Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Đề tài môn Thể Dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (485.41 KB, 40 trang )

đặt vấn đề
Trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam đã có những bớc đột
phá đáng kể. Sự kiện Việt Nam gia nhập WTO trong năm 2007 đã đánh dấu sự
chuyển mình mạnh mẽ của hình ảnh Việt Nam trong con mắt bạn bè quốc tế.
Sự thay đổi không ngừng của đất nớc đã tạo ra thời cơ và vận mệnh mới cho
nền TDTT của nớc nhà.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền TDTT nớc ta nói chung và sự
vơn lên không ngừng của Điền Kinh - môn thể thao "nữ hoàng"nói riêng thể
thao nớc nhà đã có sự tiến bộ vợt bậc cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Điền
kinh là một trong những môn đã có nhiều VĐV tham gia thi đấu ở các kỳ
Olympic, á vận hội, Seagame và đã đạt đợc nhiều thành tích khởi sắc trong
khu vực và châu lục nh: Bùi Thị Nhung, Vũ Thị Hơng, Trơng Thanh Hằng,
Nguyễn Đình Cơng Tuy nhiên để đạt đợc thành tích đó là nhờ sự quan tâm
đúng đắn của Đảng và Nhà nớc đồng thời có sự phấn đấu hết mình của đội
ngũ cán bộ, giáo viên học sinh các trờng trung học trong cả nớc.
Phú thọ là tỉnh miền núi nên nền kinh tế còn gặp nhiều khó khăn. Đi
đôi với sự phát triển kinh tế, tỉnh đã nhận thấy tầm quan trọng của TDTT trong
sự phát triển toàn diện của con ngời cũng nh thúc đẩy nền kinh tế văn hoá xã
hội. Vì lẽ đó tỉnh đã có sự quan tâm công tác phát triển TDTT đặc biệt là phát
triển TDTT trong các trờng phổ thông, trong đó Điền Kinh là một môn cơ bản
đó là vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong việc rèn luyện các em trở thành một
con ngời phát triển toàn diện cả về chất và tinh thần. Quá trình tập luyện và thi
đấu đòi hỏi các em phải có đủ các tố chất nhanh, mạnh bền, khéo léo, mềm
dẻo. Trong đó sức bền đặc biệt quan trọng vì nó là một trong những yếu tố
quyết định đến thành tích thể thao. Vì vậy tập luyện để nâng cao sức bền
chuyên môn trong chạy 800m ở trờng phổ thông giúp các em nâng cao sự kiên
trì bền bỉ, nghị lực trong học tập cũng nh các hoạt động xã hội khác.
Chạy cự ly trung bình trong đó có cự ly 800m làm cho thể chất các em
phát triển đồng thời qua đó giúp các cơ quan nội tạng phát triển hơn Biến
triển trực tiếp là hệ thống hô hấp, hệ tim mạch, hệ cơ qua đó tạo điều kiện
nâng cao và phát triển thể lực chung.


Vì vậy việc lựa chọn và xây dựng hệ thống bài tập phát triển thể lực
chuyên môn phù hợp với đối tợng nghiên cứu nhằm đạt thành tích cao trong
môn chạy nói chung và trong chạy 800m nói riêng. Song một vấn đề ở đây là
1
làm thế nào để phát triển toàn diện các tố chất thể lực trong đó có sức bền
chuyên môn đạt hiệu quả cao.
Chạy cự ly 800m không đòi hỏi tốc độ tối đa mà phải biết phân phối sử
dụng tốc độ cao trên toàn cự ly. Vì vậy việc phát triển sức bền chuyên môn
giúp cho cơ thể VĐV chịu đợc lợng vận động trong thời gian nhất định đáp
ứng đợc các yêu cầu bài tập đa ra. Nếu các em chạy 800m không có sức bền
chuyên môn thì khả năng chống lại cực điểm sẽ bị giảm sút. Chính vì vậy
nâng cao sức bền chuyên môn cho các nữ học sinh trờng trung học phổ thông
là điều không thể thiếu đợc. Để đáp ứng chiến lợc đào tạo làm công tác huấn
luyện sau này cần phải nghiên cứu xem xét tìm ra hệ thống phát triển sức bền
chuyên môn cho học sinh nữ trong các trờng phổ thông giúp cho các em phát
triển đợc sức bền chuyên môn, làm cơ sở đánh giá rút kinh nghiệm cho bản
thân, giúp tích luỹ kinh nghiệm trong quá trình học tập. Cho nên việc đa ra hệ
thống bài tập hợp lý nhằm phát triển sức bền chuyên môn cho nữ học sinh
trung học phổ thông là vấn đề cấp thiết. Song để đạt đợc điều đó cần chú ý đến
phơng pháp và kế hoạch tập luyện.
Song song với việc tìm hiểu sức bền chuyên môn chúng tôi đã tìm hiểu
đối tợng tập luyện là các nữ học sinh THPT Thanh Sơn _Phú Thọ, do thời gian
và điều kiện tập luyên còn ít, phơng pháp, phơng tiện tập luyện còn hạn chế
nên trình độ tập luyện còn yếu. Do vậy mà thành tích cha cao trong các cuộc
thi đấu ở các hội khoẻ Phù đổng do huyện và tỉnh tổ chức.
Trên thực tế đã có một số tác giả nghiên cứu về khía cạnh sức bền
chuyên môn, tuy nhiên để xây dựng phơng pháp tập luyện nào cho phù hợp
với thực tiễn của địa phơng, từ đó đạt kết quả tốt nhất.
Từ ý nghĩa quan trọng đó chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài:
" Nghiên cứu lựa chọn và ứng dụng bài tập nhằm phát triển sức

bền chuyên môn cho nữ học sinh chạy 800m đội tuyển điền kinh trờng
THPT Thanh Sơn_Phú Thọ".
Với mục đích:
Xây dựng hiệu quả ứng dụng hệ thống bài tập nhằm phát triển bền
chuyên môn cho nữ học sinh chạy 800m qua đó giúp đánh giá đợc tình trạng
thể chất của học sinh THPT, cũng nh sự phối hợp lý để nâng cao thành tích
chạy cho học sinh THPT. Trên cơ sở đó giúp các em có đủ điều kiện rút ra và
đúc rút kinh nghiệm ngay từ khi còn học, tập luyên làm cơ sở cho công tác sau
2
này.
Chơng 1
Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1. Những khái niệm và quan điểm sức bền.
Trong huấn luyện thể thao thì huấn luyện sức bền là vấn đề đợc sự quan
tâm đặc biệt của các nhà khoa học, các chuyên gia, huấn luyện viên thể thao,
song khi đề cập đến vấn đề này chúng tôi đã thấy các tác giả có nhiều quan
điểm khác nhau.
Theo quan điểm của các nhà lý luận cho rằng: Sức bền là khả năng thực
hiện một hoạt động với cờng độ cho trớc hay là năng lực duy trì khả năng hoạt
động trong thời gian dài nhất mà cơ thể chịu đựng đợc. Hay nói cách khác:
Sức bền là năng lực của cơ thể chống lại mệt mỏi trong hoạt động nào đó. Về
khái niệm sức bền luôn liên quan đến khái niệm mệt mỏi; mệt mỏi là sự giảm
sút tạm thời khả năng vận động hoặc hoạt động do sự vận động gây nên.
Chúng ta đã biết, sức bền có rất nhiều loại và đa dạng, nó tuỳ thuộc vào
cơ chế mệt mỏi do các hình thức vận động khác nhau gây nên. Nhng dựa vào
khả năng chuyển động sức bền từ hoạt động này sang hoạt động khác mà ta có
thể phân chia sức bền thành 2 loại: Sức bền chung và sức bền chuyên môn.
+ Sức bền chung: Là sức bền đối với hoạt động kéo dài và cờng độ
trung bình, có sự tham gia của phần lớn hệ cơ.
3

+ Sức bền chuyên môn: Là khả năng duy trì hoạt động cao trong các bài
tập nhất định.
- Căn cứ vào nguồn cung cấp Oxy, sức bền đợc chia thành 3 loại: Sức
bền a khí, sức bền yếm khí và sức bền hỗn hợp.
+ Sức bền a khí: Là sức bền trong thời gian dài tức là sử dụng sức bền
cần thiết để vợt qua một cự ly mà VĐV cần trên 11 phút cho đến 1 giờ.
+ Sức bền yếm khí: Là sức bền trong thời gian ngắn, tức là sức bền cần
thiết để vợt qua một cự ly mà VĐV cần 45 giây đến 2 phút.
+ Sức bền hỗn hợp: Là sức bền trong một thời gian trung bình, tức là
sức bền cần thiết để vợt qua một cự ly mà VĐV cần 2 phút đến nhiều giờ.
- Theo Anerextop Nhicop: Sức bền là khả năng hoạt động trong thời
gian dài
- Theo quan điểm của Gunter Schanabel:Sức bền là tố chất thể lực
chống lại mệt mỏi trong LVĐ thể thao.
- Theo quan điểm của VX Pharophen cho rằng: Thời gian mà con ngời
có khả năng duy trì đợc cờng độ hoạt động nhất định trớc là một trong những
tiêu chuẩn đánh giá sức bền.
- Theo tiến sĩ Dietrch Harre thì: Sức bền là khả năng chống lại mệt mỏi
trong vận động với tốc độ gần tối đa và tối đa.
Theo ông thì sức bền đợc chia thành:
+ Sức bền trong thời gian ngắn ( 40" - 2' ).
+ Sức bền trong thời gian trung bình( 2' - 11' ).
+ Sức bền trong thời gian dài( 11' - nhiều giờ ).
- Theo Mat veep: Sức bền là cơ sở, là khả năng đối kháng lại của cơ thể
VĐV khi thực hiện LVĐ trong thời gian kéo dài. Sức bền là khả năng chống
lại mệt mỏi và duy trì hoạt động dài của VĐV.
- Theo quan điểm của Nguyễn Toán và Phạm Danh Tốn: Sức bền là khả
năng thực hiện một hoạt động với cờng độ cho trớc hay duy trì khả năng hoạt
động trong thời gian dài cơ thể chịu đựng đợc.
- Theo quan điểm của Amacrot: Sức bền là khả năng hoạt động trong

thời gian dài, khả năng chống lại mệt mỏi, duy trì năng lực mặc dù bị mệt
mỏi. Sức bền đảm bảo cho VĐV đạt đợc một cờng độ tốt nhất (tốc độ dùng
sức, nhịp độ chơi hay thi đấu, sử dụng lực) trong thời gian vận động kéo dài
của thi đấu tơng ứng với khả năng huấn luyện của mình.
4
Sức bền không những là nhân tố ảnh hởng và xác định lớn tới thành tích
thi đấu mà còn là nhân tố xác định kích thích tập luyện và khả năng chịu đựng
LVĐ của VĐV. Sức bền tốt cũng là điều kiện để hồi phục nhanh.
1.2. Cơ sở lý luận của sức bền:
Trong thể thao đợc hiểu là năng lực của cơ thể chống lại mệt mỏi trong
một hoạt động nào đó, sức bền đảm bảo cho VĐV đạt đợc một cờng độ lớn.
Sức bền còn đảm bảo cho chất lợng động tác cao và giải quyết hoàn hảo các
hành vi kỹ thuật, chiến thuật tới cuối cự ly. Do đó sức bền không những là
nhân tố xác định và ảnh hởng tới thành tích thi đấu mà còn là nhân tố xác định
thành tích tập luyện, khả năng chịu đựng LVĐ của VĐV, sức bền phát triển tốt
cũng là điều kiện để hồi phục nhanh.
Mục đích của huấn luyện thể thao ảnh hởng tới các yêu cầu của năng
lực sức bền, nó phải đợc huấn luyện nh các điều kiện cơ bản.
Việc huấn luyện sức bền chuyên môn phụ thuộc trực tiếp cho việc hình
thành và thể hiện thành tích thể thao, điều này cần phải nói tới các yêu cầu
trong tập luyện và thi đấu, những yêu cầu này trong mối tác động tổng hợp
của chúng vào việc hình thành các phẩm chất chuyên môn của cá nhân và các
kỹ thuật thể thao tơng ứng với thi đấu các kỹ xảo, chiến thuật cũng nh các tố
chất thể lực và các điều kiện thích nghi với các tính chất sinh vật học tơng
ứng.
Tập luyện một cách có hệ thống sẽ nâng cao sức bền một cách đáng kể.
Nhng cũng cần thấy khả năng về sức bền phụ thuộc rất lớn vào yếu tố di
chuyển (đặc điểm cơ bắp, năng lực hấp thụ Oxy của cơ thể). Vì vậy ngoài
việc tổ chức tập luyện đúng phơng pháp thì cần cấc thí nghiệm, dự báo, để
tuyển chọn và xác định các cự ly chuyên môn hoá phù hợp nhất cho từng

VĐV.
Vì VĐV tập luyện sức bền chuyên môn chủ yếu sử dựng nguồn năng l-
ợng yếm khí nên tạo ra nhiều Axit Lactic hơn ở các VĐV tập luyện sức bền.
Do đó quá trình tập luyện sức bền chuyên môn cần làm tăng khả năng hấp thu
Oxy để làm giảm lợng Axit Lactic trong máu và nh vậy làm tăng khả năng
hoạt động yếm khí kéo dài của cơ thể, đó là một trong những điều kiện quan
trọng nhất để nâng cao sức bền chuyên môn VĐV.
Những nhân tố quyết định tới khả năng yếm khí là:
- Mức độ các nguồn dự trữ năng lợng và khả năng huy động các nguồn
5
này khi thiếu Oxy.
- Khả năng trung hoà các phản ứng axit của quá trình trao đổi chất.
- Khả năng cơ thể có nguy cơ khi Axit lactic tập trung nhiều trong máu.
Để hoạt động mang tính tuần tự cao trên cơ sở phát triển sức bền
chuyên môn chúng tôi dựa trên các yếu tố sau:
+ Cờng độ bài tập.
+ Thời gian thực hiện bài tập.
+ Thời gian nghỉ giữa quãng.
+ Tính chất nghỉ ngơi.
+ Số lần lặp lại.
Các yếu tố này có ý nghĩa rất lớn và có mối quan hệ mật thiết bổ sung
cho nhau trong quá trình huấn luyện. Nếu thay đổi các yếu tố trên thì cơ thể sẽ
xuất hiện những biến đổi bất lợi từ đó giảm thành tích thể thao.
1.2.1. Những phơng pháp huấn luyện sức bền.
Để phát triển sức bền thì việc lựa chọn các bài tập nhằm phát triển sức
bền chuyên môn của VĐV chạy cự ly trung bình nói chung và chạy 800m nói
riêng, ngoài việc cần củng cố và hoàn thiện hoạt động của các hệ thống tim
mạch, hô hấp còn cần phải hoàn thiện quá trình trao đổi chất, làm tăng hệ số
sử dụng Oxy.
Chạy 800m đòi hỏi phải sử dụng tốc độ tơng đối cao trên cả cự ly. Bởi

vậy nó là một hoạt động bao gồm cả hai quá trình a khí và yếm khí. Vì thế
trong huấn luyện sức bền chuyên môn việc nâng cao khả năng a khí và yếm
khí của VĐV là điều kiện quan trọng không thể thiếu đợc.
1.2.1.1. Phơng pháp nâng cao khả năng a khí.
Khả năng a khí của cơ thể là khả năng tạo ra nguồn năng lợng cho hoạt
động cơ bắp thông qua quá trình Oxy hoá các hợp chất giàu năng lợng trong
cơ thể. Để nâng cao khả năng a khí của cơ thể cần giải quyết 3 nhiệm vụ;
- Nâng cao khả năng hấp thụ Oxy tối đa.
- Nâng cao khả năng kéo dài thời gian duy trì hấp thụ Oxy tối đa.
- Làm cho hệ tuần hoàn và hô hấp nhanh chóng đạt đợc mức hoạt động
với hiệu suất tối đa.
Các phơng pháp giáo dục khả năng a khí của cơ thể ngời ta thờng s
dụng các bài tập có tính chu kỳ với tốc độ gần cực hạn và tập luyện trong môi
trờng giàu Oxy trong đó có sự thạm gia của phần lớn nhóm cơ, để nâng cao
6
khả năng a khí ngời ta thờng sử dụng các phơng pháp huấn luyện sau:
+ Phơng pháp đồng đều liên tục.
+ Phơng pháp biến đổi.
+ Phơng pháp lặp lại.
+ Phơng pháp giãn cách và biến đổi đợc sử dụng để nâng cao khả năng -
a khí của cơ thể.
Phơng pháp đồng đều liên tục đợc áp dụng rộng rãi trong các giai đoạn
đầu của quá trình huấn luyện nâng cao sức bền, đặc điểm của phơng pháp này
là thực hiện bài tập liên tục, không có nghỉ giữa quãng, với mức độ ở gần tới
hạn, và thời gian tập luyện tơng đối dài, với phơng pháp này khả năng phối
hợp hoạt động của các hệ thống bảo đảm việc hấp thụ Oxy đợc nâng nên ngay
trong quá trình vận động, đồng thời bài tập có thể đạt hiệu quả cao do chúng
tác động nên cơ thể trong thời gian tơng đối lâu. Thời gian bài tập dài (10' -
12') đối với những VĐV cấp cao có thể từ 1h - 1h30'.
Phơng pháp lặp lại( gọi là phơng pháp giãn cách) và phơng pháp biến

đổi đợc áp dụng để phát triển sức bền là phơng pháp dựa trên những bài tập
yếm khí (tức là với tốc độ trên tới hạn) và thời gian mỗi lần thực hiện bài tập t-
ơng đối ngắn, những quãng nghỉ giữa (quãng giãng cách) có tính toán kỹ lỡng
để phát huy tối đa khả năng a khí của cơ thể. Nếu bài tập đợc lặp lại vào thời
điểm mà các chỉ số tuần hoàn và hô hấp đang ở mức độ tơng đối cao thì mức
hấp thụ Oxy sẽ tăng dần đến mức tối đa và nhiều trờng hợp tăng cao cả mức
hấp thụ Oxy tối đa vốn có của VĐV. Nh vậy là tác động của bài tập diễn ra
chủ yếu là trong thời gian giãn cách giữa các lần lặp lại, tức là mức hấp thụ
Oxy cao nhất đạt đợc vào lúc nghỉ giữa quãng, chứ không phải trong lúc thực
hiện bài tập.
Nh vậy tác động của bài tập, chủ yếu diễn ra trong thời gian giãn cách
giữa các lần lặp lại của bài tập thờng có cấu trúc các thành phần của lợng nh
nhau:
+ Cờng độ hoạt động (tốc độ di chuyển) cao hơn mức tới hạn, tức là vào
khoảng 75% - 80% tốc độ tối đa sao cho cuối mỗi lần lặp lại tần số mạch đạt
xấp xỉ 180 lần/ phút (đây là tần số nhịp tim có hiệu suất cao nhất).
+ Độ dài cự ly, phải đợc lựa chọn sao cho thời gian thực hiện không quá
1' - 1.5' để cơ thể hoạt động trong điều kiện đủ Oxy, từ đó làm cho cơ thể hấp
thụ đợc lợng Oxy tối đa vào lúc nghỉ ngơi.
7
+ Thời gian nghỉ giữa quãng: Sao cho lần tập tiếp theo bắt đầu vào thời
điểm tuần hoàn và hô hấp còn đang giữ đợc ở mức hoạt động tơng đối khẩn tr-
ơng và thờng thì 45" - 120" trong mọi trờng hợp quãng nghỉ không nên vợt
quá 3' - 4'.
+ Tính chất quãng nghỉ: Nên tiếp tục hoạt động với cờng độ thấp để
tránh sự chuyển đổi đột ngột từ trạng thái động sang trạng thái tĩnh và ngợc
lại, nhằm tăng nhanh quá trình hồi phục, tạo điều kiện thuận lợi cho lần lặp lại
tiếp theo.
+ Số lần lặp lại phải đảm bảo duy trì đợc trạng thái ổn định trong sự
phối hợp hoạt động của các hệ thống cơ thể, thực hiện ở khả năng hấp thụ Oxy

ổn định ở mức tơng đối cao, đồng thời số lần lặp lại còn phụ thuộc vào trình
độ của VĐV.
1.2.1.2. Phơng pháp nâng cao khả năng yếm khí.
Khả năng yếm khí là khả năng vận động của cơ thể trong điều kiện dựa
vào nguồn cung cấp năng lợng yếm khí. Nâng cao khả năng a khí cũng là yếu
tố quan trọng để nâng cao khả năng yếm khí tạo điều kiện thuận lợi cho việc
thực hiện những hoạt động yếm khí. Bởi vì trong quá trình trả nợ Oxy đợc
diễn ra một phần ngay trong lúc vận động và nếu có khả năng a khí cao thì
phần trả nợ Oxy trong lúc vận động đó sẽ lớn hơn khi đó hiệu quả hoạt động
của cơ thể sẽ tăng lên.
Để nâng cao khả năng yếm khí thì phải giải quyết 2 nhiệm vụ nhờ sự
phân huỷ của hai phản ứng: Hoàn thiện cơ chế ATP - CP và Glucôphân.
- Các bài tập nhằm hoàn thiện cơ chế giải phóng năng lợng từ phốtpho
Creatin (CP), là khả năng vận động của cơ thể trong điều kiện dựa vào nguồn
cung cấp năng lợng yếm khí.
+ Cờng độ bài tập (tốc độ bài tập) gần tốc độ tối đa hoặc thấp hơn một
chút (90%) tốc độ này không ảnh hởng đến trao đổi chất, tạo điều kiện kiểm
tra kỹ thuật bài tập và tránh hiện tợng" Hàng rào tốc độ".
+ Thời gian bài tập: Chỉ giới hạn từ 3" - 8", sở dĩ nh vậy là do dự trữ
photpho Creatin trong cơ rất ít, sự phân huỷ hợp chất này chỉ diễn ra trong thời
vài giây(3" - 8") sau khi bắt đầu hoạt động.
+ Thời gian nghỉ giữa quãng: Từ 2' - 3' đó cũng là thời giãn đủ để hồi
phục photpho Creatin không tạo ra Axit Lactic lên tốc độ trả nợ Oxy diễn ra
quá nhanh. Nhng do dự trữ CP trong cơ quá ít, chỉ sau 3 - 4 lần lặp lại thì hoạt
8
động của cơ chế Glucophân tăng lên, còn cơ chế photpho Creatin giảm đi. Để
khắc phục hiện tợng này, ngời ta chia bài tập thành 2 đến 3 nhóm, mỗi nhóm 3
- 5 lần lặp lại, thời giãn nghỉ giữa các nhóm là 7'- 10'.
+ Cần sử dụng hình thức nghỉ ngơi tích cực, nhất là trong thời gian nghỉ
giữa các nhóm, nh đi bộ, bơi thả lỏng Ngay sau mỗi lần lặp lại, sau đó có thể

nghỉ ngơi thoải mái để cho cơ thể trở về trạng thái tơng đối tĩnh ban đầu.
+ Số lần lặp lại: Tuỳ thuộc vào trình độ tập luyên của VĐV, sao cho tốc
độ không bị giảm.
- Để hoàn thiện cơ chế Glucophân: Tức là khả năng yếm khí của cơ
thể.
+ Cờng độ vận động( tốc độ di chuyển) 90%- 95% xấp xỉ tốc độ tối đa
ở các cự ly tơng ứng đợc sử dụng. Sau mỗi lần lặp lại chỉ số tốc độ tuyệt đối
có thể giảm đi một ít, nhng vẫn đợc coi là xấp xỉ tốc độ tối đa trong trạng thái
hiện có của cơ thể.
+ Thời gian mỗi lần lặp lại có thể từ 20"- 2'.
+ Thời gian nghỉ ngơi đợc giảm dần sau mỗi lần lặp lại. Giữa lần 1 và
lần 2 là từ 5'- 8', lần 2 và lần3 là từ 3' - 4'.
+ Tính chất nghỉ ngơi: Không cần nghỉ ngơi tích cực nhng tránh trạng
thái tĩnh hoàn toàn.
+ Số lần lặp lại: Trong trờng hợp thời gian quãng nghỉ giảm dần thờng
không quá 3 - 4 lần lặp lại và chia thành các nhóm, mỗi nhóm từ 15' - 20' để
thanh toán phần lớn lợng Oxy.
Trong quá trình rèn luyện sức bền cần chú ý thực hiện trình tự: Trớc tiên
cần phát triển khả năng hô hấp (a khí), sau đó là khả năng Glucophân và cuối
cùng là khả năng sử dụng năng lợng do phản ứng phân huỷ Photpho Creatin,
điều này liên quan đến quá trình giáo dục thể chất và huấn luyện.
1.3. Đặc điểm giải phẫu sinh lý lứa tuổi 16 - 18.
1.3.1. Đặc điểm giải phẫu sinh lý.
- Hệ xơng: Trong giai đoạn này hệ xơng của các em lớn lên một cách
đột ngột về chiều dài và chiều dầy, tính đàn hồi của xơng càng giảm dần do
hàm lợng photpho, canxi, magie tăng, xuất hiện sự cốt hoá một số bộ phận của
xơng nh: Mặt cột xơng sống, các tổ chức dần đợc thay thế bằng các mô xơng
9
nên cùng với sự phát triển chiều dài cột sống tăng nên có thể có xu hớng cong
vẹo.

- Hệ cơ: Hệ cơ phát triển với tốc độ nhanh nhng vẫn chậm hơn so với hệ
xơng, biểu hiện ở các em cao gầy. Khối lợng cơ tăng nhanh, đàn tính của cơ
tăng nhng không đều và chủ yếu là các cơ nhỏ, dài, độ phì đại của cơ cha cao
do đó khi hoạt động dễ dẫn đến mệt mỏi.
- Hệ tuần hoàn: ở lứa tuổi này kích thớc tim tơng đối lớn (khoảng
200g) tập luyện thể thao có ảnh hởng rất mạnh đến hình thái, kích thớc của
tim, tần số co bóp của tim khoảng 70- 75 lần/ phút. ở những VĐV chỉ có 60
lần/ phút. Tiềm năng hoạt động của tim đã đạt đến mức độ cao. Hệ tim mạch
đã thích nghi với sự tăng công suất hoạt động, sự hồi phục tim mạch sau hoạt
động thể lực phụ thuộc vào độ lớn của LVĐ, thể tích phút tơng đối lớn.
- Lứa tuổi có ảnh hởng nhất định về thể tích tâm thu và thể tích phút tối
đa. Thể tích tâm thu dao động trong khoảng từ 120 - 140ml. Thể tích phút dao
động trong khoảng 24 - 28l/ phút, lu lợng tâm thu ở VĐV nữ tăng tới 160ml
trong khi ngời bình thờng từ 60 -70ml/ 1 lần tâm thu.
Lu lợng này phụ thuộc vào lợng máu tĩnh mạch trở về tim và kích thớc
của buồng tim, phụ thuộc vào lực bóp của tâm thất, lợng máu đọng trong
buồng tim, lứa tuổi, giới tính và trình độ huấn luyện.
Lu lợng phút đạt giá trị tối đa khi hoạt động thể thao là 32 - 34lần/ phút
(thực tế thì không bao giờ đạt giá trị này), lu lợng phút (LLP) đợc tính theo
công thức:
LLP =LLTT x TSM
Trong đó:
LLTT: Lu lợng tâm thu
TSM : Tần số mạch
Nh vậy: LLP của tim phụ thuộc chính vào LLTT x TSM. Nếu nhịp tim
đạt giá trị tối đa thì lu lợng phút sẽ giảm bởi vì:
Nhịp tim tăng thì thời gian của một chu chuyển tim sẽ giảm, một chu
chuyển tim kéo dài 0.8" gồm 3 thời kỳ: Tâm nhĩ thu, tâm thất thu và tâm trơng
toàn bộ do đó khi nhịp tim tăng, thì thời gian của thời kỳ tâm trơng của một
chu chuyển tim bị giảm.

Trong hoạt động TDTT với sự thay đổi thời gian của từng chu chuyển
tim thì thời gian cả hai thời kỳ đều đợc rút ngắn hơn thời kỳ tâm trơng. Bởi vì
10
lợng máu đợc nạp vào tim nhiều hơn.
Huyết áp tăng dần cùng với lứa tuổi. ở lứa tuổi này huyết áp khoảng
100 - 110mmHg, huyết áp tối thiểu tăng 80 - 95 mmHg, hoạt động thể lực làm
tăng huyết áp. Huyết áp tối đa do lực bóp của tim tạo nên, huyết áp này ở ngời
bình thờng là khoảng 110 130 mmHg. Huyết áp tối thiểu đợc ghi lại trong
thời kỳ tâm thất trơng còn gọi là huyết áp tâm trơng, ở ngời bình thờng huyết
áp tối thiểu khoảng 70 - 90mmHg (huyết áp tối thiểu lớn hơn 90mmHg gọi là
chứng bệnh cao huyết áp).
- Hệ máu: Khối lợng máu giảm dần so với lứa tuổi, lứa tuổi này của nữ:
Số lợng hồng cầu và số lợng bạch cầu ổn định, khi hoạt động cơ bắp chỉ làn hệ
máu của cơ thể có những thay đổi nhất định. Sau thời gian tập luyện lâu dài và
căng thẳng thì độ nhớt của máu tăng lên, sau các hoạt động với thời gian ngắn,
cờng độ cao thì lợng hồng cầu trong máu tăng lên. Sau hoạt động kéo dài thì l-
ợng hồng cầu giảm đi, quá trình hồi phục xảy ra nhanh hơn.
- Hệ hô hấp: ở lứa tuổi này đã có sự thay đổi rõ rệt về độ dài của chu kỳ
hô hấp, tỷ lệ thở ra và lùi vào thay đổi độ sâu và tần số hô hấp. Dung tích sống
và thông khí phổi tối đa tăng, khả năng hấp thụ Oxy tối đa lớn.
- Trao đổi chất và năng lợng: ở đối tợng này nữ VĐV đòi hỏi về các
chất nh: Đờng, đạm, mỡ và muối khoáng rất lớn, quá trình chuyển hoá xảy ra
nhanh, lợng tế bào lớn, một mặt chuyển hoá cho quá trình trởng thành của cơ
thể, mặt khác để cung cấp cho quá trình vận động thể lực.
1.3.2. Đặc điểm tâm lý:
ở lứa tuổi này các em đã tỏ ra là ngời lớn thực sự và đòi hỏi mọi ngời
xung quanh phải tôn trọng mình, tỏ ra mình là ngời có hiểu biết, không phải là
trẻ con nữa. Các em đã hiểu biết rộng, a hoạt động hơn, thích những việc có
hoài bão lớn. Do quá trình hng phấn chiếm a thế nên các em tiếp thu cái mới
rất nhanh song những hoạt động có tính chất lặp lại nhiều lần, đơn điệu sẽ gây

cho các em cảm giác chóng chán và nhiều khi các em dễ bị môi trờng tác
động, do đó tạo nên sự đánh giá cao về bản thân. Chính vì vậy sự thành công
sẽ tạo cho các em sự kiêu kỳ và khi thất bại các em sẽ trở nên tự ti, rụt rè, sự
đánh giá cao sẽ gây tác động không tốt trong tập luyện. Do vậy trong quá
trình huấn luyện cần phải uốn nắn, nhắc nhở, chỉ bảo, động viên các em hoàn
thành các nhiệm vụ, kèm theo khen thởng đúng mức. Từ đó các em tỏ ra
không chán nản, có định hớng và khi đó hiệu quả bài tập sẽ đợc nâng lên.
11
1.4. Cơ sở sinh lý của việc phát triển sức bền chuyên môn:
Chúng ta biết rằng sức bền chuyên môn trong chạy 800m phụ thuộc vào
2 yếu tố:
- Khả năng hấp thụ Oxy tối đa (VO
2
Max) của cơ thể.
- Khả năng duy trì lâu dài mức hấp thụ Oxy cao.
Mức hấp thu Oxy tối đa của ngời sẽ quy định khả năng làm việc trong
điều kiện a khí tối đa càng lớn, cơ thể thực hiện hoạt động a khí càng dễ dàng
và lâu hơn. Nh vậy về bản chất thì sức bền là khả năng hấp thụ Oxy tối đã của
cơ thể, khả năng này sẽ quyết định đợc bởi khả năng của 2 hệ thống chức năng
chính.
Theo Pharơphen: Các bài tập định lợng đợc chia thành 2 nhóm:
+ Nhóm các bài tập có chu kỳ.
+ Nhóm các bài tập không có chu kỳ.
Các bài tập trong nhóm phụ thuộc vào công suất, cờng độ và các yếu tố
xử lý khác nhau của hoạt động với công suất tối đa, dới tối đa, lớn và trung
bình.
Chạy 800m là cự ly không đòi hỏi tốc độ quá cao trên toàn cự ly nh các
môn chạy ngắn, trong chạy 800m đòi hỏi VĐV phải có trình độ chuẩn bị thể
lực chuyên môn để khắc phục cực điểm cũng nh phát huy tốc độ trên toàn cự
ly. Chạy 800m thuộc vùng công suất dới tối đa (gần tối đa) và thuộc nhóm bài

tập chu kỳ có những biến đổi sinh lý trong cơ thể biến đổi trên toàn cự ly với
thời gian từ 1h30' - 3h.
+ Mạch: Tăng nhanh từ lúc chạy trong xuất phát, sải đều giữa quãng và
nhanh nhất lúc về đích. Tần số nhịp tim tăng 180lần/ phút, huyết áp tối đa là
180 - 200mmHg, huyết áp tối thiểu ít biến động, lu lợng tâm thu tăng gấp 3
lần trong yên tĩnh, lu lợng phút gấp 6 lần. Sau thời gian từ 3' - 4' hoạt động thể
tích có thể đạt 35 - 40 lần/ phút, 1/2 cự ly về cuối tuần hoàn, hô hấp đạt giá trị
tối đa.
+ Hệ máu: Thay đổi rõ rệt, số lợng máu tăng khi tham gia hoạt động do
huy động từ kho dự trữ, số lợng hồng cầu trong máu tăng do phân huỷ
Glucogen trong gan tăng.
+ Hệ hô hấp: Tần số hô hấp và độ sâu hô hấp tăng nhanh, thông khí
phổi đạt giá trị tối đa 140 - 160 lần/ phút, nhu cầu Oxy cao, khả năng cung
cấp đạt đến mức VO
2
Max, xuất hiện nợ Oxy khoảng 80% dẫn đến ổn định
12
giả.
+ Hệ năng lợng: cung cấp cho cơ thể hoạt động tuỳ theo cự ly hoạt động
và thời gian duy trì chạy 800m, với thời gian chạy khoảng 2' - 3' lúc này 20%
năng lợng do ATP - CP, 55% do hệ Glucophân, 25% do hệ Oxy, nguồn cung
cấp Glucogen (chủ yếu là Glucogen trong cơ còn việc sử dụng Glucogen trong
máu là rất ít).
+ Hệ bài tiết: ít thay đổi, mất ít mồ hôi, thân nhiệt lúc này tăng 1.5
0
C.
Khả năng tiêu hao năng lợng trong các bài tập công suất dới tối đa phụ thuộc
vào thời gian cũng nh tính chất của các bài tập từ 20 - 40 Kcal/ phút.
Do sản phẩm trao đổi chất tích luỹ trong cơ thể làm giảm PH và nội môi
về phía Axit Lactic do đó cơ thể rất căng thẳng và mệt mỏi đối với bài tập ở

vùng công suất dới tối đa nói chung và 800m nói riêng là bài tập hỗn hợp đòi
hỏi phải duy trì khá cao khả năng a khí và yếm khí.
1.5. ý nghĩa của thả lỏng cơ trong chạy 800m:
Thả lỏng cơ trong chạy 800m là nhằm loại bỏ sự căng thẳng về tâm lý
lẫn giảm căng thẳng trong cơ, hồi phục khả năng làm việc của cơ thể. Trong
chạy cự ly ngắn nói chung và chạy 800m nói riêng VĐV thực hiện công việc
của mình trong thời gian rất ngắn,nhng lại tiêu hao năng lợng rất lớn, cơ và
dây chằng phải chịu đựng cờng độ lớn. chính vì vậy trong khi thả lỏng cho
VĐV cần chú ý đặc điểm xoa bóp các phần cơ mông, đùi, đồng thời thả lỏng
các khớp hông, khớp đầu gối, khớp cổ chân, khuỷu tay và khớp bả vai. Sau khi
xoa bóp tiến hành hoạt động bao khớp thụ động tiếp theo xoa cơ đùi và gối, cơ
bắp chân, khớp cổ chân, tay, cổ tay, bả vai, cổ, dọc sống lng.
Nếu thả lỏng tốt một cách trình tự thì sẽ mang lại cho ngời tập một cảm
giác thoải mái, dễ chịu. Những biến đổi thần kinh trung ơng có vai trò quan
trọng trong việc phát sinh mệt mổi. Hoạt động công suất dới tối đa thực hiện ở
điều kiện yếm khí, thiếu Oxy, nợ dỡng lớn, các sản phẩm trao đổi chất. Nh
Axit Lactic, tích tụ lại gây ảnh hởng đến các trung tâm thần kinh. Do vậy sau
quá trình tập luyện cần phải kết hợp thả lỏng cơ nhanh chóng trở lại trạng thái
ban đầu, việc thả lỏng cơ nh vậy sẽ mang lại ý nghĩa to lớn đó là:
- Làm giảm sự căng thẳng thần kinh cũng nh cảm giác mệt mỏi và các
xúc cảm để tạo điều kiện thuận lợi cho việc nghỉ ngơi.
- Thả lỏng cơ, tăng cờng tuần hoàn và kích thích quá trình Oxy hoá khử.
- Đào thải các sản phẩm phân huỷ đã đợc tích tụ trong cơ, giảm cảm
13
giác đau.
- Thả lỏng cơ tác dụng khi thực hiện chất lợng thả lỏng cơ tốt trong
chạy.
+ Tăng cờng khả năng chức phận và trạng thái tâm lý của VĐV tạo điều
kiện thuận lợi để cơ tiếp nhận LVĐ ngày càng cao.
+ Tăng cờng khả năng hoạt động thể lực.

+ Nâng cao khả năng hoạt động của các cơ quan, chức năng cơ bản nh:
Tim mạch, hô hấp, thần kinh nhằm cung cấp năng lợng cho cơ thể hoạt động.
+ Rèn luyện các cơ chế điều khiển để làm giảm sự mệt mỏi và thúc đẩy
nhanh quá trình hồi phục.
1.6. ý nghĩa của việc phát triển sức bền chuyên môn với việc nâng
cao thành tích chạy 800m:
Nh chúng ta đã biết: Huấn luyên sức bền nhằm nâng cao thành tích các
môn điền kinh nói chung và chạy 800m nối riêng thì cần phải huấn luyện toàn
diện cả sức bên chuyên môn. Bởi vì các tố chất sức bền có quan hệ mật thiết
khăng khít với nhau. Khi sức bền chung phát triển sẽ làm cơ sở cho sức bền
chuyên môn phát triển. Qua nghiên cứu, đánh giá thực tế các nhà lý luận
chuyên ngành điền kinh khẳng định: Việc phát triển sức bền chuyên môn thực
chất làm cho cơ thể thích nghi dần với LVĐ ngày càng cao, nếu nh không có
sức bên chuyên môn tốt thì khả năng chống lại( khắc phục) trạng thái cực
điểm sẽ yếu dần dẫn đến VĐV không đạt thành tích cao. Hơn nữa việc phát
triển sức bền chuyên môn đòi hỏi ngời tập phải có sự nỗ lực ý trí lớn, sự kiên
trì, chịu đựng và chống lại những sự mệt mỏi, nhàm chán, đơn điệu của bài
tập, hơn nữa đòi hỏi ngời tập phải có sự tích luỹ, thích nghi dần và kéo dài liên
tục trong nhiều năm, không nên nôn nóng gò ép vì phát triển sức bền chuyên
môn không phải ngày một ngày hai là đợc. Chính vì vậy có thể khẳng định lại
rằng trong cự ly chạy 800m thì sức bền chuyên môn là yếu tố ảnh hởng lớn tới
thành tích của VĐV.
Do vậy, các bài tập huấn luyện và giảng dạy sức bền chuyên môn đợc
sử dụng phải là các bài tập có khối lợng vận động lớn và tăng nên một cách có
hệ thống theo từng buổi tập, cờng độ và các LVĐ này chỉ cao tới mức khi
năng lợng có thể sử dụng một cách rộng rãi nhất theo con đờng Oxy hoá.
Những bài tập này nhằm nâng cao khả năng thích ứng của cơ thể trong điều
kiện trao đổi chất đầy đủ dỡng khí của cơ thể hoạt động với giai đoạn tập
14
luyện khác nhau của VĐV. Sinh viên, học sinh thì việc lựa chọn bài tập nhằm

phát triển sức bền chuyên môn là rất có ý nghĩa.
Tóm lại : Trên cơ sở tổng quan các vấn đề nghiên cứu từ những khái
niệm và quan điểm sức bền những cơ sở lý luận cho đến các phơng pháp huấn
luyện và đặc biệt là đặc điểm giải phẫu tâm sinh lý lứa tuổi đã khẳng định
rằng : Việc nghiên cứu lựa chọn và ứng dụng các bài tập nhằm phát triển sức
bền chuyên môn cho nữ học sinh THPT có ý nghĩa quan trọng không thể thiếu
trong các trờng THPT từ đó chúng tôi đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu vấn đề
này nhằm giúp các em có thể nâng cao thành tích trong quá trình tập luyện và
thi đấu.
Chơng 2
Nhiệm vụ - phơng pháp và tổ chức nghiên cứu
2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đi sâu nghiên cứu vấn đề này chúng tôi xác định 2 nhiệm vụ:
- Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng sức bền chuyên môn của nữ học sinh
chạy cự ly 800m trờng THPT Thanh Sơn.
- Nhiệm vụ 2: Nghiên cứu lựa chọn và ứng dụng bài tập nhằm phát triển
sức bền chuyên môn cho nữ học sinh chạy 800m đội tuyển điền kinh trờng
THPT Thanh Sơn.
2.2. Phơng pháp nghiên cứu:
Để tiến hành giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu trên, trong quá trình
nghiên cứu đề tài đã sử dụng các phơng pháp sau:
2.2.1. Phơng pháp tổng hợp và phân tích tài liệu:
Đề tài đã tiến hành tổng hợp và phân tích tài liệu khoa học bao gồm các
tài liệu về lĩnh vực huấn luyện y sinh học, tâm lý học, kiến thức lý luận. Đặc
biệt đợc sử dụng trong quá trình nghiên cứu phần tổng quan của đề tài và phân
tích sâu về trình độ sức bền chuyên môn của các em học sinh nữ chạy 800m
cùng với các yếu tố ảnh hởng quyết định đến thành tích chạy 800m từ đố làm
cơ sở cho việc đánh giá và giải quyết các nhiệm vụ của đề tài.
2.2.2. Phơng pháp phỏng vấn toạ đàm:
15

Bằng phơng pháp này chúng tôi đã thu thập những số liệu liên quan, đề
tài đã phỏng vấn trao đổi trực tiếp và bằng phiếu hỏi các giáo viên đang trực
tiếp giảng dạy trong trờng, các huấn luyên viên có trình độ đại học, trên đại
học, có kinh nghiệm lâu năm trong nghề, từ đó đề tài đã thu thập và chọn đợc
một số bài tập để phát triển sức bền chuyên môn phù hợp với đặc điểm đối t-
ợng góp phần quan trọng trong việc nâng cao thành tích chạy 800m.
2.2.3. Phơng pháp quan sát s phạm:
Chúng tôi đã tiến hành quan sát một số buổi tập chạy 800m của học
sinh trờng THPT Thanh Sơn _Phú Thọ về sự biến đổi tâm sinh lý, trạng thái
mệt mỏi, cực điểm, điều kiện tập luyện sinh hoạt, nghỉ ngơi, để đa ra sự vận
động phù hợp.
2.2.4. Phơng pháp kiểm tra s phạm:
Sử dụng phơng pháp này nhằm kiểm tra trình độ sức bền chuyên môn
của VĐV chạy 800m, phơng tiện tập luyện để đánh giá và lựa chọn bài tập
phát triển tố chất này đồng thời khẳng định lại sự tác động tích cực nhằm phát
triển sức bền chuyên môn cho VĐV chạy 800m, những bài tập mà chúng tôi
lựa chọn là: Chạy 100m, 400m, 800m.
2.2.5. Phơng pháp thực nghiệm s phạm:
Để có cơ sở đánh giá hiệu quả các bài tập đã đợc lựa chọn, đề tài đã tiến
hành thực nghiệm trên 20 em học sinh nữ chạy 800m đội tuyển trờng THPT
Thanh Sơn _Phú Thọ chia thành 2 nhóm:
Nhóm A: Nhóm thực nghiệm gồm 10 em tập theo bài tập của đề tài đa
ra.
Nhóm B: Nhóm đối chứng gồm 10 em tập theo bài tập của giáo viên
nhà trờng đa ra.
2.2.6. Phơng pháp toán học thống kê:
Đợc sử dụng để sử lý những số liệu trong quá trình lập test, đề tài đã sử
dụng những công thức sau:
- Tính trung bình cộng:
- Công thức tính phơng sai:

16
n
x
x
i

=
1
)(
2


=

n
xx
i

(n< 30)
- Độ lệch chuẩn:
- Công thức so sánh hai số trung bình quan sát ( t ):
- Công thức tính hệ số tơng quan:
2.3. Tổ chức nghiên cứu:
2.3.1. Thời gian nghiên cứu:
Đề tài đợc tiến hành từ tháng 9/ 2009 đến tháng 06/ 2010 đợc chia
thành 3 giai đoạn:
TT Nội dung công việc
Thời gian
bắt đầu
Thời gian

kết thúc
Kết quả đạt đợc
1
Chọn đề tài và đề c-
ơng nghiên cứu.
9/ 2009 12/ 2009 Thông qua đề cơng.
2
Giải quyết nhiệm vụ 1
và 2.
12/2009 03/ 2010
Hoàn thiện phần tổng
quan và những cơ sở lý
luận.
3
Hoàn thiện đề tài và
báo cáo bảo vệ đề tài.
03/ 2010 06/ 2010 Đề tài đợc nghiệm thu.
2.3.2. Đối tợng nghiên cứu:
Là 20 nữ học sinh trờng THPT Thanh Sơn
2.3.3.Địa điểm nghiên cứu:
- Trờng THPT Thanh Sơn_Phú Thọ.
C
hơng 3
Kết quả và phân tích kết quả
3.1. Nghiên cứu đánh giá thực trạng công tác huấn luyện sức bền
chuyên môn cho nữ học sinh đội tuyển trờng THPTThanh Sơn_Phú Thọ
3.1.1. Về tài liệu giảng dạy, cơ sở vật chất đảm bảo cho huấn luyện.
17
2


=
B
B
A
A
BA
nn
xx
t
22

+

=
( )( )
( ) ( )




=
22
yyxx
yyxx
r
ii
ii
Qua khảo sát các tài liệu liên quan đến công tác huấn luyện của các
giáo viên trực tiếp huấn luyện đội tuyển chạy 800m trờng THPT Thanh
Sơn_Phú Thọ, chúng tôi nhận thấy :

- Các tài liệu nh: Chơng trình, kế hoạch huấn luyện, giáo án còn sơ sài ở
nội dung huấn luyện. Chơng trình kế hoạch huấn luyện không rõ ràng dẫn đến
việc xây dựng giáo án không bảo đảm, tính hệ thống và nội dung của giáo án.
- Điều kiện sân bãi còn thiếu thốn, chủ yếu đội tuyển chỉ tiến hành tập
tại các đờng làng và sân bãi trong khuôn viên nhà trờng.
3.1.2 Đánh giá thực trạng sức bền chuyên môn của nữ học sinh tr-
ờng THPT Thanh Sơn _Phú Thọ .Qua quan sát và tổng hợp tài liệu huấn
luyện cho đội tuyển nữ trờng THPT Thanh Sơn _Phú Thọ chúng tôi thu đợc
một số bài tập mà các HLV thờng sử dụng trong các buổi tập của đội đợc trình
bày ở bảng 3.1.
Bảng 3.1. Nội dung bài tập sử dụng trong quá trình huấn luyện.
TT Nội dung Số lần Quãng nghỉ
1 Chạy 1200 m 1-3 10
2 Bật xa tại chỗ ( 3-5-7 ) bớc 3-5 3-5
3 Chạy việt dã 2_4km 1
4 Nhảy lò cò 60 m 3-5 3-5
5 Chạy 300 m nhanh + 200 m chậm 3-5 2-3
6 Chạy lặp lại 800 m 4 5-7
Qua bảng 3.1 ta thấy: Nội dung bài tập quá đơn giản sơ sài, chỉ có một
số bài tập lặp đi lặp lại nh chạy việt dã, bật xa tại chỗ, nhảy lò cò Trong khi
đó có nhiều yếu tố quyết định đến thành tích chạy 800m nh: kỹ thuật, thể lực,
tâm lý, ý thứcNhng thể lực chuyên môn là yếu tố quyết định đến thành tích
chạy 800m mà trong nội dung buổi tập không đợc đề cập đến nhiều.
Điều tra thực trạng việc sử dụng bài tập phát triển sức bền chuyên môn
cho nữ học sinh đội tuyển điền kinh trờng THPT Thanh Sơn, đề tài đã trực tiếp
phỏng vấn các giáo viên bộ môn thể dục của nhà trờng và đợc biết đội tuyển
điền kinh của trờng đợc thành lập chủ yếu dựa trên cơ sở tuyển chọn các đợt
kiểm tra môn học thể dục của năm thứ nhất (lớp 10) và năm thứ 2 (lớp 11),
mỗi một nội dung lấy 5 -6 em có thành tích cao nhất để tham gia các giải điền
kinh học sinh, hội khoẻ Phù Đổng.

Do đó việc chuẩn bị thể lực cũng nh về kỹ thuật các môn điền kinh của
các em cũng chỉ đợc tập luyện trong trờng học theo chơng trình của bộ môn
sinh - thể. Vì vậy việc chuẩn bị thể lực cũng nh kỹ thuật còn hạn chế, trong
18
những năm gần đây đợc phép của Ban Giám Hiệu nhà trờng và bộ môn sinh -
thể, đội tuyển điền kinh của trờng đã đợc tập luyện thờng xuyên theo thời gian
biểu (3 buổi/ tuần) và đợc hởng chế độ của nhà trờng.
Để đánh giá thực trạng khả năng phát triển sức bền chuyên môn của nữ
đội tuyển điền kinh trờng THPTThanh Sơn _Phú Thọ, đề tài nghiên cứu so
sánh thành tích trung bình của nữ học sinh trong năm 2007 - 2008; 2008 -
2009, sau khi tiến hành khảo sát tổng hợp tài liệu, số liệu và tính toán đã đợc
đề tài trình bày qua bảng 3.2.
19
Bảng 3.2 So sánh thành tích chạy 800m qua các năm.
Năm
Chỉ số
2007 2008 2008 2009
2:54:50 2:53:90 2:53:90 2:53:70
1.581 1.656 1.656 1.494
t
tính
0.373 0.356
t
bảng
2.101
p > 0.05
Qua kết quả bảng 3.2 đề tài bớc đầu kết luận, qua các năm 2007 -
2008và 2008 - 2009 thành tích của các em đồng đều qua các năm thể hiện sự
khác biệt cha có ý nghĩa ở ngỡng xác xuất P > 0.05.
Đặc biệt là thành tích của các em qua các năm chúng tôi nhận thấy việc

sử dụng các bài tập và số lợng bài tập trong một buổi tập mà giáo viên đặt ra
là cha phù hợp với yêu cầu phát triển sức bền chuyên môn cho các em. Nội
dung bài tập còn quá đơn giản sơ sài trong khi đó có rất nhiều yếu tố quyết
định đến sự phát triển sức bền chuyên môn của các em lại cha đợc đề cập đến.
Điều đó cho thấy việc sử dụng các bài tập và công tác giảng dạy, huấn luyện
còn hạn chế.Thực tiễn cho thấy thành tích chạy 800m của các em qua các năm
2007,2008,2009 tơng đối ổn định không có sự khác biệt rõ rệt.Do đó cần phải
xây dựng các bài tập huấn luyên, đảm bảo tính khoa học, có hệ thống để đáp
ứng yêu cầu phát triển thành tích ngày càng cao trong chạy cự ly 800m.
20
x

3.2. Nghiên cứu lựa chọn và ứng dụng bài tập phát triển sức bền
chuyên môn cho nữ học sinh đội tuyển trờng THPT Thanh Sơn
3.2.1.Nghiên cứu lựa chọn bài tập bài tập phát triển sức bền chuyên môn
cho nữ học sinh đội tuyển trờng THPT Thanh Sơn _Phú Thọ.
Qua phân tích và tổng hợp những cơ sở lý luận, thực tiễn giảng dạy và
huấn luyện đề tài đã xác định đợc một sối tập để nâng cao sức bền chuyên
môn có tính ứng dụng trong huấn luyện cho nữ học sinh đội tuyển điền kinh
trờng THPT Thanh Sơn bao gồm các bài tập sau:
- Các bài tập hỗn hợp(600m + 400m + 200m + 100m) x 2 tổ.
+ Yêu cầu chạy 400m + 600m là 80% tốc độ tối đa.
+ Chạy 200m + 100m là 85% tốc độ tối đa.
+ Nghỉ giữa các lần là 3 - 5 phút, giữa các tổ là 10 phút.
+ Mục đích: Phát triển sức bền yếm khí.
- Chạy 600mx2 lần:
+ Yêu cầu chạy 90% - 95% tốc độ tối đa.
+ Thời gian nghỉ 5 - 7 phút.
+ Mục đích: Nâng cao sức bền yếm khí.
- Bật tam cấp (3 - 5 - 7 bớc) 3 lần x 3 tổ.

+ Yêu cầu: Thực hiện đúng động tác.
+ Mục đích: Phát triển sức mạnh.
- Chạy lặp lại 800m x 3 lần.
+ Yêu cầu: Chạy 90% - 95% tốc độ tối đa, nghỉ giữa các lần là 8 - 12
phút.
+ Mục đích: Tăng khả năng a - yếm khí, hoàn thiện cơ chế Glucophân.
- Chạy (200m + 400m + 600m + 400m + 200m).
+ Yêu cầu: Chạy 85% - 90% tốc độ tối đa, thời gian nghỉ giữa các lần là
:
3 - 5 phút.
+ Mục đích: Phát triển sức bền a - yếm khí.
- Chạy(100m + 200m + 300m + 400m) x 2 tổ.
+ Yêu cầu: Chạy 85% -90% tốc độ tối đa, thời gian nghỉ 3 - 5 phút,
nghỉ giữa tổ là 10 phút.
+ Mục đích: Phát triển sức bền yếm khí và a khí.
- Chạy (300m + 400m) x 2 tổ.
21
+ Yêu cầu: Chạy 85%- 90% tốc độ tối đa, thời gian nghỉ 3 - 5 phút,
nghỉ giữa các tổ 7 - 10 phút.
+ Mục đích: Phát triển sức bền yếm khí, hoàn thiện cơ chế Glucophân.
- Chạy lặp lại (200m + 400m + 600m) x 2 tổ.
+ Yêu cầu: Chạy khoảng 85% - 90% tốc độ tối đa, thời gian nghỉ gia
các lần là 3- 5 - 7 phút, nghỉ giữa các tổ là 10 - 15 phút.
+ Mục đích: Phát triển khẳ năng yếm khí.
- Chạy biến tốc (100m nhanh + 100m chậm) 3 tổ x 4 lần.
+ Yêu cầu: Với đoạn chạy nhanh tốc độ khoảng 85% tốc độ tối đa, với
đoạn chạy chậm chạy nâng cao trọng tâm, hít thở sâu, thời gian nghỉ giữa tổ
là: 6 - 8 phút.
+ Mục đích: Phát triển khả năng a khí.
- Chạy việt giã 2km - 4km.

+ Yêu cầu: Chạy 75% - 80% tốc độ tối đa.
+ Mục đích: Phát triển khả năng a khí.
- Bài tập chạy biến tốc (300m nhanh + 200m chậm) 2 tổ x 4 lần.
+ Yêu cầu: Đoạn nhanh chạy tốc độ 80% tốc độ tối đa, với đoạn chạy
chậm hít thở sâu, nâng cao trọng tâm, thời gian nghỉ giữa tổ 6 - 8 phút.
+ Mục đích: Nhằm nâng cao khả năng thích nghi của cơ thể đối với sự
thay đổi LVĐ, giáo dục khả năng a - yếm khí.
- Bài tập lặp lại 400m x 5 lần.
+ Yêu cầu: Chạy 85% tốc độ tối đa, nghỉ giữa các lần là 6 - 8 phút.
+ Mục đích: Phát triển sức bền a yếm khí.
- Chạy (200m nhanh + 100m chậm) 2 tổ x 6 lần.
+ Yêu cầu: Đoạn nhanh chạy 85% tốc độ tối đa, đoạn chậm hít thở sâu,
nâng trọng tâm, nghỉ giữa tổ là 6- 8 phút.
+ Mục đích: Phát triển sức bền a - yếm khí.
- Chạy lặp lại 800m x 2 lần.
+ Yêu cầu: Chạy 100% tốc độ tối đa, thời gian nghỉ 15 phút.
+ Mục đích: Tạo trạng thái thi đấu.
Sau khi đa ra các bài tập giúp đề tài có những cơ sở chắc chắn cũng nh
chất lợng vận dụng của các bài tập. Đề tài đã tiến hành phỏng vấn gián tiếp và
trực tiếp 20 cán bộ, giáo viên, huấn luyện viên có trình độ đại học trở nên
đang trực tiếp tham gia giảng dạy và huấn luyện VĐV chạy 800m. Đặc điểm
22
đối tợng đợc trình bày tại biểu đồ 3.1:
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ biểu diễn đặc điểm của đối tợng phỏng vấn.
Sau khi thu phiếu phỏng vấn và đánh giá tỷ lệ phần trăm cho thấy:
+ Trình độ thạc sỹ có thâm niên công tác 15 năm trở nên chiếm 15%.
+ Trình độ thạc sỹ có thâm niên công tác 10 năm trở nên
+ Trình độ cử nhân có thâm niên công tác 5 năm trở nên chiếm 25%.
Kết quả phỏng vấn để lựa chọn bài tập đợc trình bày trong bảng 3.3.
Bảng 3.3. Kết quả phỏng vấn nội dung bài tập phát triển sức bền

chuyên môn trong chạy cự ly 800m (n=20)
STT Nội dung bài tập
Số ý kiến
đồng ý
Tỷ lệ
%
1
Chạy hỗn hợp( 600m + 400m + 200m + 100m) x
2 tổ, 85% - 90% Vmax
15 75
2 Chạy 1200m x 2; 75% - 80% Vmax 12 60
3
Chy 600m x 2 tổ; 90%-95% Vmax
16 80
4 Chạy 800m x 3 lần; 90% - 95% Vmax 13 65
5
Chạy (200m + 400m + 600m + 400m + 200m) x 2
tổ; 85% - 90% Vmax
17 85
6
Chạy(100m + 200m + 300m + 400m) x2 tổ; 85%
- 90% Vmax
15 75
7 Chạy (500m + 400m) x2 tổ; 85% - 95% Vmax 12 60
8
Chạy lặp lại(200m + 400m + 600m) 2 lần x 2 tổ;
85% - 90% Vmax
15 75
9
Chạy biến tốc( 100m nhanh + 100m chậm) 4 lần

x 3 tổ; 85% = 90%Vmax
14 70
10 Chạy việt dã (2km - 4km); 75% - 80% Vmax 13 60
11 Chạy biến tốc( 300m nhanh + 200m chậm) 4 lần 16 80
23
x 2 tổ; 75% - 80% Vmax
12 Chạy lặp lại 400m x 5 lần; 80% - 85% Vmax 17 85
13
Chạy (200m nhanh + 100m chậm) 6 lần x 2tổ; 80%
- 85% Vmax
11 55
14 Chạy lặp lại 800m x 2 lần 20 100

Dựa trên kết quả phỏng vấn xác định bài tập phát triển sức bền chuyên
môn cho VĐV chạy 800m. Đề tài lựa chọn các bài tập có tỷ lệ 70% trở lên đa
vào huấn luyện trong giai đoạn thực nghiệm.
+ Qua nghiên cứu tài liệu chuyên môn.
+ Đánh giá kết quả huấn luyện học sinh THPT chạy 800m trong năm
2007, 2008, 2009.
+ Kết quả phỏng vấn và xác định nội dung bài tập phát triển sức bền
chuyên môn.
+ Qua đặc điển trình độ chuyên môn của đối tợng nghiên cứu.
Dựa vào quỹ thời gian cho mỗi buổi huấn luyện và số buổi trong tuần,
từ vấn đề trên chúng tôi lựa chọn ra 9 bài tập nhằm phát triển sức bền chuyên
môn để đa vào thực nghiệm kết quả đợc chúng tôi trình bày ở bảng 3.4.
24
Bảng 3.4
Nội dung bài tập phát triển sức bền chuyên môn của VĐV chạy 800m.
Nội dung
Khối lợng

Yêu cầu Mục đích
SLLL TLL QN (phút)
Chạy 600m 2 5-7
75%-85%
Vmax
Phát triển khả
năng a yếm khí
Chy(600m+400m
+200m +100m).
2 8-10
85%-90%
Vmax
Phát triển khả
năng a yếm khí
Chạy (200m + 400m
+600m+400m+200m)
1 3-5
85%-90%
Vmax
Phát triển khả
năng a yếm khí
Chạy (100m + 200m
+ 300m + 400m)
2 8-10
85%-90%
Vmax
Phát triển khả
năng a yếm khí
Chạy (200m + 400m
+ 600m)

2 10-15
85%-90%
Vmax
Phát triển khả
năng a yếm khí
Chạy biến tốc (100m
nhanh + 100m chậm )
3-5 2 6-8
85%-90%
Vmax
Phát triển khả
năng a khí
Chạy biến tốc (300m
nhanh +200m chậm)
3-5 1 6-8
75%-80%
Vmax
Phát triển khả
năng a khí
Chạy lặp lại 400m 5 6-8
85%-90%
Vmax
Phát triển khă
năng yếm khí
Chạy 800m 2 15
100%
Vmax
Tạo và điều chỉnh
trạng thái thi đấu.
Trên cơ sở các bài tập đã đợc xác định, để cụ thể hơn đề tài tiến hành

lập kế hoạch huấn luyện các bài tập đó trong 12 tuần tập luyện đợc trình bày
phần phụ lục.
3.2.2. ứng dụng các bài tập phát triển sức bền chuyên môn nhằm
nâng cao thành tích chạy 800m đội tuyển nữ trờng THPT Thanh Sơn và
đánh giá hiệu quả.
3.2.2.1. Lựa chọn test để đánh giá sức bền chuyên môn.
Để làm cơ sở đánh giá chúng tôi chọn ra các test sau:test
100m,400m,800m có tỷ lệ 90% trở lên nhất trí cao đợc trình bày ở bảng sau:
Test Số phiếu (n=20) Tỷ lệ (%)
100m 18 9
400m 19 95
800m 20 100
Để đánh giá khách quan hơn nữa chúng tôi tiến hành xác định mối tơng
quan giữa các test với thành tích chạy 800m đợc trình bày ở bảng sau:
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×