Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Cho vay ngắn hạn của Ngân hàng thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.02 KB, 12 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cho vay ngắn hạn của Ngân hàng thương mại
Cho vay ngắn hạn là những khoản vay có thời hạn là 12 tháng.
Trong nền kinh tế thị trường, Ngân hàng thương mại (NHTM) có thể cho khách vay ngắn
hạn dưới các hình thức sau:
1.Cho vay bổ sung vốn lưu động thiếu:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, nếu khách hàng phát sinh nhu cầu bổ sung vốn lưu
động thì ngân hàng sẽ giải quyết cho vay. Tiền vay phát sinh ra theo đúng đối tượng theo phương
án sản xuất – kinh doanh của khách hàng.
Quy trình cho vay như sau:
a) Khách hàng lập và nộp hồ sơ vay vốn đến ngân hàng. Hồ sơ vay vốn gồm các giấy tờ
sau:
- Giấy đề nghị vay vốn (theo đúng mẫu quy định của ngân hàng)
- Giấy phép thành lập, giấy phép kinh doanh do cơ quan có đủ thẩm quyền cấp.
Các báo cáo tài chính như: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, phân tích thu, chi tài
chính … của kỳ gần nhất so với ngày xin vay và được lập theo đúng pháp lệnh kế toán, thống kê
của Nhà nước.
- Phương án sản xuất kinh doanh: Trong phương án phải tính toán được hiệu quả kinh tế và
xác định được nguồn để trả nợ ngân hàng. Đồng thời phải có sự chấp thuận của cơ quan chủ quản
(nếu có).
- Các tài liệu chứng minh tính hợp pháp và giá trị các tài sản đảm bảo nợ vay: Khách hàng
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và hợp pháp của các tài liệu gửi cho ngân
hàng. Trường hợp ngân hàng cho vay theo phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng, khách
hàng chỉ làm hồ sơ vay vốn lần đầu, còn những lần vay sau, khách hàng phải gửi đến cho ngân
hàng các giấy tờ thanh toán, chứng từ hàng hóa, hợp đồng kinh tế.
b) Ngân hàng thẩm định hồ sơ vay vốn và quyết định cho vay:
Nhận được hồ sơ vay vốn của khách hàng gửi tới, ngân hàng tiến hành thẩm định hồ sơ đó.
- Ngân hàng xây dựng quy trình xét duyệt cho vay theo nguyên tắc đảm bảo tính độc lập và
phân định rõ trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm liên đới giữa khâu thẩm định tính khả thi, hiệu quả
của phương án sản xuất kinh doanh và khả năng hoàn trả nợ vay.
- Thẩm định hồ sơ vay vốn là quá trình xem xét, phân tích các thông tin, số liệu đã thu thập


trong hồ sơ của khách hàng. Mục đích của thẩm định trước khi cho vay là xác định giới hạn an
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
toàn của quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng vay vốn. Người ta còn gọi là thẩm định
phương án cho vay và theo dõi xử lý nợ, các NHTM cần tranh thủ tối đa sự giúp đỡ của Trung tâm
thông tin phòng ngừa rủi ro của toàn hệ thống ngân hàng.
Nội dung công việc thẩm định hồ sơ vay vốn, ngân hàng có thể phân tích,đánh giá trên
nhiều mặt, bằng nhiều chỉ tiêu, nhưng chủ yếu là làm rõ các mặt sau đây:
+ Năng lực sản xuất kinh doanh (quy mô hoạt động, khả năng công nghệ, kỹ thuật sản xuất kinh
doanh) của khách hàng trên thương trường và các quan hệ bạn hàng của khách hàng.
+ Thực trạng tài chính của khách hàng như công nợ, kết quả kinh doanh kỳ trước, mức tích
lũy vốn, số thực có của vốn lưu động tự có của khách hàng tham gia phương án sản xuất kinh
doanh. Số liệu kế hoạch thu chi tài chính, chỉ tiêu tổng doanh thu ghi trong phương án sản xuất
kinh doanh của khách hàng. Qua những chỉ tiêu này, ngân hàng đưa ra kết luận về số tiền có thể
cho vay hoặc mức dự nợ tối đa (hạn mức tín dụng), tiến độ giải ngân, thu nợ tiền vay sao cho phù
hợp với khả năng thực tế và chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng.
+ Xem xét về đảm bảo tiền vay. Nếu khoản vay phải có tài sản đảm bảo thì ngân hàng phải
đánh giá về các điều kiện của tài sản thế chấp, cầm cố, tính hợp pháp, sô slượng và xác định giá trị
của tài sản thế chấp, cầm cố theo đúng Pháp luật của Nhà nước. các giấy tờ sở hữu tài sản thế chấp,
cầm cố phải được xác nhận của cơ quan công chứng nhà nước và thẩm định kỹ để biết được mức
độ tin cậy của các giấy tờ đó. Trên cơ sở này ngân hàng mới phán quyết cho vay được chính xác.
Theo quy định, Ngân hàng nhận thế chấp cầm cố không được quyền sơ hữu tài sản mà chỉ giữ các
giấy tờ sở hữu tài sản (bản gốc) hoặc là bảo quản những tài sản gọn nhẹ (kim loại quý, đá quý,
hàng hóa đặc chủng, giấy tờ có giá …)
Trong khoảng thời gian quy định, kể từ khi ngân hàng nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp
lệ và thông tin cần thiết của khách hàng theo yêu cầu của ngân hàng, ngân hàng phải thẩm định
xong hồ sơ vay vốn, quyết định và thông báo việc cho vay hoặc không cho vay ngân hàng phải
thông báo cho khách hàng bằng văn bản, trong đó nêu rõ căn cứ từ chối cho vay.
Trường hợp ngân hàng quyết định cho vay, giữa ngân hàng và khách hàng vay thỏa thuận
một số điều khoản về tài sản cầm cố, thế chấp như quyền sử dụng, lưu giữ giấy tờ sở hữu, bảo

quản, tổng giá trị, thời hạn thế chấp, cầm cố … Đối với những tài sản cầm cố, thế chấp phức tạp,
giá trị lớn ,thì giữa khách hàng và ngân hàng phải ký hợp đồng cầm cố, thế chấp.
c) Ngân hàng xác định các chỉ tiêu cho vay và ký kết hợp đồng tín dụng với khách hàng.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khi ngân hàng quyết định cho vay và hợp đồng thế chấp, cầm cố đã được ký kết giữa ngân
hàng và khách hàng vay, ngân hàng tiến hành xác định các chỉ tiêu cho vay
- Mức cho vay là mức tiền ngân hàng có thể cho vay cao nhất đối với phương pháp cho vay
từng lần hoặc là mức dư nợ tối đa đối với phương pháp cho vay theo hạn mức tín dụng.
- Căn cứ để ngân hàng xác định mức cho vay là:
+ Nhu cầu vay vốn của khách hàng
+ Tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản làm đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính
phủ và hướng dẫn của Ngân hàng trung ương.
+ Khả năng nguồn vốn của ngân hàng
+ Khả năng trả nợ của khách hàng.
+ Giới hạn cho vay tối đa của ngân hàng đối với một khách hàng.
Trong đó:
- Tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản làm đảm bảo. Tùy theo pháp luật của mỗi nước
và quy định của ngân hàng cho vay, nên tỷ lệ này có khác nhau. Quy chế cho vay hiện hành ở Việt
Nam quy định: Mức cho vay tối đa không vượt quá 70% giá trị của tài sản thế chấp hay cầm cố.
VD: Khách hàng xin vay 20 trđ, thời hạn xin vay 3 tháng, tiền vay được giải ngân gọn 1
lần. Khách hàng có đủ tài sản thế chấp cho khoản vay trên.
Căn cứ vào ví dụ trên, ngân hàng xem xét:
- Nhu cầu vay vốn của khách hàng: 20 trđ
Giá trị tài sản đảm bảo =
20 tr x 100
------------------
70
= 28,57 trđ
Như vậy, nếu các căn cứ khác chấp nhận được, thì giá trị tài sản đảm bảo tiền vay của

khách hàng tối thiểu là 28,57 triệu, ngân hàng mới cho vay là 20 triệu đồng.
- Thời hạn cho vay: Căn cứ vào kỳ luân chuyển vốn của đối tượng vay và khả năng trả nợ
của khách hàng, thời hạn cho vay ngắn hạn tối đa là 12 tháng.
- Lãi suất cho vay, đối với những nước mà NHTM có quyền quyết định lãi suất kinh doanh,
thì NHTM sẽ ấn định mức lãi suất cho vay của từng khoản cho vay ngắn hạn. Ở Việt Nam hiện
nay, các NHTM xác định lãi suất cho vay không vượt quá lãi suất trần cho vay ngắn hạn của
NHTW quy định trong từng thời kỳ.
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sau khi xác định các chỉ tiêu trên, giữa ngân hàng và khách hàng vay cần thỏa thuận thống
nhất và ký kết hợp đồng tín dụng.
d) Mở tài khoản cho vay và phát tiền vay.
Sau khi đã duyệt cho vay, ngân hàng mở cho mỗi khách hàng vay một tài khoản cho vay để
hạch toán tiền cho vay và thu nợ (nếu khách hàng vay chưa có tài khoản cho vay).
Căn cứ vào hợp đồng tín dụng và tiến độ thực hiện phương án sản xuất kinh doanh của
khách hàng (có phát sinh nhu cầu vốn thực tế) ngân hàng phát triển tiền vay. Đối với khách hàng
vay luân chuyển trong phạm vi hạn mức tín dụng đã xác định, từng lần vay vốn khách hàng đi vay
phải gửi đến cho ngân hàng các chứng từ hàng hóa, các giấy tờ thanh toán hay hợp đồng kinh tế và
trên cơ sở đó ngân hàng cho vay đáp ứng các nhu cầu vay vốn của khách hàng trong khả năng
nguồn vốn cho phép.
Ngân hàng cho vay có thể phát tiền cho khách vay theo các cách:
- Tiền vay được chuyển trả trực tiếp cho đơn vị cung cấp vật tư, hàng hóa hoặc dịch vụ cho khách
hàng.
- Trường hợp khách hàng vay đã dùng nguồn vốn khác để trả cho người cung cấp hoặc nếu
người cung cấp không có tài khoản tai ngân hàng thì chuyển vào tài khoản tiền gửi của khách hàng.
- Phát bằng ngân phiếu hoặc tiền mặt cho khách hàng.
e) Thu nợ:
- Việc thu nợ được tiến hành theo kỳ hạn nợ đã ghi trong hợp đồng tín dụng. Khách hàng
có thể trả nợ trước hạn và phải chủ động trả nợ ngân hàng khi đến hạn. Khách hàng không trả được
nợ đến hạn, ngân hàng có thể xử lý theo bốn trường hợp sau:

Một là, do nguyên nhân khách quan, khách hàng có văn bản giải trình xin gia hạn, ngân
hàng có thể xét cho gia hạn. Theo quy định quy chế cho vay hiện hành thời hạn được gia hạn tối đa
bằng một chu kỳ sản xuất kinh doanh của đối tượng cần gia hạn nợ. Riêng đối với trường hợp khó
khăn do Nhà nước thay đổi chủ trương chính sách hoặc nguyên nhân bất khả kháng thì thời hạn tối
đa không quá 12 tháng.
Hai là, do nguyên nhân chủ quan, ngân hàng sẽ chuyển sang nợ quá hạn và phạt theo mức
lãi suất nợ quá hạn. Theo quy định hiện hành, lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi suất trần cùng
loại cho vay.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ba là, nếu không có các thỏa thuận trên thì ngân hàng có quyền bán (phát mại) tài sản thế
chấp, cầm cố để thu hồi nợ. Việc chuyển nhượng, bán tài sản thế chấp, cầm cố để thu hồi trong
một thời hạn nhất định theo quy định của pháp luật.
Bốn là, nếu ba trường hợp trên hai bên không thỏa thuận để giải quyết được, ngân hàng sẽ
khởi kiện khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng.
g) Lãi tiền vay:
- Việc tính lãi và thu lãi được tiến hành hàng tháng hoặc thu một lần cùng với nợ gốc tùy
theo kỳ hạn nợ thích hợp. Trường hợp cho vay theo hạn mức thì việc tính lãi và thu lãi được thực
hiện hàng tháng, vào ngày cuối tháng. Nếu khách hàng vay chưa trả được lãi khi đến hạn thì ngân
hàng tính và hạch toán vào tài khoản ngoại bảng để thu dần, không nhập lãi vào nợ gốc. Trường
hợp khách hàng vay có khó khăn về tài chính do nguyên nhân khách quan thì Tổng giám đốc (giám
đốc) ngân hàng cho vay có thể quyết định cho giảm hoặc miễn lãi đối với khách hàng vay. Việc
giảm hoặc miễn lãi cho khách hàng vay tùy thuộc vào khả năng tài chính của từng ngân hàng cho
vay.
2 Bảo lãnh
2.1 Bảo lãnh:
Bảo lãnh là sự cam kết của người nhận bảo lãnh sẽ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ và quyền lợi
nếu người được bảo lãnh không thực hiện đúng và đủ những cam kết đối với bên yêu cầu bảo lãnh.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động bảo lãnh rất phong phú và đa dạng. Nếu căn cứ vào
chủ thể bảo lãnh thì có các loại bảo lãnh sau:

- Bảo lãnh của Nhà nước (chủ yếu là Bộ tài chính và Ngân hàng trung ương đối với các
doanh nghiệp).
- Bảo lãnh của công ty mẹ với công ty con.
- Bảo lãnh của NHTM đối với các khách hàng vay vốn.
- ……..
Sau đây sẽ đi sau vào nghiệp vụ Bảo lãnh của NHTM đối với khách hàng vay vốn.
a) Ngân hàng bảo lãnh:
Ngân hàng bảo lãnh là các NHTM quốc doanh, NHTM cổ phần, ngân hàng liên doanh và
các chi nhánh ngân hàng nước ngoài. (trường hợp đặc biệt, NHTW sẽ tham gia bảo lãnh khi được
Chính phủ chỉ định).
b) Điều kiện đối với khách hàng xin bảo lãnh.
5

×