Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

luận văn kế toán Hoàn thiện kế toán tiền luơng và các khoản trích theo lương tại Công ty CP Đầu tư và Thương mại Bảo Kim

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.62 KB, 56 trang )

Trường ĐHKTQD Thực tập chuyên nghành
MỤC LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO 51
SVTH: Hồng Thị Nguyệt - Kế toán 3 – K40
Trường ĐHKTQD Thực tập chuyên nghành
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt
Chứng từ ghi sổ
Doanh thu
Đơn vị tính
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Kinh phí công đoàn
Bảo hiểm thất nghiệp
Ngày tháng
Ngày tháng ghi sổ
Phiếu chi
Phiếu thu
Sản xuất kinh doanh
Số hiệu
Tài khoản
Tài sản cố định
Tiền mặt
Đầu tư và Thương mại
CTGS
DT
ĐVT
BHXH
BHYT
KPCĐ
BHTN


NT
NTGS
PC
PT
SXKD
SH
TK
TSCĐ
TM
ĐT & TM
SVTH: Hồng Thị Nguyệt - Kế toán 3 – K40
Trường ĐHKTQD Thực tập chuyên nghành
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
Đơn vị: Công ty CP Đầu tư và TM Bảo Kim 15
Bộ phận :Phòng hành chính 15
BẢNG CHẤM CÔNG 15
Tháng 12 năm 2011 15
Mẫu số 01 - TĐTL 15
Ban hành theo QĐ số 1141-TC 15
CĐKT ngày 01/11/1995 của BTC 15
SỔ CÁI 31
SỔ CÁI 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO 51
SVTH: Hồng Thị Nguyệt - Kế toán 3 – K40
Trường ĐHKTQD Thực tập chuyên nghành
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình hội nhập và phát triển. Đứng trước
những thử thách và cơ hội, việc quản lý cũng như những chính sách nhà nước là
động lực, đòn bẩy tích cực trong việc phát triển và ổn định nền kinh tế. Mọi biện

pháp khắc phục cũng như các cơ chế quản lý tài chính có sự đổi mới đã tác động
rất lớn đến các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Hoạt động sản xuất kinh doanh
trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải đứng trước sự cạnh
tranh gay gắt, chịu sự điều phối của các quy luật kinh tế khách quan như quy luật
cạnh tranh, quy luật giá trị, quy luật cung cầu. Để đứng vững và tồn tại điều kiện
cần đủ hội tụ trong chính mỗi Doanh nghiệp đó là làm sao sản xuất kinh doanh có
hiệu quả, sản phẩm đáp ứng yêu cầu với thị trường trong nước cũng như thị trường
quốc tế vì thế mà vấn đề lợi nhuận đặt lên hàng đầu và cũng chính từ lợi nhuận là
điểm mạnh duy nhất để doanh nghiệp chiếm lĩnh được thị trường.
Doanh nghiệp muốn phát triển thì yếu tố con người trong đó đóng vai trị vơ
cựng quan trọng. Một bộ máy quản lý tốt, một nguồn nhân lực dồi dào phát triển
và trí tuệ, một hướng đi đúng đắn, có tầm nhìn xa trông rộng và cạnh tranh trước
những thử thách của nền kinh tế thị trường sẽ giúp doanh nghiệp tồn tại và khẳng
định mình. Để làm được điều đó thiết yếu phải đảm bảo được lợi ích cá nhân của
người lao động đó là động lực triếp khuyến khích người lao động đem hết khả
năng của mình lỗ lực phấn đấu sáng tạo trong sản xuất cũng như trong mọi công
việc. Một trong những công cụ hiệu quả nhất nhằm đạt được mục tiêu trên là hình
thức trả lương cho người lao động. Tiền lương là một yếu tố vật chất quan trọng
trong việc kích thích người lao động tăng năng suất, hạ thành sản phẩm động viên
họ nâng cao trình độ nghề nghiệp, cải tiến ký thuật, gắn trách nhiệm của người lao
động với công việc. Tiền lương không chỉ là vấn đề về lợi ích kinh tế mà cao hơn
nó còn là vần đề xã hội có liên quan trực tiếp đến các chinh sách kinh tế vĩ mô của
nhà nước và là động cơ, thái độ sử dụng nhân lực của doanh nghiệp. Tiền lương là
một bộ phận chủ yếu trong thu nhập của người lao động nhằm đảm bảo tái sản
SVTH: Hồng Thị Nguyệt - Kế toán 3 – K40
1
Trường ĐHKTQD Thực tập chuyên nghành
xuất và tái sản xuất mở rộng sức lao động của bản thân và gia đình họ. Có thể nói
nó là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích mối
quan tâm hơn nũa đến hiệu quả công việc của họ và là điệu kiện cơ bản để thức

đẩy năng suất lao động.
Chính vì ý nghĩa đó mà mỗi doanh nghiệp khi thực hiện các chức năng quản
lý luôn đặt yêu cầu là quản lý tiền lương như thế nào cho phù hợp với đặc điểm sản
xuất kinh doanh để tiền lương thực sự là đòn bẩy kích thớch người lao động và doanh
nghiệp đạt được hiệu quả kinh tế cao. Do đó việc hạch toán và chi trả lương đúng, đủ,
công bằng sẽ có tác dụng nâng cao đời sống lao động của đội ngũ công nhân viên.
Vấn đề đặt ra hiện nay là các doanh nghiệp vận dụng như thế nào các chính sách chế
độ tiền lương do nhà nước ban hành một cách phù hợp với tình hình thực tế của
doanh nghiệp nhằm phát huy cao nhất công cụ đòn bẩy kinh tế này, giải quyết tốt
nhất những vấn đề về lợi ích kinh tế của người lao động, đồng thời tổ chức hạch toán
chính xác chi phí tiền lương cũng như các khoản chi phí xã hội khác nhằm phát huy
thúc đẩy hơn nữa năng suất lao động và phát triển doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tuy chưa hiểu cặn kẽ và sâu sắc vấn đề, song em đã
cố gắng tìm hiểu những vấn đề cơ bản nhất trong công tác kế toán tiền lương tại
Công ty CP Đầu tư và Thương mại Bảo Kim, đồng thời mạnh dạn đưa ra một số ý
kiến với mong muốn hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán lao động tiền lương
và các khoản trích liên quan nhằm phát triển doanh nghiệp ngày càng tiến xa hơn.
Chính vì vậy mà trong báo cáo chủ yếu đi sâu phân tích đánh giá quá trình quản lý
tiền lương và các khoản trích trong doanh nghiệp mà chưa thấy được một số mặt
còn đang tồn tại tại trong các doanh nghiệp nói chung và Công ty CP Đầu tư và
Thương mại Bảo Kim nói riêng. Để hoàn thiện hơn nữa cần có những biện pháp
tích cực nhằm hạn chế những vướng mắc , đó là việc cần thiết mà doanh nghiệp
nên đưa ra xem xét và nghiên cứu cần giải quyết.
Với nhận thức đó, em đã chọn đề tài chuyên đề thực tập là Hoàn thiện kế
toán tiền luơng và các khoản trích theo lương tại Công ty CP Đầu tư và
Thương mại Bảo Kim. Chuyên đề gồm 3 phần:
SVTH: Hồng Thị Nguyệt - Kế toán 3 – K40
2
Trường ĐHKTQD Thực tập chuyên nghành
CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG -TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ LAO

ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI BẢO
KIM.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI BẢO
KIM.
CHƯƠNG III: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI BẢO
KIM.
Do thời gian có hạn và trình độ hiểu biết còn hạn chế nên trong bản chuyên
đề không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự thông cảm và sự
hướng dẫn của thầy cô và các bạn
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Hồng Thị Nguyệt - Kế toán 3 – K40
3
Trường ĐHKTQD Thực tập chuyên nghành
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG -TIỀN LƯƠNG VÀ
QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY CP
ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI BẢO KIM.
1.1. Đặc điểm lao động của Công ty CP Đầu tư và Thương mại Bảo Kim
Công ty CP Đầu tư và Thương mại Bảo Kim là Công ty thuộc hình thức
Công ty Cổ phần, được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, có tư cách
pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định, tự chịu trách nhiệm về
toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình trong số vốn góp của công ty, có con dấu
riêng, có tài sản và các quỹ tập trung, mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định
của nhà nước.
Số cán bộ, nhân viên của Công ty hiện nay có 58 người trong đó 60% người
có trình độ đại học và trên đại học trong lĩnh vực quản trị kinh doanh, chế tạo máy,
20% người có trình độ đại học trong lĩnh vực quản lý, kế toán tài chính, thương mại và
marketting, tuổi trung bình dưới 30. Đội ngũ kỹ sư được đào tạo chính quy, luôn được
trang bị thêm kiến thức qua các khó đào tạo kỹ thuật mới, nâng cao chuyên môn do các

đối tác nước ngoài tổ chức và được thử thách qua các dự án thực tế của Công ty, bảo
đảm làm chủ được các công nghệ tiên tiến nhất của thế giới và ứng dụng một cách có
hiệu quả các tiến bộ khoa học đó vào kinh tế nước nhà.
- Tổng số nhân viên : 58 nhân viên
- Hội đồng quản trị : 02 vị trí điều hành
- Ban giám đốc : 03 vị trí điều hành
- Phòng Kỹ thuật - Thi công : 15 kỹ thuật viên
- Phòng Kinh doanh và nghiên cứu thị trường : 15 nhân viên
- Phòng Hành chính - tổng hợp : 05 nhân viên
- Phòng kho : 05 nhân viên
- Phòng Kế toán - Tài chính : 08 nhân viên
- Đội giao vận : 05 nhân viên
SVTH: Hồng Thị Nguyệt - Kế toán 3 – K40
4
Trường ĐHKTQD Thực tập chuyên nghành
1.2. Các hình thức trả lương của Công ty
Do lao động có nhiều loại khác nhau và có tính chất công việc khác nhau, do
đó tiền lương cũng có nhiều loại với tính chất khác nhau, vì việc tính lương và chi
trả lương cho các đội ngũ cũng khác nhau. Bởi vậy Công ty đã phân loại và tính
lương theo tiêu thức phù hợp. Hiện nay Công ty áp dụng 2 chế độ trả lương cơ
bản phổ biến là chế độ trả lương theo thời gian làm việc và chế độ trả lương theo
sản phẩm bán ra hay công việc bảo đảm tiêu chuẩn quy định do nhân viên thực
hiện. Tương ứng với 2 chế độ trả lương là 2 hình thức tiền lương cơ bản:
- Hình thức tiền lương thời gian.
- Hình thức tiền lương theo doanh số.
* Hình thức tiền lương thời gian.
Hình thức tiền lương theo thời gian là hình thức tiền lương tính theo thời
gian làm việc trình độ, cấp bậc kỹ thuật và theo lương của từng người.
Trong mỗi tháng lương lại tùy theo trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuật và
chuyên môn mà chia ra làm nhiều bậc lương, mỗi bậc lương có một mức lương

nhất định. Đơn vị để tính tiền lương thời gian là tiền lương tháng, lương ngày,
lương giờ:
- Lương tháng được quy định sẵn đối với từng bậc lương trong các thang
lương. Lương tháng được áp dụng để trả cho nhân viên làm công tác hành chính,
quản lý kinh tế và các nhân viên thuộc các ngành hoạt động không có tính sản
xuất.
- Lương ngày là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương ngày, theo
số ngày làm việc thực tế trong tháng được tính bằng cách:
Tiền lương tháng = (Lương khoán + Phụ cấp)
Hoặc được trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động.
Mức lương ngày = Mức lương tháng/Số ngày làm việc theo chế độ
Lương giờ = Lương ngày / 8 giờ
Lương ngày thường được áp dụng để trả lương cho lao động trực tiếp hưởng
lương thời gian, tính lương cho lao động trong những ngày hôị họp, học tập hoặc
SVTH: Hồng Thị Nguyệt - Kế toán 3 – K40
5
Trường ĐHKTQD Thực tập chuyên nghành
làm nghĩa vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH
Hình thức trả lương theo thời gian của Công ty được áp dụng theo 2 cách: trả
lương theo thời gian giản đơn và trả lương theo thời gian có thưởng.
+Chế độ trả lương theo thời gian giản đơn: là số tiền trả cho người lao động
chỉ căn cứ vào bậc lương và thời gian thực tế làm việc, không xét đến thái độ làm
việc và kết quả công việc.
+Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng: là việc thực hiện chế độ trả
lương theo thời gian giản đơn với việc áp dụng các hình thức tiền thưởng nếu cán
bộ công nhân viên đạt các tiêu chuẩn khen thưởng quy định. Chế độ trả lương theo
thời gian có thưởng được áp dụng đối với những bộ phận kỹ thuật, những công
việc chưa có điều kiện trả lương theo sản phẩm hay những công việc đòi hỏi phải
đảm bảo tính chính xác cao.
Bên cạnh các hình thức lương, thưởng người lao động còn được hưởng các

khoản trợ cấp thuộc quỹ BHXH, BHYT trong các trường hợp ốm đau, thai sản.
Các quỹ này được hình thành một phần do người lao động đóng góp, phần còn lại
tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
*Hình thức trả lương theo doanh số.
Tiền lương trả theo doanh số là tiền lương mà người lao động nhận được phụ
thuộc vào doanh số mà họ đã bán ra, hoặc khối lượng công việc hoàn thành theo
những điều kiện tiêu chuẩn kỹ thuật nhất định của doanh nghiệp. Để hình thức trả
lương theo sản phẩm phát huy đầy đủ tác dụng, đem lại hiệu quả kinh tế, khi tiến
hành trả lương theo sản phẩm Công ty đã chú ý những điều kiện cơ bản:
- Xây dựng được định mức lao động có căn cứ khoa học tạo điều kiện để tính
toán đơn giá tiền lương chính xác.
-Tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc: Kết quả hoàn thành mức lao động
trong thời gian làm việc ngoài sự cố gắng của nhân viên chính còn do trình độ tổ
chức và phục vụ nơi làm việc quyết định. Tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc sẽ
hạn chế đến mức tối đa thời gian tổn thất, tạo điều kiện cho công nhân chính hoàn
thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch.
SVTH: Hồng Thị Nguyệt - Kế toán 3 – K40
6
Trường ĐHKTQD Thực tập chuyên nghành
-Làm tốt công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho nhân viên để họ nhận thức
rõ trách nhiệm khi hưởng lương theo sản phẩm, tránh khuynh hướng chạy theo số
lượng, không chú ý tới việc đảm bảo chất lượng sản phẩm.
1.3. Chế độ trích lập, nộp và sử dụng các khoản trích theo lương tại công ty
Công ty tham gia BHXH, BHYT, KPCĐ cho người lao động và Quỹ BHXH,
BHYT, KPCĐ được hình thành do trích lập và tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp theo quy định của Nhà nước. Theo quy định hiện hành
hàng tháng đơn vị tiến hành trích lập quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy
định trên tổng số tiền lương phải chi trả cho công nhân viên trong một tháng và
phân bổ cho các đối tượng liên quan đến việc sử dụng lao động
• Quỹ bảo hiểm xã hội: Quỹ BHXH được trích lập theo tỉ lệ quy định là 22%

trên tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của
doanh nghiệp nhằm giúp đỡ họ về mặt tinh thần và vật chất trong các trường
hợp CNV bị ốm đau, thai sản, tai nạn, mất sức lao động…
Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền
lương phải trả CNV trong kỳ, hàng tháng doanh nghiệp tiến hành trích lập quỹ
BHXH theo tỷ lệ 22% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong
tháng, trong đó 16% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử
dụng lao động, 6% trừ vào lương của người lao động.
Quỹ BHXH được trích lập nhằm trợ cấp công nhân viên có tham gia đóng
góp quỹ trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động, cụ thể:
- Trợ cấp công nhân viên ốm đau, thai sản.
- Trợ cấp công nhân viên khi bị tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp.
- Trợ cấp công nhân viên khi về hưu, mất sức lao động.
- Chi công tác quản lý quỹ BHXH
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ số trích BHXH được nộp lên cơ quan quản
lý quỹ bảo hiểm để chi trả các trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động.
Tại doanh nghiệp hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho
CNV bị ốm đau, thai sản…Trên cơ sở các chứng từ hợp lý hợp lệ. Cuối tháng
doanh nghiệp, phải thanh quyết toán với cơ quan quản lý quỹ BHXH.
SVTH: Hồng Thị Nguyệt - Kế toán 3 – K40
7
Trường ĐHKTQD Thực tập chuyên nghành
• Quỹ Bảo Hiểm Y Tế: Quỹ BHYT của công ty được tính toán và trích lập
theo tỉ lệ quy định là 4.5% trên tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ
cán bộ công nhân viên của công ty nhằm phục vụ, bảo vệ và chăm sóc sức
khoẻ cho người lao động. Cơ quan Bảo Hiểm sẽ thanh toán về chi phí khám
chữa bệnh theo tỉ lệ nhất định mà nhà nước quy định cho những người đã
tham gia đúng bảo hiểm.
Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền
lương phải trả công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp trích

quỹ BHXH theo tỷ lệ 4.5% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên
trong tháng, trong đó 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng
sử dụng lao động, 1.5% trừ vào lương của người lao động. Quỹ BHYT được trích
lập để tài trợ cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động
khám chữa bệnh.
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên môn
chuyên trách để quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế.
• Kinh phí công đoàn: Được trích lập theo tỷ lệ là 2% trên tổng quỹ lương
thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp nhằm
chăm lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động đồng thời duy trì
hoạt của công đoàn tại doanh nghiệp.
Theo chế độ hiện hành hàng tháng doanh nghiệp trích 2% kinh phí công
đoàn trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng và tính hết
vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động. Toàn bộ số
kinh phí công đoàn trích được một phần nộp lên cơ quan công đoàn cấp trên, một
phần để lại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp.
Kinh phí công đoàn được trích lập để phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức
công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho người lao động.
• Bảo hiểm thất nghiệp: Tỷ lệ trích lập BHTN của DN là 2%, trong đó người
lao động chịu 1% và DN chịu 1% tính vào chi phí.
SVTH: Hồng Thị Nguyệt - Kế toán 3 – K40
8
Trường ĐHKTQD Thực tập chuyên nghành
1.4. Tổ chức quản lý lao động và tiền lương tại Công ty
Chi phí tiền lương là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá thành sản
phẩm ,dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra . Tổ chức sử dụng lao động hợp lý
,hạch toán tốt lao động , trên cơ sở đú tính chính xác thù lao cho người lao động
đúng ,thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan . Từ đú khuyến khích
người lao động quan tâm đến thời gian , kết quả lao động , chất lượng lao động ,
chấp hành kỷ luật lao động , nâng cao năng suất lao động , đóng góp tiết kiệm

chi phí lao động sống , hạ giá thành sản phẩm tăng năng suất lao động tạo điều
kiện nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động
Tổ chức ghi chép phản ánh chính xác , kịp thời , đầy đủ số lượng , chất lượng ,
thời gian và kết quả lao động .Tính đúng , thanh toán kịp thời đầy đủ tiền lương
và các khoản trích khác có liên quan đến thu nhập của người lao động trong
doanh nghiệp . Kiểm tra tình hình huy động và sử dụng tiền lương trong doanh
nghiệp , việc chấp hành chính sách và chế độ lao động tiền lương , tình hình sử
dụng quỹ tiền lương .
Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ , đúng
chế độ ghi chép ban đầu về lao động ,tiền lương . Mở sổ , thẻ kế toán và hạch
toán lao động tiền lương đúng chế độ tài chính hiện hành .
Tính toán và phân bổ chính xác , đơng đối tượng sử dụng lao động về chi phí
tiền lương , các khoản trích theo lương vào các chi phí sản xuất kinh doanh
của các bộ phận , của các đơn vị sử dụng lao động .
Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động quỹ lương , đề
xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong doanh nghiệp ,
ngăn chặn các hành vi vi phạm chế độ chính sách về lao động , tiền lương .
SVTH: Hồng Thị Nguyệt - Kế toán 3 – K40
9
Trường ĐHKTQD Thực tập chuyên nghành
- Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty CP Đầu Tư và Thương Mại Bảo Kim.
Sơ đồ 1 Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Công ty
- Ban giám đốc:
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm và tuyển dụng lao động mới.
- Thực hiện công tác thì đua, khen thưởng, kỷ luật
- Quản lý tài chính và giải quyết khiếu nại.
- Quyết định và phê duyệt các kế hoạch, dự toán, tính lương, tính
thưởng đối với người lao động.
- Nhiệm vụ của phó giám đốc kỹ thuật:
Phụ trách công tác kỹ thuật và chịu trách nhiệm quản lý bộ phần nhân công

và kỹ thuật có trách nhiệm ký duyệt công việc sản xuất kinh doanh bảng lương và
chấm công, các vấn đề liên quan đến kỹ thuật và chịu trách nhiệm đề xuất việc
tăng lương, khen thưởng và kỷ luật, phản ánh nên ban giám đốc những bất cập về
tiền lương hay về công việc của người lao động cùng với ban giám đốc công ty
xem xét các kế hoạch, dự toán, tính lương, tính thưởng đối với người lao động.
- Nhiệm vụ của phó giám đốc kinh doanh:
Phụ trách công tác kinh doanh, các chiến lược cũng như kế hoạch kinh
doanh nhằm mang lại doanh số cao, cạnh tranh trên thị trường và chịu trách nhiệm
quản lý bộ phộ nhân viên kinh doanh, trách nhiệm ký duyệt các hợp đồng mua bán
kinh doanh , bảng lương và chấm công, các vấn đề liên quan đến kinh doanh và
chịu trách nhiệm đề xuất việc tăng lương, khen thưởng và kỷ luật, phản ánh nên
ban giám đốc những bất cập về tiền lương hay về công việc của người lao động
cùng với ban giám đốc công ty xem xét các kế hoạch, dự toán, tính lương, tính
thưởng đối với người lao động.
- Nhiệm vụ của Kế toán trưởng:
Thay mặt Giám đốc phụ trách công tác kiểm tra và đôn đốc kế toán, quản lý tài
SVTH: Hồng Thị Nguyệt - Kế toán 3 – K40
10
Trường ĐHKTQD Thực tập chuyên nghành
chính điều hành nhân sự của phòng kế toán, chịu trách nhiệm về việc đề xuất tăng
lương, khen thưởng kỷ luật của phòng kế toán, cùng với Ban giám đốc công ty
xem xét các kế hoạch, dự toán, tính lương, tính thưởng đối với người lao động .
- Phòng Hành chính - Tổng hợp: Có nhiệm vụ giúp Ban Giám đốc Công ty quản
lý về nhân sự, pháp chế, chế độ, chính sách, tuyển dụng thực hiện các công việc
Hành chính của Công ty.
Hàng tháng, quý lập bảng tính lương và có trách nhiệm các vấn đề liên quan
đến hành chính và chịu trách nhiệm đề xuất việc tăng lương, khen thưởng và kỷ
luật, phản ánh nên ban giám đốc những bất cập về tiền lương, công việc của người
lao động cùng với ban giám đốc công ty xem xét các kế hoạch, dự toán, tính
lương, tính thưởng đối với người lao động.

SVTH: Hồng Thị Nguyệt - Kế toán 3 – K40
11
Trường ĐHKTQD Thực tập chuyên nghành
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY
CP ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI BẢO KIM
2.1. Kế toán tiền lương tại công ty
2.1.1. Chứng từ sử dụng
Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lương thuộc chỉ tiêu lao động tiền lương
gồm các biểu mẫu sau:
- Bảng chấm công
+ Bảng chấm công là chứng từ ban đầu quan trọng nhất để hạch toán thời
gian lao động trong công ty. Bảng chấm công dựng để ghi chép thời gian làm việc
trong tháng thực tế và vắng mặt của cán bộ công nhân viên trong tổ, đội, phòng
ban. Bảng chấm công được lập riêng cho từng tổ, đội sản xuất, từng phòng ban và
được dùng trong 1 tháng. Danh sách người lao động ghi trong bảng chấm công
phải khớp đúng với danh sách ghi trong sổ danh sách lao động của từng bộ phận.
Trưởng các phòng ban là người trực tiếp ghi bảng chấm công căn cứ vào số lao
động có mặt trong ngày làm việc ở bộ phận mình phụ trách. Trong bảng chấm
công những ngày nghỉ theo quy định như ngày lễ, tết, chủ nhật đều phải được ghi
rõ ràng.
Nếu có trường hợp CBCNV chỉ làm một phần thời gian lao động theo quy
định trong ngày, vì lý do nào đó vắng mặt trong thời gian còn lại của ngày thì
người chấm công căn cứ vào số thời gian làm việc của người đó để xem xét tính
công ngày đó cho họ là 1 hay 1/2 hay là “0”.
Bảng chấm công được để tại một địa điểm công khai để người lao động giám
sát thời gian lao động của mình, cuối tháng tổ trưởng. Trưởng phòng tập hợp tình
hình sử dụng lao động cung cấp cho kế toán phụ trách, nhân viên kế toán kiểm tra
và xác nhận hàng ngày trên bảng chấm công, sau đó tiến hành tập hợp số liệu báo
SVTH: Hồng Thị Nguyệt - Kế toán 3 – K40

12
Trường ĐHKTQD Thực tập chuyên nghành
cáo tổng hợp lên phòng lao động tiền lương, cuối tháng các bảng chấm công được
chuyển cho phòng kế toán để tiến hành tính lương.
- Giấy nghỉ ốm
Khi người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động đến bệnh viện được
bác sỹ chuyên khoa khám và điều trị… thì phải có phiếu xác nhận do bệnh viện,
cơ sở y tế cấp để về nộp cho phòng tổ chúc hành chính.
- Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội
Căn cứ vào giấy chứng nhận nghỉ ốm của người lao động, cán bộ tiền lương
lập bảng thanh toán tiền bảo hiểm xã hội phải trả cho người lao động.
- Biên bản ngừng việc, làm thêm giờ
Đối với các trường hợp làm thêm giờ hay ngừng việc xảy ra do bất cứ nguyên
nhân gì đều phải được phản ánh vào biên bản ngừng việc hay biên bản làm thêm gi
chứng từ đó ghi vào bảng chấm công theo những ký hiệu quy định.
- Biên bản phiếu xác nhận công việc hoàn thành
Phiếu này do người nhận việc lập và phải có đầy đủ chữ ký của người giao
việc, người nhận việc, người kiểm tra chất lượng sản phẩm và người duyệt. Phiếu
được chuyển cho kế toán tiền lương để tính lương áp dụng cho hình thức trả lương
theo sản phẩm.
-Bảng tính lương
Từ bảng chấm công cán bộ tiền lương kiểm tra và lập bảng tính cho từng bộ
phận và ghi sổ theo dõi chi tiết tiền lương cho phòng kế toán chi trả tiền lương cho
người lao động.
Bảng tính lương được lập thành 3 bản:
- 01 bản lưu ở phòng tổ chức hành chính
- 01 bản lưu ở phòng kế toán
- 01 bản làm chứng từ gốc để lập báo cáo tài chính
-Phiếu chi
Từ các chứng từ liên quan đến việc chi trả tiền như bảng tính lương, làm

thêm giờ, bảng thanh toán bảo hiểm xã hội… đã được ban giám đốc duyệt kế toán
tiến hành viết phiếu chi để chi trả cho các cán bộ, công nhân viên.
SVTH: Hồng Thị Nguyệt - Kế toán 3 – K40
13
Trường ĐHKTQD Thực tập chuyên nghành
- Chứng từ ghi sổ
Cuối tháng khi xác định và thanh toán xong các khoản kế toán tổng hợp căn
cứ vào các chứng từ liên quan để phản ánh ghi vào chứng từ ghi sổ.
Ngoài ra còn có một số chứng từ khác có liên quan như bản phân bổ tiền
lương, phiếu chi tiền mặt, bảng thanh toán các khoản trợ cấp
2.1.2. Kế toán chi tiết tiền lương
Hàng tháng Công ty tập hợp các chứng từ hạch toán thời gian lao động,
chứng từ hạch toán kết quả lao động ở các bộ phận nhân viên để tính lương, trả
lương cho cán bộ công nhân viên được kịp thời như: Bảng chấm công được để tại
một địa điểm công khai, hàng ngày tổ trưởng (ban, phòng, nhóm…) hoặc người
được uỷ quyền căn cứ vào tình hình thực tế của đơn vị mình phụ trách để chấm
công cho từng người trong ngày, ghi vào ngày tương ứng trong các cột từ 1 đến 31
theo các ký hiệu quy định trong chứng từ.
Cuối tháng người chấm công và phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công và
chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ có liên quan như giấy nghỉ phép, phiếu
nghỉ hưởng BHXH… về bộ phận kế toán để kiểm tra đối chiếu quy ra công để tính
lương và BHXH.
• Dưới đây là một số chứng từ ban đầu để kế toán tiến hành tính lương cho
các nhân viên tại công ty:
SVTH: Hồng Thị Nguyệt - Kế toán 3 – K40
14
Trường ĐHKTQD Thực tập chuyên nghành
Biểu số 2.1:
Đơn vị: Công ty CP Đầu tư và TM Bảo Kim
Bộ phận :Phòng hành chính

BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 12 năm 2011
Mẫu số 01 - TĐTL
Ban hành theo QĐ số 1141-TC
CĐKT ngày 01/11/1995 của BTC
Số
Họ và tên
Cấp
Chức vụ
Ngày trong tháng Quy ra công
1 2 3 … 29 30 31
Số công
hưởng
lương sản
phẩm
Số công
hưởng
lương thời
gian
Số công
nghỉ việc
dừng việc
được
hưởng
100%
lương
Số công
nghỉ việc
ngừng
việc

hưởng …
% lương
Số công
hưởng
BHXH
Ký hiệu chấm công
A B C D 1 2 3 … 29 30 31 32 33 34 35 36
37
1 Hồng Quốc Đạt 3,82 Trưởng
phòng
x x x … x x x 22
- Làm lương SP:K
- Làm lương thời gian :X
- Ốm , điều dưỡng: O
2 Đặng Trần Nam 2,1 x x x … x x x 17 5
….
Cộng
Người chấm công
(Ký, họ tên)
Phụ trách bộ phận
(Ký, họ tên)
Người duyệt
(Ký, họ tên)
SVTH: Hồng Thị Nguyệt - Kế toán 3 – K40
15
Trường ĐHKTQD Thực tập chuyên nghành
Biểu số 2.2:
Công ty CP Đầu tư và TM Bảo Kim Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Số 124 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
GIẤY NGHỈ PHÉP

Công ty CP Đầu tư và TM Bảo Kim
Cấp cho: Đặng Trần Nam
Chức vụ : Nhân viên kinh doanh
Được nghỉ phép
Từ ngày 25/12/2011
Đến ngày 26/12/2011
Tiêu chuẩn nghỉ phép năm 2011
Ngày 20 tháng 12 năm 2011
Giám đốc
(Ký tên, đóng dấu)
SVTH: Hồng Thị Nguyệt - Kế toán 3 – K40
16
Trường ĐHKTQD Thực tập chuyên nghành
Biểu số 2.3:
PHIẾU XÁC NHẬN SẢN PHẨM HOẶC
CÔNG VIỆC HOÀN THÀNH
Tên đơn vị : Công ty CP Đầu Tư và Thương Mại Bảo Kim
Bộ phận : Phòng kỹ thuật – Thi công
Theo hợp đồng số… /HĐKT/13-HD. Ngày 08 tháng 11 năm 2011
STT Tên sản phẩm (công
việc)
Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền Ghi
chú
A B C 1 2 3 D
1 Máy mài mặt phẳng Chiếc 2 37.00.000 74.000.000
2 Máy xử lý bề mặt

bồn Inox
Chiếc 1 29.000.000 29.000.000
Cộng x x x 103.000.000 x
Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Một trăm linh ba triệu đồng chẵn.
Người giao việc Người nhận việc Người kiểm tra Người chuyển
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
SVTH: Hồng Thị Nguyệt - Kế toán 3 – K40
17
Trường ĐHKTQD Thực tập chuyên nghành
Biểu số 2.4:
BẢNG KÊ KHAI DOANH SỐ BÁN HÀNG T12
Tên đơn vị : Công ty CP Đầu Tư và Thương Mại Bảo Kim
Bộ phận : Phòng kinh doanh
STT HỌ & TÊN SỐ HỢP ĐỒNG NGÀY KÝ GIÁ TRỊ HỢP
ĐỒNG
SỐ TIỀN
ĐƯỢC
HƯỞNG
1 Nguyễn Hữu Toàn 0812\HĐKT-2011 7/12/2011 78.500.000 1.570.000
Tổng Cộng 78.500.000 1.570.000
2 Tạ Thanh Tâm
0912/ HĐKT-2011 10/12/2011 27.325.000 546.500
1412/ HĐKT-2011 24/12/2011 39.800.000 796.000
Tổng Cộng 67.125.000 1.342.500
…. …. … … … …
Tổng Cộng x x
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
SVTH: Hồng Thị Nguyệt - Kế toán 3 – K40
18

Trường ĐHKTQD Thực tập chuyên nghành
Từ các chứng từ, hoá đơn kế toán lập bảng thanh toán tiền lương, BHXH là
chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương cho người lao động. Bảng thanh toán
tiền lương được lập cho từng bộ phận, phòng ban, tổ nhóm tương ứng với bảng
chấm công. Căn cứ vào các chứng từ có liên quan bộ phận kế toán tiền lương lập
bảng thanh toán lương chuyển cho kế toán trưởng duyệt để làm căn cứ lập phiếu chi
và phát lương. Bảng này được lưu tại phòng kế toán.Cách tính lương cho từng bộ
phận:
- Bộ phận công nhân viên khối văn phòng được tính như sau:
Lương thời gian được tính như sau:
L
TT
= L
CB
x T + H + Th
Trong đó:
+ L
TT
: tiền lương thực tế người lao động nhận được
+ L
CB
: tiền lương cấp bậc tính theo thời gian tháng = hệ số lương x lương tối
thiểu (830.000đ)
+ T: thời gian lao động (22 ngày) (công ty làm việc tuần 5 buổi)
+ H : hệ số cấp bậc, chức vụ
+ Th : tiền thưởng lương tháng (nếu có)
- Đối với những người làm công tác bảo vệ, thường trực công ty nếu làm ca
ba ngoài tiền lương cơ bản còn được tính thêm tiền phụ cấp làm ca ba bằng 30%
lương chính.
- Đối với những người nghỉ phép, đi học được hưởng 100% lương cấp bậc.

Người lao động muốn nghỉ phép phải viết đơn và được phòng tổ chức duyệt.
- Đối với những ngày nghỉ hưởng BHXH (nghỉ ốm đau, thai sản, tai nạn giao
thông…) người lao động không được hưởng lương ngoài phần trợ cấp BHXH.
Ví dụ 1: Lương tháng 12/2011 của trưởng phòng hành chính công ty được
tính như sau
Ông Hoàng Quốc Đạt : Trưởng phòng
+ Hệ số lương cơ bản là 3,82
+ Thời gian làm việc là 22 ngày
+ Hệ số cấp bậc, chức vụ là 5.000.000đ/tháng
SVTH: Hồng Thị Nguyệt - Kế toán 3 – K40
19
Trường ĐHKTQD Thực tập chuyên nghành
+ Thưởng tháng 12 là 1.000.000đ
Tổng thu nhập lương tháng 12/2011 của ông Hoàng Quốc Đạt là:
3,82 x 830.000 + 5.000.000đ + 1.000.000đ = 9.170.600đ
Ví dụ 2: Lương tháng 12/2011 của nhân viên hành chính công ty được tính
như sau
Ông : Đặng Trần Nam Nhân viên bảo vệ
+ Hệ số lương cơ bản là 2,1
+ Thời gian làm việc là 17 ngày
+ Số ngày nghỉ phép là 5 ngày
+ Số ngày làm việc ca ba là 8 ngày
+ Thưởng tháng 12 là 100.000đ
Lương của ông Nam được tính như sau:
Lương theo cấp bậc là: 2.1 x 830.000 = 1.743.000
Ông Nam nghỉ phép 5 ngày vẫn được hưởng nguyên lương do đó lương cơ
bản tháng 12/2001 vẫn là 1.743.000
Số ngày công làm ca ba được hưởng 30% lương cơ bản.
[(1.743.000/22)x 8] x 30% = 190.145
Tổng thu nhập lương tháng 11/2011 của ông Đặng Trần Nam là:

1.743.000 đ + 190.145 + 100.000đ = 2.038.145 đ
Ví dụ 3: lương tháng 12/2011 của cán bộ phòng kế toán được tính như sau:
Bà Nguyễn Bích Thủy kế toán viên
+ Hệ số lương cơ bản là 3,82
+ Phụ cấp trách nhiệm 500.000đ
+ Thời gian làm việc 16 ngày
+ Số ngày nghỉ 6 ngày
+ Thưởng tháng là 500.000đ
Tổng thu nhập tháng 12/2011 là:
[(3,12 x 830.000) /22] x 16 + 500.000 + 100.000 = 3.183.345đ
SVTH: Hồng Thị Nguyệt - Kế toán 3 – K40
20
Trường ĐHKTQD Thực tập chuyên nghành
- Cách tính lương cho phòng kinh doanh và phòng thi công lắp đặt
Dựa vào bảng chấm công và bảng xác nhận công việc hoàn thành
L
TT
= L
CB
x T + H +TH + GT*k
Trong đó:
+ L
TT
: tiền lương thực tế người lao động nhận được
+ L
CB
: =1.500.000
+ T: thời gian lao động (22 ngày) (công ty làm việc tuần 5 buổi)
+ H : hệ số cấp bậc, chức vụ
+ TH : tiền thưởng lương tháng (nếu có)

+ GT: giá trị hợp đồng thực hiện được trong tháng
+ k: tỷ lệ % được hưởng
Phòng kinh doanh Phòng thi công lắp đặt
k 1% 1%/ số người trong đội
VD 4. Ông Nguyễn Hữu Toàn Nhân viên kinh doanh
+ lương cơ bản là 2.500.000đ
+ Thời gian làm việc 21 ngày
+ Thưởng tháng là 500.000đ
+ Giá trị sản phẩm bán được trong tháng là :578.000.000đ
Tổng thu nhập tháng 12/2011 là:
[(2.500.000) : 22] x 21 + 500.000 + 578.000.000*1% = 6.282.386đ
VD 5 Ông Nguyễn Bỏ Binh Nhân viên kỹ thuật lắp đặt đội 1
+ lương cơ bản là 2.500.000đ
+ Thời gian làm việc 22 ngày
+ Thưởng tháng là 500.000đ
+ Số nhân viên trong đội 3
+ Giá trị hợp đồng thực hiện được trong tháng là : 1.135.200.000đ
Tổng thu nhập tháng 12/2011 là:
(2.500.000) + 500.000 + 1.135.200.000*1%/3 = 6.784.000đ
SVTH: Hồng Thị Nguyệt - Kế toán 3 – K40
21
Trường ĐHKTQD Thực tập chuyên nghành
Biểu số 2.5
Đơn vị: Công ty CP Đầu tư và TM Bảo Kim
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG PHÒNG HÀNH CHÍNH THÁNG 12/2011
STT Họ và tên Mức lương
Ngày công
Lương Phụ cấp Thưởng Ca ba Tổng lương
Các khoản giảm trừ
Làm

việc
Ca
ba BHXH +
BHYT +
KPCĐ
….
1 Hồng Quốc Đạt 3.170.600 22 3.170.600 5.000.000 1.000.000 9.170.600 269.501 8.901.099
2 Đặng Trần Nam 1.743.000 17 8 1.743.000 100.000 167.236 2.038.145 148.155 1.889.990
……………
Cộng 4.913.600 4.913.600 5.000.000 1.100.000 167.236 11.208.745 417.656 10.791.089
Ngày 31 tháng 12 năm 2011
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
SVTH: Hồng Thị Nguyệt - Kế toán 3 – K40
22

×