công nhân
viên có mức phụ cấp khác nhau.
-Phụ cấp trách nhiệm: Công ty trả phụ cấp trách nhiệm cho từng nhân viên
văn phòng căn cứ vào khả năng xử lý công việc và giải quyết công việc của từng
người.
Lương ngày: Dựa vào tiền lương tháng với số ngày làm việc thực tế để tính ra
lương ngày.
Tiền lương
ngày
=
Tiền lương
tháng
x
Số ngày làm việc
thực tế
22 ngày
Lương giờ : Căn cứ vào mức lương ngày chia cho số giờ làm việc trong
ngày (8 giờ) và số giờ làm việc thực tế.
6
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Tiền lương
giờ
= Lương ngày x Số giờ làm việc thực tế
8 giờ
Lương nghỉ phép : Theo quy định 1 năm được nghỉ 12 ngày phép, mỗi
tháng được nghỉ 01 ngày và hưởng 100% lương cơ bản. Ngoài ra nếu công tác
trong công ty cứ tròn 5 năm thì được cộng thêm một ngày.Tiền lương được trả
cho những gnayf nghỉ phép dựa trên đơn giá tiền lương 1 ngày công của từng
người theo hệ số lương. Trong năm CNV không nghỉ phép thì cuối năm khoản
nghỉ phép này được nghỉ tiếp vào quý I của năm sau.

* Hình thức tiền lương theo sản phẩm: Được áp dụng đối với công nhân
trực tiếp tham gia sản xuất. Để tiến hành trả lương Công ty xây dựng được định
mức lao động, đơn giá lương hợp lý trả cho từng loại sản phẩm hoàn thành.
Ngoài tiền lương, công nhân viên có thành tích trong sản xuất kinh doanh,
trong công tác quản lý được hưởng khoản tiền thưởng, việc tính toán tiền lương
căn cứ vào quyết định và chế độ khen thưởng công ty đã đề ra.
1.3 Chế độ trích, nộp và sử dụng các khoản trích theo lương.
1.3.1 Quỹ BHXH.
Quỹ BHXH là quỹ dựng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng
góp quỹ trong các trường hợp họ bị mất khả năng lao động như ốm đau, thai sản,
tai nạn lao động, hưu trí, mất sức…
Theo chế độ tài chính hiện hành,quỹ BHXH được hình thành bằn cách
tính theo tỷ lệ 22% trên tổng quỹ lương của doanh nghiệp. Người sử dụng lao
động phải nộp 16% trên tổng quỹ lương và tính vào chi phí sản xuất - kinh
doanh, còn 6% trên tổng quỹ lương do người lao động trực tiếp đóng góp (trừ
vào thu nhập của họ). Các doanh nghiệp phải nộp BHXH trích được trong kỳ
báo vào quỹ tập trung do quỹ BHXH quản lý (qua tài khoản của họ ở kho bạc).
1.3.2 Quỹ bảo hiểm y tế.
7
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Quỹ BHYT là quỹ được sử dụng để trợ cấp cho những người có tham gia
đóng góp quỹ trong các hoat động khám, chữa bệnh. Theo chế đọ hiện hành các
doanh nghiệp phải thực hiện trích quỹ BHYT bằng 4,5% tổng quỹ lương, trong
đó doanh nghiệp phải chịu 3% (tính vào chi phí sản xuất - kinh doanh) còn người
lao động trực tiếp nộp 1,5% (trừ vào thu nhập của họ). Quỹ BHYT do cơ quan
BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y
tế. Vì vậy, khi trích BHYT các doanh nghiệp phải nộp BHYT (qua tài khoản của
họ ở kho bạc).
1.3.3 Kinh phí công đoàn.
Kinh Phí Công Đoàn là nguồn trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp.

Theo chế độ tài chính hiện hành, kinh phí công đoàn được trích theo tỷ lệ 2%
trên tổng số tiền lương phải trả cho người lao động và doanh nghiệp phải chịu
toàn bộ (tính vào chi phí sản xuất - kinh doanh).
Thông thường, khi trích được kinh phí công đoàn thì một nửa doanh
nghiệp phải nộp cho công đoàn cấp trên, một nửa được sử dụng để chi tiêu hoạt
động công đoàn tại đơn vị. Kinh phí công đoàn được trích lập để phục vụ chi tiêu
cho hoạt động của tổ chức công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho người
lao động.
1.3.4 Bảo hiểm thất nghiệp.
BHTN được trích lập để tài trợ cho người lao động có tham gia đóng góp
quỹ trong thời gian họ không có việc làm. Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp
trích quỹ BHTN theo tỷ lệ 2% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân
viên trong tháng, trong đó doanh nghiệp phải chịu 1% (tính vào chi phí sản xuất-
kinh doanh), 1% trừ vào lương của người lao động. Hàng tháng, Nhà nước hỗ trợ
từ ngân sách bằng 1% Quỹ tiền lương, tiền công đúng bảo hiểm thất nghiệp của
8
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
những người tham gia bảo hiểm thất nghiệp và chuyển cho Quỹ BHTN mỗi năm
một lần.
1.4 Tổ chức quản lý lao động và tiền lương.
Mô hình tổ chức quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực
tuyến chức năng như trong sơ đồ1.2. Bộ máy quản lý thu gọn giảm bớt số lượng
lao động gián tiếp và tăng cường chức năng của các phòng ban, khả năng làm
việc mỗi cá nhân giữa các phòng luôn được phối hợp chặt chẽ với nhau.
Sơ đồ 1.1- Tổ chức quản lý của công ty.
Ghi chú : : Ghi hàng ngày
Tổ chức quản lý lao động tiền lương tại Công ty được tiến hành khá chặt
chẽ ngay từ khâu lập kế hoạch tuyển dụng tới tuyển dụng lao động, quản lý thời
Giámđốc
Phó giám đốc

Phòng
kt-tc
Phòng
tổ chức
hành
chính
Phòng
kinh
doanh
xưởng Phòng
KCS
9
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
gian lao động tới chi trả tiền lương cho người lao động. Việc tổ chức quản lý lao
động và tiền lương trong Công ty có sự kết hợp giữa các phòng ban.
Giám đốc: Là người có cấp bậc cao nhất trong công ty chịu trách nhiệm
quản lý điều hành sản xuất kinh doanh và là pháp nhân chịu trách nhiệm với cơ
quan nhà nước về các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trước nhà nước
và pháp luật, chịu trách nhiệm đảm bảo chính sách chế độ nhà nước đối với cán
bộ công nhân viên trong Công ty. Là người trực tiếp xét duyệt kế hoạch tiền
lương và hợp đồng lao động trong việc truyển dụng. Quyết định tuyển dụng sẽ
do giám đốc và trưởng phòng tổ chức hành chính quyết định dựa vào hồ sơ và
bảng đánh giá tổng hợp cuối cùng của nhân viên. Thông báo kết quả của công
tác tuyển dụng tới người lao động và phòng tổ chức hành chính sẽ sắp lịch cho
các nhân viên mới đến thử việc tại các bộ phận của công ty. Cuối mỗi tháng căn
cứ vào kết quả lao động của mỗi công nhân viên để bình chọn thưởng phạt.
Phó giám đốc: Người có nhiệm vụ giúp đỡ Giám Đốc điều hành trực tiếp
quá trình kinh doanh của Công ty. Là người được Giám đốc uỷ quyền giải quyết
các vấn đề có liên quan tới Công ty khi Giám Đốc đi vắng và báo cáo trực tiếp
vối giám đốc về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Chịu trách nhiệm

chung quản lý lao động trong Công ty.
Phòng tổ chức hành chính: Giúp giám đốc về quản lý nhân sự, công tác tổ
chức cán bộ điều hành lao động trong Công ty, quản lý đào tạo, quản lý văn thư
lưu trữ, bảo quản tài liệu công văn, báo cáo, lên kế hoạch tuyển dụng và trình lên
Phó giám đốc sau khi được phê duyệt thì Phòng sẽ ra thông báo tuyển dụng. Sau
khi tiếp nhận hồ sơ, Phòng tổ chức hành chính sẽ sắp xếp thời gian để phỏng vấn
và nếu đạt yêu cầu sẽ được tuyển dụng thử việc tại Công ty trong một thời gian
10
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
nhất định,đạt yêu cầu sẽ được kí hợp đồng chính thức và nhận làm nhân viên
chính thức.
Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ chính là đem được sản phẩm tới tay
khách hàng, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, nghiên cứu nhu cầu thị trường, xây
dựng phương án kinh doanh cho Công ty. Phòng kinh doanh có thể đề bạt những
công nhân viên có thành tích trong sản xuất kinh doanh, việc tính toán tiền lương
căn cứ vào quyết định và chế độ khen thưởng hiện hành.
Phòng Kế toán: Chịu trách nhiệm đối với việc quản lý thời gian lao động
sẽ kết hợp song song giữa nhân viên và trưởng các phòng ban, tiến hành lập các
chứng từ thanh toán lương, thưởng, phụ cấp trình lên kế toán tổng hợp và kế
toán trưởng. Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số lượng,
chất lượng, thời gian và kết quả lao động. Tính đúng và thanh toán kịp thời, đầy
đủ tiền lương và các khoản liên quan khác như tiền ăn ca, làm thêm giờ, các
khoản trích theo lương…cho người lao động trong doanh nghiệp. Tính toán phân
bổ chính xác, đúng đối tượng chi phí tiền lương, các khoản theo lương vào chi
phi sản xuất kinh doanh cho từng bộ phận.
Sau khi các chứng từ kế toán đã được ký duyệt, thủ quỹ căn cứ vào phiếu
chi và các chứng từ có liên quan thanh toán lương, thưởng, cho cán bộ công
nhân viên, kế toán sẽ tiến hành định khoản và ghi vào sổ sch kế toán có liên quan
… Lập báo cáo kế toán, phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương, đề
xuất biện pháp với ban giám đốc để khai thác tiềm năng lao động trong doanh

giệp có hiệu quả nhất.
P hòng KCS: Chịu trách nhiệm về mọi hoạt động có liên qua đến quá trình
công nghệ, chất lượng sản phẩm, từ khâu nguyên vật liệu
ến sản phẩm hoàn thành.
11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Phân xưởng: Có nhiệm vụ gia công, lắp đặt theo yêu cầu chỉ đạo của các
cán bộ kỹ thuật. Quản lý mỗi phân xưởng phải đôn đốc công nhân làm việc,theo
dõi thời gian làm việc, nghỉ của từng công nhân. Lập bảng chấm công làm việc
của từng nhân viên trong phân xưởng, gửi lên phòng kế oán để tính
12
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
PH ẦN 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG
CÔNG TY TNHH TUẤN LỢI.
2.1 Phương pháp tính lương và
c khoản trích theo lương.
2.
1 Phương pháp tính lương.
Phương pháp tính lương với người lao động dựa trên cơ sở các chứng từ
hạch toán thời gian lao động (bảng chấm công), kết quả lao động (bảng kê khối
lượng công việc hoàn thành, biên bản nghiệm thu…) và kế toán tiền lương tiến
hành tính lương sau khi đã kiểm tra các chứng từ trên. Công việc tính lương, tính
thưởng và các khoản khác phải trả cho người lao động theo hình thức trả lương
đang áp dụng tại công ty, kế toán lao động tiền lương lập bảng thanh toán tiền
lương (gồm lương chính và lương phụ), các khoản phụ cấp, tr cp, bảo hiểm cho
từng lao độ n
, bảng thanh toán tiền thư
g.
Đối với bộ phận gián tiếp:

13
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Bộ phận văn phòng: Ban Giám đốc, bộ phận kế toán, bộ phận kinh doanh
hưởng theo lương cơ bản. Lương cơ bản được Ban Giám đốc trả theo kinh
nghiệm làm việc lâu năm, có công lao đng góp vào sự phát triển của cơn g ty.
Hàng năm Ban Giám đốc sẽ họp vào tháng 12 để tổng kết sự đóng góp công sức
cũng như tinh thần, trách nhiệm làm việc của mỗi nhân viên, từ đó đưa ra mức
tăng lương hợp lý cho từng người. Mức tiền lương được hưởng của mỗi người
ngoài phụ thuộc vào lương cơ bản còn phụ thuộc thời
an làm việc thực tế trong tháng.
Tiền lương thực nhận = tiền lương thanh
án – các khoản trích theo lương.
Ví dụ : Lương anh Nguyễn Ngọc Khiêm (trưởg phòng kế toán kiêm kế
toán trưởng ) có lương cơ bản là 830.000 hệ số ương4,6 phụ cấp chức vụ là 500 .
000 , tiền điện thại 500.000, tiền ănca 20.000/ 1ngày , thời gian làm việ c trong
tháng 11 là 24 ngày. Lương háng của a
Khiêm tong tháng 11 nă m
1 là:
Tiền lưng thanh toán sẽ là:( 830.000 x 4,6 ) / 26 x 24 + 500.000 5000
+ 20.000 x 24 = 5.004.300 (
ồng )
Tiền lương
thanh toán
=
Lương cơ
bản
Số ngày
công
×
Số ngày

công thực tế
làm việc
+
Phụ cấp
trách
nhiệm/chức
vụ .
+
Tiền ăn
ca, làm
thêm giờ
14

×