PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Qua thời gian thực tập tại Công ty CP BIA – NGK CẦN
THƠ và những kiến thực đã được học ở nhà trường, cùng
với kinh nghiệp thực tế em thấy tầm quan trọng của
Marketing đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
thương mại nói chung, Công ty CP BIA – NGK CẦN THƠ
nói riêng. Triết lý Marketing đã phản ánh những tư tưởng
cốt lõi, cơ bản nhất của kinh tế thị trường. Bắt đầu nắm bắt
nhu cầu của khách hàng, doanh nghiệp đưa ra các sản phẩm
dịch vụ để thoả mãn nhu cầu đó. Triết lý Marketing hiện đại
đòi hỏi tất cả các bộ phận trong doanh nghiệp phải theo
đuổi mục tiêu rõ ràng làm sao đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng tốt nhất, qua đó doanh nghiệp thu được lợi
nhuận. Chính bởi lẽ đó em quyết đinh chọn đề tài: “ĐÁNH
GIÁ HOẠT ĐỘNG MARKETING QUA CÁC NĂM
NHẰM ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CP BIA
– NGK CẦN THƠ” để nghiên cứu.
1 | P a g e
2. Mục tiêu nghiên cứu
Qua việc nghiên cứu nội dung cơ bản của Marketing ứng
dụng trong hoạt động kinh doanh từ đó đưa ra một số giải
pháp Marketing nhằm thúc đẩy
hoạt động kinh doanh của Công ty CP BIA – NGK CẦN
THƠ.
3. Đối tượng -phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu Marketing thúc đẩy hoạt động
kinh doanh của Công ty CP BIA – NGK CẦN THƠ.
- Phạm vi nghiên cứu nghiên cứu Marketing thúc đẩy
hoạt động kinh doanh của Công ty CP BIA – NGK CẦN
THƠ qua việc nghiên cứu các năm 2008 – 2009 - 2010 và
từ đó đưa ra các giải pháp cho giai đoạn 2010 - 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập số liệu trên sổ
sách của công ty như báo cáo tài chính, báo cáo thống kê,
bản báo giá…
2 | P a g e
- Phương pháp xử lý số liệu: Dùng phương pháp phân tích
thống kê đánh giá tình hình biến động và mức độ ảnh
hưởng của nó.
5. Kết cấu đề tài gồm phần mở đầu và kết luận còn có 3
chương
Chương 1: LÍ LUẬN VỀ MARKETING
Chương 2: GIÓI THIỆU VỀ CÔNG TY CP BIA – NGK
CẦN THƠ VÀ HOẠT ĐỘNG MARKETING
Chương 3: HOẠT ĐỘNG MARKEING TẠI CÔNG TY
VÀ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG MARKETING QUA
CÁC NĂM NHẰM ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP THÚC
ĐẨY HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CP BIA – NGK CẦN THƠ.
3 | P a g e
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
LÍ LUẬN VỀ MARKETING
1.1. HOẠT ĐỘNG MARKETING TRONG DOANH
NGHIỆP
1.1.1. Các khái niệm cơ bản về marketing
- Hiện nay, các doanh nghiệp phải trực diện với môi
trường kinh doanh ngày càng biến động, phức tạp và có
nhiều rủi ro. Hoạt động cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
diễn ra mạnh mẽ trên tất cả các lĩnh vực với phạm vi rộng.
4 | P a g e
Điều này buộc các doanh nghiệp từ sản xuất cho đến dịch
vụ đều phải gắn mọi hoạt động của họ với thị trường, lấy thị
trường làm cơ sở cho các quyết định của doanh nghiệp. Mà
đối với một doanh nghiệp chỉ có 4 lĩnh vực quản trị chủ yếu
là sản xuất - kỹ thuật - tài chính, lao động và marketing.
Nếu doanh nghiệp hoạt động theo định hướng thị trường thì
chức năng quản trị marketing trở thành quan trọng. Các
chức năng khác trong doanh nghiệp chỉ có thể phát huy sức
mạnh qua các hoạt động marketing và nhờ đó đạt được mục
tiêu kinh doanh trên thị trường.
- Trong thực tế, nhiều lúc hoạt động marketing còn ẩn
đằng sau các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và đòi
hỏi các nhà quản trị phải có cách nhìn nhận tiếp cận và vận
dụng nó vào hoạt động kinh doanh. Đây cũng là lĩnh vực
quản trị phức tạp, đầy thách thức, đòi hỏi tri thức và sáng
tạo vì sự đòi hỏi và yêu cầu tất yếu khách quan đó có rất
nhiều cá nhân cũng như các tổ chức nghiên cứu vấn đề này
và một trong những vấn đề quan điểm được tranh luận trong
kinh doanh là định nghĩa về nó. Do vậy để phục vụ cho bài
5 | P a g e
viết này; Ở đây xin đưa ra vài quan điểm khác nhau về
marketing để làm cơ sở cho việc nghiên cứu đề tài.
- Theo hiệp hội marketing Mỹ đã định nghĩa "Marketing
là quá trình kế hoạch hoá thực hiện nội dung sản phẩm
định giá xúc tiến vào phân phối các sản phẩm dịch vụ và tư
tưởng để tạo ra sự trao đổi nhằm thoả mãn các mục tiêu cá
nhân và tổ chức”, hay "Marketing là một quá trình quản lý
mang tính xã hội nhờ đó mà các cá nhân và tập thể có được
những gì họ cần và mong muốn thông qua việc tạo ra, chào
bán và trao đổi những sản phẩm có giá trị với những người
khác".
- Theo Philip Kotler "Marketing là hoạt động các con
người hướng tới sự thoả mãn nhu cầu và ước muốn thông
qua các tiến trình trao đổi". Sự khác nhau giữa các định
nghĩa này chỉ ở quan điểm góc độ nhìn nhận về marketing.
Mặc dù các định nghĩa này cho phép cả các quá trình trao
đổi không kinh doanh như là một bộ phận của marketing thì
sự nghiên cứu tập trung vào marketing trong môi trường
kinh doanh.
6 | P a g e
1.1.2. Vai trò và vị trí của Marketing trong hoạt động
kinh doanh
Một doanh nghiệp khi tham gia vào hoạt động thị trường
nếu muốn tồn tại và phát triển thì cẩn phải có các hoạt động
chức năng sau: sản xuất tài chính, quản trị nhân lực
Nhưng đối với nền kinh tế thị trường hoạt động của các
chức năng này chưa có gì đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại
và càng không có gì đảm bảo chắc chắn cho sự phát triển
của doanh nghiệp nếu tách rời nó khỏi một chức năng khác.
Chức năng kết nối mọi hoạt động của doanh nghiệp với thị
trường.
Chức năng này thuộc lĩnh vực quản lý khác - quản lý
Maketing. Thật vậy nếu một doanh nghiệp chỉ tập trung vào
sản xuất ra nhiều sản phẩm với chất lượng cao thì chưa chắc
sẽ có hai vấn đề thực tế đặt ra với doanh nghiệp.
Thứ nhất liệu thị trường có cần hết mua số sản phẩm của
doanh nghiệp tạo ra không?
Thứ hai là sản phẩm của doanh nghiệp của doanh nghiệp
định bán có phù hợp với túi tiền của người tiêu dùng hay
7 | P a g e
không? Mà một doanh nghiệp muốn tồn tại cần phải gắn
mình với thị trường nhưng kết cục ở đây là mối liên hệ giữa
doanh nghiệp và thị trường chưa được giải quyết.
Trái với hình thức kinh doanh trên, hoạt động Maketing
sẽ hướng các nhà quản trị doanh nghiệp vào việc trả lời câu
hỏi trên, trước khi giúp họ phải lựa chọn phương châm hành
động nào. Có nghĩa là Maketing đặt cơ sở cho sự kết nối
giữa doanh nghiệp và thị trường ngay trước khi doanh
nghiệp bắt tay vào sản xuất. Nhờ vậy Maketing kết nối mọi
hoạt động sản xuất của doanh nghiệp với thị trường.
Nói tóm lại hoạt động maketing trong doanh nghiệp trả
lời các câu hỏi sau:
- Khách hàng của doanh nghiệp là ai? Họ sống và mua
hàng ở đâu? Vì sao họ mua?
- Họ cần loại hàng hoá nào? có đặc tính gì?
- Giá cả Công ty nên quy định là bao nhiêu? Áp dụng
mức tăng giảm giá đối với ai?
- Tổ chức hệ thống kênh tiêu thụ như thế nào?
8 | P a g e
- Tổ chức khuếch trương quảng cáo sản phẩm như thế
nào?
- Tổ chức các loại dịch vụ nào cho phù hợp?
Đó là những vấn đề mà ngoài chức năng Maketing ra thì
không một hoạt động chức năng có thể của doanh nghiệp có
thể trả lời các câu hỏi trên. Tuy nhiên các nhà quản trị
maketing cũng không thể thoát ly khỏi các khả năng về tài
chính, sản xuất công nghệ, tay nghề, khả năng của người lao
động, khả năng cung ứng nguyên vật liệu.
1.2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA VIỆC ỨNG
DỤNG MARKETING TRONG KINH DOANH
1.2.1. Nghiên cứu thị trường
Nền kinh tế thị trường không ngừng phát huy
tính chủ động sáng tạo của doanh nghiệp mà
còn tăng khả năng thích ứng trước sự thay đổi
của thị trường, nếu như trước kia các doanh
nghiệp kinh doanh theo kế hoạch của nhà nước
thì bây giờ mọi hoạt động kinh doanh đều xuất
phát từ thị trường, thị trường đầy bí ẩn và
9 | P a g e
không ngừng thay đổi. Do vậy, để kinh doanh
có hiệu quả
doanh nghiệp phải nghiên cưú thị trường.
Nghiên cứu thị trường là quá trình tìm kiếm
khách quan và có hệ thống cùng với sự phân
tích thu thập thông tin cần thiết để giải quyết
các vấn đề cơ bản của kinh doanh. Bởi vậy
nghiên cứu thị trường giúp nhà kinh doanh có
thể đạt được hiệu quả cao và thực hiện được
các mục đích của mình, đó cũng là khâu mở
đầu cho hoạt động kinh doanh, quyết định sự
thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Cơ
chế thị trường làm cho hàng hoá phong phú,
cung luôn có xu hướng lớn hơn cầu, bán hàng
ngày càng khó khăn, mức độ rủi ro cao, các
doanh nghiệp muốn thành công thì phải thoả
mãn tốt nhu cầu của khách hàng, mọi hoạt
động kinh doanh đều hướng vào khách hàng.
10 | P a g e
Nghiên cứu nhu cầu thị trường đòi hỏi doanh
nghiệp phải nắm được thông tin về loại hàng
hóa, dịch vụ kinh doanh, dung lượng thị trường,
yêu cầu về quy cách, chất lượng, mẫu mã hàng
hoá của khách hàng Hiểu rõ thị hiếu, phong
tục tập quán tiêu dùng ở mỗi nhóm và mỗi khu
vực, tìm hiểu thông tin về đối thủ cạnh tranh.
Nội dung nghiên cứu thị trường của doanh
nghiệp bao gồm:
- Thứ hạng phẩm cấp chất lượng nào phù hợp
với nhu cầu thị trường của doanh nghiệp.
- Đâu là mục tiêu của doanh nghiệp, sản
phẩm xương sống của doanh nghiệp, khách
hàng là ai, ở khu vực nào, nhu cầu hiện tại và
tương lai của hàng hoá mà doanh nghiệp kinh
doanh và các mặt hàng khác doanh nghiệp
đang quan tâm.
11 | P a g e
- Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu của hàng
hoá doanh nghiệp kinh doanh, ưu và nhược
điểm của đối thủ cạnh tranh.
- Nguồn hàng nào thì phù hợp với nhu cầu của
khách, phân phối như thế nào cho hợp lý và
nên cạnh tranh bằng hình thức nào. Đó là toàn
bộ thông tin cơ bản và cần thiết, mà một doanh
nghiệp phải nghiên cứu để phục vụ cho quá
trình ra quyết định một cách đúng đắn, tối ưu
nhất. Để nắm bắt được những thông tin đó
doanh nghiệp phải coi công tác nghiên cứu thị
trường là một hoạt động không kém phần quan
trọng so với các hoạt động khác như hoạt động
quản lý, nghiệp vụ bởi vì công tác nghiên cứu
thị trường không trực tiếp tham gia vào các
hoạt động trong quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp như mua, bán Nhưng kết quả
của nó ảnh hưởng đến toàn bộ các hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên đây
12 | P a g e
chưa phải là một giải pháp có thể giải quyết
được mọi vấn đề của doanh nghiệp nhưng nó là
một hoạt động không thể thiếu được đối với bất
kỳ một doanh nghiệp nào.
Công tác nghiên cứu thị trường được tiến hành
một cách khoa học sẽ giúp cho doanh nghiệp
xác định được:
- Lĩnh vực kinh doanh, ngành nghề kinh doanh
và lựa chọn sản phẩm kinh doanh cũng như các
chính sách duy trì, cải tiến hay phát triển sản
phẩm.
- Nhu cầu hiện tại, tương lai và các yếu tố ảnh
hưởng đến nhu cầu thị trường, xác định được
mục tiêu của doanh nghiệp một cách đúng đắn.
- Tìm được nguồn hàng, các đối tác và bạn
hàng kinh doanh, lựa chọn kênh phân phối và
các biện pháp xúc tiến phù hợp. Trên cơ sở
nghiên cứu thị trường và đánh giá khả năng
tiềm lực của mình, doanh nghiệp lựa chọn hình
13 | P a g e
thức kinh doanh, mặt hàng, thị trường và người
cung cấp.
1.2.2. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng
thuộc môi trường kinh doanh
Các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh là
các yếu tố khách quan mà doanh nghiệp không
thể kiểm soát được như: văn hóa, xã hội, chính
trị,… Nghiên cứu các yếu tố này không nhằm
mục đích điều khiển nó theo ý muốn của doanh
nghiệp mà nhằm tạo ra khả năng thích ứng một
cách tốt nhất với xu thế vận động của chúng;
để rồi từ đấy doanh nghiệp có thể đưa ra các
chính sách phù hợp cho công việc kinh doanh.
Môi trường văn hoá và xã hội
- Yếu tố văn hóa - xã hội luôn bao quanh
doanh nghiệp và khách hàng; Nó có ảnh hưởng
14 | P a g e
lớn tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong bài viết này, em chỉ đề cập tới sự ảnh
hưởng của các yếu tố trong môi trường này
trong việc hình thành và đặc điểm thị trường
tiêu thụ của doanh nghiệp. Các yếu tố thuộc
môi trường văn hóa - xã hội bao gồm các yếu tố
sau:
+ Dân số: Đây là quy mô của nhu cầu và tính
đa dạng của nhu cầu. Dân số càng lớn, thị
trường càng lớn; nhu cầu về một nhóm hàng
hoá càng lớn;… Có nhiều cơ hội cho doanh
nghiệp hơn.
+ Xu hướng vận động của dân số: Đây là
dạng của nhu cầu và sản phẩm đáp ứng. Tỷ lệ
sinh/tử, độ tuổi trung bình cao/thấp,… Điều này
ảnh hương tới cách thức đáp ứng của doanh
nghiệp như: lựa chọn sản phẩm, hoạt động xúc
tiến…
15 | P a g e
+ Hộ gia đình và xu hướng vận động: Độ lớn
của một gia đình có ảnh hưởng đến số lượng,
quy cách sản phẩm cụ thể,… Khi sản phẩm đó
đáp ứng cho nhu cầu chung của cả gia đình.
+ Sự dịch chuyển dân cư và xu hướng vận
động: Sự hình thành hay suy giảm mức độ tập
trung dân cư (người tiêu thụ) ở một khu vực địa
lý có ảnh hưởng không nhỏ đến sự xuất hiện cơ
hội mới hoặc suy tàn cơ hội hiện tại của doanh
nghiệp.
+ Thu nhập và phân bố thu nhập của người tiêu
dùng.
+ Nghề nghiệp, tầng lớp xã hội.
+ Dân tộc, chủng tộc, sắc tộc, tôn giáo, nền
văn hoá. Yếu tố này đòi hỏi phân đoạn thị
trường và có chiến lược Maketing phù hợp.
Môi trường chính trị - pháp luật
- Các yếu tố thuộc lĩnh vực chính trị và pháp
luật chi phối mạnh mẽ sự hình thành cơ hội và
16 | P a g e
khả năng thực hiện mục tiêu của bất kỳ doanh
nghiệp nào. Sự ổn định chính trị đã được xác
định là một trong những điều kiện tiền đề quan
trọng cho hoạt động của doanh nghiệp. Các yếu
tố cơ bản:
+ Quan điểm, mục tiêu định hướng phát triển
xã hội và nền kinh tế của nhà nước.
+ Chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện
các quan điểm, mục tiêu của Chính phủ và khả
năng điều hành của Chính phủ.
+ Mức độ ổn định chính trị - xã hội…
Môi trường kinh tế - công nghệ
- Môi trường này có ảnh rất lớn đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Các yếu tố cơ bản bao gồm:
+ Tiềm năng của nền kinh tế.
+ Các thay đổi về cấu trúc, cơ cấu kinh tế của
nền kinh tế quốc dân.
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế.
17 | P a g e
+ Lạm phát và khả năng điều khiển lạm phát.
+ Hoạt động ngoại thương, xu hướng
đóng/mở của nền kinh tế.
+ Tỉ giá hối đoái và khả năng chuyển đổi của
đồng tiền quốc gia.
+ Hệ thống thuế, mức độ hoàn thiện và thực
thi.
+ Cơ sở hạ tầng kĩ thuật của nền kinh tế….
Môi trường cạnh tranh.
- Cạnh tranh là động lực thúc đẩy sự phát
triển. Trong môi trường cạnh tranh, ai hoàn
thiện hơn, thoả mãn nhu cầu tốt hơn và hiệu
quả hơn thì người đó sẽ thắng, sẽ tồn tại và
phát triển. Doanh nghiệp cần chú ý một số yếu
tố sau trong môi trường cạnh tranh:
+ Điều kiện chung về cạnh tranh trên thị
trường.
+ Số lượng đối thủ.
+ Ưu, nhược điểm của đối thủ.
18 | P a g e
+ Chiến lược cạnh tranh của đối thủ.
Môi trường địa lý - sinh thái.
- Trong môi trường này, doanh nghiệp cần chú
ý các yếu tố như:
+ Vị trí địa lý.
+ Khí hậu, thời tiêt, tính thời vụ.
+ Các vấn đề về cân bằng sinh thái, ô nhiễm
môi trường.
1.2.3. Nghiên cứu khách hàng.
- Hiểu biết đầy đủ về khách hàng, nhu cần và
cách thức mua sắm của họ là một trong những
cơ sở quan trọng có ý nghĩa quyết định đến khả
năng lựa chọn đúng cơ hội kinh doanh và sử
dụng có hiệu quả các tiềm năng của doanh
nghiệp.
19 | P a g e
Căn cứ vào đặc điểm nhu cầu và cách thức mua
sắm của khách hàng trên thị trường, có thể chia
khách hàng làm hai nhóm cơ bản sau:
+ Người tiêu thụ trung gian.
+ Người tiêu thụ cuối cùng.
- Mỗi nhóm khách hàng có những nhu cầu
mua sắm và cách thức mua sắm khác nhau, vì
vậy doanh nghiệp cần làm rõ từng nhóm khách
hàng để có chính sách tiếp cận cũng như chính
sách thoả mãn phù hợp.
1.2.4. Chính sách sản phẩm
Sản phẩm là một trong bốn tham số cơ bản
trong Maketing (sản phẩm, xúc tiến, giá cả,
phân phối). Bất cứ một doanh nghiệp nào - nhất
là doanh nghiệp thương mại - cũng phải có
những chính sách cụ thể và đúng đắn về sản
phẩm nếu muốn thành công trên thị trường.
Hiểu và mô tả đúng sản phẩm của doanh
nghiệp là một trong những nhiệm vụ quan
20 | P a g e
trọng của Maketing. Xác định đúng sản phẩm
có ảnh hưởng lớn đến khả năng tiêu thụ và khai
thác cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp.
Có hai cách tiếp cận để mô tả sản phẩm:
- Tiếp cận và mô tả sản phẩm theo truyền
thống.
- Tiếp cận và mô tả sản phẩm theo quan điểm
Maketing.
Mỗi cách tiếp cận đều có những ưu nhược
điểm riêng của nó. Việc lựa chọn cách tiếp cận
nào là tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp.
Một điều không thể không nhắc tới trong
chính sách sản phẩm, đó là việc định hướng
phát triển sản phẩm mới. Trong nền kinh tế thị
trường đầy biến động khó lường thì đòi hỏi
doanh nghiệp phải thường xuyên đổi mới về
sản phẩm. Điều chú ý là sản phẩm mới không
nhất thiết là mới hoàn toàn. Một sản phẩm cũ
cải tiến cũng có thể được coi là sản phẩm mới.
21 | P a g e
1.2.5. Chính sách phân phối
Người tiêu dùng không chỉ cần sản phẩm tốt
và giá rẻ mà họ còn cần được đáp ứng đúng
thời gian và địa điểm. Vì vậy để thành công
trong kinh doanh, chính sách phân phối của
doanh nghiệp không thể bị coi nhẹ. Xây dựng
chính sách phân phối, doanh nghiệp cần chú ý
giải quyết tốt các nội dung sau:
- Lựa chọn địa điểm.
- Lựa chọn và tổ chức kênh phân phối.
- Tổ chức và điều khiển quá trình phân phối
hiện vật.
Một trong những yếu tố rất quan trọng của
chính sách phân phối là địa điểm. Lựa chọn địa
điểm liên quan đến các nội dung xác định thị
trường của doanh
nghiệp theo tiêu thức địa lý và khách hàng
đồng thời cụ thể hoá nó trong chiến
22 | P a g e
lược phân phối. Lựa chọn địa điểm được tiến
hành theo hai tiêu thức:
- Lựa chọn địa điểm ở đâu.
- Lựa chọn địa điểm cho ai.
Kênh phân phối mà doanh nghiệp có thể lựa
chọn trong chính sách phân phối của mình:
- Kênh phân phối trực tiếp, kênh phân phối gián
tiếp.
- Kênh phân phối ngắn, kênh phân phối dài.
Việc lựa chọn kênh phân phối nào là tuỳ thuộc
vào điều kiện cụ thể. Để thiết kế hệ thống kênh
phân phối cần chú ý các điểm sau: yếu tố ảnh
hưởng, mục tiêu và tiêu chuẩn của hệ thống,
xác định dạng và phương án kênh phân phối,
lựa chọn và phát triển các phần tử trong kênh,
điều chỉnh hệ thống kênh.
1.2.6. Chính sách xúc tiến
Xúc tiến là công cụ hữu hiệu giúp cho cung
cầu gặp nhau, xúc tiến làm cho bán hàng trở
23 | P a g e
nên dễ dàng hơn, xúc tiến là cầu nối giữa khách
hàng và doanh nghiệp,… Nói một cách ngắn
gọn thì xúc tiến có vai trò rất quan trọng trong
kinh doanh. Chính sách xúc tiến là một trong
những chính sách quan trọng trong chiến lược
Marketing.
Hoạt động xúc tiến bao gồm các hoạt động
chính sau:
- Quảng cáo.
- Khuyến mại.
- Hội chợ, triển lãm.
- Bán hàng trực tiếp.
- Quan hệ công chúng và các hoạt động
khuyếch trương khác.
Các nội dung này đều có vai trò quan trọng như
nhau. Để hoạt động xúc tiến có hiệu quả, các
doanh nghiệp nên sử dụng tổng hợp các nội
dung trên. Tuỳ vào điều kiện cụ thể mà doanh
nghiệp lựa chọn nội dung nào là chủ đạo. Thực
24 | P a g e
tế đã chứng minh rằng doanh nghiệp nào làm
tốt công tác xúc tiến thì doanh nghiệp đó đạt
được hiệu quả cao trong kinh doanh.
1.2.7. Chính sách giá cả
- Một doanh nghiệp bất kỳ khi hoạch định
chiến lược, chính sách và kiểm soát giá cả trong
kinh doanh cần làm rõ một số vấn đề như: Mục
tiêu đặt giá, chính sách đặt giá, phương pháp
tính giá. Xác định mức giá cho các sản phẩm,
dịch vụ cụ thể trong kinh doanh không thể tuỳ
ý. Định giá phải đáp ứng các mục tiêu đã được
đặt ra của doanh nghiệp.
Nó phải đảm bảo:
+ Phát triển doanh nghiệp (Thị phần).
+ Khả năng bán hàng (Doanh số).
+ Thu nhập (Lợi nhuận).
Để đạt được mục tiêu định giá, doanh nghiệp
cần đưa ra các quyết định rõ ràng về chính
25 | P a g e