Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương tại Công cổ phần Vĩnh Thiện.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.72 KB, 56 trang )

1
MỤC LỤC
PHẦN I 3
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ TRÍCH CÁC
KHOẢN THEO TIỀN LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP 3
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung 24
Xác nh n c a ph trách n vậ ủ ụ đơ ị 39
Ngày 10 tháng 10 năm 2010 39
Y Bác sỹ 39
Ng y tháng n m 2010… …à ă 39
C ngộ 50
2
LỜI NÓI ĐẦU
Lao động là một trong những điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và phát triển
của Doanh nghiệp và là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình hoạt động sản
xuất, kinh doanh. Chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu
thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra ( đối với doanh nghiệp sản
xuất). Với doanh nghiệp kinh doanh thương mại thì đó còn là yếu tố cấu thành nên
chi phí kinh doanh. Hạch toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương là
một nội dung quan trọng trong công tác quản lý toàn diện của các đơn vị sản xuất,
kinh doanh. Sử dụng hợp lý lao động, hạch toán chính xác tiền lương và các khoản
trích theo lương là tiết kiệm chi phí về lao động sống, góp phần hạ thấp giá thành
sản phẩm, tăng doanh lợi và nâng cao đời sống cho người lao động trong doanh
nghịêp. Do vậy bất kỳ loại hình doanh nghịêp nào cũng cần phải quan tâm đến việc
hạch toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc hạch toán lao động, tiền lương. Qua
quá trình thực tập tại Công ty cổ phần Vĩnh Thiện, cùng với kiến thức của mình
trong quá trình học tập, rèn luyện tại Trường Học Viện Ngân Hàng em xin được
trình bày Chuyên đề tốt nghiệp của mình với đề tài “ Hạch toán tiền lương và các
khoản trích theo tiền lương tại Công cổ phần Vĩnh Thiện.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện tốt đề tài nhưng do thời gian thực tập


tại Công ty và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên đề tài còn có những thiếu sót.
Em rất mong nhận được sự giúp đỡ, góp ý của thầy cô để em ngày càng hoàn thiện
hơn nữa kiến thức của mình.
Em xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ Phòng kế toán – tài chính Công ty
trách nhiệm hữu hạn Vĩnh Thiện đã tạo điều kiện giúp đỡ em thực hiện đề tài này.
3
PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ TRÍCH
CÁC KHOẢN THEO TIỀN LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1. Những vấn đề chung về tiền lương:
1.1. Nguồc gốc, bản chất của tiền lương:
1.1.1 Nguồn gốc tiền lương:
Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm tác động biến đổi
các vật tự nhiên thành những vật phẩm phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của con
người trong mọi chế độ xã hội, việc sáng tạo ra của cải vật chất không tách rời lao
động. Lao động là điều kiện đầu tiên, cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của con
người, là yếu tố cơ bản nhất, quyết định nhất trong quá trình sản xuất- kinh doanh ở
các doanh nghiệp nói riêng và trong toàn xã hội nói chung. Để lao động được diễn
ra thường xuyên, liên tục thì một vấn đề thiết yếu là phải tái sản xuất sức lao động.
Người lao động khi tham gia quá trình sản xuất phải tiêu tốn sức lao động của mình
để tao ra sản phẩm, để tái sản xuất sức lao động họ phải sử dụng các vật phẩm tiêu
dùng thiết yếu như: thức ăn, nước uống…. Vậy khi người lao động làm việc ở các
doanh nghiệp thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải trả thù lao lao động cho họ để họ có
thể mua các sản phẩm tiêu dùng phục vụ cho cuộc sống cá nhân.Trong nền kinh tế
hàng hóa, thù lao lao động đc biểu hiện bằng thước đo giá trị và được gọi là tiền
lương.
Như vậy tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết
mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công việc
và chất lượng lao động mà người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp.
1.1.2. Bản chất của tiền lương:

Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động mà người lao động
đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh và được thanh toán theo kết quả cuối
cùng. Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, vừa là một yếu tố
chi phí cấu thành nên giá tri các loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Do đó việc chi trả
4
tiền lương hợp lý, phù hợp có tác dụng tích cực thúc đẩy người lao động hăng say
trong công việc, tăng năng suất lao động, đẩy nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật. Các
doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả sức lao đông sẽ tiết kiệm được chi phí tăng tích
lũy doanh nghiệp.
1.2. Quỹ tiền lương và thành phần của quỹ tiền lương trong doanh nghiệp
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp dùng
để trả cho tất cả các loại lao động do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và sử dụng.
Đứng trên giác độ hạch toán, quỹ tiền lương được phân thành hai hoại: Tiền lương
chính và tiền lương phụ.
-Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động được tính theo khối
lượng công việc hoàn thành hoặc tính theo thời gian làm nhiệm vụ chính tại doanh
nghiệp, bao gồm: tiền lương theo sản phẩm, tiền lương theo thời gian và các khoản
phụ cấp kèm theo.
-Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian không
làm việc tai doanh nghiệp nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ qui định như:
tiền lương nghỉ phép, nghỉ lễ, nghỉ việc riêng nhưng vẫn được hưởng lương…
Việc hạch toán, phẩn bổ tiền lương thành tiền lương chính và tiền lương phụ có
ý nghĩa nhất định trong công tác hạch toán, phân bổ tiền lương theo đúng đối tượng
và trong công tác phân tích tình hình sử dụng quỹ tiền lương ở các doanh nghiệp.
1.3. Chế độ tiền lương và các hình thức trả lương trong doanh nghiệp:
Việc vận dụng hình thức tiền lương thích hợp nhằm quán triệt nguyên tắc phân
phối theo lao động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã hội với lợi ích của
doanh nghiệp và người lao động lựa chọn hình thức tiền lương đúng đắn còn có tác
dụng đòn bẩy kinh tế khuyến khích người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động,
nâng cao năng suất lao động, giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí nhân

công để hạ giá thành sản phẩm. Trong các doanh nghiệp nước ta hiện nay các hình
thức tiền lương chủ yếu được áp dụng là:
- Hình thức tiền lương theo thời gian
- Hình thức tiền lương theo sản phẩm.
5
1.3.1.Hình thức tiền lương theo thời gian:
Hình thức tiền lương theo thời gian thực hiện việc tính trả lương cho người lao
động theo thời gian làm việc, theo ngành nghề và trình độ thành thạo nghiệp vụ kỹ
thuật chuyên môn của người lao động.
Tuỳ theo tính chất lao động khác nhau mà mỗi ngành nghề cụ thể có một thang
lương riêng.
- Thang lương nhân viên cơ khí
- Thang lương nhân công lái xe
- Thang lương nhân viên đánh máy
-… vv……
Trong mỗi thang lương lại tuỳ theo trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuật
chuyên môn mà lại chia thành nhiều bậc lương, mỗi bậc lương có một mức tiền
lương nhất định.
Đơn vị để tính tiền lương thời gian là lương tháng, lương ngày hoặc lương giờ.
Lương tháng được quy định sẵn với từng bậc lương trong các thang lương.
Lương tháng thường được áp dụng để trả lương cho nhân viên làm công tác quản lý
kinh tế, quản lý hành chính và các nhân viên thuộc các ngành hoạt động không có
tính chất sản xuất.
Lương ngày là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương ngày và số
ngày làm việc thực tế trong tháng
Mức lương ngày =
Mức lương tháng
Số ngày làm việc trong tháng theo chế độ
Lương ngày thường được áp dụng để trả lương cho lao động trực tiếp hưởng
lương thời gian, tính trả lương cho người lao động trong những ngày hội họp, học

tập, làm nghĩa vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH.
Mức lương giờ =
Mức lương ngày
Số giờ làm việc trong 1 ngày theo chế độ
Lương giờ thường được áp dụng trả lương cho người lao động trực tiếp trong
thời gian làm việc không hưởng lương theo sản phẩm hoặc làm thêm giờ.
Nhìn chung hình thức tiền lương theo thời gian có mặt hạn chế là mang tính
6
bình quân, nhiều khi không phù hợp với kết quả lao động thực tế của người lao
động. Vì vậy chỉ những trường hợp nào chưa đủ điều kiện thực hiện hình thức tiền
lương theo sản phẩm mới phải áp dụng tiền lương theo thời gian.
1.3.2. Hình thức tiền lương theo sản phẩm
Hình thức tiền lương theo sản phẩm thực hiện việc tính trả lương cho người
lao động theo số lượng và chất lượng sản phẩm hoặc công việc đã hoàn thành với
đơn giá lương cho một sản phẩm. Đây là hình thức tiền lương phù hợp với nguyên
tắc phân phối theo lao động, gắn chặt năng suất lao động với thù lao lao động có tác
dụng khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động góp phần tăng thêm
sản phẩm cho xã hội. Trong việc trả lương theo sản phẩm thì điều kiện quan trọng
nhất là phải xây dựng được các định mức kinh tế – kỹ thuật để làm cơ sở cho việc
xây dựng đơn giá tiền lương đối với từng loại sản phẩm, từng công việc một cách
hợp lý.
Hình thức tiền lương theo sản phẩm còn tùy thuộc vào tình hình cụ thể ở từng
doanh nghiệp mà vận dụng theo từng hình thức cụ thể sau:
1.3.2.1 Hình thức tiền lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế:
Với hình thức này, tiền lương phải trả cho người lao động được tính trực tiếp
theo số lượng sản phẩm hoàn thành đã quy định, không chịu bất cứ sự hạn chế nào.
Đây là hình thức được các doanh nghiệp sử dụng phổ biến để tính lương phải trả
cho lao động trực tiếp.
1.3.2.2. Hình thức tiền lương theo sản phẩm có thưởng.
Theo hình thức này, ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp, người lao động

còn được thưởng trong sản xuất như thưởng về chất lượng sản phẩm thưởng về tăng
năng suất lao động, tiết kiệm vật tư. Trong trường hợp người lao động làm ra sản
phẩm hỏng, lãng phí vật tư trên định mức quy định hoặc không đảm bảo đủ ngày
công quy định thì có thể phải chịu tiền phạt trừ vào thu nhập của họ.
1.3.2.3. Hình thức tiền lương theo sản phẩm gián tiếp
Hình thức này thường được áp dụng để trả lương cho lao động gián tiếp ở các
bộ phận sản xuất như:
- Lao động làm nhiệm vụ vận chuyển vật liệu
7
- Lao động làm nhiệm vụ vận chuyển thành phẩm
- Lao động làm nhiệm vụ bảo dưỡng, sửa chữa máy móc, thiết bị.
Tuy lao động của họ không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng lại gián tiếp ảnh
hưởng đến năng suất của lao động trực tiếp nên có thể căn cứ vào kết quả của lao
động trực tiếp mà lao động gián tiếp phục vụ để tính lương theo sản phẩm cho lao
động gián tiếp.
1.3.2.4. Hình thức trả lương theo sản phẩm thưởng luỹ tiến
Theo hình thức này ngoài tiền theo sản phẩm trực tiếp còn có một phần tiền
thưởng được tính trên cơ sở tăng đơn giá tiền lương ở các mức năng suất cao. Hình
thức tiền lương này có tác dụng kích thích con người lao động duy trì cường độ lao
động ở mức tối đa nhưng hình thức này sẽ làm tăng khoản mục chi phí nhân công
trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, cho nên hình thức này chỉ được sử
dụng trong một số trường hợp cần thiết như khi cần phải hoàn thành gấp một đơn
đặt hàng hoặc trả lương cho người lao động làm việc ở những khâu khó nhất để
đảm bảo tính đồng bộ cho sản xuất.
1.3.2.5. Hình thức trả lương theo khoán khối lượng công việc hoặc khoán từng
công việc:
Hình thức này áp dụng cho những công việc lao động giản đơn tính chất đột
xuất như bốc dỡ nguyên vật liệu, hàng hoá, sửa chữa nhà cửa.Trong trường hợp này
doanh nghiệp xác định mức tiền công trả cho từng công việc mà người lao động
phải hoàn thành.

1.3.2.6. Tiền lương theo sản phẩm cuối cùng :
Hình thức này được áp dụng theo đơn giá lương tổng hợp cho sản phẩm hoàn
thành đến công việc cuối cùng.
2. Hạch toán tiền lương
2.1. Nhiệm vụ hạch toán tiền lương
Xuất phát từ bản chất và ý nghĩa của tiền lương buộc các doanh nghiệp phải tổ
chức hạch toán lao động, điều này sẽ giúp cho công tác quản lý lao động của doanh
nghiệp đi vào nề nếp. Muốn tổ chức công tác hạch toán lao động các doanh nghiệp
8
phải bố trí hợp lý sức lao động, tạo điều kiện để cải tiền lề lối làm việc, bảo đảm
an toàn lao động, xây dựng các định mức lao động đơn giản trả công đúng đắn.
Các điều kiện đó thực hiện được sẽ làm cho năng suất lao động tăng, thu nhập của
doanh nghiệp được nâng cao và từ đó phần thu nhập của công nhân viên cũng
được nâng lên.
Hạch toán lao động kế toán tiền lương không chỉ liên quan đến quyền lợi của
người lao động mà còn liên quan đến chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh giá,
thành sản phẩm của doanh nghiệp, liên quan đến tình hình chấp hành các chính sách
về lao động tiền lương của Nhà nước. Hạch toán tiền lương có các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian
và kết quả lao động. Trên cơ sở đó tính toán và phản ánh kịp thời các khoản tiền
lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp lương , tiền ăn ca phải trả cho người lao
động.
- Kiểm tra tình hình huy động sử dụng lao động, việc chấp hành các chính sách
về lao động, tiền lương tình hình sử dụng quỹ lương
- Hướng dẫn kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các phân xưởng cán bộ sản
xuất kinh doanh, các phòng ban thực hiện đầy đủ, đúng các chứng từ ghi chép ban
đầu về lao động, tiền lương mở sổ, thẻ kế toán cần thiết và hạch toán nghiệp vụ lao
động, tiền lương đúng chế độ, đúng phương pháp.
- Phân bổ chính xác, đúng đối tượng chi phí tiền lương và các khoản trích theo
lương vào chi phí sản xuất kinh doanh

-Theo dõi tình hình thanh toán tiền lương, tiền thưởng các khoản phụ cấp trợ
cấp cho người lao động.
- Lập các báo cáo về lao động, tiền lương phục vụ cho công tác quản lý Nhà
nước và quản lý doanh nghiệp.
2.2. Thủ tục, chứng từ, tài khoản sử dụng hạch toán tiền lương
Để thanh toán tiền lương, tiền công cho người lao động hàng tháng kế toán
doanh nghiệp phải lập “ Bảng thanh toán tiền lương ” cho từng tổ đội, phân
xưởng sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả tính lương cho từng người.
9
Trên bảng tính lương cần ghi rõ từng khoản tiền lương ( Lương sản phẩm, lương
thời gian) các khoản phụ cấp, trợ cấp các khoản trừ khấu trừ và số tiền người lao
động còn được lĩnh. Sau khi kế toán trưởng kiểm tra, xác nhận và ký giám đốc
duyệt y “ Bảng thanh toán tiền lương” sẽ được làm căn cứ để thanh toán lương cho
người lao động. Thông thường tại các doanh nghiệp việc thanh toán tiền lương và
các khoản khác cho người lao động được chia làm hai kỳ : Kỳ 1 tạm ứng và kỳ 2 sẽ
nhận số còn lại sau khi đã trừ các khoản khấu trừ vào thu nhập. Các khoản thanh
toán lương bảng kê danh sách những người chưa lĩnh lương cùng với các chứng từ
phải chuyển kịp thời cho phòng kế toán để kiểm tra, ghi sổ.
Để hạch toán tiền lương kế toán sử dụng tài khoản sau:
Tài khoản 334 “ Phải trả người lao động” .
+ Tài khoản 3341 “ Phải trả công nhân viên”.
+ Tài khoản 3348 “ Phải trả người lao động khác”
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên của
doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, bảo hiểm xã hội, tiền thưởng và các khoản
khác thuộc về thu nhập của họ.
Kết cấu tài khoản 334 như sau:
* Bên nợ:
- Các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lương của công nhân viên
- Tiền công, tiền lương và các khoản khác đã trả hoặc đã ứng trước cho công
nhân viên

- Kết chuyển tiền lương công nhân viên chức chưa lĩnh.
* Bên có:
- Tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác còn phải trả công nhân viên
* Dư có: Tiền lương, tiền công và các khoản khác còn phải trả công nhân viên
* Dư nợ ( nếu có): Số trả thừa cho công nhân viên
Tài khoản 334 được mở chi tiết theo từng nội dung thanh toán ( thanh toán tiền
lương và thanh toán khác)
2.3. Trình tự và phương pháp hạch toán tiền lương
10
Hàng tháng, tính ra tổng số tiền lương, tiền ăn ca và các khoản phụ cấp mang
tính chất tiền lương phải trả cho công nhân viên ( bao gồm tiền lương, tiền công,
phụ cấp khu vực, chức vụ, đắt đỏ, tiền thưởng trong sản xuất). Căn cứ vào bảng
tổng hợp thanh toán lương, bảng thanh toán tiền ăn ca phân bổ cho các đối tượng sử
dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 622 ( chi tiết đối tượng) : Phải trả cho con người trực tiếp sản xuất chế
tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 627 ( 6271 – Chi tiết phân xưởng) Phải trả cho nhân viên quản lý phân
xưởng.
Nợ TK 642 ( 6421) Phải trả cho bộ phận nhân công quản lý doanh nghiệp
Nợ TK641 (6411) Phải trả cho nhân viên bán hàng, tiêu thụ sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ.
Có TK 334: Tổng số tiền phải trả người lao động
* Tiền lương nghỉ phép của lao động trực tiếp
- Nếu doanh nghiệp bố trí được lao động nghỉ phép đều giữa các tháng thì tiền
lương nghỉ phép của người lao động trực tiếp được hạch toán vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ.
- Nếu việc bố trí nghỉ phép của lao động không đều đặn giữa các kỳ hạch toán
hoặc doanh nghiệp sản xuất kinh doanh theo mùa vụ thì doanh nghiệp trích trước
tiền lương nghỉ phép của lao động trực tiếp.
Tiền lương nghỉ phép trích trước

theo kế hoạch (hàng tháng)
=
Tổng tiền lương chính thực tế
phải trả cho lao động trực tiếp
x Tỷ lệ trích trước
Tỷ lệ trích
trước
=
Tổng tiền lương nghỉ phép năm theo kế hoạch của CNSX
Tổng tiền lương chính theo kế hoạch năm của CNSX
x 100%
- Định kỳ tiến hành trích trước lương phép lao động trực tiếp theo kế hoạch
Nợ TK 622 : Tiền lương phải trả công nhân viên
11
Có TK 335 : Tính trước lương nghỉ phép
- Khi xác định lương nghỉ phép thực tế phải trả cho người lao động trong tháng:
Nợ TK335
Có TK 334 :
- Căn cứ vào phiếu chi để chi trả tiền lương nghỉ phép cho người lao động
Nợ TK 334
Có TK 111
- Trường hợp doanh nghiệp bố trí công nhân nghỉ phép đều giữa các tháng, kế
toán phản ánh khoản tiền lương nghỉ phép phải trả công nhân
Nợ TK 622
Có TK 334
- Tiền thưởng nằm trong quỹ lương ( Thưởng tăng năng suất lao động, thưởng
tiết kiệm nguyên vật liệu, thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật. trong sản xuất phải trả
cho người lao động)
Nợ TK 642
Có TK 334

- Tiền thưởng thường kỳ hoặc thưởng cuối năm trích từ quỹ khen thưởng phải
trả công nhân viên.
Nợ TK 431.1
Có TK 334
- Tiền ăn ca phải trả cho người lao động
+ Tiền ăn ca được phép tính vào chi phí
Nợ TK 622
Nợ TK627
Nợ TK 641
Nợ TK 642
Có TK 334
+ Nếu tiền ăn ca được lấy từ quỹ phúc lợi
Nợ TK 431.2
12
Có TK 334
* Bảo hiểm xã hội phải trả cho người lao động
Doanh nghiệp chi hộ cơ quan bảo hiểm xã hội
Nợ TK 338.3
Có TK 334
* Các khoản khấu trừ tiền lương
Nợ TK 334: Tổng các khoản phải khấu trừ
Có TK 338.3, 338.4 : Phải nộp BHXH(6%) BHYT (1,5%)
Có TK 141: Tạm ứng thừa trừ vào lương
Có TK 138.1, 138.8 : Phải bồi thường
Có TK 333 ( 333.5): Thuế thu nhập cá nhân phải nộp ( nếu có)
* Khi thanh toán cho người lao động
Nợ TK 334
Có TK 111,112
Trong trường hợp doanh nghiệp phải trả lương nhưng người lao động đi vắng
chưa lĩnh ( Doanh nghiệp giữ hộ người lao động)

Nợ TK 334
Có TK 338.8
13
*Sau đây là sơ đồ khái quát hạch toán tiền lương và thanh toán với người lao động
3. Hạch toán các khoản trích theo lương
3.1. Nhiệm vụ hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ
Ngoài tiền lương, công nhân viên còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc
phúc lợi xã hội, bảo hiểm y tế.
Những khoản trợ cấp thực tế cho người lao động tại doanh nghiệp trong các
trường hợp bị ốm đau, tai nạn lao động, thai sản, được tính toán dựa trên cơ sở mức
lương ngày của họ, thời gian nghỉ và tỷ lệ trợ cấp BHXH, khi người lao động được
hưởng BHXH kế toán phải lập phiểu nghỉ BHXH cho từng người và lập bảng thanh
toán BHXH để làm cơ sở thanh toán với quỹ BHXH.
TK141,138,333, 333.5
TK334
Các khoản khấu trừ vào
Thu nhập của công nhân viên
( tạm ứng, bồi thường vật chất,
thuế thu nhập)
TK3383, 3384
Phần đóng góp cho quỹ
BHXH, BHYT
TK111,512……
Thanh toán lương, thưởng
BHXH và các khoản khác cho
người lao động
Tiền
lương, tiền
thưởng,
BHXH và

các khoản
khác phải
trả người
lao động
TK622
TK6271
TK641,642
TK431
TK3383
NCTT sản xuất
Nhân viên phân xưưởng
Nhân viên BH,QLDN
Tiền thưởng và phúc lợi
BHXH phải trả trực tiếp
14
3.2. Khái niệm, sự hình thành và sử dụng quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ và quỹ
dự phòng trự cấp mất việc làm
3.2.1 Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ
3.2.1.1. Quỹ BHXH
A, Khái niệm: Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần
thu nhập của người lao động khi họ bị giảm mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở
đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Luật bảo hiểm xã hội quỹ định có hai loại BHXH là BHXH bắt buộc và
BHXH tự nguyện:
- Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao động và
người sử dụng lao động bắt buộc phải tham gia.
- Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao động
tự nguyện tham gia, được lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu
nhập của mình để hưởng bảo hiểm xã hội.

Trong phạm vi chuyên đề này em xin chỉ đề cập đến BHXH bắt buộc đối với
các đối tượng liên quan trực tiếp đến phạm vi chuyên đề :
- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng
lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên.
- Cán bộ, công chức, viên chức.
Theo điều 91 luật BHXH: quy định mức đóng và phương thức đóng của người
lao động như sau:
- Hàng tháng, người lao động sẽ đóng 5% mức tiền lương, tiền công vào quỹ
hưu trí và tử tuất. Và từ năm 2010 trở đi cứ hai năm một lần đóng thêm 1% cho đến
khi đạt mức đóng là 8%.
Riêng đối với người lao động hưởng tiền lương, tiền công theo chu kỳ sản
xuất, kinh doanh trong các doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp,
diêm nghiệp thì phương thức đóng này được thực hiện hàng tháng, hàng quý hoặc 6
tháng một lần
15
Theo điều 92 luật BHXH: quy định mức đóng và phương thức đóng của người
sử dụng lao động: Hằng tháng người sử dụng lao động đóng trên quỹ tiền lương,
tiền công đóng bảo hiểm xã hội của người lao động như sau:
- 3% vào quỹ ốm đau và thai sản; trong đó người sử dụng lao động giữ
lại 2% để trả kịp thời cho người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ và thực hiện
quyết toán hằng quý với tổ chức bảo hiểm xã hội
- 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
- 11% vào quỹ hưu trí và tử tuất. Và từ năm 2010 trở đi cứ hai năm một
lần đóng thêm 1% cho đến khi đạt mức đóng là 14%
Vậy từ ngày 1/1/2010 mức trích lập BHXH là 22% trên quỹ tiền lương, tiền
công đóng bảo hiểm xã hội, trong đó người lao động đóng góp 6% và người sử
dụng lao động đóng góp 16%
Và tỷ lệ này cứ 2 năm sẽ tăng thêm 2% ( trong đó người lao động đóng thêm
1% và người sử dụng lao động đóng thêm 1%) cho đến khi đạt tỷ lệ trích lập là 26%
( trong đó người lao động đóng 8% và người sử dụng lao động đóng 18%)

3.2.1.2 Quỹ bảo hiểm y tế
Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc
sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do nha nước tổ chức thực hiện và các đối
tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định của luật BHYT
Theo luật BHYT thì mức trích lập tối đa của quỹ BHYT là 6% tiền lương tiền
công hàng tháng của người lao động, trong đó người lao động chịu 1/3( tối đa là
2%) và người sử dụng lao động chịu 2/3( tối đa là 4%)
Theo nghị định số 62/2009/NĐ-CP ban hành ngay 27/7/2009 ( có hiệu lực thi
hành từ ngày 1/10/2009) của thủ tướng chính phủ quy định mức trích lập BHYT từ
1/1/2010 như sau:
Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định
thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là
người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền công; cán bộ, công chức viên
chức thì mức trích lập BHYT bằng 4,5% mức tiền lương, tiền công hàng tháng
16
của người lao động, trong đó người sử dụng lao động đóng góp 3% và người lao
động đóng góp 1,5%
Mục đích sử dụng quỹ: Quỹ BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản lý tập
trung ( trừ các đơn vị có điều kiện khám, chữa bệnh ban đầu được phép giữ lại một
tỷ lệ nhất định) và trợ cấp thông qua mạng lưới y tế, những người có tham gia nộp
BHYT khi ốm đau bệnh tật đi khám chữa bệnh họ sẽ được thanh toán thông qua chế
độ BHYT mà họ đã nộp.
Đơn vị sử dụng lao động phải có trách nhiệm nộp đủ BHYT cho cơ quan quản
lý BHYT và mua thẻ BHYT cho người lao động. Khi người lao động bị ốm đau
mang thẻ BHYT đến bệnh viện khám chữa bệnh và chỉ phải trả tiền viện phí theo
quy định.
3.2.1.3. Kinh phí công đoàn
* Khái niệm :
Là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp.
* Nguồn hình thành quỹ.

Theo chế độ tài chính hiện hành, kinh phí công đoàn được trích theo tỷ lệ 2%
trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho người lao động và doanh nghiệp phải
chịu toàn bộ ( tính vào chi phí sản xuất kinh doanh).
* Mục đích sử dụng:
Thông thường, khi trích được kinh phí công đoàn thì một nửa doanh nghiệp
phải nộp cho công đoàn cấp trên, một nửa được sử dụng để chi tiêu cho hoạt động
công đoàn tại đơn vị.
3.2.2. Bảo hiểm thất nghiệp
Theo luật bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc áp dụng đối với đối
tượng lao động và người sử dụng lao động như sau:
- Người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp là công dân Việt Nam làm
việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà các hợp đồng này không
xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng đối với người
sử dụng lao động.
17
- Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội- nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ
chức xã hội khác; cơ quan tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh
thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức
khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng và trả công cho người lao động có sử dụng
từ mười lao động trở lên.
* Theo điều 81 Luật BHXH,điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp: Người thất
nghiệp được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng
trước khi thất nghiệp
- Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội.
- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp
* Theo điều 82 Luật BHXH, mức trợ cấp thất nghiệp như sau:
- Mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương,

tiền công hàng tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của sáu tháng liền kề trước khi thất
nghiệp.
- Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:
+ Ba tháng, nếu có từ đủ 12 tháng đến dưới 36 tháng đóng bảo hiểm thất
nghiệp
+ Sáu tháng, nếu có từ đủ 36 tháng đến dưới 72 tháng đóng bảo hiểm thất
nghiệp
+ Chín tháng nếu có từ đủ 72 tháng đến dưới 144 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp
+ Mười hai tháng nếu có từ đủ 144 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trở lên
* Theo điều 102 Luật BHXH, nguồn hình thành quỹ như sau:
- Người lao động đóng bằng 1% tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm
thất nghiệp
- Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương tiền công tháng đóng
bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
18
- Hàng tháng, nhà nước hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công
tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất
nghiệp và mỗi năm chuyển một lần.
3.3. Thủ tục, chứng từ, tài khoản sử dụng hạch toán các khoản trích theo
lương:
Để thanh toán bảo hiểm xã hội cho người lao động, kế toán căn cứ vào kết quả
của “ Bảng thanh toán tiền lương” của từng Tổ, đội, phân xưởng sản xuất và các
phòng ban rồi “ lập bảng thanh toán bảo hiểm xã hội” cho người lao động. Sau khi
kế toán trưởng kiểm tra, xác nhận và ký, giám đốc duyệt, “ Bảng thanh toán
BHXH” sẽ được làm căn cứ để thanh toán bảo hiểm xã hội cho người lao động.
* TK 338.2 : “ Kinh phí công đoàn”
- Bên Nợ : Chi tiêu kinh phí công đoàn tại đơn vị, hoặc nộp kinh phí công
đoàn cấp trên.
- Bên Có: Trích kinh phí công đoàn tính vào chi phí sản xuất – kinh doanh.
- Số dư bên Có : Kinh phí công đoàn chưa nộp, chưa chi.

- Số dư bên Nợ: Kinh phí công đoàn vượt chi.
* TK 338.3 :“ Bảo hiểm xã hội”
- Bên Nợ : Bảo hiểm xã hội phải trả cho người lao động hoặc nộp cho cơ quan
quản lý quỹ.
- Bên Có : Trích BHXH vào chi phí kinh doanh hoặc trừ vào thu nhập người
lao động.
- Số dư bên Có : Bảo hiểm xã hội chưa nộp
- Số dư bên Nợ : Bảo hiểm xã hội chưa được cấp bù.
* TK 338.4 : “ Bảo hiểm y tế”
- Bên Nợ : Nộp bảo hiểm y tế
- Bên Có : Trích bảo hiểm y tế tính vào chi phí sản xuất kinh doanh hoặc trừ
vào thu nhập người lao động.
- Dư Có : Bảo hiểm y tế chưa nộp.
19
3.4. Trình tự và phương pháp hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ.
* Hàng tháng, căn cứ vào tiền lương phải trả cho người lao động, kế toán tiến
hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ như sau :
Nợ TK 622, 627, 641, 642.:Phần tính vào chi phí doanh nghiệp là 19% tiền lương.
Nợ TK 338 : Phần trừ vào thu nhập của người lao động là 6%
Có TK 338.2 : KPCĐ là 2% Tiền lương
Có TK 338.3 : BHXH là 20% tiền lương
Có TK 338.4 : BHYT là 3% tiền lương
* Phần BHXH trợ cấp cho người lao động tại doanh nghiệp, căn cứ vào bảng
thanh toán BHXH kế toán ghi :
Nợ TK 338 ( 338.3)
Có TK 334
* Phản ánh chi tiêu KPCĐ tại đơn vị, căn cứ vào các chứng từ có liên quan kế
toán ghi :
Nợ TK 338 ( 338.2)
Có TK 111,112.

* Khi nộp BHXH, BHYT, KPCĐ, theo tỷ lệ quy định cho các cơ quan quản lý
căn cứ vào chứng từ ( giấy uỷ nhiệm chi, giấy báo nợ ngân hàng, phiếu thu ) kế
toán ghi :
Nợ TK 338 ( 338.2, 338.3, 338.4)
Có TK 111, 112
* Trường hợp nhận cấp phát quỹ BHXH trợ cấp cho người lao động tại doanh
nghiệp, kế toán ghi :
Nợ TK 111, 112
Có TK 338 ( 338.3)
Sau đây là sơ đồ hạch toán tổng hợp về thanh toán BHXH, BHYT và KPCĐ
được thể hiện như sau :
20
* Sơ đồ hạch toán tổng hợp quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ
3.5. Phương pháp hạch toán quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm.
Theo quy định, mức trích quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm do doanh nghiệp
tự quyết định tuỳ vào khả năng tài chính của doanh nghiệp hàng năm.
Khoản trích lập qũy dự phòng trợ cấp mất việc làm được trích và hạch toán
vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ của doanh nghiệp.
Trường hợp quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm không đủ để chi trợ cấp cho
người lao động thôi việc, mất việc làm trong năm tài chính thì toàn bộ phần chênh
lệch thiếu được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ.
TK111,112 TK3382,3383,3384
Nộp cho cơ quan QL quỹ
TK334
BHXH phải trả cho người LĐ
Trong doanh nghiệp
TK111,1121
Chi tiêu KPCĐ
Tại doanh nghiệp
TK622

TK627
TK641
TK642
TK334
Trích theo tiền lương của LĐ
Trích theo tiền lương của NV
Trích theo tiền lương của NV
Trích theo tiền lương của NV
Trích theo tiền lương của người
LĐ trừ vào thu nhập của họ
Trực tiếp tính vào chi phí SX
Phân xưởng tính vào CP
Bán hàng trích và CP
QLDN tính vào chi phí
TK111,112
Nhận tiền cấp bù của quỹ
Bảo hiểm xã hội
21
Thời điểm trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm là thời điểm khoá sổ kế
toán để lập báo cáo tài chính năm.
Để hạch toán quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm kế toán sử dụng tài khoản
sau:
* TK 351 “ Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm”
- Bên Nợ : Chi tiêu quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
- Bên Có : Trích quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm.
- Số dự Có : Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm hiện còn.
* Khi trích lập quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm, kế toán ghi :
Nợ TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 351 : Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm.
* Khi chi trả trợ cấp thôi việc, mất việc làm hoặc đào tạo người lao động, kế

toán ghi:
Nợ TK 351
Có TK 111, 112
* Trường hợp quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm không đủ để chi trợ cấp
cho người lao động thôi việc, mất việc làm trong năm tài chính thì phần chênh lệch
thiếu được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ, khi chi kế toán
ghi:
Nợ TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 111, 112
*Sơ đồ hạch toán tổng hợp quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm.
TK 111,112 TK 351 TK 642TK 111,112
Trả tiền trợ cấp thôi việc,
mất việc làm
Cho người lao động
Trích quỹ dự phòng trợ
Cấp mất việc làm
Trả tiền trợ cấp mất việc làm cho người lao động khi không
còn số dư quỹ dự phòng
22
4. Các hình thức sổ kế toán áp dụng trong hạch toán tiền lương và các
khoản trích theo lương.
*Khái niệm: Hình thức sổ kế toán là tổ chức hệ thống chính sách để chỉnh lý
tổng hợp và ghi chép hệ thống hoá số liệu từ các chứng từ gốc cung cấp những chỉ
tiêu cần thiết để lập báo cáo tài chính theo trình tự và phương pháp nhất định.
Trong các doanh nghiệp sản xuất thường áp dụng các hình thức sau:
- Hình thức kế toán nhật ký sổ cái
- Hình thức nhật ký chung
- Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
- Hình thức kế toán nhật ký chứng từ
4.1. Hình thức nhật ký - sổ cái.

* Khái niệm :
Nhật ký- Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để phản ánh tất cả các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian và hệ thống hoá theo nội dung kinh tế ( theo
tài khoản kế toán)
* Điều kiện áp dụng :
Hình thức này vận dụng phổ biến trong những đơn vị có quy mô loại hình kinh
doanh đơn giản, thực hiện một hoạt động nên sử dụng ít tài khoản hạch toán, thực
hiện kế toán thủ công.
* Ưu điểm : Mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép, tiện đối chiếu kiểm tra, không cần
lập bảng cân đối tài khoản cuối kỳ
* Nhược điểm : Khuôn khổ cồng kềnh, không thích hợp với doanh nghiệp có
quy mô lớn, sử dụng nhiều tài khoản.
23
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký- Sổ cái
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
4.2. Hình thức nhật ký chung
* Khái niệm :
Sổ nhật ký chung là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép tất cả các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Bên cạnh đó thực hiện việc phản ánh theo
quan hệ đối ứng tài khoản ( điều kiện kế toán) để phục vụ việc ghi sổ cái theo từng
nghiệp vụ phát sinh.
* Điều kiện áp dụng :
Hình thức này áp dụng cho mọi loại hình doanh nghiệp có quy mô vừa và loại
hình kinh doanh đơn giản, thích hợp với kế toán máy.
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ Bảng tổng hợp
chứng từ gốc

Thẻ và sổ kế toán
chi tiết
Nhật ký- Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài chính
24
* Ưu điểm : Đơn giản, thích hợp với mọi loại hình kinh doanh.
* Nhược điểm : Đối chiếu, phát hiện sai sót có phần hạn chế.
Ghi chú:

: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
: Quan hệ đối chiếu
4.3. Hình thức chứng từ ghi sổ:
* Khái niệm :
Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý chứng từ ghi sổ, vừa để kiểm tra, đối chiếu số
liệu với bảng cân đối số phát sinh.
* Điều kiện áp dụng :
Hình thức này phù hợp với loại hình doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, loại
hình đơn giản có nhu cầu phân công lao động kế toán trong bộ máy kế toán, hình
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung
Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký đặc biệt Sổ nhật ký chung
Thẻ và sổ kế toán chi
tiết
Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh

Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
chi tiết
25
thức này áp dụng phù hợp với những doanh nghiệp vận dụng kế toán máy.
* Ưu điểm : Đơn giản, dễ kiểm tra, ít người làm cũng được.
* Nhược điểm : Đối chiếu, phát hiện sai sót có phần hạn chế
* Sơ đồ trình tự ghi sổ
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ:
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
4.4. Hình thức nhật ký chứng từ.
* Khái niệm :
Nhật ký chứng từ là sổ kế toán tổng hợp dùng để phản ánh toàn bộ các nghiệp
vụ kinh tế tài chính phát sinh theo vế Có của các tài khoản kết hợp với việc phân
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh
Sổ cái
Báo cáo tài
chính
Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp

chứng từ kế toán
cùng loại
Sổ đăng ký
chứng từ ghi
sổ

×