Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Thuyết minh đồ án Kinh tế xây dựng Hồ chứa nước Đăk Uy, tỉnh Kon Tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.7 KB, 33 trang )

Mục lục
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ KHU VỰC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH HỒ CHỨA ĐẮK UY, TỈNH KON TUM.
1.1. Những thông tin chung về khu vực dự án
1.1.1. Giới thiệu chung
1.1.2. Điều kiện tự nhiên khu vực dự án
1. Vị trí địa lý
2. Đặc điểm địa hình địa mạo
3. Đặc điểm khí tượng thủy văn
4. Điều kiện địa chất công trình dự án
1.2. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng dự án
1.2.1. Tình hình dân số kinh tế
1.2.2. Hiện trạng các công trình thuỷ lợi, điều kiện cần thiết xây dựng công trình,
tình hình qui hoạch nguồn nước trong vùng
1.2.3. Hướng phát triển kinh tế xã hội
CHƯƠNG 2: NGUYÊN TẮC VÀ TRÌNH TỰ ĐO BÓC KHỐI LƯỢNG
CÔNG TRÌNH.
2.1. Tính toán khối lượng các hạng mục công trình
2.1.1. Khái niệm đo bóc khối lượng xây dựng công trình
2.1.2. Mục đích và ý nghĩa của đo bóc khối lượng
1. Mục đích của đo bóc khối lượng
2. Ý nghĩa của đo bóc khối lượng
2.1.3. Nguyên tắc và trình tự đo bóc khối lượng xây dựng công trình
1. Nguyên tắc đo bóc khối lượng XDCT
2. Trình tự triển khai công tác đo bóc khối lượng XDCT
2.1.4. Một số quy định cụ thể khi đo bóc khối lượng xây dựng công trình
1. Công tác đào, đắp
2. Công tác xây lát
3. Công tác bê tông
2.1.5. Kết quả đo bóc khối lượng các hạng mục công trình
CHƯƠNG 3. XÁC ĐỊNH TỔNG MỨC ĐẦU TƯ


3.1. Xác định tổng mức đầu tư xây dựng công trình
3.1.1. Khái niệm và vai trò của tổng mức đầu tư
3.1.2. Cơ sở và căn cư lập tổng mức đầu tư
1.Cơ sở lập tổng mức đầu tư
2.Căn cứ lập tổng mức đầu tư
3.1.3. Các phương pháp xác định tổng mức đầu tư
3.1.4. Xác định các thành phần trong tổng mức đầu tư
3.1.4.1. Chi phí xây dựng của dự án(G
XD
)
1.1.4.2 Chi phí thiết bị của dự án: (G
TB
)
3.1.4.3. Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (G
BT, TĐC
)
1.1.4.4. Chi phí quản lý dự án của dự án (G
QLDA
)
3.1.4.5. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng (G
TV
)
3.1.4.6. Chi phí dự phòng (G
DP
)
3.2. Kết quả tính toán
CHƯƠNG 4: PHỤ LỤC TÍNH TOÁN
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ KHU VỰC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH HỒ CHỨA ĐẮK UY, TỈNH KON TUM.
Các công trình xây dựng có tác động rất lớn tới môi trường sinh thái và cuộc sống

của cộng đồng dân cư, các tác động về vật chất và tinh thần trong một thời gian dài.
Chính vì thế, chúng ta cần phải tìm hiểu rõ những thông tin cần thiết về khu vực dự
án, từ đó nêu lên sự cần thiết phải đầu tư xây dựng công trình
1.1. Những thông tin chung về khu vực dự án
1.1.1. Giới thiệu chung
 -Tên dự án: : Dự án đầu tư xây dựng công trình Đập Hồ chứa nước Đắk Uy,
tỉnh Kon Tum;
 Địa điểm xây dựng: ở phía Đông quốc lộ 14 và cách thị xã Kon Tum 20km
về phía Bắc. Nằm bên phải nhánh ĐăkUy có suối ĐăkPrông, đồng thời nó
cũng là nhánh cấp II của sông KrôngPôCô. Nằm trên suối ĐăkPrông có hồ
chứa Đăk Prông.
 Hình thức đầu tư: Đầu tư xây dựng mới công trình;
 Quy mô công trình
Các hạng mục được đầu tư xây dựng gồm:
+ Đập chính dâng nước là đập đất đắp.
+ Tràn xã lũ đặt tại đầu đập .
1.1.2. Điều kiện tự nhiên khu vực dự án
1. Vị trí địa lý
Hồ chứa Đăk Uy nằm trên sông Đăk Uy là nhánh cấp I của sông KrôngPôCô,
thuộc thôn 6, xã ĐắkUy, huyện Đắk Hà, tỉnh Kon Tum. Vị trí công trình ở phía
Đông quốc lộ 14 và cách thị xã Kon Tum 20km về phía Bắc. Nằm bên phải nhánh
ĐăkUy có suối ĐăkPrông, đồng thời nó cũng là nhánh cấp II của sông KrôngPôCô.
Nằm trên suối ĐăkPrông có hồ chứa Đăk Prông.
Diện tích lưu vực tính đến tuyến đập ĐăkUy (Fđ.u = 89,7km
2
) trừ đi diện tích
lưu vực tính đến tuyến đập K’Tu (F
k’tu
= 6,7km
2

), như vậy diện tích lưu vực tuyến
nghiên cứu (F
đ.u
) là 83km
2
.
Hồ chứa ĐăkUy được xây dựng ở vị trí địa lý 14
0
32’30” vĩ độ Bắc và
107
0
58’10” kinh Đông thuộc xã Đắk Uy, huyện Đắk Hà, tỉnh Kon Tum.
Bảng 1.1: Đặc trưng lưu vực sông Đăkpong tính đến tuyến đập nghiên cứu
Tuyến F (km
2
) L (km) J (%o)
Đắk Uy 83 23 38,8
2. Đặc điểm địa hình địa mạo
Lưu vực sông Đăk Uy thuộc nhánh bờ trái của sông Krông Pôkô, bắt nguồn từ
độ cao 700m, độ dốc lưu vực 10,9%, chiều dài sông là 36,5 km, chiều dài lưu vực là
30km, mật độ lưới sông là 0,82km/km
2
. Thung lũng sông Đắk Uy mở rộng dần, độ
dốc sông không cao. Hồ chứa Đắk Uy được xây dựng ở hạ lưu của sông Đăkproông
khoảng 3 km. Một cách tổng quát ta thấy huyện Đăk Hà nằm ở phía Đông tỉnh, có
địa hình thấp dần Bắc xuống Nam và từ Đông sang Tây, địa hình - địa mạo khá
phức tạp, chia cắt mạnh tạo nên núi cao, sườn dốc, đồi bằng và ô trũng. Có thể chia
thành 3 dạng địa hình đặc trưng chính như sau:
-Địa hình núi cao – sườn dốc
Phân bố ở phía Bắc và Đông Bắc huyện (ĐăkPxy, ĐăkUy). Thảm thực vật chủ

yếu là rừng hỗn giao, rừng giàu và rừng trung bình. Diện tích khoảng 54.260 ha,
chiếm 64,31% tổng diện tích tự nhiên.
-Địa hình đồi bằng –lượn sóng
Phân bố chủ yếu ở phía Nam và Tây Nam huyện. Thảm thực vật chủ yếu là
cây công nghiệp, nông nghiệp, cây bụi và trảng cỏ. Diện tích khoảng 18.300ha,
chiếm 21,71% tổng diện tích tự nhiên.
-Địa hình đồi bằng – trũng
Phân bố dọc theo ven sông, khe suối và hợp thủy. Thảm thực vật chủ yếu là
cây công nghiệp, nông nghiệp và trảng cỏ tự nhiên. Diện tích khoảng 11.800 ha,
chiếm 13,98% tổng diện tích tự nhiên.Nhìn chung, địa hình huyện khá thuận lợi cho
việc phát triển nông nghiệp, xây dựng các mô hình Nông – Lâm kết hợp, phát triển
nông nghiệp toàn diện và xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng.
3. Đặc điểm khí tượng thủy văn
 -Điều kiện khí tượng: Huyện Đăk Hà nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa
cao nguyên mỗi năm có hai mùa: Mùa mưa bắt đầu từ tháng IV đến tháng
X hàng năm và mùa khô bắt đầu từ tháng XI đến tháng IV năm sau, với các
đặc trưng chủ yếu sau:
-Nhiệt độ không khí
Phạm vi dao động của nhiệt độ trung bình tháng của không khí giữa tháng
nóng nhất và tháng lạnh nhất là không lớn, khoảng 5
0
C, trong khi đó dao động ngày
đêm của nhiệt độ không khí lại là đáng kể, đặc biệt là vào mùa khô đạt tới trên 27
0
C
(Kon Tum). Các tháng nóng nhất trong đa số trường hợp là tháng III và tháng IV,
các tháng lạnh nhất là tháng XII và tháng I.
Bảng 1.2: Đặc trưng nhiệt độ không khí (
0
C)

Đặc
trưng
Các tháng, năm
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm
Đăk

T
tb
18,
7 20,6 22,9 24,4 24,4 23,9 23,6 23,0 22,8
22,
0
20,
8 19,0 22,2
T
max
33,
3 39,9 37,3 37,9 35,6 37,8 33,6 33,4 32,8
33,
0
32,
6 32,9 39,9
T
min
3,2 7,2 5,0 13,6 15,9 17,3 17,2 16,6 14,0 9,9 7,4 3,6 3,2
Kon
Tum
T
tb
20,

6 22,3 24,5 25,8 25,5 25,1 24,3 24,1 23,8
23,
3
22,
2 20,7 23,5
T
max
34,
2 36,2 37,1 37,9 36,4 35,6 33,7 34,1 32,6
33,
0
33,
7 32,5 37,9
T
min

5,9 7,9 8,7 9,6 18,0 18,9 18,5 18,0 16,3
11,
9 8,9 5,9 5,9
Nhiệt độ: Nhiệt độ huyện Đăk Hà thể hiện khá đặc trưng của kiểu khí hậu nhiệt
đới gió mùa cao nguyên, có nền nhiệt độ cao, không có khác biệt nhiệt độ lớn giữa
các ngày, các tháng và các năm kế cận, nhưng có sự phân hóa khá rõ giữa các vùng
trong huyện có cao độ địa lý khác nhau, số liệu thống kê nhiều năm cho thấy suất
giảm nhiệt độ là 0,5 ÷ 0,6 khi địa hình lên cao 100m, nhiệt độ trung bình năm:
23,2
0
C nhiệt độ cao tuyệt đối: 37,9
0
C; Nhiệt độ thấp tuyệt đối: 4,5
0

C.
-Độ ẩm không khí
Độ ẩm tuyệt đối của không khí trong lưu vực đạt 23mb ở vùng thấp và 21mb
ở vùng cao 700 – 800m và dưới 21mb ở vùng cao trên 1000m. Tháng có độ ẩm
tuyệt đối lớn nhất là tháng VII và VIII.
Độ ẩm tương đối trung bình năm thay đổi từ 78,2% đến 82,7%, cao nhất là
100% và nhỏ nhất là 13% ở Kon Tum và 8% ở Đăk Tô.
Bảng 1.3: Độ ẩm không khí tương đối tháng, năm tại các trạm khí tượng
Trạm
Đặc
trưng
Độ ẩm không khí tương đối
tháng, năm tại các trạm khí tượng (Đơn vị: %)
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm
Kon
Tum
Utb 71,0 68,2 68,1 72,3
79,
0
84,
4
86,0 87,5
85,
8
81,
3
76,
8
73,
3

77,8
U
min
22,0 13,0 17,0 22,0
27,
0
37,
0
44,0 47,0
40,
0
36,
0
31,
0
17,
0
13,0
Đak

Utb 74,6 72,1 72,9 77,3
83,
6
87,
7
89,3 89,6
87,
9
84,
1

79,
6
76,
7
81,3
U
min
24,0 13,0 8,0 11,0
26,
0
21,
9
42,0 40,0
43,
0
24,
0
31,
0
22,
0
8,0
-Bốc hơi
Do độ ẩm không khí có giá trị cao, nên bốc hơi trong lưu vực không lớn.
Lượng bốc hơi (khả năng bốc hơi) tháng lớn nhất đo bằng ống Piche xảy ra vào mùa
khô từ tháng II đến tháng IV và đạt tới 2580,5 mm ở Kon Tum và 224,3 mm ở Đắc
Tô. Từ tháng VIII đến X, do mưa nhiều, lượng bốc hơi giảm xuống khoảng 52 mm.
Bảng 1.4: Lượng bốc hơi Piche bình quân tháng các trạm trên lưu vực sông Krông
Pôkô Đơn vị: mm
Trạm I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm

Kon
Tum
172,9 179,5 205,9 167,1114,775,8 68,4 61,5 61,5 93,5 124,2153,91479
ĐăkTô 121,8 132,4 154,8 123,1 82,6 54,0 49,8 46,7 45,0 61,2 89,1 108,91069
Bảng 1.5: Phân phối lượng tổn thất bốc hơi mặt nước tuyến công trình
Đơn vị: mm
Thán
g
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm
∆Z
71,5 75,5 87,7 70,4 47,5 31,0 28,6 26,2
25,
6
36,9 51,5 63,6 616
-Chế độ gió
Hướng gió trên lưu vực sông Krông Pôkô thay đổi theo mùa và có đặc điểm
gió mùa Đông Nam á. Hướng gió thịnh hành là hướng Đông (E) và hướng Tây (W)
với tần suất xuất hiện khoảng 30 – 50%.
Bảng 1.6: Tần suất xuất hiện gió theo hướng tại các trạm khí tượng
Trạm
Lượng
gió
N
(B)
NE
(ĐB)
E
(Đ)
SE
(ĐN)

S
(N)
SW
(TN)
W
(T)
NW
(TB)
% % % % % % % % %
Kon Tum 38,84 1,22 8,14 31,13 2,19 1,01 6,49 8,10 2,88
Đack Tô 71,64 1,08 3,43 5,31 1,88 3,33 2,26 7,65 3,42
Tốc độ gió trung bình ít thay đổi theo tháng và theo mùa, nhưng do ảnh hưởng
của địa hình, tốc độ gió có giảm đi và hướng cũng có thay đổi khác nhau. Nhìn
chung tốc độ gió mùa khô lớn hơn tốc độ gió mùa mưa.
Trong các tháng XI – II tốc độ gió trung bình đạt 3m/s, lớn hơn so với các
tháng khác trong năm. Tốc độ gió lớn nhất trên lưu vực sông Krông Pôkô đã quan
trắc được vào ngày 4/4/1984 là 20m/s.
Tốc độ gió ứng với các tần suất theo 8 hướng tại các trạm khí tượng
Bảng 1.7: Tốc độ gió ứng với các tần suất tại các trạm khí tượng đơn vị: m/s
Trạm P% N(B) N(ĐB) E(Đ)
SE(ĐN
)
S(N) SW(TN) W(T)
NW(TB
)

hướng
KonTu 2 11,3 16,2 16,9 19,9 16,7 17,5 14,4 15,8 21,2
4 10,3 15,2 16,0 17,7 14,3 15,4 13,3 14,1 19,7
Trạm P% N(B) N(ĐB) E(Đ)

SE(ĐN
)
S(N) SW(TN) W(T)
NW(TB
)

hướng
m
50 5,4 10,2 11,7 7,5 6,0 7,7 8,1 6,5 12,5
Đack Tô
2 13,5 16,9 17,2 21,9 17,4 18,7 15,0 12,6 22,0
4 11,9 15,7 16,4 19,5 14,9 16,5 14,0 11,6 22,0
50 5,5 10,8 11,8 9,2 6,7 8,3 8,8 6,8 13,3
-Mưa
Qua phân tích số liệu mưa có được thấy rằng, trong năm mưa được phân chia
thành 2 mùa, mùa mưa từ tháng V-X, mùa khô từ tháng XI-IV năm sau. Trong đó
lượng mưa trong mùa mưa chiếm (80-90)% lượng mưa năm. Số ngày mưa trong
năm đạt khoảng 160 ngày ở các vùng có lượng mưa lớn, và khoảng 110 ngày ở các
vùng có lượng mưa nhỏ, trong đó khoảng 90% số ngày mưa rơi vào các tháng có
ảnh hưởng gió mùa Tây Nam và Tây. Số ngày mưa từng tháng trong năm tại các
trạm khí tượng đại biểu trên lưu vực được thống kê trong bảng
Bảng 1.8:Số ngày mưa trung bình tháng, năm tại các trạm đại biểu (đơn vị: ngày)
Trạm I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm
Kon
Tum
0,4 1,2 4,2 9,0 17,8 21,0 23,4 26,1 22,3 12,8 5,4 1,2 145
Đack

0,5 1,4 4,7 9,4 18,1 22,5 23,0 25,9 22,3 14,8 5,9 1,3 150
Các đặc trưng lượng mưa tháng và năm trung bình nhiều năm, lớn nhất và nhỏ

nhất của các trạm khí tượng được thể hiện trong bảng.
Bảng 1.9: Lượng mưa tháng trong năm tại các trạm khí tượng (đơn vị: mm)
Trạm I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm
Kon
Tum
3,96 16,9 37,1 86,0 218,0 267,3 293,2 336,6 306,0 176,6 57,1 18,8 1818
Đăk

8,10 11,2 47,2 90,2 227,2 284,3 317,1 425,8 277,8 167,3 59,1 21,2 1936
Các trận mưa lớn thường kéo dài vài giờ, lượng mưa trận trung bình đạt 10 –
30 mm, trong một số ít trường hợp đạt trên 100 mm. Thời gian dài nhất của trận
mưa liên tục khoảng 7 ngày đêm. Cường độ mưa thời đoạn ngắn (1-2) giờ lớn.
Lượng mưa lớn nhất một ngày đêm không lớn; tại Kon Tum đạt 252 mm (1970) và
tại Đắc Tô là 165,5 mm (1996).
 Điều kiện thuỷ văn
-Dòng chảy năm
Bảng: 1.10: Dòng chảy năm ứng với các tần suất thiết kế tại tuyến công trình
Qo
m
3
/s
Wo
10
6
m
3
Cv Cs Qp (m
3
/s)
5% 10% 50% 75% 90%

2,62 82,6 0,37 1,5Cv 4,35 3,90 2,53 1,92 1,45
Từ chuỗi dòng chảy năm thiết kế của tuyến Đăk Uy, tính tần suất dòng chảy
năm thiết kế, lưu lượng dòng chảy ứng với tần suất 75% là 1,92 m
3
/s. Chọn năm
1900 có lưu lượng trung bình năm Q
n
= 1,89 m
3
/s xấp xỉ với lưu lượng trung bình
năm thiết kế Q
np
= 1,92 m
3
/s.
Bảng:1.11: Phân phối lưu lượng trung bình tháng các năm thiết kế P=75%
Thán
g
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm
Q
pp
0,90 0,69 0,59 0,59 1,03 1,94 1,83 2,82 3,69 4,01 3,1
1,8
1
1,92
-Dòng chảy lũ
Bảng1.12: Phân phối dòng chảy lũ ứng với các tần suất lũ thiết kế và lũ kiểm tra
T(h
)
Q

p
(m
3
/s)
T(h
)
Q
p
(m
3
/s) Q
p
(m
3
/s) Q
p
(m
3
/s)
1% 0.2% 1% 0.2% 1% 0.2% 1% 0.2%
0 16.4 25.2 43 456.3 456.3 61 155.2 239.0 93 70.9 109.2
6 16.0 24.6 44 484.3 484.3 62 142.4 219.4 96 69.1 106.3
12 16.2 24.9 45 519.4 519.4 63 131.7 202.9 102 67.9 104.6
18 16.6 25.5 46 523.0 523.0 64 123.7 190.6 108 61.5 94.8
24 22.2 34.1 47 533.5 533.5 65 114.4 176.2 114 58.1 89.5
27 28.7 44.2 48 533.5 533.5 66 109.8 169.2 120 54.9 84.6
30 36.5 56.2 49 533.5 533.5 67 106.0 163.2 126 52.4 80.7
32 68.6 105.6 50 519.4 519.4 68 101.0 155.5 132 52.0 80.0
33 102.6 157.9 51 487.9 487.9 69 97.3 149.9 138 52.0 80.0
34 109.2 168.1 52 470.3 470.3 70 93.7 144.3 144 49.2 75.8

35 133.5 205.7 53 449.2 449.2 71 90.0 138.6 150 47.6 73.4
36 154.5 238.0 54 280.3 431.7 72 86.6 133.4 156 47.4 73.0
37 190.5 293.4 55 257.5 396.6 75 82.5 127.1 162 46.3 71.2
38 215.1 331.3 56 243.8 375.5 78 79.1 121.8 168 46.0 70.9
39 227.9 351.0 57 220.4 339.4 81 75.9 116.9 174 45.6 70.2
40 375.5 375.5 58 204.0 314.1 84 75.0 115.5 180 45.1 69.5
41 396.6 396.6 59 185.3 285.3 87 73.6 113.4 186 45.1 69.5
42 424.7 424.7 60 173.4 267.1 90 72.2 111.3
Hình 1.1: Đường quá trình lũ tời với tần suất P=1%
Hình 1.2: Đường quá trình lũ tới với tần suất P=1%
-Bùn cát
Lấy độ đục phù sa thời kỳ dài của trạm Kon Tum ρ = 126,7g/m
3
. Dùng hàm
lượng phù sa này tính cho tuyến công trình hồ chứa Đăk Uy, lấy tỷ trọng phù sa lơ
lửng β
ll
= 1,182 tấn/m
3
và tỷ trọng phù sa di đẩy β

= 1,554 tấn/m
3
.
Bảng:1.13: Kết quả tính tổng lượng phù sa tại tuyến đập thủy điện Đăk Uy
Tuyến
W
oll
(10
3

T/n)
W
odđ
(10
3
T/n)
W
otc
(10
3
T/n)
V
oll
(10
3
m
3
/n)
V
odđ
(10
3
m
3
/n)
V
otc
(10
3
m

3
/n)
Đăk Uy 10,47 4,19 14,66 8,86 2,69 11,55
4. Điều kiện địa chất công trình dự án
 Tổng quan toàn vùng
Theo bản đồ địa chất tỷ lệ 1:200.000 do Cục Địa chất và Khoáng sản Việt
Nam xuất bản năm 1997 và hành trình địa chất của chúng tôi thì vùng khảo sát nằm
trong phức hệ Ngọc Linh, hệ tầng Tắc Pỏ (PR
1
tp). Thành phần đá gốc gồm có: gneis
biotit, plagiogneis biotit, đá phiến thạch anh-biotit-silinanit-granit-cordierit, lớp
mỏng amphibolit, đá hóa ôlivin, đá phiến graphit. Bề dày hệ tầng khoảng 1500-
1600m.
Thành phần nguyên thủy của các đá là trầm tích lục nguyên giàu sét, đá vôi,
sét vôi, trầm tích giàu thạch anh với lớp mỏng bazan.
Trong khu vực có 3 hệ thống đứt gãy chính: theo phương kinh tuyến, phương
TB-ĐN, phương ĐB-TN, còn ở vùng khảo sát chưa phát hiện có đứt gãy. Theo bản
đồ phân vùng động đất của Viện Khoa học Việt Nam thì vùng khảo sát có cấp động
đất cơ bản là: 6
Trầm tích Đệ Tứ (Q) bao gồm:
+Bồi tích (aQ): thành tạo ở đáy suối, bãi bồi, thềm suối gồm có cát chứa sỏi
sạn, đá lăn, á sét, sét xám đen dẻo mềm – dẻo cứng, sét xám xanh dẻo mềm. Lớp
bồi tích có bề rộng thay đổi từ vài chục mét đến trăm mét, mở rộng ở phía hạ lưu.
Bề dày lớp bồi tích trung bình 2-4m.
+Tàn tích pha tàn tích (aQ, edQ): phân bố ở sườn đồi thành phần chủ yếu là á
sét có màu vàng nâu, đỏ nâu, chứa vụn đá, sạn sỏi. Bề dày tầng tàn tích tương đối
lớn, trên 10m.
 Đặc điểm địa chất vùng xây dựng công trình
-Tràn xả lũ
Các lớp đất đá ở khu vực tuyến công trình gồm có:

+ Lớp 2b: Đất đá xét tàn tích (e1Q) màu đỏ nâu, nâu vàng có chứa sạn sỏi thạch
anh. Đất khô, trạng thái rắn, kết cấu chặt vừa, bề dày lớp thay đổi từ 4 đến 5m.
Tại vị trí hố khoan K3, do có nước ngám vào đất chuyển sang trạng thái cứng dẻo
(Is=0.21) và cường độ giảm đi nhiều.
− Góc ma sát trong : 21
0
.
− Lực dính C: 0.17 kG/cm
2
.
− Hế số nén lún a
1-2
: 0.035 cm
2
/kG.
+ Lớp 2c: á sét màu vàng xám trắng chứa sạn sỏi, chặt, trạng thái rắn.
Lớp 2c nằm dưới lớp 2b có bề dày từ 1.5-3.5m.
+ Lớp 5: Sạn kết thạch anh, bột kết màu gụ, sét kết màu xám trắng xen kẽ phong
hoá mạnh. Xen kẽ có các mạch đá Granit xâm nhập gây biến chất tạo nên các phiến
xenrixi.
-Đập và hạ lưu cống
Các lớp đất gồm có:
+ Lớp 1: Đất á sét màu đen, chứa nhiều vụn đá, đất khô chặt vừa. Bề dày lớp 1 vào
khoảng 0.5-1m bao gồm đất thổ nhưỡng, đất thải do đào.
+ Lớp 2a: á sét màu vàng nâu, nâu đỏ chứa sạn, sỏi thạch anh. Đất ở trạng thái rắn,
chặt vừa bề dày 0.7-1.5m.
+ Lớp 4: á sét màu xám trắng, chứa sỏi sạn, trạng thái dẻo, kém chặt, bề dày lớp 4
thay đổi từ 0.8-1.5m.
+ Lớp 5: sạn kết thạch anh bị phong hoá mạnh chất gắn kết của đá là sét.
Bảng: 1.14: Các chỉ tiêu, tính chất đất tại địa điểm xây dựng

Chỉ tiêu
Tràn xả lũ Hạ lưu cống
Lớp2b Lớp 2c Lớp 2a Lớp 4
Thành phần hạt
Sỏi (%) 8.0 7.9 12.9 2.4
Cát (%) 52.0 51.4 51.9 51.2
Bụi (%) 19.8 19.1 16 20.7
Sét (%) 20.2 21.6 19.2 25.7
Độ ẩm tự nhiên (%) 14.46 16.59 18.53 27.51
Dung trọng tự nhiên (G/cm
3
) 1.75 1.87 1.86 1.86
Dung trọng khô (G/cm
3
) 1.53 1.61 1.57 1.46
Tỷ trọng 2.71 2.78 2.73 2.73
Hệ số rỗng 0.79 0.73 0.74 0.87
Độ bão hoà G 0.43 0.62 0.68 0.46
Chỉ số dẻo Id 13.2 13.64 14.12 16.21
Góc ma sat trong 21 17
0
52

16
0
16
0
Độ sệt Is <0 <0 <0 0.27
Độ rỗng n 0.44 0.42 0.43
Lực dính (kG/cm

2
) 0.20 0.2 0.18 0.23
Hệ số nén lún a
1-2
(cm
2
/kG) 0.03 0.03 0.03 0.036
Hệ số thấm K (cm/s) 2.2.10
-3
4.2.10
-3
3.5.10
-3
6.8.10
-3
 Tài liệu về vật liệu xây dựng
-Vật liệu đất đắp
Điều kiện khai thác, vận chuyển.
Bãi vật liệu đất nằm trên sườn đồi bờ trái tuyến tràn chạy dọc theo tuyến tràn và
cách tường cánh khoảng 50m . Bãi chạy dài 400m, chiều rộng khai thác 50m, bề
dày bãi là 2m. Trữ lượng dự tính là 40.000m
3
+ Bãi vật liệu đất nằm trên sườn đồi trên đường đi sát bờ kênh phải cách vị trí công
trình 250m. Chiều dài bãi 200m, chiều rộng khai thác 20m, bề dày bãi là 2 m. Trữ
lượng dự tính là 8.000m
3
+ Bãi vật liệu chủ yếu nằm trên dải đồi chạy về phía hồ chứa nước Đakprong chiều
dày khai thác lớn, đủ trữ lượng để đắp đập.
Bảng 1.15: Các chỉ tiêu cơ lí vật liệu đất đắp
a. Đất tại bãi vật liệu đều là đát á sét tàn tích màu vàng nây, chứa nhiều sỏi sạn

thạch anh, trạng thái rắn. Chỉ tiêu cơ lý của đất như sau:
Thành phần hạt
Độ
dung
ẩm tự
nhiên w
Dung
trọng tự
nhiên γ
w
Dung trọng
khô γ
c
Chỉ số
dẻo Id
Cát Sỏi sạn Bụi Sét % G/cm
3
G/cm
3
14.01
49.2% 21.3% 14.5% 15.0% 13.51 1.84 1.62- 1.75 14.01
b. Chế bị mẫu đất để thí nghiệm đầm chặt cho độ ẩm tốt nhất là 17.41% với dung
trọng khô lớn nhất là 1.68G/cm3 với các chỉ tiêu cơ lý tương ứng sau:
Hệ số
rỗng
Độ
rỗng n
Độ bão
hoà G
Góc ma sát

trong phi
Lực dính C
kG/cm
2
Hệ số nén
lún a
1-2
cm
2
/k
Hệ số
thấm K
cm/s
0.58 0.37 0.82 20
0
27’ 0.17 0.025
4.3.10 -5
-Vật liệu đá, sỏi
Điều kiện khai thác, vận chuyển
+ Ở gần công trình không có các vật liệu đá, cát, cuội sỏi đủ theo yêu cầu về số
lượng và chất lượng . Vì thế cần chuyên trở từ nơi khai thác đến.
+ Đá khai thác từ núi đá Sao Mai cách thị xã Kon Tum khoảng 8km, cách vị trí
công trình là 35km, đá thuộc loại Granit (đá mac ma) màu xám trắng. thành phần
chủ yếu là thạch anh, fenspat, một số khoáng vật màu hocfla màu đen . Đá cứng ,
bền chắc.
+ Cát khai thác từ sông Đăkbla tại thị xã Kon Tum. Cát có hàm lượng thạch anh
tương đối cao chiếm tới 60 – 70%, ngoài ra có fenspat, mica. Kết quả phân tích cát
cho thấy:
Bảng 1.16: Tính chất cơ lí của đá
Thành phần hạt Góc nghỉa

Sỏi sạn
Cát to
(2- 0.5mm)
Cát vừa
(0.5 – 0.25mm)
Cát nhỏ
(0.25 – 0.1mm)
Khi
khô
Khi
ướt
32.2% 45% 18.47% 4.1% 38
0
31
0
1.2. Điều kiện dân sinh kinh tế.
1.2.1. Tình hình dân sinh kinh tế
 Dân số
Xã ĐắcUy là một xã miền núi thuộc Huyện Đắc Hà, Tỉnh Kontum. Toàn xã có
tổng số dân 4,411 người, riêng vùng hưởng lợi dự án là 4 thôn: Thôn 3, thôn 6, thôn
8, thông 10. Các thôn này có 329 hộ với dân số là: 1.798. Đồng bào ở đây chủ yếu
là dân tộc thiểu số, sản xuất chính là nông nghiệp và đã có tập quán canh tác lúa
nước.
 Lao động
Tiềm năng về tài nguyên con người ở đây khá dồi dào nhưng chưa được đầu
tư cơ sở phục vụ sản xuất nên đời sống của đồng bào ở đây còn đói nghèo lạc hậu
sản xuất thì bấp bênh. Tình trạng đói ăn và các hủ tục vẫn còn tồn tại. Đời sống dân
trí thấp, đời sống văn hóa tinh thần còn nghèo, điều kiện chăm sóc vệ sinh sức khỏe
con người còn kém. Tóm lại đời sống kinh tế xã hội mọi mặt của đồng bào ở đây
còn rất thấp. Cần phải có sự đầu tư ban đầu để giúp đồng bào ổn định và phát triển

sản xuất, đời sống.
 Tình hình sản xuất nông nghiệp
Xã Đăk Uy có tổng diện tích đất tự nhiên là 11,775 ha, trong đó đất sản xuất
nông nghiệp là 1,520 ha, đất lâm nghiệp là 9,570 ha, số còn lại là đất thổ cư và đất
chuyên dùng. Trong 1,520 ha đất sản xuất nông nghiệp có khoảng 450ha có khả
năng canh tác lúa nước nhưng hiện tại chỉ được đầu tư khai thác rất ít và sản xuất
phần lớn còn phụ thuộc vào thiên nhiên.
1.2.2. Hiện trạng các công trình thuỷ lợi, điều kiện cần thiết xây dựng công trình,
tình hình qui hoạch nguồn nước trong vùng
Khu tưới: Qua công tác điều tra thực địa các công trình, do điều kiện thiếu
thốn về nguồn nước nên diện tích được tưới còn nhỏ, đất đai còn bỏ hoang nhiều do
không có nước tưới hoặc chỉ canh tác được một vụ hè thu còn vụ đông xuân đa số
bị bỏ hoang. Việc xây dựng hồ chứa chủ yếu nhằm đáp ứng yêu cầu tưới cho một
diện tích lúa và cà phê là 2050ha. Sau khi xây dựng công trình hồ chứa thì công
trình sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác sản xuất của nhân dân.
Tuyến kênh chủ yếu đi ven sườn đồi, tuyến đường đi lại nằm bên bờ phải chạy
ven sườn đồi có thể làm đường thi công khi thi công đắp đập. Vị trí xây đập có nơi
có hai sừơn núi tạo thanh eo thuận lợi cho bố trí xây dựng.
1.2.3. Hướng phát triển kinh tế xã hội
Lợi dụng địa hình khu vực, thiết kế xây dựng công trình hồ chứa nước để tạo
điều kiện khai thác tài nguyên nước, phát triển kinh tế nhân dân trong vùng.
+ Về đời sống: Giảm tỉ lệ số hộ nghèo, tạo điều kiện nâng cao đời sông vật chất,
tinh thần, đảm bảo nhân dân được chăm sóc sức khoẻ.
+ Về sản xuất nông nghiệp: Mở rộng diện tích đất canh tác nông nghiệp có thể
trồng lúa, đảm bảo diện tích 450ha đất sản xuất nông nghiệp hiện có luôn được đảm
bảo cấp nước tưới chủ động, không phụ thuộc vào thiên nhiên.
+ Về cấp nước sinh hoạt: Tạo điều kiện cấp nước sinh hoạt cho nhân dân trong
vùng gồm các xã Đăk Uy, Hà Mon và thị trấn Đăk Hà với 65 nghìn người.
+ Về điện năng: Có thể nghiên cứu việc kết hợp khai thác điện năng để phấn đấu tỉ
lệ số hộ được dùng điện được tăng lên.

+ Về trồng cây công nghiệp: Phần lớn diện tích đất canh tác trồng trọt là diện tích
đất trồng cà phê do đó yêu cầu cấp nước phục vụ tưới cho loại cây trồng này cần
được ưu tiên và đảm bảo được chủ động tưới.
CHƯƠNG 2: NGUYÊN TẮC VÀ TRÌNH TỰ ĐO BÓC KHỐI LƯỢNG
CÔNG TRÌNH.
2.1. Tính toán khối lượng các hạng mục công trình
2.1.1. Khái niệm đo bóc khối lượng xây dựng công trình.
Đo bóc khối lượng xây dựng công trình, hạng mục công trình là việc xác
định khối lượng của các công trình, hạng mục công trình theo khối lượng công tác
xây dựng cụ thể, được thực hiện theo phương pháp đo, đếm, tính toán, kiểm tra trên
cơ sở kích thước, số lượng quy định trong bản vẽ thiết kế (thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ
thuật, thiết kế bản vẽ thi công) và các khối lượng khác trên cơ sở các yêu cầu cần
thực hiện của dự án, các chỉ dẫn có liên quan và các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng
Việt Nam
Đo bóc khối lượng xây dựng công trình là việc thực hiện tính toán khối
lượng các công tác xây lắp (công tác đất, bê tông, cốt thép ) của công trình xây
dựng trước khi được thi công
2.1.2. Mục đích và ý nghĩa của đo bóc khối lượng
1. Mục đích của đo bóc khối lượng
Mục đích cơ bản của việc đo bóc khối lượng là để xác định giá thành xây
dựng.
Ứng với các giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và giai đoạn kết thúc
xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng thì khối lượng của công tác xây dựng
cũng được xác định tương ứng dựa trên bản vẽ thiết kế cơ sở, thiết kế bản vẽ kỹ
thuật và thiết kế bản vẽ thi công.
Bảng khối lượng là căn cứ chủ yếu để tính ra yêu cầu về kinh phí, vật tư,
nhân lực cho công trình. Vì vậy, đo bóc khối lượng là trọng tâm của công tác dự
toán, đây là khâu khó khăn, phức tạp và tốn nhiều thời gian
2. Ý nghĩa của đo bóc khối lượng
Khối lượng xây dựng là căn cứ quan trọng có tính chất quyết định đến việc

xác định giá trị dự toán và làm căn cứ quyết định đầu tư, chọn phương án đối với
chủ đầu tư và là căn cứ quyết định phương án dự thầu của nhà thầu.
Khối lượng xây dựng công trình, hạng mục công trình được đo bóc là cơ sở
cho việc xác định chi phí đầu tư xây dựng công trình và lập bảng khối lượng mời
thầu khi tổ chức lựa chọn nhà thầu.
Khối lượng xây dựng công trình, hạng mục công trình được đo bóc là một cơ
sở cho việc kiểm soát chi phí, thanh quyết toán giá trị hợp đồng thi công xây dựng
công trình.
Việc tính đúng, tính đủ khối lượng ban đầu công tác xây dựng là mối quan tâm
của những người tham gia vào hoạt động đầu tư xây dựng. Xác định khối lượng
công việc là một yêu cầu không thể thiếu đối với một dự án đầu tư xây dựng và là
một công việc nằm trong trình tự đầu tư và xây dựng
2.1.3. Nguyên tắc và trình tự đo bóc khối lượng xây dựng công trình
1. Nguyên tắc đo bóc khối lượng XDCT
Đo bóc khối lượng là trọng tâm của công tác lập dự toán, đây là công việc khó
khăn phức tạp, tốn nhiều thời gian và dễ sai sót. Để khối lượng đo bóc được chính
xác, tránh những sai sót, quá trình đo bóc cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Khi bóc tách phải bóc tách lần lượt từng hạng mục, trong khi bóc tách không
được tính trùng lặp, không được tính thiếu.
- Trong từng hạng mục phải bóc tách tuần tự từng công tác:
+ Công tác đào đắp: Khối lượng đất đắp bằng khối lượng đất đào trừ đi phần
vật thể chiếm chỗ;
+ Công tác cốt thép, công tác ván khuôn, công tác xây lát;
+ Công tác bê tông phải tính lần lượt: bê tông lót, bê tông bản đáy, bê tông
tường;
- Khối lượng đo bóc các hạng mục khi lập tổng mức đầu tư, xác định khối
lượng được đo bóc theo bộ phận kết cấu và diện tích, phải được mô tả đầy đủ về
tính chất, đặc điểm và vật liệu sử dụng.
- Một số hạng mục công trình, công tác xây dựng không thể đo bóc được khối
lượng chính xác, cụ thể thì có thể tạm xác định và ghi chú là “khối lượng tạm tính”.

- Tùy theo đặc điểm và tính chất từng loại công trình xây dựng, khối lượng
xây dựng đo bóc có thể phân định theo bộ phận công trình hoặc theo hạng mục
công trình. Khối lượng xây dựng đo bóc của bộ phận công trình hoặc hạng mục
công trình được phân thành công tác xây dựng và công tác lắp đặt.
- Các kích thước đo bóc được ghi theo thứ tự chiều dài, chiều rộng, chiều cao
(hoặc chiều sâu); khi không theo thứ tự này phải diễn giải cụ thể.
- Các ký hiệu dùng trong bảng tính toán, đo bóc khối lượng công trình, hạng
mục công trình phải phù hợp với ký hiệu đã thể hiện trong bản vẽ thiết kế. Các khối
lượng lấy theo thống kê của thiết kế thì phải ghi rõ lấy theo số liệu thống kê của
thiết kế và chỉ rõ số hiệu của bản vẽ thiết kế có thống kê đó.
- Đơn vị tính: Tùy theo yêu cầu quản lý và thiết kế được thể hiện, mỗi một
khối lượng xây dựng sẽ được xác định theo một đơn vị đo phù hợp. Đơn vị đo theo
thể tích là m
3
; theo diện tích là m
2
; theo chiều dài là m; theo số lượng là cái, bộ, đơn
vị ; theo khối lượng là tấn, kg
- Mã hiệu công tác trong bảng tính toán, đo bóc khối lượng công trình, hạng
mục công trình phải phù hợp với hệ mã hiệu thống nhất trong hệ thống định mức dự
toán xây dựng công trình hiện hành
2. Trình tự triển khai công tác đo bóc khối lượng XDCT
Khi tiến hành đo bóc khối lượng xây dựng công trình cần tuân thủ trình tự sau
đây:
Bước 1: Nghiên cứu hồ sơ thiết kế
Nghiên cứu, kiểm tra nắm vững các thông tin trong bản vẽ thiết kế và tài liệu
chỉ dẫn kèm theo. Nghiên cứu từ tổng thể đến bộ phận rồi đến chi tiết để hiểu rõ các
bộ phận cần tính. Trường hợp cần thiết yêu cầu nhà thiết kế giải thích rõ các vấn đề
có liên quan đến đo bóc khối lượng xây dựng công trình.
Bước 2: Liệt kê các công việc phải tính

Bước 3: Phân tích khối lượng
Phân tích khối lượng là phân tích các loại công tác để tính toán khối lượng sao
cho phù hợp với hệ thống định mức, đơn giá xây dựng cơ bản.
- Phân tích khối lượng phải phù hợp với quy cách và được phân biệt trong
định mức; đơn giá dự toán. Cùng một loại công tác nhưng quy cách khác nhau thì
khối lượng phải tách riêng.
- Khối lượng phân tích phải gọn, để tính đơn giản. Vì vậy cần phải hiểu rõ
từng bộ phận, quan hệ giữa các bộ phận (hình khối, cấu tạo).
Bước 4: Tìm kích thước tính toán
Khi phân tích thành công tác nhỏ, phù hợp với hệ thống định mức đơn giá ta
cần tìm ra các kích thước để tính toán.
Bước 5: Tính toán và trình bày kết quả
Sau khi đã phân tích thành các công tác hợp lý và tìm ra kích thước ta tiến
hành tính toán và trình bày kết quả lên bảng tính.
2.1.4. Một số quy định cụ thể khi đo bóc khối lượng xây dựng công trình
1. Công tác đào, đắp
Hầu hết các hạng mục công trình đều có công tác đào, đắp. Đối với đập, khối
lượng đào là tổng khối lượng bóc đất phong hóa mặt đập, đào rãnh thoát nước hạ
lưu, đào móng chân khay Đối với cống lấy nước, khối lượng đào đất là khối lượng
đào móng cống, khối lượng đắp đất là khối lượng đất đắp mang cống và đất đắp
móng cống Trong đó khối lượng đào phải được đo bóc theo nhóm, loại công tác,
loại bùn, cấp đất, đá, điều kiện thi công và biện pháp thi công (thủ công hay cơ
giới). Khối lượng đắp được đo bóc theo nhóm, loại công tác, theo loại vật liệu đắp
(đất, đá, cát ), độ chặt yêu cầu khi đắp, điều kiện thi công, biện pháp thi công (thủ
công hay cơ giới).
Để tính khối lượng đào (đắp) ta dựa vào các mặt cắt dọc, mặt cắt ngang công
trình và khoảng cách giữa các mặt cắt, từ đó ta tính được khối lượng đào (đắp). Các
bước như sau:
• Chia khối cần đào (đắp) thành nhiều đoạn;
• Diện tích các mặt cắt là S

i
, S
i+1
(m
2
);
• Khoảng cách giữa mặt cắt i và mặt cắt ( i+1) là h
i
(m);
• Khối lượng V
i
giữa mặt cắt i và mặt cắt (i+1) là:
i
V
=
2
1
+
+
ii
SS
×
h
i
(m
3
) (4.1)
2. Công tác xây lát
Khối lượng công tác xây lát được phân loại theo vật liệu xây (xây gạch và xây
đá), theo chiều dày và chiều cao khối xây. Căn cứ vào các mặt cắt ngang, mặt cắt

dọc, mặt bằng ta xác định được kích thước các khối xây của các hạng mục công
trình. Dựa vào các kích thước chính: dài (a), rộng (b), cao (h), khối lượng công tác
xây lát được tính theo công thức:
V = a × b × h (m
3
) (4.2)
Khối lượng xây dựng được đo bóc bao gồm cả các phần nhô ra và các chi tiết
khác gắn liền với khối xây và phải trừ khối lượng các khoảng trống không phải xây
trong khối xây, chỗ giao nhau và phần bê tông chìm trong khối xây.
3. Công tác bê tông
Khối lượng bê tông được phân loại, đo bóc theo bộ phận công trình: bê tông
lót móng, bê tông bản đáy, bê tông tường thẳng, bê tông cột Ngoài ra còn được
phân loại theo điều kiện thi công. Tương tự như với công tác xây lát, khối lượng bê
tông được xác định căn cứ vào các mặt cắt ngang, mặt cắt dọc, mặt bằng. Khối
lượng bê tông được tính theo công thức:
V
i
= F
i
× l
i
(m
3
) (4.3)
Trong đó:
V
i
: Khối lượng của khối bê tông cần tính (m
3
);

F
i
: Diện tích khối bê tông cần tính (m
2
);
l
i
: Chiều dài tương ứng của diện tích F
i
(m).
Với những kết cấu có tiết diện biến đổi áp dụng công thức:
i
ii
i
l
FF
V
2
1
+
+
=
(m
3
) ( 4.4)
Trong đó:
V
i
: Khối lượng giữa mặt cắt i, i+1 (m
3

);
F
i
: Diện tích mặt cắt i (m
2
);
F
i+1
: Diện tích mặt cắt i+1 (m
2
);
l
i
: Khoảng cách giữa mặt cắt i và i+1 (m).
2.1.5. Kết quả đo bóc khối lượng các hạng mục công trình
Kết quả đo bóc khối lượng các hạng mục công trình được trình bày chi tiết
trong phụ lục 1 của phụ lục chương .
CHƯƠNG 3. XÁC ĐỊNH TỔNG MỨC ĐẦU TƯ
3.1. Xác định tổng mức đầu tư xây dựng công trình
3.1.1. Khái niệm và vai trò của tổng mức đầu tư
Theo Điều 4 trong Thông tư 04/2010/TT-BXD ngày 26 tháng 5 năm 2010,
tổng mức đầu tư là chi phí dự tính để thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình,
được tính toán và xác định trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng công trình phù
hợp với nội dung dự án và thiết kế cơ sở; đối với trường hợp chỉ lập báo cáo kinh tế
- kỹ thuật, tổng mức đầu tư đồng thời là dự toán xây dựng công trình được xác định
phù hợp với nội dung báo cáo kinh tế - kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công.
Tổng mức đầu tư là một trong những cơ sở để đánh giá hiệu quả kinh tế và lựa
chọn phương án đầu tư; là cơ sở để chủ đầu tư lập kế hoạch và quản lý vốn khi thực
hiện đầu tư xây dựng công trình.
Các thành phần của tổng mức đầu tư bao gồm: chi phí xây dựng; chi phí thiết

bị; chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn
đầu tư xây dựng; chi phí khác và chi phí dự phòng.
3.1.2. Cơ sở và căn cư lập tổng mức đầu tư
1.Cơ sở lập tổng mức đầu tư
- Hồ sơ thiết cơ sở;
- Khối lượng công tác và công tác xây lắp các hạng mục công trình;
- Các quy định về đo bóc;
- Các định mức, đơn giá xây dựng cơ bản.
2. Căn cứ lập tổng mức đầu tư
 Căn cứ về luật:
Luật xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 về xây dựng;
Luật đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 quy định về hoạt động đầu tư.
 Nghị định có liên quan:
Nghị định 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 quy định hệ thống thang lương
bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước;
Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình;
Nghị định 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 về việc quản lý chi phí đầu tư
xây dựng công trình;
Nghị định số 103/2012/NĐ-CP của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu
vùng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang
trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức có thuê mướn lao động;
Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về việc quản
lý chất lượng công trình xây dựng.
 Các quyết định có liên quan:
Quyết định của Trưởng ban vật giá Chính phủ số 89/2000/QĐ-BVGCP ngày
13/11/2000 về cước vận tải hàng hóa bằng ô tô;
Quyết định số 33/2004/QĐ-BTC ngày 12/04/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
về việc ban hành quy tắc, biểu phí bảo hiểm xây dựng, lắp đặt;
Quyết định số 957/QĐ-BXD-VP ngày 29/09/2009 của Bộ Xây dựng về việc

công bố định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình.
 Các thông tư có liên quan:
Thông tư số 05/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05/01/2005 về hướng dẫn thực hiện
chế độ phụ cấp lưu động trong công ty nhà nước;
Thông tư số 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT ngày 05/01/2005
về hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp khu vực;
Thông tư số 04/2010/TT-BXD ngày 26 tháng 05 năm 2010 hướng dẫn việc lập
và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình;
Thông tư số 06/2010/TT-BXD ngày 25/06/2010 về hướng dẫn phương pháp
xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng công trình;
Thông tư số 09/2011/TT-BTC ngày 21/1/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm;
Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày 14/02/2011 của Bộ Tài chính quy định
quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước;
Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/06/2011 quy định về quản lý, thanh
toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà
nước.
 Các văn bản khác:
Định mức dự toán xây dựng công trình số 1776/2007/QĐ - BXD ngày
16/08/2007 ban hành Định mức dự toán xây dựng công trình;
Định mức 1784/BXD-VP ngày 16 tháng 8 năm 2007 công bố về Định mức vật
tư trong xây dựng.
3.1.3. Các phương pháp xác định tổng mức đầu tư
Theo Điều 5 của Thông tư số 04/2010/TT-BXD ngày 26 tháng 05 năm 2010,
có 4 phương pháp xác định tổng mức đầu tư, bao gồm:
 Phương pháp xác định theo thiết kế cơ sở của dự án;
 Phương pháp tính theo diện tích hoặc công suất sản xuất, năng lực phục vụ
của công trình và giá xây dựng tổng hợp, suất vốn đầu tư xây dựng công trình;
 Phương pháp xác định theo số liệu của dự án có các công trình xây dựng có
chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương tự đã thực hiện.

 Phương pháp kết hợp để xác định tổng mức đầu tư.
Trong đồ án, em lựa chọn phương pháp xác định tổng mức đầu tư theo thiết kế
cơ sở của dự án.
3.1.4. Xác định các thành phần trong tổng mức đầu tư
Trong bài làm của em xác định tổng mức đầu tư theo phương pháp xác định theo
thiết kế cơ sở của dự án đầu tư:
Tổng mức đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình được tính theo công
thức:
V = G
XD
+ G
TB
+ G
BT, TĐC
+ G
QLDA
+ G
TV
+ G
K
+ G
DP
(4.5)
Trong đó:
V : Tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng công trình (đồng)
G
XD
: Chi phí xây dựng của dự án (đồng)
G
TB

: Chi phí thiết bị của dự án (đồng)

×