Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Thực trạng hoạt động sản xuất – kinh doanh của NHTMCP Công Thương – Chi nhánh Thanh Xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.1 KB, 26 trang )

MỤC LỤC
3
LỜI MỞ ĐẦU 4
PHẦN 1 5
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
NHTMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH THANH XUÂN 5
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam –
Chi nhánh Thanh Xuân 5
Ngày 01/04/1997 Ngân hàng Công Thương Việt Nam công bố quyết định 17/HĐQT -
QT của Chủ tịch hội đồng Quản trị Ngân hàng Công Thương Việt Nam, về việc thành
lập chi nhánh NHTMCP Công Thương Thanh Xuân, tại Khu nội chính - phường Nhân
Chính - quận Thanh Xuân - Hà Nội trên cơ sở phòng giao dịch Thượng Đình trực thuộc
Ngân hàng Công Thương Đống Đa 5
1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Thanh
Xuân: 7
1.3 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong Chi nhánh Thanh Xuân và mối liên
hệ giữa chúng 8
1.3.1 Ban giám đốc: 8
1.3.2 Phòng Kế toán giao dịch: 8
1.3.3 Phòng khách hàng số 1 ( Doanh nghiệp lớn): 8
1.3.4 Phòng khách hàng số 2 ( Doanh nghiệp vừa và nhỏ): 9
1.3.5 Phòng khách hàng cá nhân: 9
1.3.6 Phòng thông tin điện toán: 9
1.3.7 Phòng tổ chức - hành chính: 9
1.3.8 Phòng tiền tệ kho quỹ: 10
1.3.9 Tổ thẻ và dịch vụ ngân hàng điện tử: 10
PHẦN 2 11
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH THANH XUÂN 11
2.1 Khái quát ngành nghề kinh doanh 11
2.2 Quy trình vay vốn tại NHTMCP Công Thương – Chi nhánh Thanh Xuân 12


2.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm qua 13
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN: 14
Đơn vị: Triệu VNĐ 14
16
BẢNG KẾT QUẢ KINH DOANH: 17
Đơn vị tính: Triệu VNĐ 17
2.4 Phân tích một số chỉ tiêu tài chính của NHTMCP Công Thương – Chi nhánh Thanh
Xuân 18
2.5 Tình hình lao động tại ngân hàng: 19
2.5.1 Tuyển dụng: 19
2.5.2 Đào tạo: 19
2.5.3 Chế độ lương, thưởng: 20
Nhờ vậy, chất lượng đội ngũ nhân viên của Chi nhánh NHTMCP Công Thương Thanh
Xuân ngày càng cao. Đây cũng là nhân tố chủ yếu, làm tiền đề cho sự phát triển của
Chi nhánh 20
PHẦN 3 21
NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN 21
3.1 Môi trường kinh doanh 21
3.1.1 Thuận lợi : 21
3.1.2 Khó khăn : 21
3.2 Nhửng ưu điểm và tồn tại của của ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi
nhánh Thanh Xuân 22
3.2.1 Những ưu điểm của Chi nhánh 22
3.2.2 Những khó khăn còn tồn tại 23
3.3 Biện pháp khắc phục: 23
3.4 Định hướng phát triển và mục tiêu kinh doanh của NHTMCP Công Thương – Chi
nhánh Thanh Xuân trong năm 2010 24
KẾT LUẬN 25
2
3

LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với thời gian và sự phát triển của đất nước, nền kinh tế Việt Nam đã bước
vào thời kỳ phát triển mới: chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh
tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước. Cơ chế thị trường đã tạo điều kiện
thuận lợi cho sự xuất hiện của hàng loạt các doanh nghiệp mới với sự đa dạng phong
phú của các sản phẩm. Đây chính là nhân tố làm cho nền kinh tế thị trường ở Việt
Nam trở nên cạnh tranh quyết liệt. Sự tồn tại và phát triển không phải là một điều dễ
dàng đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Một trong những lĩnh vực phát triển và
cạnh tranh mạnh mẽ nhất là ngân hàng. Ngân hàng là một tổ chức tài chính cung cấp
các dịch vụ tài chính nhằm thúc đẩy nền kinh tế, tăng trưởng thị trường. Chính vì lẽ đó
mà các ngân hàng không ngừng mở rộng để nâng cao năng lực dịch vụ của mình.
Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam (NHTMCP Công
Thương Việt Nam) là một trong những ngân hàng lớn và có uy tín hàng đầu tại Việt
Nam, với rất nhiều các chi nhánh tại các tỉnh, thành phố trong cả nước. Trong đó, có
chi nhánh NHTMCP Công Thương Thanh Xuân. Chi nhánh NHTMCP Công Thương
Thanh Xuân đang dần khẳng định vị trí của mình trong nội bộ NHTMCP Công
Thương Việt Nam nói riêng và với các ngân hàng hiện nay nói chung.
Sau thời gian thực tập, được sự hướng dẫn nhiệt tình của các cán bộ nhân viên của
Chi nhánh NHTMCP Công Thương Thanh Xuân, em đã có điều kiện tiếp cận và tìm
hiểu về hoạt động của NHTMCP Công Thương Việt Nam nói chung và hoạt động
nghiệp vụ của Chi nhánh Thanh Xuân nói riêng, nhờ đó em đã có thêm được những
kiến thức bổ ích giúp cho việc học tập, tích lũy kinh nghiệm cho tương lai.
Bài báo cáo thực tập của em được chia làm 3 phần như sau:
Phần 1: Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của NHTMCP
Công Thương – Chi nhánh Thanh Xuân.
Phần 2: Thực trạng hoạt động sản xuất – kinh doanh của NHTMCP Công
Thương – Chi nhánh Thanh Xuân.
Phần 3: Nhận xét và kết luận.
PHẦN 1
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CƠ

CẤU TỔ CHỨC CỦA NHTMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM CHI NHÁNH THANH XUÂN
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam – Chi nhánh Thanh Xuân.
Ngày 01/04/1997 Ngân hàng Công Thương Việt Nam công bố quyết định
17/HĐQT - QT của Chủ tịch hội đồng Quản trị Ngân hàng Công Thương Việt Nam,
về việc thành lập chi nhánh NHTMCP Công Thương Thanh Xuân, tại Khu nội chính -
phường Nhân Chính - quận Thanh Xuân - Hà Nội trên cơ sở phòng giao dịch Thượng
Đình trực thuộc Ngân hàng Công Thương Đống Đa.
Ngày 01/03/1999, chi nhánh Ngân hàng Công Thương Thanh Xuân tách ra khỏi
Ngân hàng Công Thương Đống Đa theo quyết định 13/HĐQT- NHCT của Chủ tịch
Hội đồng Quản trị Ngân hàng Công Thương Việt Nam, nâng cấp chi nhánh NHTMCP
Công Thương Thanh Xuân trở thành chi nhánh cấp 1 trực thuộc NHTMCP Công
Thương Việt Nam, thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ ngân hàng
theo giấy phép và ủy quyền của NHTMCP Công Thương.
Ngay từ ngày đầu bước vào hoạt động, chi nhánh Ngân hàng Công Thương Thanh
Xuân đã gặp nhiều khó khăn tác động đến quá trình tổ chức, thực hiện nhiệm vụ chính
trị được giao. Đó là trụ sở giao dịch phải đi thuê với diện tích chật hẹp, bộ máy tổ chức
ban đầu gồm có 4 phòng ban với 50 cán bộ, công nhân viên. Cán bộ lãnh đạo, quản lý,
phần lớn mới được bổ nhiệm, mạng lưới huy động vốn rất mỏng chỉ có 2 quỹ tiết kiệm
trên 11 phường thuộc quận Thanh Xuân, thị phần đầu tư và cho vay hạn chế, đại bộ
phận các ngân hàng trên địa bàn đã có quan hệ truyền thống với các ngân hàng khác.
Vấn đề nêu ra ở đây là mặc dù mới sinh ra còn non trẻ đã phải đối đầu với sự cạnh
tranh quyết liệt của cơ chế thị trường với hàng chục ngân hàng, tổ chức tín dụng hoạt
động trên địa bàn thủ đô.
Nhận thức được những thuận lợi, khó khăn, tập thể lãnh đạo đã đặt ra nhiệm vụ,
bước đi, biện pháp mang tính chiến lược chủ yếu để tổ chức, thực hiện nhiệm vụ chính
trị được giao, một mặt vừa củng cố, ổn định bộ máy tổ chức Đảng, chính quyền các
đoàn thể đi vào hoạt động, vừa đảm bảo ổn định và từng bước phát triển mở rộng thị
phần hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng. Đây là nhiệm vụ cấp bách trước mắt

cũng như lâu dài đối với sự phát triển của chi nhánh. Mặt khác bằng nhiều hình thức
phát động, nhiều phong trào thi đua sâu rộng trong Đảng, trong cơ quan, trong các
đoàn thể nhằm tập trung trí tuệ tập thể và phát huy nội lực, dân chủ, đoàn kết của cán
5
bộ, công nhân viên, đồng thời tranh thủ sự chỉ đạo, quan tâm, giúp đỡ của ngân hàng
cấp trên và sự ủng hộ giúp đỡ tạo điều kiện của cấp ủy, chính quyền, các ban ngành
địa phương đã tạo nên sức mạnh tổng hợp để NHTMCP Công Thương Thanh Xuân tổ
chức thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị được giao. Sau hơn 10 năm đi vào hoạt
động với chức năng là một ngân hàng thương mại quốc doanh, được sự chỉ đạo của
Ngân hàng Công Thương Việt Nam, Ban giám đốc đã bám sát và tập trung triển khai
thực hiện có hiệu quả mục tiêu, định hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Công thương Việt Nam, các tổ chức đoàn thể phát động nhiều phong trào thi đua sôi
nổi rộng khắp trên các mặt công tác. Do đó, chi nhánh đã đạt được những kết quả hết
sức đáng biểu dương, hoàn thành và vượt mức các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao, kết
quả hoạt động kinh doanh năm sau cao hơn năm trước, đóng góp cho Ngân sách Nhà
nước đầy đủ, đời sống cán bộ, công nhân viên được cải thiện, uy tín của chi nhánh
ngày càng được nâng cao. NHTMCP Công Thương Thanh Xuân tập trung triển khai
thực hiện có hiệu quả chất lượng sản phẩm, dịch vụ và phong cách phục vụ chuyên
nghiệp, nhiệt tình với phương châm :" Tin Cậy, Hiệu Quả, Hiện Đại".
Ngân hàng Công Thương Thanh Xuân đổi tên thành Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam - chi nhánh Thanh Xuân kể từ ngày 05/08/2009, theo quyết định số
421/QĐ - HĐQT - NHCT ngày 05/08/2009 về việc chuyển đổi và đổi tên chi nhánh
của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.
Địa chỉ mới kể từ ngày 02/12/2009 là Khu nội chính - phường Nhân Chính, quận
Thanh Xuân, theo quyết định số 1389/QĐ - HĐQT -NHCT ngày 02/12/2009 về việc
thay đổi địa điểm chi nhánh Thanh Xuân ngày 02/12/2009 của Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam phòng đăng kí kinh doanh số 2 - Sở Kế hoạch và Đầu tư
thành phố Hà Nội cấp ngày 04/02/2010.
Cùng với sự nỗ lực riêng và thành công của chi nhánh Thanh Xuân góp phần vào
thành công chung của Ngân hàng Công Thương Việt Nam, là sáng lập viên và đối tác

liên doanh của Ngân hàng INDOVINA, có quan hệ đại lý với trên 850 ngân hàng lớn
trên toàn thế giới; VietinBank là một Ngân hàng đầu tiên của Việt Nam được cấp
chứng chỉ ISO 9001:2000; là thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội
Tài chính Viễn thông Liên ngân hàng toàn cầu (SWIFT), Tổ chức Phát hành và Thanh
toán thẻ VISA, MASTER quốc tế; là ngân hàng tiên phong trong việc ứng dụng công
nghệ hiện đại và thương mại điện tử tại Việt Nam. Ngày 29/03/2009 tại Hà Nội,
VietinBank được vinh dự đứng ở top 10 trong 120 doanh nghiệp đón nhận giải thưởng
" Thương hiệu mạng ở Việt Nam 2008". Đây là lần thứ 5 liên tiếp VietinBank vinh
dự là một thương hiệu mạnh, uy tín ở Việt Nam. Là 1 trong 43 thương hiệu được lựa
chọn tham gia chương trình Thương hiệu Quốc gia, NHTMCP Công Thương Việt
6
Nam được Hội đồng Thương hiệu Quốc gia đánh giá là Ngân hàng giữ vai trò quan
trọng, trụ cột của ngành Ngân hàng Việt Nam.
Sau hơn 10 năm hoạt động, NHTMCP Công Thương Việt nam - chi nhánh Thanh
Xuân ngày càng vững mạnh và ngày càng khẳng định là một trong số các ngân hàng
thương mại cổ phần uy tín và lớn mạnh nhất hiện nay.
1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi
nhánh Thanh Xuân:
( Nguồn: Phòng Tổng hợp - NHTMCP Công Thương Việt Nam - chi nhánh Thanh Xuân)
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM
ĐỐC
PHÒNG
GIAO DỊCH
LOẠI 1
PHÒNG
GIAO DỊCH
LOẠI 2
Phòng Khách hàng 1
Phòng Khách hàng 2

Phòng Khách hàng cá
nhân
Phòng Kế toán giao
dịch
Phòng Quản lí rủi ro &
Nợ có vấn đề
Phòng Thông tin điện
toán
Phòng Tổ chức hành
chính
Phòng Tiền tệ kho quỹ
Tổ thẻ & DV ngân
hàng điện tử
Phòng Tổng hợp
7
1.3 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong Chi nhánh Thanh Xuân
và mối liên hệ giữa chúng.
1.3.1 Ban giám đốc:
- NHTMCP Công Thương Việt Nam - chi nhánh Thanh Xuân được đặt dưới sự
lãnh đạo và điều hành của Giám đốc, điều hành theo chế độ Thủ trưởng và đảm bảo
nguyên tắc tập trung, dân chủ. Quản lí và quyết định những vấn đề về cán bộ thuộc bộ
máy theo sự phân công và ủy quyền của Giám đốc Ngân hàng Công Thương Thanh
Xuân. Ngoài trách nhiệm phụ trách chung, Giám đốc thực hiện chỉ đạo hoạt động của
một số chuyên đề theo sự phân công bằng văn bản trong Ban giám đốc.
- Phó Giám đốc có nhiệm vụ giúp Giám đốc chỉ đạo và điều hành một số mặt
hoạt động theo sự phân công của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các
nhiệm vụ được giao theo chế độ quy định, bàn bạc và tham gia ý kiến với Giám đốc
trong việc thực hiện các mặt công tác của chi nhánh theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
1.3.2 Phòng Kế toán giao dịch:
Chức năng: là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng,

tổ chức hạch toán kế toán theo quy định của Nhà nước và của Ngân hàng Công
Thương Việt Nam. Cung cấp các dịch vụ ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước (NHNN) và NHTMCP Công Thương Việt Nam. Quản lý hệ thống giao dịch trên
máy, quản lý quỹ tiền mặt trong ngày, thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về
sử dụng các sản phẩm của ngân hàng, quản lý và hạch toán công tác tài chính của chi
nhánh.
Nhiệm vụ: Quản lý hệ thống giao dịch trên máy, thực hiện các giao dịch trực tiếp
với khách hàng, thực hiện công tác liên quan đến thanh toán bù trừ, thanh toán điện tử
liên ngân hàng, lập và phân tích báo cáo cuối ngày của giao dịch viên và chi nhánh,
làm các báo cáo theo quy định; thực hiện chức năng kiểm soát các giao dịch trong và
ngoài quầy theo thẩm quyền, kiểm soát, lưu trữ chứng từ, tổng hợp liệt kê giao dịch
trong ngày, đối chiếu lập và in báo cáo, đóng nhật kí theo quy định. Phân tích đánh giá
kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh để trình ban lãnh đạo chi nhánh quyết
định mức trích lập Quỹ dự phòng rủi ro theo các hướng dẫn của NHTMCP Công
Thương Việt Nam. Tổ chức học tập, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ, đảm bảo
an toàn bí mật các số liệu có liên quan theo quyết định của ngân hàng; làm công tác
khác do giám đốc giao.
1.3.3 Phòng khách hàng số 1 ( Doanh nghiệp lớn):
Chức năng: là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh
nghiệp lớn để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ; xử lí các nghiệp vụ liên quan đến
8
cho vay, quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng
dẫn của NHTMCP Công Thương Việt Nam.
Nhiệm vụ: khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ từ khách hàng là các doanh
nghiệp lớn; tiếp thị hỗ trợ khách hàng; thẩm định và tính toán hạn mức tín dụng cho
khách hàng, quản lý các hạn mức đã đưa ra theo từng khách hàng; thực hiện nghiệp vụ
cho vay và xử lý giao dịch; cập nhật, phân tích toàn diện về thông tin khách hàng theo
quy định; quản lý các khoản vay cho vay, bảo lãnh; quản lý tài sản đảm bảo; theo dõi
trích lập dự phòng rủi ro theo quy định, phản ánh kịp thời những vướng mắc trong
nghiệp vụ và những vấn đề mới nảy sinh, đề xuất biện pháp giải quyết trình giám đốc

chi nhánh xem xét, giải quyết
1.3.4 Phòng khách hàng số 2 ( Doanh nghiệp vừa và nhỏ):
Phòng có chức năng và nhiệm vụ tương tự phòng khách hàng số 1 nhưng khách
hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế.
1.3.5 Phòng khách hàng cá nhân:
Phòng này có chức năng và nhiệm vụ tương tự phòng khách hàng số 1 nhưng khách
hàng ở đây là các cá nhân và còn quản lý hoạt động của các quỹ tiết kiệm. Phòng giao
dịch cấp 2 tổ chức huy động vốn của dân cư ( bằng VNĐ hoặc ngoại tệ), thực hiện các
chức năng thanh toán, chuyển tiền…
1.3.6 Phòng thông tin điện toán:
Chức năng: Thực hiện công tác duy trì hệ thống, bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm
bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính của chi nhánh.
Nhiệm vụ: thực hiện quản lý về mặt công nghệ và kỹ thuật đối với toàn bộ hệ
thống mạng thông tin của chi nhánh theo thẩm quyền được giao; bảo trì bảo dưỡng
máy tính; đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính của chi nhánh.
Thực hiện triển khai các hệ thống, chương trình phần mềm mới, các phiên bản mới từ
phía NHTMCP Công Thương; làm đầu mối về mặt công nghệ thông tin giữa chi nhánh
NHTMCP Công Thương với NHTMCP Công Thương Việt Nam; phối hợp các phòng
chức năng để triển khai công tác đào tạo về công nghệ thông tin tại chi nhánh.
1.3.7 Phòng tổ chức - hành chính:
Chức năng: là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại
chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và quy định của NHTMCP
Công Thương Việt Nam, thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động
kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toàn tại chi nhánh.
Nhiệm vụ: thực hiện quy định của Nhà nước và của NHTMCP Công Thương có
liên quan đến chính sách cán bộ về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế…. Thực
9
hiện quản lý lao động, tuyển dụng lao động, điều động, sắp xếp cán bộ phù hợp năng
lực, trình độ và yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh; mua sắm và sửa chữa, nâng cấp tài sản
và công cụ lao động, máy móc thiết bị tại chi nhánh; tổ chức công tác văn thư, lưu trữ,

quản lý hồ sơ cán bộ theo đúng quy định của Nhà nước và NHTMCP Công Thương
Việt Nam; thực hiện nhiệm vụ thủ quỹ các khoản chi tiêu nội bộ cơ quan…
1.3.8 Phòng tiền tệ kho quỹ:
Chức năng: là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo
quy định của NHNN và NHTMCP Công Thương Việt Nam; ứng và thu tiền cho các
Quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh
nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn.
Nhiệm vụ: quản lý an toàn về kho quỹ theo đúng quy định của NHNN và
NHTMCP Công Thương Việt Nam; thực hiện ứng tiền và thu tiền cho các quỹ tiết
kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy. Thu, chi tiền mặt giao dịch có giá trị
lớn; phối hợp với phòng kế toán giao dịch (trong quầy) và phòng Tổ chức hành chính
thực hiện điều chuyển tiền giữa quỹ nghiệp vụ của Chi nhánh với NHNN, các chi
nhánh NH Công Thương trên địa bàn, các Quỹ tiết kiệm, phòng giao dịch, máy rút tiền
tự động (ATM) an toàn, đúng chế độ trên cơ sở đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu chi
tại chi nhánh…
1.3.9 Tổ thẻ và dịch vụ ngân hàng điện tử:
Nhiệm vụ: Phát triển và tổ chức thanh toán các dịch vụ ngân hàng điện tử thông
qua thẻ thanh toán như: ATM nội địa, thẻ tín dụng quốc tế,….
10
PHẦN 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM CHI NHÁNH THANH XUÂN
2.1 Khái quát ngành nghề kinh doanh.
Với phương châm luôn mang lại những sản phẩm, dịch vụ tiện ích đáp ứng tốt nhu
cầu khách hàng, NHTMCP Công Thương Việt Nam - chi nhánh Thanh Xuân đã không
ngừng nâng cao chất lượng những sản phẩm, dịch vụ hiện có cũng như nghiên cứu và
phát triển các sản phẩm, dịch vụ mới.
Các sản phẩm dịch vụ của NHTMCP Công Thương Việt Nam - chi nhánh Thanh
Xuân bao gồm:

- Hoạt động tín dụng.
- Bảo lãnh.
- Tiết kiệm và đầu tư.
- Thẻ và ngân hàng điện tử.
- Thanh toán quốc tế.
- Bao thanh toán.
- Chiết khấu chứng từ.
- Kinh doanh ngoại tệ.
- ……
Tuy nhiên, hoạt động chính của chi nhánh vẫn là hoạt động huy động vốn và hoạt
động tín dụng:
- Hoạt động huy động vốn là hoạt động tạo ra nguồn vốn cho ngân hàng, đóng vai
trò quan trọng trong việc đánh giá chất lượng hoạt động của ngân hàng. Do vậy, hoạt
động này rất được NHTMCP Công Thương - chi nhánh Thanh Xuân chú ý với rất
nhiều sản phẩm đa dạng gồm tiết kiệm và tài khoản tiền gửi cá nhân và doanh nghiệp.
Dòng sản phẩm tiết kiệm của Ngân hàng gồm các sản phẩm tiết kiệm truyền thống, tiết
kiệm tích lũy, tiết kiệm trả trước với nhiều kỳ hạn, lãi suất khác nhau. Ngoài ra, Ngân
hàng còn nhận vốn ủy thác đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Hoạt động tín dụng cung cấp cho khách hàng một dòng sản phẩm tín dụng rất đa
dạng và phong phú bao gồm: cho vay vốn ngắn, trung và dài hạn bằng VNĐ và ngoại
11
tệ phục vụ sản xuất kinh doanh, dịch vụ; tài trợ, đồng tài trợ cho các dự án, cho vay trả
góp tiêu dùng, sinh hoạt gia đình…
2.2 Quy trình vay vốn tại NHTMCP Công Thương – Chi nhánh Thanh
Xuân.
Bước 1: Hồ sơ và thủ tục vay vốn
Khi đến vay vốn tại Ngân hàng Công Thương chi nhánh Thanh Xuân, khách hàng
cần mang theo các loại giấy tờ sau:
a. Đối với doanh nghiệp:
- Quyết định thành lập doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp Nhà nước).

- Điều lệ doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp tư nhân).
- Quyết định bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên,
Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng, quyết định công nhận ban quản trị, chủ nhiệm
Hợp tác xã.
- Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh do Sở Kế hoạch và đầu tư cấp; các Giấy
đăng kí thay đổi (nếu có).
- Biên bản góp vốn, danh sách thành viên sáng lập.
- Giấy chứng nhận mã số thuế.
- Giấy phép đầu tư (đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài).
- Giấy phép hành nghề (nếu có).
- Giấy chứng nhận mã số doanh nghiệp hoặc tài sản của cá nhân bảo lãnh cho
doanh nghiệp.
- Báo cáo tài chính 2 năm gần nhất liền kề (nếu có), gồm: Bảng cân đối kế toán;
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh; báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
b. Đối với hộ gia đình, cá nhân:
- Giấy chứng minh nhân dân.
- Các giấy tờ chứng minh nơi cư trú (hộ khẩu, giấy đăng ký tạm trú).
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; các Giấy đăng ký thay đổi (nếu có).
- Giấy tờ về tài sản của hộ gia đình, cá nhân.
Bước 2: Cán bộ tín dụng sẽ đến nơi ở, nơi sản xuất, kinh doanh của khách hàng để
thẩm định dự án sản xuất kinh doanh, tài sản thế chấp.
Bước 3: Nếu khách hàng đủ điều kiện vay vốn: cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn
khách hàng lập bộ hồ sơ vay vốn gồm có:
- Giấy đề nghị vay vốn.
12
- Dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
- Hợp đồng thế chấp, cầm cố, bảo lãnh (có đầy đủ chữ ký của người đồng sở hữu
tài sản).
- Hợp đồng tín dụng.
- Hồ sơ đăng ký giao dịch đảm bảo.

Bước 4: Khách hàng đến ngân hàng để nhận lại hồ sơ đi:
- Chứng thực tại Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc chứng nhận tại
Phòng công chứng Nhà nước.
- Đăng kí thế chấp, bảo lãnh:
+ Nếu tài sản đảm bảo là Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất: đăng ký
tại Văn phòng đăng ký thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thị trấn
(nếu là cá nhân, hộ gia đình) hoặc văn phòng đăng ký thuộc Sở Tài nguyên và
Môi trường (nếu là doanh nghiệp).
+ Nếu là tài sản khác: đăng ký tại Trung tâm đăng ký giao dịch bảo đảm, tài sản
của Cục đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ tư pháp.
Bước 5: Sau khi Chứng thực và đăng ký giao dịch đảm bảo xong, khách hàng
mang hồ sơ đến ngân hàng để nhận tiền vay.
2.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm qua.
Trình trạng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương được thể hiện
rõ nhất thông qua các báo cáo tài chính dưới đây:
13
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN:
Đơn vị: Triệu VNĐ
STT CHỈ TIÊU NĂM 2007 NĂM 2008
SO SÁNH
Chênh lệch Tỉ lệ %
I. TÀI SẢN 18.137.433 17.374.525 - 762.908 - 2,15
1 Tài sản ngắn hạn 15.609.673 15.324.560 - 285.113 0,92
Tiền mặt 284.091 420.514 136.423 19,36
Tiền gửi tại NHNN 1.211.821 1.893.510 681.689 21,95
Tiền gửi tại tổ chức tín dụng 693.862 607.381 - 86.481 - 6,65
Chứng khoán ngắn hạn 132.427 56.925 - 75.502 - 39,87
Cho vay và ứng trước cho
khách hàng
13.287.472 12.346.230 - 941.242 - 3,67

2 Tài sản dài hạn 1.999.715 1.370.444 - 629.271 - 18,67
Tài sản cố định 270.417 341.702 71.285 11,65
Chứng khoán dài hạn 1.678.327 965.927 -712.400 - 26,94
Đầu tư góp vốn 50.971 62.815 11.844 10,41
3 Tài sản khác 528.045 679.521 151.476 12,54
II. NGUỒN VỐN 18.137.433 17.374.525 - 762.908 - 2,15
1 Nợ phải trả 15.956.599 15.278.972 - 677.627 - 2,17
Tiền gửi và vay của tổ chức 2.439.615 2.105.786 - 333.829 - 7,34
Tiền gửi của khách hàng 1.144.021 1.921.540 777.519 25,36
Nguồn vốn uỷ thác 11.811.800 10.254.161 - 1.557.639 - 7,06
Nợ phải trả 473.377 947.938 474.561 33,39
Thuế phải nộp 87.786 49.547 - 38.239 - 27,84
2 Nguồn vốn CSH 2.180.834 2.095.553 - 85.281 - 2,00
Vốn cổ phần 2.000.000 1.965.254 - 34.746 - 0,88
Thặng dư vốn cổ phần 18.660 8.753 - 9.907 - 36,14
Lợi nhuận để lại 105.137 70.845 - 34.292 - 19,49
Quỹ dự trữ 57.037 50.701 - 6.336 - 5,88
Nhận xét:
Thông qua bảng cân đối kế toán năm 2010 so với năm 2009:
 Tổng tài sản năm 2010 giảm 2,15% so với năm 2009 do:
 Tài sản ngắn hạn năm 2010 tăng 0,92% so với năm 2009
− Tiền mặt năm 2010 là 420.514 triệu VNĐ tăng 19,36% . Việc tăng lượng tiền
giúp Ngân hàng tăng khả nămg thanh khoản
14
− Tiền gửi tại NHNN là 1.893.510 triệu VNĐ tăng 21,95% so với năm 2009. Do
năm nay NHNN yêu cầu các Ngân hàng thương mại tăng lượng tiền gửi đảm bảo cho
hoạt động thanh toán thông qua NHNN diễn ra nhanh chóng thuận tiện và đảm bảo cho cả
hệ thống Ngân hàng trước tình hình tài chính bất ổn.
− Tiền gửi tại tổ chức tín dụng giảm 6,65% so với năm 2009. Ngân hàng rút bớt
tiền về để chi trả cho hoạt động kinh doanh, do năm nay các khoản chi phí như huy

động… đều tăng cao.
− Năm 2010 điểm của chứng khoán giảm liên tục nên VPBank cũng không tránh
được xu hướng đó. Chứng khoán ngắn hạn năm 2010 là 56.925 triệu VNĐ giảm
39,87% so với năm 2009.
− Các khoản cho vay và ứng trước cho khách hàng giảm 3,67% so với năm
2009. Do chi phí bỏ ra để vay vốn của Ngân hàng cao hơn so với năm 2009 khoảng
10%/ năm.
 Tài sản dài hạn năm 2010 là 1.370.444 triệu VNĐ giảm 18,86% do:
− Tài sản cố định năm 2010 là 341.702 triệu VNĐ tăng 11,65% so với năm 2009
− Giống như chứng khoán ngắn hạn, chứng khoán dài hạn cũng bị ảnh hưởng và
năm 2010 giảm 26,94% so với năm 2009.
− Đầu tư góp vốn năm 2010 là 62.815 triệu VNĐ tăng 10,41% so với năm 2009
− Mặc dù tài sản cố định và đầu tư vốn tăng nhưng không đủ đề bù đắp lượng
giảm của chứng khoán dài hạn nên tài sản cố định dài hạn giảm.
 Tài sản khác năm 2010 là 679.521 triệu VNĐ tăng 12,54% so với năm 2009
 Tổng nguồn vốn năm 2010 là 17.374.525 triệu VNĐ giảm 2,15% so với năm
2009 do :
 Nợ phải trả năm 2010 là 15.278.972 triệu VNĐ giảm 2,17% so với năm
2009.
− Do lãi suất cho vay cao các tổ chức ,doanh nghiệp gửi tiền tại Ngân hàng ít đi,
mà thường giữ lại để sản xuất, kinh doanh nên tiền gửi và vay của các tổ chức giảm
7,34%.
− Mức lãi suất hấp dẫn đã thu hút khách hàng cá nhân đến gửi tiền tại Ngân
hàng, do đó tiền gửi của khách hàng năm 2010 là 1.921.540 triệu VNĐ tăng 777.519
triệu VNĐ so với năm 2009.
− Kinh tế năm 2010 gặp rất nhiều khó khăn nên nguồn vốn uỷ thác có phần
giảm sút 7,06% so với năm 2009.
15
− Huy động vốn nhiều, giá cả leo thang Ngân hàng phải chi trả rất nhiều khoản.
Nợ phải trả năm 2010 là 947.938 triệu VNĐ tăng 33,39%.

− Do lợi nhuận năm 2010 thấp hơn so với năm 2007 nên khoản thuế phải nộp
năm 2010 giảm 38.239 triệu VNĐ tức giảm 27,84 % so với năm 2009.
 Nguồn vốn chủ sở hữu năm 2010 là 2.095.553 triệu VNĐ giảm 85.281 triệu
VNĐ tức 2% so với năm 2009:
− Vốn cổ phần giảm 34.746 triệu VNĐ so với năm 2009, kèm theo đó thặng dư
vốn cổ phần giảm 36,14%.
− Do lợi nhuận năm 2010 giảm so với năm 2009 nên lợi nhuận để lại năm 2010
giảm 19,49%.
− Quỹ dự trữ năm 2009 là 57.037 triệu VNĐ, năm 2010 là 50.701 triệu VNĐ
giảm 5,88%.
Kết luận: Tổng tài sản và nguồn vốn năm 2010 đều giảm hơn so năm 2009 là
2,15 %, nguyên nhân chính là do : thị trường gặp khó khăn giá liên tục giảm, lãi suất
cho vay và cho vay cao, hiện nay cả 2 mức lãi suất đã giảm nhưng ảnh hưởng của nó
vẫn còn lại.
16
BẢNG KẾT QUẢ KINH DOANH:
Đơn vị tính: Triệu VNĐ
STT CHỈ TIÊU NĂM 2010 NĂM 2009
SO SÁNH
Chênh lệch Tỉ lệ %
1 Doanh thu từ lãi 3.544.411 1.247.122 2.297.289 47,94
2 Các khoản giảm trừ 2.899.811 781.121 2.118.690 57,56
3 Danh thu lãi thuần 644.600 466.001 178.599 16,08
4 Doanh thu hoạt động
kinh doanh
32.026 115.841 - 83.815 - 56,68
5 Chi phí tài chính 450.724 341.441 109.283 13,80
6 Chi phí dự phòng rủi
do tài chính
57.564 25.981 31.583 37,80

7 Lợi nhuận thuần 168.338 240.401 - 72.063 - 17,63
8 Thu nhập khác 31.304 80.066 - 48.762 - 43,78
9 Chi phí khác 1.454 6.944 - 5.490 - 65,37
10 Lợi nhuận khác 29.850 73.122 - 43.272 - 42,02
11 Tổng lợi nhuận trước
thuế
198.188 313.523 - 115.335 - 22,54
12 Chi phí thuế TNDN 49.547 87.786 - 38.239 - 27,84
13 Lợi nhuận sau thuế 148.641 225.737 - 77.096 - 20,59
Nhận xét :
Thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm 2010 so với năm
2009:
− Doanh thu lãi thuần năm 2010 tăng 16,08% so với năm 2009. Do trong năm
2010 một cơn sốt lãi suất diễn ra, Ngân hàng Công thương cũng huy động với mức lãi
suất cao khoảng 19%, thu hút được một lượng khách hàng lớn đến gửi tiền nhưng khi
dùng tiền huy động được Ngân hàng lại cho vay lại với lãi suất tầm 21%.
− Lợi nhuận thuần năm 2010 giảm 17,63% so với năm 2009, có rất nhiều
nguyên nhân:
• Doanh thu từ hoạt động kinh doanh dịch vụ năm 2010 giảm 56,68% do khách
hàng đổ sô đi gửi tiền với mức lãi suất cao, nên không thu được nhiều từ các hoạt động
dịch vụ khác của Ngân hàng.
• Do huy động vốn với mức lãi suất cao, lạm phát, nên các chi phí cho tài chính
năm 2010 tăng 13,80 % so với năm 2009.
• Trong hoạt động Ngân hàng có những rủi ro không thể dự đoán trước được,
cộng với nền khinh tế rất nhiều biến động không tốt nên chi phí cho dự phòng rủi do
tài chính tăng 37,80%.
17
Vậy do doanh thu từ hoạt động khinh doanh dịch vụ giảm, chi phí tài chính và
dự phòng rủi ro tài chính lại tăng, mà chỉ với khoản tăng của doanh thu lãi thuần
không thể bù dắp được hết, nên lợi nhuận thuần 2010 giảm.

− Lợi nhuận khác năm 2010 giảm 42,06% so với năm 2009, do năm nay là
năm tình hình hình tài chính bất ổn, chứng khoán giảm mạnh, bất động sản đóng băng.
− Tổng lợi nhuận trước thuế năm 2010 giảm 24,54% so với năm 2009
− Mặc dù năm nay các Ngân hàng gặp khó khăn và được nhà nước hỗ trợ là
giảm thuế nhưng Tổng lợi nhuận sau thuế vẫn giảm sút, giảm 20,59%.
Kết luận : So với năm 2009 thì năm 2010 là một năm hết sức khó khăn với
Ngành Ngân hàng nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung. Với những biến động về
giá vàng, giá chứng khoán, giá xăng dầu, bất động sản. Nên năm 2010 là năm mà lợi
nhuận của Ngân hàng giảm sút.
2.4 Phân tích một số chỉ tiêu tài chính của NHTMCP Công Thương – Chi
nhánh Thanh Xuân.
2.4.1 Thông qua bảng phân tích chỉ tiêu tài chính:
Chỉ tiêu tài chính Công thức 2008 2007
Chênh
lệch
Tỷ suất đầu tư Tài sản dài hạn
Tổng tài sản
7,89% 11,03% - 3,14%
Tỷ suất tự tài trợ Vốn CSH
Tổng nguồn vốn
12,06% 12,02% 0,04%
Hệ số nợ Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
5,46% 2,61% 2,85%
− Tỷ suất đầu tư giảm 3,14% trong năm 2010 do: Tài sản dài hạn giảm, tài sản
dài hạn giảm lại do chứng khoán dài hạn giảm 26,94% so với năm 2009, dù Ngân hàng
đã đầu tư vào tài sản cố định năm 2010 là 341.702 triệu VNĐ tăng 11,65% và đầu tư
góp vốn năm 2010 là 62.815 triệu VNĐ tăng 10,41% so với năm nhưng vẫn không đủ
bù đắp.
− Tỷ suất tự tài trợ tăng 0,04% chứng tỏ khả năng tự tài trợ của Ngân hàng cao

trước tình hình kinh tế đầy biến động hiện nay. Tính an toàn cao trong các hoạt động
tín dụng.
− Hệ số nợ tăng 2,85% so với năm 2009 do năm 2010 nợ phải trả là 947.938
triệu VNĐ tăng 33,39%.
18
2.4.2 Thông qua phân tích chỉ số tài chính :
Chỉ tiêu tài chính Công thức 2010 2009
Chênh
lệch
Tỷ suất sinh lời
trên doanh thu
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
24,60% 48,44% - 23,84%
Tỷ suất sinh lời
trên tổng tài sản
Lợi nhuận sau thuế
Tổng nguồn vốn
0,90% 1,24% - 0,34%
Tỷ suất sinh lời
trên nguồn vốn
CSH
Lợi nhuận sau thuế
Tổng nguồn vốn CSH
7,57% 10,35% - 2,78%
− Tỷ suất sinh lời trên doanh thu giảm 23,84% do tốc độ gia tăng của doanh
thu chậm hơn tốc độ gia tăng của chi phí.
− Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản giảm 0,34% cho thấy Ngân hàng đã hoạt
động, sử dụng tài sản chưa hiệu quả. Nhưng trong thực tế năm 2010 thì có thế là do
những tác động từ yếu tố bên ngoài của nền kinh tế.

− Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu giảm 2,78% do lợi nhuận sau thuế
giảm, nhưng tổng nguồn vốn Chủ sở hữu giảm ít hơn.
Kết luận: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010 của Ngân hàng Công
thương giảm so với năm 2009.
2.5 Tình hình lao động tại ngân hàng:
2.5.1 Tuyển dụng:
NHTMCP Công Thương - Chi nhánh Thanh Xuân luôn chú trọng đến công tác
tuyển dụng nguồn nhân lực, để có được đội ngũ cán bộ tốt nhất cho ngân hàng.
Áp dụng theo quy chế tuyển dụng tập trung do NHTMCP Công Thương Việt Nam
trực tiếp tổ chức.
2.5.2 Đào tạo:
Để có đội ngũ cán bộ nhân viên chuyên nghiệp, NHTMCP Công Thương Thanh
Xuân luôn chú trọng đến công tác đào tạo. Việc đào tạo được tổ chức theo nhiều hình
thức dành cho mọi đối tượng.
Chi nhánh áp dụng 3 hình thức đào tạo:
- Tự đào tạo: Các cán bộ lâu năm trong nghề sẽ truyền dạy lại cho những nhân
viên mới hoặc mở lớp tập huấn,…
19
- Mời giảng viên từ các trường đại học, các Giáo sư, Tiến sĩ,…
- Gửi các nhân viên tới các trung tâm đào tạo nghề.
2.5.3 Chế độ lương, thưởng:
NHTMCP Công Thương Thanh Xuân rất coi trọng đến công tác quản trị nhân sự,
luôn tạo điều kiện làm việc tốt nhất cho cán bộ. Đồng thời, luôn tạo ra không khí làm
việc thoải mái, cởi mở đối với các cán bộ, tăng tinh thần đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau
giữa các phòng ban.
Năm 2009, thu nhập bình quân của cán bộ nhân viên đạt mức 5 triệu đồng đến 6
triệu đồng. Bên cạnh đó, các ngày lễ, Tết, các cán bộ trong Chi nhánh cũng nhận được
các khoản thưởng được chuyển tới từ NHTMCP Công Thương Việt Nam. Các tổ chức
Công đoàn; Đoàn thanh niên,…của Chi nhánh được ủng hộ, khuyến khích và hoạt
động rất sôi nổi.

Nhờ vậy, chất lượng đội ngũ nhân viên của Chi nhánh NHTMCP Công
Thương Thanh Xuân ngày càng cao. Đây cũng là nhân tố chủ yếu, làm tiền đề
cho sự phát triển của Chi nhánh
20
PHẦN 3
NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN
3.1 Môi trường kinh doanh.
3.1.1 Thuận lợi :
Ban quản trị của Chi nhánh đã quan tâm chỉ đạo và thực hiện tốt công tác giáo dục
chính trị, tư tưởng, đạo đức nghề nghiệp, đồng thời mời các giảng viên về giới thiệu và
giảng giải về đạo đức kinh doanh trong doanh nghiệp, tạo điều kiện cho các bộ tiếp
cận với mục tiêu của doanh nghiệp, phát triển theo định hướng kinh doanh chung của
đơn vị.
Chi nhánh NHTMCP Công Thương – Chi nhánh Thanh Xuân có đội ngũ nhân viên
trẻ trung, năng động, nhiệt tình, không ngừng trau dồi kiến thức để hoàn thiện và làm
phong phú thêm các sản phẩm, dịch vụ của Chi nhánh.
Ban lãnh đạo luôn quan tâm, nắm bắt và giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng
mắc.
Thực hiện tốt công tác kiểm tra, kiểm soát, luôn phối hợp chặt chẽ với các đoàn
kiểm tra của cấp trên để tạo điều kiện cho công tác kiểm tra đạt kết quả tốt. Nghiêm
túc tiếp thu và chỉnh sửa kịp thời những sai sót do đoàn kiểm tra đề nghị.
Không ngừng tăng cường khả năng thu hút vốn nhàn rỗi từ dân chúng, có các chính
sách hợp lý về lãi suất để khuyến khích người dân gửi tiền, nâng cao chất lượng vốn.
Tạo điều kiện thuận lợi cho việc cho vay, quản lý các khoản cho vay để tạo ra lợi
nhuận cho ngân hàng.
3.1.2 Khó khăn :
Tuy nhiên, hoạt động của Chi nhánh cũng gặp không ít khó khăn trong giai đoạn
này, khi mà khoản tiền nhàn rỗi trong dân chúng hiện nay thường được sử dụng vào
đầu cơ vàng, hay dự trữ ngoại tệ. Bên cạnh đó là bộc lộ nhiều mặt tồn tại:
- Thứ nhất: về mặt sử dụng vốn, NHTMCP Công Thương Việt Nam - Chi

nhánh Thanh Xuân còn nhiều hạn chế: hệ số biến thiên qua các năm đều lớn hơn 1 và
có xu hướng tăng, năm 2010 là 1,79; điều này thể hiện nguồn huy động vốn bị ứ đọng,
hiệu quả huy động vốn chưa cao. Đây là hạn chế nổi bật nhất cần khắc phục ngay.
-Thứ hai là xét theo loại tiền thì tỷ lệ sử dụng vốn theo cả đồng nội tệ và ngoại
tệ đều ở mức trung bình trên 50% tức là ngân hàng chỉ sử dụng một phần nguồn vốn
huy động được. Còn theo đối tượng huy động và cho vay thì xu hướng phát triển
không đồng bộ, nhất quán, sự biến động giữa 2 năm theo chiều hướng ngược nhau.
21
- Thứ ba là tuy vốn huy động tăng lên trong năm 2009 nhưng tỷ trọng của
nguồn vốn huy động trong tổng nguồn vốn vẫn giảm.
- Thứ tư là năm 2008 do những khó khăn chung vẫn có những chỉ tiêu mà ngân
hàng chưa hoàn thành: tổng nguồn vốn huy động (đạt 98%), cho vay khách hàng
(92%), tổng tài sản ( đạt 93%). Tuy vốn huy động từ khu vực dân cư và các tổ chức
kinh tế có tăng nhưng vẫn chưa đạt được kế hoạch đề ra: vốn huy động từ dân cư: thực
hiện được 1.394.288 triệu đồng đạt 36,36%; vốn huy động từ tổ chức kinh tế: thực
hiện được 2.439.969 triệu đồng đạt 63,64%.
Bên cạnh đó, tình hình kinh tế xã hội có nhiều diễn biến phức tạp cũng là một
trong những lý do tác dộng đến tâm lý của người gửi tiền, khiến cho công tác huy
động vốn càng trở nên khó khăn.
Việc thực hiện công tác quảng bá, tuyên truyền còn nhiều hạn chế, đặc biệt là chính
sách khuyến mãi chưa thường xuyên, thiếu linh hoạt.
3.2 Nhửng ưu điểm và tồn tại của của ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam – Chi nhánh Thanh Xuân.
3.2.1 Những ưu điểm của Chi nhánh.
Cơ sở vật chất khang trang, đẹp đẽ, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động.
Chi nhánh cũng thường xuyên chú trọng công tác đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho cán
bộ, đầu tư chú trọng cho mảng công nghệ thông tin, nhằm cung cấp được dịch vụ tốt
và chính xác nhất cho khách hàng.
Các chính sách điều hành của ban giám đốc linh hoạt và kịp thời, không thụ động
chờ chỉ đạo từ hội sở chính, thể hiện ở tỉ giá, lãi suất, các dịch vụ tiện ích đi kèm.

Ban giám đốc luôn lắng nghe những đóng góp của nhân viên cấp dưới, không
ngừng cập nhật kiến thức mới, áp dụng vào hoạt động của ngân hàng để làm tăng hiệu
quả kinh doanh.
Ngoài ra ngân hàng còn nâng cao công tác quản trị rủi ro,đánh giá khách hàng tỉ
lệ nợ quá hạn luôn được kiềm chế trong tầm kiểm soát.
Các bộ phận trong ngân hàng luôn kết hợp thông tin với nhau giúp ban giám
đốc ra những quyết định chính xác.
Cán bộ ngân hàng luôn làm việc tận tụy, trách nhiệm cao độ với công việc của
mình, không ngại khó, luôn sẵn sàng phục vụ khách hàng, làm thay đổi bộ mặt ngân
hàng tốt hơn.
22
Chi nhánh cũng góp phần xây dựng nên các chuẩn hoạt động của Ngân hàng
Công thương Việt Nam tiến tới chuẩn ISO 9001:2000.
3.2.2 Những khó khăn còn tồn tại.
a. Công tác huy động vốn.
+ Cơ cấu nguồn vốn chưa hợp lí, nguồn vốn vay tổ chức tín dụng còn chiếm tỉ
trọng khá cao.
+ Công tác quảng cáo, thông tin, truyền thông còn hạn chế, lãi suất huy động
còn thấp, chưa thực sự linh hoạt trong một số giai đoạn.
b. Công tác cho vay
+ Hiệu suất sử dụng vốn chưa hợp lý.
+ Chưa thật sự chú trọng đến cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh
c. Hoạt động dịch vụ:
Phát triển dịch vụ còn bị hạn chế, mới chỉ tập trung thu phí bảo lãnh, phí về
hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu, phí thanh toán thẻ, tín dụng quốc tế, chi trả kiều
hối, ATM…
d. Chuyên môn nghiệp vụ.
Hiện vẫn còn thiếu cán bộ giỏi trong nhiều lĩnh vực: tín dụng, kế toán, thanh
toán quốc tế…Tác phong giao dịch nhiều khi còn chậm chạp, chưa đảm bảo về mặt
thời gian cho khách hàng, để khách hàng chờ đợi lâu.

3.3 Biện pháp khắc phục:
Tăng cường công tác quảng bá hình ảnh của Chi nhánh: Đưa các thông tin về Chi
nhánh lên các website để người dân có thể tìm hiểu, tiếp cận với Chi nhánh một cách
nhanh chóng và dễ dàng hơn.
Thực hiện tốt công tác quản lý nợ, giảm thiểu các khoản nợ quá hạn, nợ xấu, nợ rủi
ro. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát trên tất cả các mặt nghiệp vụ, khắc phục,
sửa chữa những yếu kém. Xử lý linh hoạt các vấn đề phát sinh trong quá trình kinh
doanh, gắn lợi ích trước mắt với lợi ích lâu dài, lợi ích cục bộ với lợi ích toàn ngành.
Phân tích, đánh giá cụ thể từng đối tượng khách hàng để tìm kiếm, khai thác, vận
động khách hàng mới trong các tầng lớp dân cư, nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức
kinh tế xã hội.
23
Quan tâm hơn nữa đến đào tạo và bồi dưỡng chất lượng chuyên môn của cán bộ.
Phát triển, đa dạng hóa sản phẩm để thu hút vốn và phát triển nghiệp vụ cho vạy.
3.4 Định hướng phát triển và mục tiêu kinh doanh của NHTMCP Công
Thương – Chi nhánh Thanh Xuân trong năm 2010.
Với phân khúc chủ yếu tập trung vào đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp
vừa và nhỏ, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thương mại kỹ thuật, đồng thời với định
hướng trở thành một chi nhánh hoạt động có hiệu quả nhất, ngân hàng cũng cần phải
chú trọng tới phân khúc khách hàng cá nhân.
Một trong những thế mạnh của ngân hàng là việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng
với công nghệ và kỹ thuật hiện đại. Vì vậy, ngân hàng cần tiếp tục phát huy thế mạnh
này để tăng lợi nhuận phi lãi, giảm thiệt hại do các cuộc chạy đua lãi suất giữa các
ngân hàng đề ra.
Hướng phát triển hợp lý của ngân hàng là huy động vốn từ dân cư và cho vay các tổ
chức kinh tế. Năm 2010 sẽ là năm trọng điểm, đẩy nhanh các chương trình hoàn thiện
bộ máy, năng lực quản trị rủi ro và chính sách kinh doanh nhằm củng cố năng lực vượt
qua khủng hoảng, tiếp tục duy trì sự phát triển bền vững, tiến tới hoàn thành xuất sắc
kế hoạch 5 năm 2006-2010. Với việc thực hiện thành công kế hoạch kinh doanh năm
2010 theo các định hướng chiến lược dài hạn đề ra, NHTMCP Công Thương Thanh

Xuân đạt tới:
- Một chi nhánh ngân hàng với hình ảnh an toàn, thuận tiện và thân thiện với
khách hàng. Một ngân hàng vững chắc và tiềm năng với nhà đầu tư. Một ngân hàng
chuyên nghiệp và thách thức đối với người lao động.
- Một chi nhánh ngân hàng bán lẻ được ưa thích với dịch vụ tiện ích, đồng bộ
trọn gói tại các tỉnh và thành phố lớn ở Việt Nam.
- Một chi nhánh ngân hàng có chính sách khách hàng riêng biệt và có những
sản phẩm, dịch vụ chủ đạo, nổi bật.
Việc thực hiện thành công mục tiêu đặt ra của năm 2010 sẽ là một bước tiến quan
trọng để NHTMCP Công Thương chi nhánh Thanh Xuân tiến tới hòan thành kế hoạch
5 năm 2006-2010 và khẳng định vị trí dẫn đầu của ngân hàng trong chiến lược dài hạn
năm 2012.
24
KẾT LUẬN
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Thanh Xuân trong
những năm gần đây đã không ngừng phát triển cả chiều rộng lẫn chiều sâu với phương
châm "Tin Cậy, Hiệu Quả, Hiện Đại" đã và đang đạt được những thành công đáng kể.
Trụ sở làm việc của NHTMCP Công Thương Thanh Xuân khang trang, với điều
kiện làm việc tốt, ứng dụng tin học vào làm việc thay thế lao động thủ công, giảm chi
phí cho Chi nhánh. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ luôn được Ban lãnh
đạo hết sức quan tâm và tạo điều kiện cho cán bộ phát triển khả năng, nghiệp vụ.
Trong thời gian thực tập tại ngân hàng, em đã được sự giúp đỡ tận tình của các cô,
chú, các anh, chị trong Chi nhánh, điều đó đã giúp cho em có cơ hội học hỏi được
nhiều kiến thức bổ ích cũng như việc tích lũy kinh nghiệm trong tương lai.
Dưới đây, em xin đưa ra một vài ý kiến của mình như sau:
NHTMCP Công Thương - Chi nhánh Thanh Xuân nên tích cực hơn trong việc
quảng bá hình ảnh của mình tới người dân, giới thiệu tình hình chung của Chi nhánh
tới người dân thông qua các phương tiện thông tin đại chúng hoặc đăng tải trên các
website để người dân có thể hiểu rõ hơn về Chi nhánh. Bên cạnh đó, áp dụng các chính
sách về lãi suất, đưa ra nhiều các chương trình khuyến mãi và các giải thưởng hấp dẫn

cho khách hàng gửi tiền.
Do thời gian hạn chế nên bài báo cáo thực tập của em không tránh khỏi những
thiếu sót về nội dung cũng như hình thức trình bày. Em kính mong được sự nhận xét
và góp ý của thầy cô để bài báo cáo thực tập của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cám ơn Ban lãnh đạo và các phòng ban NHTM Công Thương
– Chi nhánh Thanh Xuân đã tạo điều kiện tốt nhất cho em trong quá trình em thực tập
tại Chi nhánh và hoàn thành bài báo cáo này.
Em xin chân thành cám ơn!
25

×