QUAN HỆ LAO ĐỘNG
1. Quan hệ lao động là gì?
•
Là tất cả những điều được đề cập trong Luật Lao động?
•
Bao gồm nhiều khía cạnh:
•
Việc làm
•
Tiền công
•
Bảo hiểm xã hội
•
Dạy nghề
•
An toàn vệ sinh…
•
Thực tế, đó là quan hệ giữa người bán-người mua sức lao động:
•
Xác lập lao động như một hình thức hàng hóa
•
Lao động là đối tượng tạo nên mối quan hệ lao động
•
Sự mua bán thông qua thị trường lao động
Đối tượng của
sự tương tác
Những
yếu tố
tác
động
Các yếu tố của mối quan hệ lao động:
Các yếu tố của mối quan hệ lao động:
Yếu tố thứ nhất:
•
Quan hệ lao động (cá nhân) là quan hệ giữa người lao
động làm thuê và người đi thuê lao động.
•
Hai người này thỏa thuận với nhau về công việc người
làm thuê cần phải thực hiện, về điều kiện để người làm
thuê làm việc và về những thứ mà người làm thuê được
người thuê trả công vì những công việc và người làm
thuê đã thực hiện theo yêu cầu của người thuê.
Các yếu tố của mối quan hệ lao động:
Yếu tố thứ hai:
•
Các chủ thể thực hiện mặc cả, thỏa thuận về công việc và
tiền lương;
•
Chủ yếu được diễn ra bởi sự mặc cả, ít thể hiện sự đối
thoại, tranh chấp lao động, đình công khi mô tả quá trình
tương tác
Các yếu tố của mối quan hệ lao động:
Yếu tố thứ ba:
•
Khi hai bên (chủ thuê lao động và lao động đi làm thuê)
tương tác với nhau về những nội dung nêu ở yếu tố thứ 2
thì có khá nhiều những yếu tố bên ngoài tác động vào sự
tương tác đó và tác
•
Rất nhiều yếu tố ngoại cảnh (yếu tố kinh tế, xã hội, văn
hóa, ) tác động vào quan hệ lao động và phải luôn hiểu
rằng bản thân những yếu tố này không phải là nằm trong
quan hệ lao động và bởi vậy đừng phí công đi tìm lời giải
cho quan hệ lao động ở những yếu tố này. động vào
quyết định của mỗi bên trong quá trình tương tác.
1. Quan hệ lao động là gì?
•
Vậy thì phải chăng quan hệ lao động là tiền lương, là bảo
hiểm xã hội, là an toàn vệ sinh lao động, là dạy
nghề, như ai đó đã giải thích cho tôi ngày xưa? và nếu
quan hệ lao động là mấy thứ đó thì cứ tăng cường quản
lý nhà nước mấy cái thứ đó thế là quan hệ lao động sẽ
ổn?
•
Những chính sách đó là về những tiêu chuẩn lao động,
được áp dụng trong quan hệ lao động chứ bản thân
những chính sách này không phải là về quan hệ lao động
và không giải quyết được những vấn đề về quan hệ lao
động.
1. Quan hệ lao động là gì?
•
Có phải là để tạo dựng quan hệ lao động lành mạnh, cần
tăng cường những chính sách về đời sống tinh thần, vật
chất cho người lao động?
•
Phải nói rằng những chính sách này nếu làm được thì sẽ
rất tốt, nhưng nó lại không giải quyết được vấn đề quan
hệ lao động.
1. Quan hệ lao động là gì?
•
cốt lõi của quan hệ lao động chỉ còn là về hai chủ thể và
toàn bộ những tương tác giữa hai chủ thể này, cộng với
sự tương tác của bên thứ ba (Chính phủ) vào bản thân
hai chủ thể và vào quan hệ giữa hai chủ thể này;
•
Bộ luật Lao động chỉ có chương 13 về công đoàn,
chương 5 về thương lượng, thỏa ước lao động tập thể và
chương 14 về tranh chấp lao động được coi là điều chỉnh
quan hệ lao động tập thể thôi. Nếu cộng cả quan hệ lao
động cá nhân thì tính thêm cả chương 4 về hợp đồng lao
động nữa.
Thứ nhất là ai quan hệ với ai? (chủ thể của mối quan hệ)
Thứ hai là họ tương tác với nhau như thế nào? (các hình thức
tương tác)
Thứ ba là họ tương tác với nhau về vấn đề gì (hay đối tượng của
sự tương tác)
Thứ tư là họ tương tác với nhau trong điều kiện, bối cảnh nào (tức
là những điều kiện khách quan tác động đến quan hệ lao động)
2. Những hình thức tương tác trong quan hệ lao
động
(1) thứ nhất là
những công việc
mà người lao động
làm thuê phải thực
hiện;
(2) thứ hai là những
quyền lợi mà người
lao động làm thuê
được hưởng.từ
việc thực hiện
những công việc
đó;
(3) thứ ba là điều
kiện để thực hiện
những công việc
đó.
2. Những hình thức tương tác trong quan hệ lao
động
Đối thoại
Thương
lượng tập
thể
Thỏa ước
lao động
tập thể
Tranh
chấp lao
động
2. Những hình thức tương tác trong quan hệ lao
động
Hòa giải
Trọng
tài
Tòa án
lao động
2. Những hình thức tương tác trong quan hệ lao
động
Đình
công
Giải
quyết
đình công
Tham vấn
2. Những hình thức tương tác trong quan hệ lao
động
Cơ chế hai bên
Đối thoại
Thương lượng
Ký thỏa ước
Tranh chấp LĐ
Đình công
Tự hòa giải
Tham vấn
Cơ chế ba bên
Trung gian hòa giải
Trọng tài
Tòa án
Giải quyết đình công
Tham vấn ba bên
2. Những hình thức tương tác trong quan hệ lao
động
3. Một số luận điểm lý thuyết nghiên cứu về quan hệ
lao động
•
Quan hệ lao động
•
Mức độ đoàn kế
•
Mức độ xung đột
Ví dụ về một khung lý thuyết
Lý thuyết đồng thuận xã hội
•
đồng thuận là kết quả của sự tự giác, sự tự nguyện đồng
ý của mọi người với nhau chứ không phải là kết quả của
sự cưỡng bức;
•
Sự đồng thuận đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì
sự ổn định và phát triển của xã hội;
•
Vì lợi ích mà con người cùng nhau đi đến sự đồng thuận.
Lợi ích nằm ngay trong sự đồng thuận và bản chất của sự
đồng thuận chính là tìm kiếm lợi ích
•
Đồng thuận xã hội là kết quả của khế ước xã hội, của
thảo luận xã hội.
Lý thuyết đồng thuận xã hội
•
Nhận thức tính tất yếu của sự đồng thuận về lợi ích phản
ánh tầm nhìn của mỗi người về lợi ích tổng thể.
•
Lý thuyết về đồng thuận, do đó, đó trở thành lý thuyết về
tầm nhìn trong xây dựng cấu trúc xã hội tương lai.
•
Đồng thuận là giới hạn hợp lý của đấu tranh và hợp tác,
còn đồng thuận xã hội là biểu hiện của sự đồng thuận ở
mức độ cao nhất, rộng lớn nhất, và nó tạo ra sự thống
nhất chính trị, kinh tế và văn hoá của xã hội.
Lý thuyết đồng thuận xã hội
•
Những nội dung cơ bản của tính đồng thuận xã hội
•
Thoả thuận là cách thức con người đàm phán để cùng nhau đi đến
sự nhất trí chung, do đó, thoả thuận là nền tảng của đồng thuận;
•
Ba mặt cơ bản của đồng thuận xã hội:
•
Đồng thuận chính trị,
•
đồng thuận kinh tế
•
và đồng thuận văn hoá
Lý thuyết đoàn kết xã hội của Durkheim
•
Khái niệm đoàn kết xã hội của Durkheim có nội dung gần
giống với khái niệm hội nhập xã hội đang sử dụng hiện
nay.
•
Durkheim đã dùng khái niệm đoàn kết xã hội để chỉ các
mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội, giữa các cá nhân
với nhau, giữa cá nhân với nhóm xã hội.
•
Nếu như không có sự đoàn kết xã hội thì các cá nhân
riêng lẻ, biệt lập không thể tạo thành xã hội với tư cách là
một chỉnh thể.
Lý thuyết đoàn kết xã hội của Durkheim
Đoàn kết cơ học
•
Khái niệm đoàn kết cơ học là kiểu đoàn kết xã hội dựa
trên sự thuần nhất, đơn điệu của các giá trị và niềm
tin.
•
Các cá nhân gắn bó với nhau vì sự kiềm chế mạnh
mẽ từ phía xã hội và vì lòng trung thành của cá nhân
đối với truyền thống, tập tục và quan hệ gia đình.
•
Sức mạnh của ý thức tập thể có khả năng chi phối và
điều chỉnh suy nghĩ, tình cảm và hành động của các
cá nhân.
Lý thuyết đoàn kết xã hội của Durkheim
Đoàn kết cơ học
•
Trong xã hội kiểu cơ học, quyền tự do, tinh thần
tự chủ và tính độc lập của các cá nhân rất thấp.
•
Sự khác biệt và tính độc đáo của cá nhân là
không quan trọng.
•
Xã hội gắn kết kiểu cơ học thường có quy mô
nhỏ, nhưng ý thức cộng đồng cao, các chuẩn
mực, luật pháp mang tính chất cưỡng chế.
Lý thuyết đoàn kết xã hội của Durkheim
•
Đoàn kết hữu cơ
•
Khái niệm đoàn kết hữu cơ là kiểu đoàn kết dựa trên sự
phong phú, đa dạng của các mối liên hệ, tương tác giữa
các cá nhân và các bộ phận cấu thành nên xã hội.
•
Trong xã hội kiểu hữu cơ, mức độ và tính chất chuyên môn
hóa chức năng càng cao thì các bộ phận trong xã hội càng
phụ thuộc, gắn bó và đoàn kết chặt chẽ với nhau.
•
Xã hội đoàn kết hữu cơ thường có quy mô lớn, ý thức cộng
đồng yếu, nhưng tính độc lập, tự chủ cá nhân được đề cao;
Các quan hệ xã hội chủ yếu mang tính chất trao đổi và
được luật pháp, khế ước kiểm soát và bảo vệ.