Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Thực trạng và giải pháp thu nợ đọng thuế trên địa bàn quận 9 từ năm 2008 - 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (561.7 KB, 31 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 1 Ngành Kinh tế & Quản lý công


GVHD: Ths. Huỳnh Hồng Hiếu SVTH: Huỳnh Thu Hường

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế ra đời và gắn liền với sự tồn tại, phát triển của Nhà nước và là công cụ
quan trọng mà bất kỳ quốc gia nào cũng sử dụng để thực thi chức năng, nhiệm vụ
của mình. Chính sách thuế là đòn bẩy quan trọng để tăng trưởng kinh tế và có mục
đích chính là tạo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước. Ở Việt Nam, thuế đã phần
nào thể hiện được vai trò to lớn của nó trong tình hình nền kinh tế cần thiết phải
tăng trưởng nhanh nhằm nâng cao đời sống, tạo công ăn việc làm cho người lao
động, ổn định chính trị, quốc phòng và giảm bớt nguy cơ tụt hậu về kinh tế với các
nước trong khu vực và trên thế giới. Tuy nhiên trong điều kiện nền kinh tế hội nhập
hiện nay những vai trò đó chưa được phát huy một cách triệt để do có một lượng
thất thu thuế, nợ đọng thuế khá lớn và khá phức tạp. Chính vì thực tiễn trên nên em
đã quyết định chọn đề tài: “ Thực trạng và giải pháp thu nợ đọng thuế trên địa bàn
Quận 9 từ năm 2008-2011” để nghiên cứu tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất một vài
giải pháp góp phần làm giảm số nợ đọng thuế, giúp cho thuế phát huy tốt vai trò
vốn có của nó.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài sẽ tìm hiểu từ những phần lý thuyết chung về thuế - vai trò của thuế cho đến
những thực trạng nợ đọng trên một địa bàn cụ thể là địa bàn quận 9 từ đó đánh giá,
tìm nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp khắc phục các khoản nợ, giảm thiểu
nợ thuế cho đơn vị thực tập là Chi cục thuế Quận 9
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là vấn đề nợ đọng thuế; đặc biệt là trong giai đoạn từ năm
2008-2011.
Phạm vi nghiên cứu được gói gọn trong địa bàn Quận 9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 2 Ngành Kinh tế & Quản lý công




GVHD: Ths. Huỳnh Hồng Hiếu SVTH: Huỳnh Thu Hường

4. Phƣơng pháp nghiên cứu
 Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu từ nguồn thứ cấp do đơn vị thực tập
cung cấp.
 Phương pháp tổng hợp số liệu giữa các năm và các số liệu trong cùng một
năm từ đó phân tích và đưa ra nhận xét
5. Bố cục của đề tài
Chương 1: Lý luận chung về thuế và thu nợ đọng thuế
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu nợ đọng thuế trên địa bàn Quận 9
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường hiệu quả công tác quản lý thu nợ đọng thuế
tại Chi cục thuế Quận 9
Kết luận










Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 3 Ngành Kinh tế & Quản lý công


GVHD: Ths. Huỳnh Hồng Hiếu SVTH: Huỳnh Thu Hường


CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ VÀ THU NỢ ĐỌNG THUẾ
1.1 Cơ sở lý thuyết về thuế
1.1.1 Khái niệm thuế
Thuế là hình thức đóng góp theo nghĩa vụ do Luật quy định các tổ chức và cá nhân
trong xã hội nộp cho Nhà nước bằng một phần thu nhập của mình, nhằm tập trung
một bộ phận quyền lực, của cải xã hội vào Ngân sách Nhà nước (NSNN), để đáp
ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước thích ứng với từng giai đoạn phát triển của đời
sống kinh tế xã hội.
1.1.2 Đặc điểm và vai trò của thuế
 Các đặc điểm của thuế
Thứ nhất: thuế là một khoản thu không bồi hoàn, không hoàn trả trực tiếp. Nộp
thuế cho Nhà nước không có nghĩa là cho Nhà nước mượn tiền hay gửi tiền vào
NSNN hoặc mua một dịch vụ công. Nộp thuế là một nghĩa vụ cơ bản nhất của công
dân.
Thứ hai: thuế là một khoản thu mang tính chất bắt buộc, để đảm bảo tập trung thu
thuế trên phạm vi toàn xã hội. Chính phủ phải sử dụng hệ thống pháp luật để ban
hành các sắc thuế, vì vậy thuế thường được quy định dưới dạng văn bản luật hay
pháp lệnh.
Thứ ba: các pháp nhân và thể nhân chỉ phải nộp cho Nhà nước các khoản thuế đã
được pháp luật quy định.
 Vai trò của thuế
Thứ nhất: thuế là công cụ chủ yếu huy động nguồn lực vật chất cho Nhà nước.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 4 Ngành Kinh tế & Quản lý công


GVHD: Ths. Huỳnh Hồng Hiếu SVTH: Huỳnh Thu Hường

Thể hiện ở những điểm sau: Phạm vi thu thuế rất rộng, đối tượng nộp thuế bao gồm
toàn thể nhân và pháp nhân hoạt động kinh tế và phát sinh nguồn thu nhập phải nộp

thuế. Nguồn huy động tập trung thông qua thuế là tổng sản phẩm xã hội và thu nhập
quốc dân. Đồng thời hệ thống thuế được quy định dưới hình thức pháp luật. Vì vậy,
thuế được coi là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước.
Thứ hai: thuế là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô phù hợp với sự phát triển kinh tế của
từng thời kỳ
Nhà nước sử dụng thuế để điều chỉnh chu kỳ nền kinh tế. Tác động của chính sách
thuế góp phần hình thành cơ cấu ngành hợp lý. Ngoài ra, thuế được sử dụng như
một công cụ có hiệu quả để góp phần thực hiện chính sách đối ngoại và bảo hộ nên
sản xuất trong nước, và thúc đẩy hội nhập kinh tế trong khu vực và trên thế giới.
Thứ ba: thuế là công cụ điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội trong phân
phối
Thuế là công cụ để Nhà nước can thiệp vào quá trình phân phối thu nhập, của cải xã
hội, hạn chế sự chênh lệch lớn về mức sống giữa các tầng lớp dân cư.
Vai trò phân phối lại của thuế được thực hiện thông qua việc Nhà nước sử dụng tiền
thuế đã nộp vào Ngân sách Nhà nước, để chi tiêu cho các hoạt động nhằm phục vụ
lợi ích của nhân dân.
Thứ tư: thuế là công cụ thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Thông qua khai báo thuế của các doanh nghiệp, công ty và thông qua công tác kiểm
tra kiểm soát của cơ quan thuế, có thể nắm được thực trạng các hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp, từ đó có thể phát hiện ra những vấn đề gian lận
thương mại, lậu thuế, khai báo sai tình hình sản xuất kinh doanh trong thực tế, góp
phần chấn chỉnh các hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao vai trò giám sát
hoạt động sản xuất kinh doanh trong xã hội của cơ quan thuế.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 5 Ngành Kinh tế & Quản lý công


GVHD: Ths. Huỳnh Hồng Hiếu SVTH: Huỳnh Thu Hường

1.1.3 Phân loại thuế

Phân loại thuế là sự sắp xếp các sắc thuế trong một chính sách thuế thành những
nhóm khác nhau theo các tiêu thức nhất định. Dưới đây là một số căn cứ phân loại
thuế cơ bản thường được áp dụng
1.1.3.1 Căn cứ vào phương thức đánh thuế: gồm thuế trực thu và thuế gián thu
Thuế trực thu: là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của các đối
tượng nộp thuế. Thuế trực thu có thể kể đến như: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế
thu nhập cá nhân, thuế tài sản…
Thuế gián thu: là loại thuế không đánh trực tiếp vào thu nhập hay tài sản của người
nộp thuế mà điều tiết gián tiếp thông qua giá cả hàng hóa, dịch vụ trên thị trường.
Các loại thuế gián thu là: thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu
và nhập khẩu…
1.1.3.2 Căn cứ vào cơ sở đánh thuế
Thuế thu nhập: cơ sở đánh thuế là thu nhập kiếm được. Thu nhập kiếm được hình
thành từ các nguồn: từ lao động dưới dạng tiền lương, tiền công, thu nhập từ các
hoạt động sản xuất kinh doanh dưới dạng lợi nhuận, lợi tức, cổ phần,…Thuế thu
nhập gồm: thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp,…
Thuế tiêu dùng: cơ sở đánh thuế dựa trên giá trị hàng hóa được tiêu dùng. Thu nhập
từ các tổ chức và cá nhân có thể được đem ra tiêu dùng phục vụ cho đời sống hoặc
phụ vụ sản xuất kinh doanh. Thuế tiêu dùng là loại thuế gián thu như thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế giá trị gia tăng,
Thuế tài sản: cơ sở đánh thuế là giá trị tài sản của các thể nhân, pháp nhân. Tuy
nhiên không phải mọi loại tài sản của các thể nhân và pháp nhân đều bị đánh thuế
tài sản, mà phụ thuộc vào mục tiêu kinh tế xã hội trong từng thời kỳ mà mỗi quốc
gia có sự lựa chọn đánh thuế tài sản đối với từng tài sản nhất định. Tài sản của các
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 6 Ngành Kinh tế & Quản lý công


GVHD: Ths. Huỳnh Hồng Hiếu SVTH: Huỳnh Thu Hường

thể nhân, pháp nhân có thể biểu hiện dưới dạng chứng khoán, thương phiếu, nhà

cửa, đất đai, máy móc, xe cộ, thiết bị kỹ thuật, nhãn hiệu…Thuộc loại thuế tài sản
bao gồm nhiều loại sắc thuế khác nhau như thuế nhà, thuế đất và các sắc thuế đánh
vài các loại tài sản khác.
1.1.3.3 Căn cứ theo chế độ phân cấp và điều hành Ngân sách Nhà nước
Dựa vào tiêu thức này, thuế được phân thành: thuế trung ương và thuế địa phương
Thuế trung ương: Được Nhà nước ban hành luật pháp và thu trong phạm vi toàn
quốc
Thuế địa phương: Thu trong phạm vi lãnh thổ vùng hoặc địa phương và Ngân sách
Nhà Nước ở địa phương hưởng. Ở Việt Nam áp dụng chính sách thuế thống nhất,
không có thuế trung ương, thuế địa phương.
1.1.3.4 Căn cứ theo mức thuế
Thuế đánh theo tỷ lệ phần trăm: gồm có thuế lũy tiến, lũy thoái, thuế tỷ lệ cố định
Thuế đánh trên mức tuyệt đối: Ấn định một số thu bằng tiền trên một đơn vị tính
thuế như trọng lượng, khối lượng, diện tích, đơn vị sản phẩm.
1.1.4 Tiêu thức xây dựng hệ thống thuế, chính sách thuế
1.1.4.1 Tiêu thức pháp lý
Tiêu thức pháp lý xuất phát từ nguyên tắc bắt buộc của thuế, các Nhà nước ở bất kỳ
chế độ xã hội nào muốn tồn tại và hoạt động đều phải dùng quyền lực chính trị để
ban hành các sắc luật, trong đó có luật thuế, nhằm tập trung các nguồn thu nhập về
các quỹ tiền tệ của Nhà nước.
1.1.4.2 Tiêu thức hiệu quả
Hiệu quả đối với nền kinh tế: một chính sách thuế đúng đắn sẽ điều chỉnh tốc độ
tăng trưởng cao, bền vững và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Xây dựng chính
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 7 Ngành Kinh tế & Quản lý công


GVHD: Ths. Huỳnh Hồng Hiếu SVTH: Huỳnh Thu Hường

sách thuế không phù hợp với thực tế và thiếu khoa học sẽ kiềm hãm sự phát triển
kinh tế.

Hiệu quả thu thuế: chính sách thuế phải bao quát được hết các nguồn thu, có diện
thu rộng, thuế suất điều tiết phải phù hợp với khả năng nộp thuế của các thành phần
kinh tế, làm cho thuế được trang trải hợp lý trên mọi đối tượng chịu thuế, vừa công
bằng hơn, vừa tăng thu Ngân sách Nhà nước.
1.1.4.3 Tiêu thức công bằng
Tính công bằng là một đòi hỏi khách quan trong việc điều tiết thu nhập của các tầng
lớp dân cư trong xã hội.Công bằng theo chiều ngang là sự đối xử về thuế như nhau
đối với các thể nhân, pháp nhân có tình trạng và khả năng nộp thuế giống nhau.
Công bằng theo chiều dọc là sự đối xử về thuế khác nhau đối với các thể nhân, pháp
nhân có tình trạng và khả năng nộp thuế khác nhau, thể nhân, pháp nhân nào có khả
năng nộp thuế cao thì phải nộp thuế cho Nhà nước nhiều hơn.
1.1.4.4 Tiêu thức ổn định
Tiêu thức ổn định hệ thống thuế được hiểu là hệ thống thuế và từng sắc thuế được
ban hành và thực thi trong thực tiễn qua một thời gian thích hợp, hạn chế việc sửa
đổi bổ sung từng sắc thuế một cách thường xuyên, ban hành sắc thuế mới phải
thông báo trước và có thời gian chuẩn bị thực thi một cách thích hợp.
Để đảm bảo tính ổn định của thuế khóa, đòi hỏi việc xây dựng và cải cách hệ thống
thuế phải có cách nhìn toàn diện và dài hạn để đón trước được xu hướng vận động
của nền kinh tế quốc dân.
1.1.4.5 Tiêu thức thuận lợi
Tính thuận tiện của chính sách thuế thể hiện sự dễ hiểu, dễ thực hiện, dễ quản lý và
tăng khả năng thu nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 8 Ngành Kinh tế & Quản lý công


GVHD: Ths. Huỳnh Hồng Hiếu SVTH: Huỳnh Thu Hường

Thuận tiện về nhận thức nội dung chính sách thuế: Bởi vì Nhà nước ban hành ra
chính sách thuế, nhưng người thực hiện chính sách thuế là các tầng lớp dân cư trong
xã hội. Khi chính sách thuế ban hành đều được mọi người hiểu rõ nội dung và làm

đúng theo luật định, thì thuế mới phát huy được các chức năng và mới trở thành
công cụ chủ yếu tạo ra nguồn thu, và thực hiện điều chỉnh vĩ mô nên kinh tế theo
định hướng của Nhà nước.
Thuận tiện trong việc thực hiện thu – nộp thuế: Tính thuận tiện của thuế mang tính
chất hành chính thuế, được thể hiện trong các quy định về thủ tục đăng ký, kê khai,
nộp thuế,…và khả năng quản lý thuế của cơ quan thuế. Khi năng lực quản lý thuế
còn hạn chế, phương tiện quản lý thuế chủ yếu là thủ công và phương thức quản lý
thuế lạc hậu, vì vậy vừa gây khó khăn cho người nộp thuế, vừa cực nhọc cho cán bộ
thu thuế mà kết quả thu thuế không cao. Khi khả năng thu – nộp thuế hiện đại: ứng
dụng công nghê tin học mạnh mẽ vào công tác quản lý thuế, giúp cho cán bộ thuế
có khả năng quản lý bao quát, chính sách, kịp thời, người nộp thuế có thể nhận được
thông tin đầy đủ để tự khai – tự tính – tự nộp thuế bằng công nghệ điện tử, thì các
rào cản về thủ tục hành chính – quan liêu được tháo dỡ… tạo thuận lợi tối đa cho
việc thu thuế - nộp thuế và kết quả thu tăng cao.
1.2 Quy trình thu nợ đọng thuế
1.2.1 Định nghĩa liên quan trong quy trình
“Thuế” quy định trong quy trình: Là khoản thu theo quy định của pháp luật, bao
gồm các loại thuế, phí, lệ phí, tiền phạt và các khoản thu khác của Ngân sách Nhà
nước thuộc phạm vi cơ quan thuế quản lý.
“Kỳ tính thuế”: Là khoảng thời gian theo quy định tại các văn bản pháp luật về thuế
mà trong khoảng thời gian đó đối tượng nộp thuế phải xác định nghĩa vụ nộp Ngân
sách Nhà nước.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 9 Ngành Kinh tế & Quản lý công


GVHD: Ths. Huỳnh Hồng Hiếu SVTH: Huỳnh Thu Hường

“Kỳ kê khai thuế”: Là thời gian mà đối tượng nộp thuế phải thực hiện kê khai số
thuế phải nộp theo kỳ tính thuế và phải nộp tờ khai cho cơ quan thuế theo quy định
của pháp luật về thuế.

“Hạn nộp thuế”: Là ngày cuối cùng một khoản thuế phát sinh phải được nộp đầy đủ
vào Ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật về thuế.
“Tiền thuế nợ”: Là số tiền thuế được xác định phải nộp vào Ngân sách Nhà nước
nhưng đã hết hạn nộp theo quy định của pháp luật về thuế mà chưa được nộp hoặc
chưa nộp đủ vào Ngân sách Nhà nước.
“Khoản nợ”: Là số tiền thuế còn nợ được xác định theo từng lần phát sinh.
“Thời điểm bắt đầu nợ thuế”: Là ngày đầu tiên kể từ sau ngày hết hạn nộp thuế
theo quy định của pháp luật về thuế.
“Thời điểm kết thúc tính nợ”: Là ngày đầu tiên kể từ sau ngày khoản nợ đã được
ĐTNT tự nguyện nộp đầy đủ vào NSNN; hoặc đã được xoá nợ theo chính sách của
Nhà nước; hoặc được miễn nộp theo quy định; hoặc đã được xử lý bằng hình thức
kê biên tài sản để bán đấu giá; hoặc đã được thu hồi theo lệnh thu Ngân sách.
“Tuổi nợ”: Là khoảng thời gian một khoản thuế nợ chưa được nộp hoặc chưa nộp
đủ vào Ngân sách Nhà nước tính từ thời điểm tính nợ thuế đến thời điểm khoản nợ
đó được xác định tuổi. (Tuổi nợ được tính theo ngày bao gồm cả ngày nghỉ theo quy
định của Bộ Luật lao động).
“Mức nợ”: Là số tiền thuế còn nợ tính bằng đồng Việt Nam.
“Tiền phạt nộp chậm thuế”: là khoản tiền phạt được tính trên số tiền thuế nợ trong
thời gian kể từ thời điểm nợ đến ngày số tiền thuế nợ đó được nộp vào Ngân sách
Nhà nước (Bao gồm cả ngày nghỉ theo quy định tại Bộ luật Lao động).
“Khả năng thanh toán nợ thuế”: Là khả năng nộp các khoản nợ thuế trong hiện tại
và tương lai của đối tượng nộp thuế đang nợ thuế.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 10 Ngành Kinh tế & Quản lý công


GVHD: Ths. Huỳnh Hồng Hiếu SVTH: Huỳnh Thu Hường

1.2.2 Mục đích của việc ban hành Quy trình quản lý thu nợ thuế
Đảm bảo thi hành tốt các Luật thuế, Pháp lệnh thuế và các văn bản hướng

dẫn về thuế.
Nâng cao năng lực quản lý có hiệu quả của cơ quan thuế theo pháp luật thuế
và cải cách hành chính thuế.
Nâng cao tính tuân thủ của các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện nộp
đúng, nộp đủ, nộp kịp thời các khoản thu theo chế độ quy định vào Ngân
sách Nhà nước.
Quy định những bước công việc, thời gian thực hiện và mối quan hệ giữa các
bộ phận tại cơ quan thuế các cấp trong công tác quản lý thu nợ thuế.
1.2.3 Phân loại tiền thuế nợ
1

Việc phân loại tiền thuế nợ được quy định rất cụ thể trong Quyết định số1123/QĐ-
TCT và trong quyết định 1395/QĐ-TCT và nhiều văn bản khác…Trong đó phân loại
chi tiết về nợ khó thu, nợ chờ xử lý và nợ có khả năng thu. Tóm tắt các loại nợ như
sau:
Nợ khó thu gồm: Nợ của người nộp thuế lâm vào giải thể, phá sản; Nợ của người
nộp thuế bỏ trốn mất tích; Nợ của người nộp thuế bị khởi tố; Nợ của người nộp thuế
ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh; Nợ của người nộp thuế chờ giải quyết theo
luật phá sản
Nợ chờ xử lý gồm: Nợ của người nộp thuế đang chờ xử lý điều chỉnh; Nợ chờ điều
chỉnh do có khiếu nại; Nợ của NNT chờ xoá, miễn giảm; Nợ của NNT được gia hạn
khoanh nợ, giãn nợ; Nợ của NNT xử lý hoàn thuế thoái trả tiền thuế; Nợ chờ xử lý
khác
Nợ không có khả năng thu gồm: Nợ thuế chậm nộp dưới 30 ngày; Nợ thuế chậm
nộp từ 30 đến 90 ngày; Nợ thuế quá 90 ngày.

1
Xem thêm phụ lục
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 11 Ngành Kinh tế & Quản lý công



GVHD: Ths. Huỳnh Hồng Hiếu SVTH: Huỳnh Thu Hường

1.2.4 Quy trình quản lý thu nợ đọng thuế
Gồm các bước được tóm tắt như sau:
 Lập kế hoạch quản lý thu nợ năm.
Xây dựng chỉ tiêu quản lý thu nợ năm
Lập kế hoạch quản lý thu nợ năm
Điều chỉnh kế hoạch
Thực hiện kế hoạch thu nợ năm
 Thực hiện quản lý thu nợ
Phân loại nợ
Thực hiện thu nợ thuế đối với nhóm nợ thông thường
Quản lý thu nợ đối với nhóm nợ chờ xử lý
Quản lý thu nợ đối với nhóm nợ khó thu
Lưu hồ sơ
 Báo cáo kết quả thực hiện công tác quản lý thu nợ thuế
Lập báo cáo
Tổng hợp báo cáo
Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch thu nợ hàng năm
Trong đó việc các giai đoạn thu nợ thông thường được tóm tắt theo sơ đồ sau:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 12 Ngành Kinh tế & Quản lý công


GVHD: Ths. Huỳnh Hồng Hiếu SVTH: Huỳnh Thu Hường


(Sơ đồ1: trình tự các giai đoạn thu nợ thông thường)





Nợ thông
thƣờng
Biện pháp nhắc
nhở
Thông báo lần 1
Thông báo lần 2
Biện pháp thu
nợ
Trích TK tiền gửi
Ngừng bán, tạm
đình chỉ sử dụng
hóa đơn
Ngừng các thủ
tục XNK hàng
hóa
Thông báo cho
thông tin đại
chúng
Kê biên tài sản
Chuyển hồ sơ
cho các cơ quan
PL
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 13 Ngành Kinh tế & Quản lý công


GVHD: Ths. Huỳnh Hồng Hiếu SVTH: Huỳnh Thu Hường

(Sơ đồ 2: quy trình xử lý nợ khó thu)


Người nộp thuế
Nguyên nhân nợ
Sơ đồ 6: SƠ ĐỒ QUY TRÌNH XỬ LÝ NỢ KHÓ THU
(Điểm 7, mục II, phần B)
Cơ quan pháp luật (Toà án, công an…)
Phòng, đội QLN/Phòng, đội
tham gia thực hiện quy trình
Phòng, đội Kiểm tra thuế
Chết, mất tích, mất
năng lực hành vi dân
sự
Báo cáo lãnh
đạo CQT
Xác minh NNT
Đề xuất biện
pháp thu hồi nợ
Thực hiện điểm
6
Còn sống, có tài
Chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân
Liên quan trách
nhiệm hình sự
Báo cáo lãnh
đạo CQT về
tình trạng
NNT
Kết luận về
NNT
Thông báo về tình trạng tiền thuế

Đôn đốc
thu nợ
NNT chưa nộp NSNN
Chấm dứt hoạt động
KD hoặc không còn
hoạt động KD tại địa
bàn
Báo cáo lãnh
đạo CQT
Xác minh NNT
Đôn đốc
thu nợ
Theo dõi và
xử lý
Vẫn hoạt động SXKD
Không còn hoạt động SXKD
Giải thể
Báo cáo lãnh
đạo CQT
Xây dựng phương án
giải quyết tiền thuế
Thông báo về tình trạng tiền thuế nợ
Quyết định giải thể
Đôn đốc
thu nợ
Chưa nộp NSNN
Phá sản
Báo cáo lãnh
đạo CQT
Xử lý tiền thuế nợ theo

Luật DN, Luật Phá sản
Thông báo về tình trạng tiền thuế nợ
Quyết định tuyên
bố phá sản DN
Thu hồi, xử lý nợ theo
Quyết định của Toà án
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 14 Ngành Kinh tế & Quản lý công


GVHD: Ths. Huỳnh Hồng Hiếu SVTH: Huỳnh Thu Hường

CHƢƠNG 2
TÌNH HÌNH NỢ ĐỌNG THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 9
2.1 Tổng quan tình hình KT-XH và bộ máy tổ chức của Chi cục thuế Quận 9
2.1.1 Tổng quan tình hình KT-XH của Quận 9
Quận 9 được thành lập trên cơ sở tách ra từ huyện Thủ Đức ngày 01/04/1997. Phía
bắc giáp tỉnh Bình Dương, phía nam giáp quận 2, phía đông giáp tỉnh Đồng Nai,
phía tây giáp quận Thủ Đức.
Với diện tích tự nhiên là 11.623 ha Quận 9 phát triển mạnh về sản xuất nông
nghiệp, sản xuất vật liệu xây dựng, may mặc trong nước và xuất khẩu, sản xuất bột
giặt, hóa chất, các hộ kinh doanh chế tác vàng lâu năm, kinh doanh ăn uống. Quận 9
còn được biết đến qua khu du lịch Suối Tiên, khu sinh thái Vườn Cò, đặc sản Nem
Chả Kiến Thiết, di tích văn hóa Đình Phong Phú, khu công nghệ cao, trường đại
học Việt - Pháp…hứa hẹn cho sự phát triển kinh tế của khu vực và nguồn đóng góp
thuế cho Ngân Sách
Người dân quận 9 từ xưa đến nay sống chan hòa với thiên nhiên, cần cù, chất phát,
yêu lao động, luôn đi đầu trong thi đua xây dựng khu phố văn hóa, trẻ em luôn được
quan tâm chăm sóc tốt từ gia đình và xã hội. Đó cũng chính là các yếu tố đã góp
phần không nhỏ giúp chi cục thuế quận 9 (CCT.Q9) hoàn thành tốt nhiệm vụ. Dưới
sự quan tâm đặc biệt của Nhà Nước, sự chỉ đạo sáng suốt của HĐND, UBND, quận

9 sẽ ngày càng phát triển, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của
người dân giúp họ làm tròn nghĩa vụ đối với đất nước.
2.1.2 Vị trí chức năng của Chi cục thuế Quận 9
Chi cục thuế Quận 9 nằm ở số 25 đường Lê Văn Việt, phường Hiệp Phú,
quận 9, Tp Hồ Chí Minh. Chi cục Thuế quận 9 là tổ chức trực thuộc Cục Thuế
TP.HCM, có chức năng tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí và các
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 15 Ngành Kinh tế & Quản lý công


GVHD: Ths. Huỳnh Hồng Hiếu SVTH: Huỳnh Thu Hường

khoản thu khác của NSNN (sau đây gọi chung là thuế) trên địa bàn Quận 9 theo quy
định của pháp luật.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế Quận 9
Tổng số Cán bộ công chức của Chi cục đến 31/12/2011 là 85 Cán bộ công chức,
trong đó:
Giới tính: 36 Nam; 49 Nữ
Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ 01; Đại học 59; Cao đẳng 16 , Trung cấp; còn
lại 09
Chi cục thuế Quận 9 gồm 12 đội được cơ cấu theo sơ đồ sau:


CHI CỤC TRƢỞNG
Ông Đỗ Văn Dũng



















P. CHI CỤC TRƢỞNG
Bà Nguyễn Thị Thanh
Hoa



P.CHI CỤC TRƢỞNG
Ông Trần Ngọc Linh
















Trực tiếp chỉ đạo
Đội Liên phường
Đội TB- KT
Đội hành chính – nhân sự
- tài vụ - ấn chỉ
Đội THHT
Đội TNCN

Trực tiếp chỉ đạo
Đội Kiểm tra 2
Đội Kiểm tra nội bộ
Đội Kê khai kế toán
thuế –Tin học

Trực tiếp chỉ đạo
Đội Quản lý nợ - Cưỡng
chế nợ
Đội Kiểm tra 3
Đội TH- NV - DT
Đội Kiểm tra 1
(Sơ đồ 3 cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế Quận 9)

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 16 Ngành Kinh tế & Quản lý công



GVHD: Ths. Huỳnh Hồng Hiếu SVTH: Huỳnh Thu Hường

2.2 Thực trạng nợ đọng thuế tại chi cục thuế quận 9 từ năm 2008 – 2011
Cũng giống như tình hình nợ đọng thuế trên cả nước. Nhìn chung tình hình
nợ đọng thuế tại Chi cục có xu hướng tăng dần qua các năm. Cụ thể năm sau
thường cao hơn năm trước khoảng hơn 25%. Riêng năm 2010 tình hình nợ đọng có
giảm xuống 5,353 triệu đồng, tỷ lệ 4,73%. Thể hiện ở bảng sau:
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Nội Dung
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Tổng số thuế nợ
90,081.00
113,139.00
107,786.00
135,675.00
So sánh tăng/ giảm

23,058.00
- 5,353.00
27,889.00
Tăng/ giảm (%)

25.60
- 4.73
25.87
( Bảng1 tổng kết tình hình thuế nợ các năm từ 2008 – 2011)
Chi tiết từng loại thuế như sau:

Nội Dung
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
1. Thuế CTN
31,495.00
52,284.00
79,496.00
111,299.00
Môn bài
1,442.00
2,332.00
3,142.00
4,030.00
Thuế GTGT
14,246.00
25,235.00
34,766.00
61,151.00
Thuế TNDN
15,448.00
21,158.00
27,263.00
24,272.00
Thuế TTĐB
38.00
81.00
175.00
190.00

Thuế TNCN
103.00
1,174.00
1,167.00
1,977.00
Thu khác
218.00
2,304.00
12,983.00
19,679.00
2. Khoản thu từ đất
58,586.00
60,855.00
28,290.00
24,376.00
Thuê đất
12,175.00
11,143.00
13,724.00
15,215.00
TSDĐ
41,704.00
47,296.00
11,938.00
7,356.00
Trước bạ
202.00
347.00
270.00
176.00

Nhà đất
4,131.00
1,757.00
2,067.00
1,390.00
Thuế SDĐNN
374.00
312.00
291.00
239.00
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 17 Ngành Kinh tế & Quản lý công


GVHD: Ths. Huỳnh Hồng Hiếu SVTH: Huỳnh Thu Hường

Xét theo nhóm nợ ta có:
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Nhóm nợ
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Nợ khó thu
6,807.00
6,044.00
2,822.00
20,929.00
Nợ chờ xử lý
36,395.00
37,835.00

4,441.00
18,279.00
Nợ có khả năng thu
46,879.00
69,260.00
100,523.00
96,467.00
Tổng số
90,081.00
113,139.00
107,786.00
135,675.00
(Bảng nợ thuế xét theo nhóm nợ các năm từ năm 2008-2011)

(Biểu đồ tỷ lệ % giữa các nhóm nợ thuế qua các năm)
Nhận xét: số nợ khó thu qua các năm thường có tỷ lệ nhỏ; kế đó là nhóm nợ chờ xử
lý và có tỷ lệ nợ đọng lớn nhất là nợ có khả năng thu.
7.56
5.34
2.62
15.43
40.4
33.44
4.12
13.47
52.04
61.22
93.26
71.1
0%

10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
2008
2009
2010
2011
Nợ có khả
năng thu
Nợ đang
chờ xử lý
Nợ khó thu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 18 Ngành Kinh tế & Quản lý công


GVHD: Ths. Huỳnh Hồng Hiếu SVTH: Huỳnh Thu Hường

Xem xét cụ thể hơn trong từng năm ta thấy có một vài sự khác biệt hơn so với xu
hướng chung đó. Điển hình như:
 Nhóm nợ khó thu các năm từ năm 2008-2010 có tỷ lệ nhỏ (từ 2.62% -
7.56%) nhưng đến năm 2011 tỷ lệ nợ của nhóm này tăng đột biến lên đến
15.43% so với tỷ lệ của các nhóm nợ còn lại. Nguyên nhân chính do năm này
là hậu quả tồn đọng của các năm trước trong tình hình chung là khủng hoảng

kinh tế thế giới nhiều doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản không có khả
năng trả nợ thuế.
 Nhóm nợ chờ xử lý của các năm 2008 và năm 2009 có tỷ lệ tương đối cao
(40.4% - 33.44%) nhưng đến năm 2010 và năm 2011 đã có xu hướng giảm
lại. Điều này là tín hiệu đáng mừng; việc quy định, chế tài và xử lý các sai
xót trong tiền thuế đã được lưu loát hơn, trôi trải hơn.
2.3 Tình hình quản lý thu nợ đọng thuế tại Chi cục thuế quận 9 từ năm 2008 –
2011
Chi cục thuế quận 9 luôn coi việc thu hồi nợ đọng là một nhiệm vụ quan trọng và
cấp thiết. Thời gian qua, Chi cục đã triển khai nhiều biện pháp tích cực, quyết liệt
để thu hồi số nợ đọng.
Căn cứ theo QĐ 1123 Chi cục đã thành lập mỗi đội thu có một bộ phận xử lý kết
hợp các ban ngành liên quan, UBND phường lên kế hoạch phân loại nợ để có hình
thức xử lý thu, chọn một số đơn vị thí điểm, các đơn vị nợ thuế lớn. Hàng tuần, báo
cáo kết quả xử lý trong buổi họp giao ban.
Đội thuế chuyên trách về quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế được thành lập theo mô
hình quản lý theo chức năng đã tiến hành rà soát, đối chiếu, kiểm tra, phân loại các
khoản nợ thuế; triển khai các biện pháp nghiệp vụ, tăng cường các biện pháp đốc
thu để thu hồi nợ thuế theo quy định. Năm 2010 đã thu 85.25 triệu đồng và năm
2011 là 120.853 triệu đồng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 19 Ngành Kinh tế & Quản lý công


GVHD: Ths. Huỳnh Hồng Hiếu SVTH: Huỳnh Thu Hường

So sánh giữa số nợ và số thu nợ của năm 2010 và 2011 ta có:

2010 2011
(Biểu đồ thể hiện số nợ và số thu nợ trong năm 2010 và 2011)
Nhìn chung số thu nợ được là đáng kể khoảng 80% so với số nợ. Nhưng năm sau số

nợ vẫn nhiều và có xu hướng tăng là do số nợ mới phát sinh và tình hình kinh tế
những năm gần đây đang có chiều hướng đi xuống. Trong đó lượng nợ thu được
chủ yếu nằm trong nhóm nợ có khả năng thu là chủ yếu. Đặt ra vấn đề là thu và
quản lý nợ khó thu, nợ chờ xử lý như thế nào để đạt hiệu quả.
2.4 Phân tích đánh giá việc quản lý thu nợ đọng thuế tại Chi cục thuế Quận 9
2.4.1 Phân tích việc quản lý thu nợ của Chi cục
Các biện pháp tập trung chủ yếu ở các doanh nghiệp ngoài quốc doanh với
3688 lượt gồm nhiều nhất là thông báo nợ thuế và phạt nộp chậm tiền thuế. Đối với
các doanh nghiệp địa phương và hộ kinh doanh việc thực hiện các biện pháp này là
ít hơn do tính chất nhỏ lẻ.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 20 Ngành Kinh tế & Quản lý công


GVHD: Ths. Huỳnh Hồng Hiếu SVTH: Huỳnh Thu Hường

Biện pháp thu nợ đã áp dụng
Số lƣợt thực hiện biện pháp
Tổng cộng
3728
Thông báo nợ thuế
1254
Phạt nộp chậm tiền thuế
1875
Dừng việc xuất cảnh
1
Gọi điện thoại nhắc nhở
207
Biện pháp khác
1
Thông báo nộp thuế

390
Doanh nghiệp địa phương
13
Thông báo nợ thuế
3
Phạt nộp chậm tiền thuế
10
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
3688
Thông báo nợ thuế
1245
Phạt nộp chậm tiền thuế
1848
Dừng việc xuất cảnh
1
Gọi điện thoại nhắc nhở
206
Biện pháp khác
1
Thông báo nộp thuế
387
Hộ kinh doanh
27
Thông báo nợ thuế
6
Phạt nộp chậm tiền thuế
17
Gọi điện thoại nhắc nhở
1
Thông báo nộp thuế

3
(Bảng thống kê các biện pháp đôn đốc thu nợ đọng đã thực hiện
từ 01/05/2009 đến 31/12/2011)
Chi cục thuế đã tập trung xây dựng các giải pháp cụ thể theo từng nhóm nợ,
đặc biệt là đối với nhóm nợ thông thường. Ngay từ đầu tháng, các đội kiểm tra thuế
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 21 Ngành Kinh tế & Quản lý công


GVHD: Ths. Huỳnh Hồng Hiếu SVTH: Huỳnh Thu Hường

thường xuyên phát hành thông báo nộp thuế hoặc gọi điện thoại nhắc nhở, đôn đốc
các đối tuợng nộp thuế phải nộp ngay số thuế còn nợ vào NSNN, đến hạn, nếu chưa
nộp sẽ phát hành thông báo nợ thuế có tính phạt nộp chậm.
Tập trung áp dụng các biện pháp theo quy trình quản lý thu nợ, đặc biệt quan
tâm đến các biện pháp kết hợp với chính quyền địa phương như: UBND, Hội đồng
tư vấn thuế, ban quản lý các chợ, ban điều hành các khu phố, các ban ngành có liên
quan để xử lý kịp thời đối với từng người nộp thuế. Đồng thời, Chi cục thuế cũng
tích cực hướng dẫn và giải quyết ngay các vướng mắc trong lĩnh vực thuế, tạo điều
kiện giúp đỡ cho các cơ sở SXKD chấp hành tốt nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước.
Tổ chức theo dõi, kiểm tra và giám sát chặt chẽ biến động của các khoản nợ thuế:
thực hiện nghiêm việc xử phạt nộp chậm, báo cáo UBND quận có biện pháp tác
động hỗ trợ đối với các doanh nghiệp có số nợ thuế lớn; lập các tài liệu, hồ sơ và
thủ tục cần thiết để xóa nợ, gia hạn nợ theo quy định của Luật Quản lý thuế; tích
cực và chủ động giải quyết các khoản nợ “khó thu” và nợ “chờ xử lý”.
Triển khai các quy định về trách nhiệm của cơ quan thuế, cán bộ thuế đối với
các khoản nợ cho toàn thể cán bộ công chức biết và thông suốt. Bồi dưỡng nghiệp
vụ, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ công chức quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế theo
hướng chuyên sâu, chuyên nghiệp.
Thực hiện tốt chế độ báo cáo về tình hình quản lý và diễn biến nợ thuế hàng
tháng cho cấp trên theo đúng quy định, định kỳ tổ chức kiểm điểm, rút kinh nghiệm

về công tác thu nợ và thuế phát sinh với phương châm thường xuyên kéo giảm tỷ lệ
nợ thuế hàng tháng và không để phát sinh nợ đọng mới.
2.4.2 Một số nguyên nhân, hạn chế trong công tác quản lý nợ
Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng việc quản lý và thu nợ thuế có nhiều vấn đề phức
tạp do đó không tránh khỏi những mặt hạn chế, thiếu xót. Sau đây là các nguyên
nhân:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 22 Ngành Kinh tế & Quản lý công


GVHD: Ths. Huỳnh Hồng Hiếu SVTH: Huỳnh Thu Hường

 Về phía sản xuất kinh doanh của người nộp thuế
Từ năm 2008- 2011 là những năm xảy ra khủng hoảng kinh tế thế giới và
nền kinh tế Việt Nam cũng không phải là một ngoại lệ. Trong giai đoạn này
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thu lỗ, một số lâm vào tình trạng phá
sản, gặp khó khăn thật sự nên không có tiền để nộp NSNN.
Do giá nguyên vật liệu đầu vào và lãi suất ngân hàng tăng cao nên doanh
nghiệp gặp khó khăn về vốn
Việc giao dịch với khách hàng, đối tác còn khó khăn nên chưa được thanh
toán đầy đủ. Các doanh nghiệp cố ý trì hoãn thanh toán để chiếm dụng vốn
lẫn nhau.
Đặc biệt là ý thức chấp hành pháp luật thuế kém của không ít doanh nghiệp.
Hiện nay việc vay ngân hàng mức lãi suất cao hơn so với mức phạt chậm nộp
thuế 0,05% theo quy định của Luật Quản lý thuế nên có không ít doanh
nghiệp cố tình chiếm dụng tiền thuế để phục vụ sản xuất kinh doanh.
 Về cơ chế, chính sách của Nhà nước
Gia hạn nộp thuế: tuy có các chính sách tháo gỡ khó khăn cho Doanh Nghiệp
như gia hạn nộp thuế TNDN, nhưng số doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế
được gia hạn nộp thuế TNDN không nhiều; pháp luật quy định phạm vi các
trường hợp được gia hạn nộp thuế còn hạn chế, rất ít doanh nghiệp đủ điều

kiện được gia hạn nên số doanh nghiệp gặp khó khăn tài chính thật sự vẫn
phải chịu thêm tiền phạt nộp chậm số nợ cũ nên càng khó khăn thêm.
Xóa nợ thuế: chưa có chính sách xóa nợ kịp thời đối với đối tượng nợ thuế
đã chấm dứt kinh doanh từ lâu, nay không tìm được đối tượng để thu hồi nợ,
nên nhóm nợ này ngày càng tăng ảnh hưởng chung đến tổng nợ, chỉ tiêu thu
nợ. việc đặt kế hoạch thu nợ từ đó cũng bị ảnh hưởng theo.
Cưỡng chế nợ thuế: đối với nhóm nợ khó thu chưa có quy định cụ thể về sự
phối hợp giữa các cơ quan thi hành án và cơ quan thuế khi cả hai cơ quan
cũng thực hiện cưỡng chế một đối tượng. Chưa có quy định cụ thể cơ quan
nào giám sát, chế tài các ngân hàng khi không thực hiện hoặc thực hiện
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 23 Ngành Kinh tế & Quản lý công


GVHD: Ths. Huỳnh Hồng Hiếu SVTH: Huỳnh Thu Hường

không đầy đủ theo quy định của Luật quản lý thuế, trên thực tế việc phối hợp
chưa chặt chẽ, chư có tổ chức tổng kết việc phối hợp cưỡng chế nợ thuế giữa
các bên liên quan.
 Về quản lý của cơ quan thuế
Việc thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản ngân hàng
hoặc kho bạc của đối tượng bị cưỡng chế thường không đạt kết quả cao vì tại
thời điểm áp dụng biện pháp cưỡng chế thường là tài khoản của người nộp
thuế không còn tiền, thời hiệu của biện pháp này chỉ có 30 ngày là quá ít để
thu hồi nợ thuế.
Đối với biện pháp cưỡng chế kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo
quy định của pháp luật để thu đủ tiền thuế, tiền phạt thì cần phải có sự hỗ trợ
của chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng có liên quan. Cho tới
nay, chưa có quy chế phối hợp giữa cơ quan thuế với các cơ quan chức năng
để thực hiện biện pháp này.
Đối với số nợ của các hộ kinh doanh cá thể: ủy nhiệm thu các phường chưa

thực hiện đầy đủ các biện pháp quản lý nợ để đôn đốc thu nợ hiệu quả và
thiết lập hồ sơ bỏ điểm để đề nghị xóa nợ kịp thời. Một số UBND Phường
chưa quan tâm đúng mức đối với công tác quản lý, chỉ đạo công tác thu nợ
đối với ủy nhiệm thu dẫn đến số nợ của hộ KD cá thể còn cao, hiện Đội Liên
Phường tiếp tục xử lý số thuế nợ này theo quy định.
Hệ thống ứng dụng quản lý nợ đôi khi vẫn còn bị lỗi, các máy vi tính đã cũ,
chưa được thay mới dẫn đến phần mềm cho kết quả rất chậm, gây khó khăn
và tốn thời gian của viên chức ngành thuế; tại các đội Kiểm Tra thuế, Liên
phường ứng dụng quản lý nợ đã được cài đặt nhưng chưa được phát huy khai
thác đầy đủ.
Số lượng viên chức ngành thuế tại chi cục đảm nhiệm công tác tại bộ phận
Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế còn quá mỏng so với số lượng tổ chức, cá
nhân có nợ thuế; ngoài ra, ở bộ phận này cũng có trường hợp cán bộ công
chức do trình độ năng lực còn hạn chế hoặc lớn tuổi chờ giải quyết chính
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 24 Ngành Kinh tế & Quản lý công


GVHD: Ths. Huỳnh Hồng Hiếu SVTH: Huỳnh Thu Hường

sách nghỉ hưu được điều từ các đội khác sang, dẫn đến năng suất công tác và
hiệu quả quản lý nợ chưa cao.


















Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 25 Ngành Kinh tế & Quản lý công


GVHD: Ths. Huỳnh Hồng Hiếu SVTH: Huỳnh Thu Hường

CHƢƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THU NỢ ĐỌNG THUẾ
Nếu xét trên góc độ phát triển chung, thì số lượng người nộp thuế gia tăng, số thuế
ghi thu cũng gia tăng thì số nợ đọng thuế có tăng thì cũng là nguyên nhân khách
quan. Tuy nhiên từ góc độ này cũng cần phải xem xét, phân tích cụ thể để tìm ra
những giải pháp hữu hiệu hơn trong công tác quản lý thu nợ thuế
3.1 Giải pháp giảm thiểu nợ đọng thuế
Việc thống kê nợ đọng có ý nghĩa quan trọng là để đặt chỉ tiêu thu nợ cho năm sau.
Do đó số lượng nợ đọng thuế là không thể tránh khỏi. Tuy nhiên có một số lượng
nợ đọng không thể thu được dồn lại qua nhiều năm làm ảnh hưởng đến các chỉ tiêu
được đặt ra từ đó ảnh hưởng đến công tác quản lý và thu nợ. Giải pháp đặt ra là :
Mở rộng đối tượng được xoá tiền nợ thuế, bởi nhiều doanh nghiệp có số nợ
thuế rất nhỏ, nếu cơ quan thuế thực hiện các thủ tục để thu, thì chi phí thậm
chí còn cao hơn số tiền thu được, trong khi không thu được thì số tiền nợ
thuế tiếp tục gia tăng và ngành thuế phải mất chi phí, công sức để quản lý.
Xoá những khoản nợ thuế lớn, nhưng tính khả thi để thu không cao, hoặc

không có khả năng thu. Trong đó, có rất nhiều khoản nợ kéo dài nhiều năm,
mà con nợ (doanh nghiệp) đã giải thể, phá sản nhưng không làm thủ tục giải
thể, phá sản; người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp không có khả
năng nộp thuế, thậm chí đã chết, hoặc không còn cư trú ở địa phương.
Trên thực tế, ngành thuế rất khó có khả năng thu được những khoản nợ này,
nhưng do chưa có cơ chế xoá, nên vẫn phải phải theo dõi, khiến nợ thuế gia
tăng và làm tăng chi phí quản lý của ngành thuế. Nên tính đến giải pháp xoá
nợ thuế cho cả những khoản nợ có “tuổi nợ” trên 10 năm mà cơ quan thuế đã

×