Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Đề cương Quản trị rủi ro

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.48 KB, 37 trang )

Chương I: Tổng quan về RR
1. Các khái niệm
Trường phái truyền thống:
-> RR là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến
nguy hiểm, khó khăn hoặc điều không chắc chắn có thể xảy ra cho con người.
Trường phái trung hòa:
- RR là sự bất trắc có thể đo lường được ( Frank knight)
- RR là sự bất trắc cụ thể liên quan đến một biến cố không mong đợi (Allan
Willett)
- RR là sự tổng hợp của những sự ngẫu nhiên có thể đo lường bằng xác suất (
Inrving Pferfer)
- RR là một tình trạng trong đó các biến cố xảy ra trong tương lai có thể xác
định được (Marilu Hurt Mon Carty)
- RR là sự biến động tiềm ẩn ở kết quả ( Micheal Smith)
->RR là giá trị và kết quả mà hiện thời chưa biết đến ( RR đó là sự biến động
tiềm ẩn ở kết quả)
RR Vừa mang tính tiêu cực,vừa mang tính tích cực
RR là yếu tố ngẫu nhiên, khách quan có thể đo lường được liên quan đến bảo
hiểm.
2. Phân loại rủi ro
Phân tích các nguyên tắc trong BHTM:
- Nguyên tắc số đông bù số ít
- Nguyên tắc rủi ro có thể được bảo hiểm
- Phân tán rủi ro
- Trung thực tuyệt đối
- Quyền lợi có thể được đảm bảo.
* Dựa vào bản chất:
2.1.1 Rủi ro thuần túy: Là rủi ro mang tính khách quan, là những rủi ro dẫn
đến thiệt hại, mất mát, tổn thất, tồn tại khi có tổn thất nhưng không có cơ hội
kiếm lời.
2.1.2 Rủi ro suy đoán: Còn gọi là rủi ro mang tính đầu cơ. Là những rủi ro mà


trong đó những cơ hội tạo ra thuận lợi gắn với những nguy cơ gây ra tổn thất.
Loại rủi ro này là động lực thúc đẩy hoạt động kinh doanh và có tính hấp dẫn
của nó.
Nguyên nhân:
- RR do thiếu kinh nghiệm và kỹ năng quản lý kinh doanh
- RR do kém khả năng cạnh tranh
- RR do sự thay đổi thị hiếu khách hàng
- RR do lạm phát
- RR do điều kiện không ổn định của thuế
- RR do thiếu thông tin kinh tế và thiếu kinh nghiệm quản lý
- RR do tình hình chính trị bất ổn.
2.2 theo khả năng phân tán
2.2.1 RR có thể đa dạng hóa:
- Kn: là rủi ro không có tính hệ thống. Nó thường xảy ra trong phạm vi hẹp
mang tính riêng có, có thể phân chia giảm thiểu đa dạng hóa bằng các nguồn
quỹ góp chung
- Nguyên nhân:
+ RR quản lý: là những rủi ro nảy sinh do trình độ yếu kém của người quản lý
do vậy quyết định của họ đưa ra có thể sai lầm gây tổn hại, thậm chí phá sản.
+ RR tài sản: Là những rủi ro nảy sinh do tài sản và cơ cấu tài sản doanh
nghiêp nắm giữ
+ RR tài trợ: là những rủi ro và trách nhiệm pháp lý nảy sinh từ cơ cấu nguồn
vốn của doanh nghiệp.
2.2.2 RR không thể đa dạng hóa: hay còn gọi là rủi ro hệ thống, RR thị
trường. Đây là những rủi ro nảy sinh từ những tác động to lớn thường nằm
ngoài sự kiểm soát của một thậm chí của một nhóm cá nhân. Đây là loại rủi ro
khi xảy ra thường ảnh hưởng đến phạm vi rộng tổn thất mang tính nghiêm
trọng và tác động đến nhiều tối tượng. Không thể giảm thiểu bằng cách đa
dạng hóa.
Nguyên nhân:

+ Những thay đổi trong cơ chế quản lý
+ Những thay đổi trong thị hiếu khách hàng
+ Tiến bộ khoa học công nghệ
+ Chuyển dịch trong dòng vốn đầu tư.
2.3 phân loại theo đối tượng
2.3.1 rủi ro tài sản: là sự giảm sút hoặc mất hẳn giá trị của tài sản
2.3.2 Rủi ro nhân sự: thiệt hại về tính mạng thân thể con người
2.3.3 Rủi ro pháp lý: đó là sự việc phát sinh TNDS theo ràng buộc của luật dân
sự dẫn đến phải bồi thường
2.4 Phân loại theo phạm vi
2.4.1 rủi ro cơ bản:
Là những rủi ro phát sinh từ sự tác động tương hỗ thuộc về mặt kinh tế, chính
trị xã hội và đôi lúc thuần túy về mặt vật chất. Những tổn thất hậu quả do rủi ro
cơ bản gây ra không chỉ do từng cá nhân và ảnh hưởng đến toàn bộ nhóm
người nào đó trong xã hội
2.4.2 Rủi ro riêng biệt:
Là rủi ro xuất phát từ từng cá nhân con người. Tác động của các rủi ro không
ảnh hưởng lớn đến toàn bộ xã hội mà chỉ có tác động đến một số ít người.
2.5. Phân loại theo nguồn gốc:
2.5.1 Môi trường tự nhiên
2.5.2 Môi trường VH-XH
2.5.3 Môi trường kinh tế
2.5.4 Môi trường luật pháp
2.5.5 Môi trường chính trị
2.5.6 Môi trường hoạt động
2.5.7 Vấn đề nhận thức của con người
2.6 Phân loại theo ngành
2.6.1. Rủi ro trong ngành ngoại thương
2.6.2 RR trong ngành đầu tư
2.6.3. RR trong ngành công nghiệp

2.6.4 RR trong ngành ngân hàng
2.6.5 RR trong ngành xây dựng
2.6.6 RR trong ngành nông nghiệp
2.6.7 RR trong ngành du lịch
2.6.8 RR trong ngành GTVT
2.6.9. RR trong kinh doanh
2.7 Các rủi ro đặc thù trong kinh doanh
2.7.1 RR từ tác động của thị trường
2.7.2 RR trong giao dịch kinh doanh mua bán
2.7.3. RR trong thanh toán
2.7.4 RR hối đoái
2.7.5 RR đầu tư
2.7.6 RR tài trợ.
3. Hiểm họa
• Kn: là những nhân tố hay nguyên nhân chính dẫn đến RR, nó ám chỉ
những sự cố và nhân tố ảnh hưởng đến hậu quả của tổn thất.
• Đặc điểm: mang tính khách quan nằm ngoài khả năng kiểm soát của con
người.
4. Nguy cơ:
• Kn: Là những điều kiện về vật chất, tinh thần hoặc các nhân tố có thể
làm tăng khả năng dẫn đến tổn thất.
• Tính chất:
+ NGuy cơ diễn tả khả năng xảy ra sự cố
+ NGuy cơ tồn tại với mức độ cao thấp khác nhau tùy theo các yếu tố tác động
tạo ran guy cơ.
• Phân loại:
+ Nguy cơ vật chất:
Là các điều kiện cơ sở vật chất, vị trí, có thể làm tăng cơ hội dẫn đến tổn thất.
Mối nguy vật chất là tình trạng vật chất yếu kém làm tăng khả năng xảy ra mất
mát.

+ NGuy cơ tinh thần: Đề cập đến năng lực hành vi của cá nhân tổ chức hoặc
sự lo lơ đễnh chủ quan của con người.
+ Nguy cơ đạo đức:
Là những hành vi cố ý làm tăng mức độ tổn thất hoặc có sự gian dối nhằm trục
lợi BH. Nguy cơ đạo đức là sự không trung thực của một cá nhân nào đó làm
tăng khả năng xảy ra mất mát.
5. Sự bất định:
• Kn: Sự bất định là sự nghi ngờ của chúng ta trong việc tiên đoán kết
quả. Sự bất định xuất hiện khi một cá nhân nhận thức được RR. Đó là một khái
niệm chủ quan vì vậy nó không thể đo lường trực tiếp. Sự bất định phụ thuộc
vào trạng thái tư tưởng của từng cá nhân.
• Các mức độ của sự bất định:
+ M1: Không có bất định (chắc chắn) kết quả có thể tiên đoán chắc chắn VD:
quy luật vật lý.
+ M2: Sự bất định khách quan kết quả nhận ra được và xs được biết.
+ M3: Sự bất định chủ quan: kết quả nhận ra được và xs không được biết.VD:
tai nạn xe cộ.
+ M4: Sự bất định cao nhất: kết quả không nhận ra đầy đủ và xs không được
biết VD: thám hiểm không gian.
* Phản ứng đối với sự bất định:
- Sự bất định ảnh hưởng sâu rộng đến hành vi con người.
- Sự bất định ảnh hưởng đến mức bồi thường yêu cầu cho những hành
động RR.
- Sự bất định dẫn đến tê liệt hay sự thụ động .
- Sự bất định làm cho cá nhân hay tổ chức chống lại những kết quả mà họ
đã nhận ra và không mong muốn chúng.
- ? sự khác nhau giữa rủi ro, hiểm họa, nguy cơ:
- Tiêu chí - RR - HH - NC
- Khái niệm - - -
- Đặc điểm - - Khách quan - Cả khách

quan lẫn chủ
quan
- Bản chất - Nhấn mạnh
kết quả, kết cục
của sự cố hơn là
khả năng xảy ra
RR
- Là nguyên
nhân dẫn đến RR
- Có thể coi
như chất xúc tác
- Khả năng
đo lường
- + - - - -
-
6. Tổn thất:
• Kn: Là sự thiệt hại của một đối tượng nào đó phát sinh từ một biến cố
bất ngờ ngoài ý muốn của chủ sở hữu.
• Phân loại tổn thất:
+ Tổn thất về tài sản
+ Tổn thất về con người
+ Tổn thất về TNDS.
• Ý nghĩa:
- Đối với lĩnh vực đời sống XH: Tổn thất làm gián đoạn tạm thời hay vĩnh
viễn quá trình sinh hoạt cá nhân, làm gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh
của chủ thể kinh doanh. Trên bình diện rộng tổn thất làm mất khả năng lao
động của con người, làm ảnh hưởng xấu đến quá trình tái sản xuất của toàn bộ
nền kinh tế xã hôi. Vì vậy người ta luôn tìm cách né tránh, chống lại hay giảm
thiểu nó ở phạm vi có thể.
- Đối với lĩnh vực BH: Tổn thất phát sinh trở thành nhân tố trực tiếp làm

cho tác dụng của BH được thể hiện và phát huy một cách cụ thể. Thật vậy, bồi
thường tổn thất của BH sẽ giúp tái tạo lại quá trình sx và sinh hoạt bị gián đoạn
do tổn thất phát sinh làm cho đời sống XH tái lập lại thế cân bằng của nó.
* Các chi phí của rủi ro:
+ Chi phí trực tiếp: Tổn thất về tài sản, con người, TNPL quy ra tiền.
+ Chi phí gián tiếp:
- Các chi phí về tinh thần
- Chi phí của sự không chắc chắn
- Chi phí về quan hệ
• Tổn thất và rủi ro:
+ Mối liên hệ về hình thức:
- RR phản ánh mặt chất của sự kiện
- Tổn thất phản ánh về mặt lượng của sự kiện
+ Mối quan hệ nhân quả:
-RR là nguyên nhân
- Tổn thất là hậu quả.
So sánh sự khác nhau giữa 4 khái niệm. làm bài tập tình huống: 2 dạng
Chương 2: Những vấn đề cơ bản về QTRR
I. Lịch sử hình thành và phát triển của QTRR.
1. Lịch sử hình thành
- QTRR đã được thực hiện không chính thức từ thưở ban đầu
- 1955-1964 đánh dấu sự ra đời của QTRR hiện đại cả về học thuật lẫn nghề
nghiệp ( theo Snider 1991) khi đó QTRR mới có được sự chấp nhận rộng rãi
đối với cả nhà thực hành lẫn nhà nghiên cứu.
2. Lịch sử phát triển chức năng của QTRR:
- Quá trình phát triển về mặt kỹ thuật của QTRR qua xu hướng đáng tin cậy
của thập niên 1950 và qua xu hướng an toàn hệ thống của thập niên 1960 và
1970.
- QTRR bắt đầu đi vào 1 giai đoạn mang tính quốc tế từ giữa những năm 70 đó
là giai đoạn toàn cầu hóa. Hiệp hội QTRR và BH (RIMS) bắt đầu thiết lập

những quan hệ với các nhà QTRR châu âu và châu á.
- Trong những năm 90 các hoạt động QTRR các hoạt động QTRR tiếp tục phát
triển, và đã vượt xa nguồn gốc ban đầu của nó.
- Việc mua BH tiếp tục đóng vai trò hết sức quan trọng trong hầu hết những
trách nhiệm của nhà quản trị. Nguyên tắc mua BH đang bắt đầu hòa hợp với
những hoạt động QTRR khác của tổ chức như thiết kế an toàn , QTRR pháp lý,
sự an toàn những hệ thống thông tin.
II. Khái niệm về QTRR
quản trị rủi ro là quá trình xác định, nhận dạng rủi ro và tổn thất tiềm năng mà
rủi ro có thể gây ra, tìm kiếm các biện pháp thích hợp dể tối thiểu hóa các chi
phí mà rủi ro gây ra.
II. Sự cần thiết khách quan của QTRR
- RR thể hiện ở mọi bộ phận, lĩnh vực chuyên môn, cá nhân và hoạt động trong
tổ chức
- Mọi người đều có trách nhiệm
-Trách nhiệm QTRR không thể chuyển giao hay thuê ngoài.
III. Nguyên tắc QTRR:
- Không chấp nhận các RR không cần thiết
- Ra quyết định rủi ro ở cấp thích hợp
- Chấp nhận RR khi lợi ích nhiều hơn chi phí
- Kết hợp QTRR vào vận hành và hoạch định ở mọi cấp.
IV. Đánh giá chương trình QTRR
- QTRR tốt không ngăn được các điều tồi tệ xảy ra
- Nhưng khi những điều tồi tệ xảy ra, QTRR tốt đã dự báo được và giảm
thiểu các ảnh hưởng tiêu cực của nó.
- RR lớn nhất là không biết tất cả các QTRR.
- Vấn đề lớn nhất có nhiều RR nằm ngoài kiểm soát của bạn.
II. Quy trình QTRR
B1: Xác định xứ mạng: Sắp xếp thứ tự những chỉ tiêu và những mục tiêu quản
trị rủi ro cùng với sứ mạng của tổ chức là nhiệm vụ cơ bản của QTRR. Việc

thiết lập những mục tiêu và chỉ tiêu về QTRR có một tầm quan trọng hàng đầu,
bởi vì chúng là nền tảng cho tất cả những hoạt động QTRR. Những chỉ tiêu và
những mục tiêu này là những tiêu chuẩn đo lường sự thành công hay thất bại
của chương trình, và cũng quyết định triết lý nền tảng cho những hoạt động
của QTRR.
- trong các chương trình QTRR, việc lựa chọn mục tiêu của chương trình sẽ
phụ thuộc vào một loạt các yếu tố và điều kiện bao gồm:
+ Mục tiêu của doanh nghiệp trong chiến lược kinh doanh, trong ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn.
+ Nhận thức của doanh nghiệp và người quản lý doanh nghiệp về vấn đề
QTRR
+ Quy mô của doanh nghiệp ( lao động, doanh thu, vốn điều lệ)
+ Phụ thuộc vào điều kiện tài chính, đặc thù SXKD
+ Phụ thuộc vào thời gian lao động
- Các mục tiêu QTRR mà doanh nghiệp hay lựa chọn thường bao gồm:
+ Giảm thiểu các tổn thất mà RR gây ra
+ Giảm thiểu các tổn thất và rủi ro thông qua giảm thiểu nguy cơ dẫn đến
RR
+ Thỏa mãn các nhu cầu bắt buộc của cơ quan quản lý về an toàn lao động,
phòng cháy chữa cháy, đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
+ Đảm bảo khuyến khích người lao động, giữ chân người lao động giỏi.
+ Đảm bảo xây dựng hình ảnh của doanh nghiệp đối với công chúng, đối
với các đối tác và khách hàng.
- Khi lựa chọn các mục tiêu, doanh nghiệp có thể lựa chọn đồng thời 2 hoặc 3
mục tiêu, các mục tiêu này có thể thay đổi bởi mục tiêu khác trong một kỳ kế
hoạch, phụ thuộc vào điều kiện thực tế và chiến lược của doanh nghiệp.
B2: Nhận dạng rủi ro.
Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các rủi ro trong
hoạt động kinh doanh của tổ chức. Hoạt động nhận dạng rủi ro nhằm phát triển
các thông tin về nguồn gốc rủi ro, các yếu tố: “mạo hiểm, hiểm họa, đối tượng

rủi ro và các loại tổn thất. Nhận dạng rủi ro bao gồm các công việc theo dõi,
xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động và toàn bộ mọi hoạt động của tổ
chức nhằm thống kê được tất cả các rui ro, không chỉ những loại rủi ro đã và
đang xảy r, mà còn dự báo được những dạng rủi ro mới có thể xuất hiện đối
với tổ chức, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp kiểm soát và tài trợ rủi ro thích
hợp.
B3: Phân tích và đo lường tổn thất.
Phân tích rủi ro là phải xác định được những nguyên nhân gây ra rủi ro, trên cơ
sở đó mới có thể tìm ra biện pháp phòng ngừa, cần lưu ý rằng đây là một công
việc phức tạp, bởi không phải mỗi rủi ro chỉ do một nguyên nhân đơn nhất gây
ra, mà thường do nhiều nguyên nhân, trong đó có những nguyên nhân trực tiếp
và nguyên nhân gián tiếp, nguyên nhân gần và nguyên nhân xa.
Đo lường rủi ro liên quan đến 2 yếu tố:
- Đo lường xác suất xảy ra trong từng loại RR
- Đo lường mức độ nghiêm trọng của tổn thất mà RR gây ra.
-> Để thống kê được 2 chỉ tiêu này, doanh nghiệp và nhà nước (cơ quan đại
diện)phải làm tốt công tác thống kê về số vụ RR xảy ra, về tổn thất mà mỗi vụ
RR phải gánh chịu, công tác thống kê phải tuân thủ quy luật số lớn.
B4: Xử lý từng rủi ro.
Bắt đầu tư ưu tiên cao nhất
Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của RR, doanh nghiệp hoặc tổ chức có thể
lựa chọn các phương pháp QTRR khác nhau. Có 2 nhóm biện pháp QTRR:
- Nhóm 1: Các biện pháp kiểm soát rủi ro.
Việc lựa chọn các biện pháp kiểm soát rủi ro cụ thể sẽ phụ thuộc vào khả
năng tài chính của DN, mục tiêu của DN
- Nhóm 2: Các biện pháp tài trợ RR
B5: Thực hiện, thu xếp các biện pháp RR đã được lựa chọn.
Truyền đạt chiến lược QTRR đến tổ chức
B6: Giám sát và xem lại.
Giám sát sự cố và các chỉ báo phát sinh RR tiềm năng khác.

Định kỳ xem lại chiến lược QTRR.
-> Trong quy trình QTRR bước 2 là bước quan trọng nhất.
III. Một số yếu tố ảnh hưởng đến QTRR
- Quy mô tổ chức lớn hay nhỏ
- Thực lực tổ chức mạnh hay yếu
- Môi trường hoạt động của tổ chức hoạt động đơn giản hay phức tạp có
nhiều rủi ro hay ít RR
- Nhận thức của lãnh đạo.
Chương 3: nhận dạng rủi ro
I. Giới thiệu chung
Kn: Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định thường xuyên liên tục và có hệ
thống các RR, hiểm họa, nguy cơ và các tổn thất tiềm năng của một tổ chức
hoặc một cá nhân.
- Nhận dạng rủi ro được coi là khâu quan trọng nhất trong quy trình QTRR
- Việc nhận dạng được càng nhiều RR sẽ giúp DN giảm thiểu được một cách
tối đa nhất có thể các nguy cơ tổn thất mà họ có thể đương đầu
II. Nguồn rủi ro
1. Khái niệm:
Nguồn rủi ro: là nguồn các yếu tố góp phần vào kết quả tiêu cực hay tích cực
chẳng hạn thị trường lao động có kỹ năng ở Đài loan có thể xem là một yếu tố
quan trọng trong rủi ro suy đoán khi tiến hành xây dựng một nhà máy sản xuất
máy tính ở đây.
2. Môi trường tự nhiên:
1. Môi trường tự nhiên.
Đối với mỗi môi trường thì chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu:
+ Khái niệm
+ Hiểm họa
+ rủi ro
+ Đặc điểm
Môi trường tự nhiên là gì?

- Khái niệm: Môi trường tự nhiên bao gồm tất cả những hạt vật chất tồn
tại xung quanh chúng ta. Đó là ánh sáng mặt trời, sông núi, biển cả, không khí,
động thực vật, đất nước
- Chức năng:
+ Môi trường tự nhiên là không gian sinh sống của con người và các loài
sinh vật: VD: Môi trường tự nhiên cho ta không khí để thở, đất để xây dựng
nhà cửa, trồng cấy chăn nuôi.
+ Là nơi cung cấp tài nguyên thiên nhiên cần thiết cho sinh hoạt và sản
xuất của con người
VD: Cung cấp cho con người các loại tài nguyên khoáng sản cần cho
sản xuất, tiêu thụ và là nơi chứa đựng đồng hóa các chất thải, cung cấp cho ta
cảnh đẹp để giải trí, làm cho cuộc sống con người thêm phong phú.
+ Là nơi chứa đựng các chất thải do con người tạo ra.
- Bản chất:
+ Tính cơ cấu (cấu trúc) phức tạp: Hệ thống môi trường bao gồm nhiều
phần tử hợp thành. Các phần tử đó có bản chất khác nhau và bị chi phối
bởi các quy luật khác nhau.
+ Tính động: Hệ thống môi trường không phải là một hệ thống tĩnh mà
luôn thay đổi trong cấu trúc, trong quan hệ tương tác giữa các phần tử. Đó là
bản chất của quá trình vận động và phát triển của môi trường.
+ Tính mở: môi trường dù có quy mô như thế nào đều là một hệ thống
mở. các dòng vật chất, năng lượng liên tục chảy trong không gian và thời gian
từ trạng thái này sang trạng thái khác.
- Nguyên nhân rủi ro:
+ Sự thay đổi đột ngột tính chất của các yếu tố trong môi trường tự
nhiên, gây ra những rủi ro mang tính thảm họa, phạm vi và tầm ảnh hưởng
rộng lớn.
Môi trường tự nhiên luôn luôn biến động và có sự tương tác lẫn nhau.
Tuy nhiên có những sự tương tác giữa các hạt vật chất tạo ra sự thay đổi bất
thường gây ra rủi ro hay.

VD: bình thường hơi nước bốc lên cao gặp lạnh ngưng tụ thành mây gây
ra mưa. Nhưng trong một số trường hợp đặc biệt hơi nước bốc lên nhiều gặp
lạnh đột ngột tạo ra mưa đá. Gây thiệt hại về người và của.
VD: động đất, song thần
+ Con người không hiểu hết được cấu trúc phức tạp của môi trường
cũng như khả năng dự báo dự đoán thấp.
VD: khi khai thác sâu trong long đất, mặc dù con người đã có những
tính toán khi đào hầm lò nhưng không biết được hết cấu trúc lớp đất đá trên
nóc hầm lò nên đã có những trường hợp sập hay sụt lún hầm lò gây thiệt hại về
người và của.
VD: dự báo thời tiết rất quan trọng đối với ngư dân – những người đánh
bắt cá xa bờ. Tuy nhiên do không dự báo được đúng vị trí trí tâm bão.
VD: Nhật bản. động đất, song thần
VD: Bão đổ bộ vào nam định
+ Rủi ro do tác động xấu của con người làm thay đổi tính chất của môi
trường tự nhiên
VD: VD như việc chặt phá rừng, khai hoang không hợp lý, việc xây
dựng các thành phố xí nghiệp làm ô nhiễm nguồn nước, không khí đã làm cho
rủi ro có xu hướng gia tăng với mức độ thiệt hại ngày càng lớn và khó lường.
RR gia tăng kể từ tần suất đến mức độ.
VD: con người khai thác làm cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên: đất,
nước, khoáng sản, động thực vật gây mất cân bằng sinh thái ảnh hưởng đến
quy luật của tự nhiên. Mỗi vùng miền có đặc trưng khí hậu khác nhau và có
những quy luật nhất định. Nên biện pháp khả quan nhất là chúng ta nên tìm
hiểu về nó và tìm cách ứng phó theo kiểu sống chung với lũ. Để tận dụng được
những lợi thế cũng như khắc phục được những điều kiện khắc nghiệt của môi
trường tự nhiên.
Mỹ - lốc xoáy thì không xây dựng nhà có kính
NB – động đất thì không xây nhà cao tầng
Miền trung – thì nhà tạm

Đặc biệt là miền trung được ví như cái đòn gánh của cả nước hứng chịu
các trận bão (Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế)
Căn cứ vào các đặc điểm đó thì chúng ta đưa ra những biện pháp khắc
phục.
Miền bắc, miền nam – thì nuôi cây gì, trồng con gì
VD: Các hoạt động thải các chất độc hại từ sinh hoạt và hoạt động sản
xuất công nghiệp vào bầu khí quyển làm thủng tầng ozon, gây hiệu ứng nhà
kính, mưa axit .
+ Sự thay đổi cấu trúc hay trong các quan hệ tương tác giữa các phần tử
của môi trường ( hay rủi ro di sự vận động nội tại của các nhân tố tự
nhiên):
VD: sự vận động của luồng khí tạo thành gió
Sự chênh lệch khí áp trên các đại dương kết hợp với nước bốc hơi do
nhiệt độ cao thường tạo thành bão. Những cơn bão có cường độ mạnh có
thể di chuyển từ biển vào đất liền tạo ra mưa lớn và gió mạnh gây thiệt
hại cho những nơi bão đi qua.
Hay sự vận động của các dòng maxma trong long đất khi tiếp xúc với
nhau tạo sức ép lớn phun trào qua các lỗ hổng trên mặt đất tạo thành núi
lửa.
- Biện pháp khắc phục:
+ Nghiên cứu tìm hiểu quy luật tự nhiên
Mỗi vùng miền có đặc trưng khí hậu khác nhau và có những quy luật
nhất định. Nên biện pháp khả quan nhất là chúng ta nên tìm hiểu về nó và tìm
cách ứng phó theo kiểu sống chung với lũ. Để tận dụng được những lợi thế
cũng như khắc phục được những điều kiện khắc nghiệt của môi trường tự
nhiên.
Mỹ - lốc xoáy thì không xây dựng nhà có kính
NB – động đất thì không xây nhà cao tầng
Miền trung – thì nhà tạm
Miền bắc, miền nam – thì nuôi cây gì, trồng con gì

+ Đầu tư trang thiết bị phương tiện kỹ thuật để có thể dự báo chính xác
khi nào thì hiểm họa môi trường có thể đến. hay chuẩn bị các công cụ để ứng
phó nếu rủi ro xảy ra.
Dự báo thời tiết rất quan trọng đối với ngư dân - những người đánh bắt
xa bờ. Đài khí tượng thủy văn cần dự báo chính xác, ngư dân cần thường
xuyên theo dõi cập nhật. Khi bão sắp xảy ra thì di chuyển thuyền đánh cá ra
khỏi vùng tâm bão.
Hay nhà nước xây dựng đê chắn bão. Nếu bão xảy ra thì có thể ngăn
nước tràn vào.
+ Cải tạo tự nhiên, nâng cao nhận thức của con người
Rủi ro xuất phát từ môi trường tự nhiên một phần do ảnh hưởng của con
người. Như vậy để khắc phục chúng ta có thể cải tạo tự nhiên, nâng cao nhận
thức của con người trong bảo vệ môi trường. Tuy nhiên việc cải tạo tự nhiên
chỉ trong phạm vi nhỏ.
BH? Có phát huy được tác dụng khắc phục được những rủi ro trong môi
trường này hay không?
Những rủi ro xuất phát từ môi trường tự nhiên là loại rủi ro ảnh hưởng
đến tổ chức cá nhân theo một cách và cùng một lúc. Nên ta không thể giảm bớt
rủi ro thông qua sự thỏa hiệp đóng góp tiền bạc và chia sẻ rủi ro. Chính vì vậy,
Bảo hiểm khó phát huy được tác dụng kiểm soát và tài trợ rủi ro trong môi
trường này.
Tuy nhiên có một môi trường tương đối khác so với môi trường tự nhiên mà
các rủi ro xuất phát từ môi trường này là do con người đó chính là môi trường
quan trọng nhất để hình thành nên văn hóa doanh nghiệp.
3. Môi trường kinh tế
Mặc dù môi trường kinh tế thường vận động theo môi trường chính trị. Tuy
nhiên sự phát triển rộng lớn của thị trường toàn cầu đã tạo ra một môi trường
kinh tế chung cho tất cả các nước.
- Khái niệm:
Kinh tế là tổng hòa các mối quan hệ tương tác lẫn nhau của con người và xã

hội. liên quan trực tiếp tới việc sx, phân phối, trao đổi và tiêu dùng các loại sản
phẩm hàng hóa và dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của con
người trong một xã hội với nguồn lực có giới hạn.
Thuật ngữ kinh tế xuất hiện khi có khái niệm hàng hóa ra đời.
Hàng hóa ra đời khi có mối quan hệ giao lưu, trao đổi.
Trước đây là nền kinh tế tự cung tự cấp, sau đó đến trao đổi thông qua vật
ngang giá, dùng tiền để trao đổi, xã hội ngày càng phát triển giao lưu hợp tác
trên phạm vi rộng cần có một hệ thống kênh phân phối và kết thúc quá trình đó
sẽ là người tiêu dùng.
Sx những cái mà XH cần chứ không bán những cái mà mình có.
Mỗi quốc gia khác nhau có nguồn lực khác nhau
Việc khai thác và sử dụng nguồn lực của VN đã hiệu quả chưa.
- Bản chất, đặc trưng.
+ Môi trường kinh tế chia thành 2 môi trường: môi trường vi mô và môi
trường vĩ mô.
Có các chủ thể gắn với từng môi trường đó:
Môi trường kinh tế vi mô: khách hàng, hộ gia đình
Môi trường kinh tế vĩ mô: chính phủ.
- Tính quy luật: nền kinh tế vận động theo các quy luật kinh tế: quy luật
cung cầu, quy luật giá trị.
- Chịu tác động đa chiều từ các môi trường khác, quốc gia khác.
+ Nguyên nhân:
- Nền kinh tế vận động có tính quy luật nhưng có khuyết tật gây ra: lạm
phát, khủng hoảng kinh tế, suy thoái. Gây ra rủi ro bất ổn.
- Do sự điều tiết của chính phủ:
- Ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới.
4. Môi trường chính trị
- Khái niệm: Chính trị là toàn bộ những hoạt động có liên quan đến các
mqh giữa các giai cấp, các dân tộc, các tầng lớp xã hội mà cốt lõi của nó
là vấn đề giành chính quyền, duy trì và sử dụng quyền lực của nhà

nước , sự tham gia vào công việc của nhà nước, sự xác định hình thức tổ
chức, nhiệm vụ nội dung hoạt động của nhà nước.
- Nội dung của chính trị thường xoay quanh vấn đề quan hệ giữa các giai
cấp trong việc giành, xây dựng và sử dụng quyền lực nhà nước, trong đó
bao hàm các quan hệ giữa các quyền lực trong hệ thống chính trị, quan
hệ nhà nước và công dân, tổ chức, cơ chế thực thi, bổ sung đổi mới các
chính sách cơ bản, các quan hệ chính trị quốc tế, so sánh các chế độ
chính trị và tổ chức nhà nước trên TG.
- Môi trường chính trị: là nơi diễn ra các hoạt động chính trị.
* Bản chất:
- Môi trường chính trị bao gồm: nhà nước, bộ máy cầm quyền, các đảng
phái, công cụ để bộ máy cầm quyền tiến hành điều tiết VD: liên quan
đến việc giành và giữ nhà nước, bảo vệ cho giai cấp thống trị.
- Tính giai cấp:
- Tính thời đại:
- Tính dân tộc:
* Nguyên nhân:
Do mâu thuẫn trong quá trình phân phối tài nguyên, lợi ích, sai lệch trong
chính sách đường lối làm ảnh hưởng đến đường lối lợi ích giai cấp. Do sự yếu
kém của bộ máy cầm quyền, mâu thuẫn giữa các đảng phái giai cấp và do sự
ảnh hưởng của các môi trường khác.
RR: chiến tranh, bạo loạn, đình công
VD:
5. Môi trường luật pháp
- Khái niệm:
+ PL: là những quy tắc xử sự chung có tính chất bắt buộc do nhà nước đặt ra
hoặc thừa nhận thể hiện ý trí của giai cấp cầm quyền được nhà nước đảm bảo
thực hiện bằng các biện pháp và các chế tài. Yếu tố cấu thành: văn bản PL, nhà
nước, con người (cá nhân, tổ chức, dn)
+ Môi trường pháp luật: là bối cảnh được diễn ra các hoạt động pháp lý theo

các quy định của pháp luật.
- Bản chất:
+ Tính giai cấp:
• PL phản ánh ý chí nhà nước của giai cấp thống trị trong XH được cụ thể
hóa trong các văn bản PL do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
• PL là yếu tố điều chỉnh về các mặt giai cấp, các quan hệ theo mục tiêu
phù hợp với ý chí của giai cấp thống trị, bảo vệ và củng cố địa vị của
giai cấp thống trị.
+ Tính xã hội:
• PL là công cụ để tổ chức đời sống XH, đời sống kinh tế.
• PL là thước đo hành vi của con người, là công cụ kiểm nghiệm quá trình
và hiện tượng XH.
• VD: công dân – sống và làm việc theo PL. Không có PL là mất quyền
công dân.
+ Tính dân tộc:
• Xây dựng trên nền tảng dân tộc, thấm nhuần tính dân tộc, phản ánh
phong tục tập quán, trình độ văn minh, văn hóa dân tộc.
+ Tính mở (tính thời đại)
• Sẵn sàng tiếp nhận những thành tựu văn minh, văn hóa pháp lý của nhân
loại.
- Nguyên nhân dẫn đến rủi ro từ môi trường PL
• Không phù hợp không theo kịp thời đại
• Thiếu hiểu biết PL và thông lệ kinh doanh
• Sự khác biệt về PL giữa các quốc gia và quốc tế. Có những hoạt động
kinh doanh mà ở nước này cho phép nhưng ở nước khác lại không cho
phép.
• Mâu thuẫn chồng chéo giữa những quy định của PL (tính giai cấp)
• Sự thay đổi quá đột ngột làm người dân không kịp p.ư (tính giai cấp)
• Không quy định rõ ràng, thiếu minh bạch. (tính xã hội)
• Nhận thức của người thực thi PL còn hạn chế

6. Môi trường VH-XH.
- Khái niệm:
VH: Là tất cả những sản phẩm sáng tạo của con người, qua đó hình
thành nên các hệ thống giá trị, truyền thống và thị hiếu.
VH thường tồn tại trong một xã hội nhất định
XH: là một tập thể hay một nhóm những người được phân biệt với các
nhóm người khác bằng các lợi ích, mối quan hệ đặc trưng, chia sẻ cùng
một thể chế và cùng văn hóa.
- Đặc trưng bản chất
VH XH bao gồm các yếu tố cấu thành như sau:
+ Chuẩn mực về ngôn ngữ, tôn giáo, giá trị - thái độ, cách cư sử và
phong tục, thẩm mỹ, giáo dục.
+ Cấu trúc xã hội.
- Nguyên nhân:
+ Sự thay đổi về chuẩn mực xã hội: suy thoái đạo đức, suy đồi về hành
vi
+ Thay đổi về chuẩn mực hành vi của con người
+ Thay đổi về phong tục tập quán, bất đồng ngôn ngữ, tôn giáo
+ Sự thay đổi cấu trúc xã hội, thiết chế xã hội không phù hợp với hiện
thực khách quan.
- Rủi ro:
+ Ngôn ngữ
+ Tôn giáo
+ Giá trị, thái độ
+ cách cư xử và phong tục
+ thẩm mỹ
+ giáo dục
Đối với mỗi một yếu tố của văn hóa, có những rủi ro khác nhau cũng
như những đặc trưng riêng có của các loại rủi ro này.
+ Sự lệch lạc trong hành vi cá nhân

+ Những lỗi lầm trong hành vi nhóm.
- Các biện pháp phòng ngừa rủi ro do môi trường văn hóa
+ Hiểu biết về văn hóa
+ Học hỏi từ phong tục tập quán và cách diễn đạt của người địa phương
+ thích nghi với văn hóa của đối tác
+ Kết hợp nhuần nhuyễn giữa sáng tạo và kinh nghiệm
Ngoài các yếu tố trên cần thêm:
+ Nhạy cảm với văn hóa của đôi tác
+ Nhẫn nại, hiểu biết và hài hòa những gì có được
+ Chân thành, trung thực trong quan hệ với mọi người
+ Chấp nhận thử thách và dám dấn thân
- Biện pháp khắc phục: biết nuôi dưỡng các giá trị sáng tạo, các cảm hứng
đầu tư chắc chắn sẽ là lá chắn tốt để bảo vệ cho các doanh nghiệp
7. Môi trường hoạt động
KN: là các yếu tố khách quan liên quan đến hoạt động sxkd của doanh nghiệp
VD: việc bố trí dây truyền sx kd, mặt bằng, quy trình sx các thao tác trong
công việc.
• Bản chất:
- Tính mục đích
- Tính chủ thể
• Nguyên nhân:
- Do hành động không an toàn của con người.
+ Không hiểu biết và nhận thức kém: Do sai lầm của con người (các
khiếm khuyết của con người do di truyền đưa đẩy tới những hành động
không an toàn hay gây ra nhứngx hiểm họa)
Không hiểu biết nhận thức kém
VD: Hành động không an toàn của con người ( thao tác làm việc nhanh
với tốc độ không đảm bảo, cách sử dụng hoặc thiết bị không an toàn, sự
quấy rối hay làm công nhân sao lãnh, sự lạm dụng trang thiết bị, phá
hỏng các thiết bị an toàn

+ Nhận thức được nhưng cố tình hành động sai. Vì lợi ích cá nhân ảnh
hưởng đến lợi ích của người khác.
- Do máy móc; nguyên nhân thuộc về vật lý hay cơ học, chẳng hạn như
dây điện không đạt tiêu chuẩn, xử lý chất thải không đúng cách, giao lộ
hoặc xe cộ được thiết kế không đạt yêu cầu, máy móc không được che
chắn cho an toàn
VD: công ty HUYNDAI phải thu hồi 47300 xe kiểu sonata vì khóa cửa xe
có vấn đề. Công ty LG thu hồi 1 triệu máy giặt vì lỗi kỹ thuật gây ra cái
chết của 3 trẻ em HQ
8. Vấn đề nhận thức của con người
Khái niệm:
Theo quan điểm triếu học Mac le nin Nhận thức là một quá trình phản ánh
tích cực tự giác và sáng tạo thế giới khách quan vào bộ óc con người trên
cơ sở thực tiễn, nhằm sáng tạo ra những tri thức về thế giới khách quan.
- Bản chất:
Nhận thức của con người là một hiện tượng tất yếu khách quan xuất phát
từ yêu cầu trong sự tồn tại và phát triển của con người. (VD: giao tiếp,
hoạt động ).
Một là: thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan, độc lập với ý thức của
con người.
Hai là: thừa nhận con người có khả năng nhận thức được thể giới khách quan,
coi nhận thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào trong bộ óc con người, là
hoạt động tìm hiểu khách thể của chủ thể; thừa nhận không có cái gì là không
thể nhận thức được mà chỉ có những cái con người chưa nhận thức được.
Ba là: Khẳng định sự phản ánh đó là một quá trình biện chứng, tích cực tự giác
và sáng tạo. Quá trình phản ánh đó diễn ra theo trình tự từ chưa biết đến biết,
từ biết ít đến biết nhiều, từ chưa sâu sắc, chưa toàn diện đến sâu sắc và toàn
diện.
Bốn là: Coi thực tiễn là cơ sở chủ yếu và trực tiếp nhất của nhận thức; là động
lực mục đích của nhận thức và là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý.

- Đặc điểm: Nhận thức của con người chịu sự chi phối của nhiều yếu tố môi
trường xung quanh, thái độ, động cơ, quá trình đào tạo, giáo dục con đường
nhận thức đi từ giản đơn đến phức tạp. Trải qua 2 giai đoạn từ trực quan sinh
động đến tư duy trừu tượng.
+ Trực quan sinh động: bao gồm cảm giác
+ Tư duy trừu tượng: là giai đoạn gián tiếp mang tính khái quát trừu tượng hóa
những tư liệu có được từ giai đoạn 1. Nó đi sâu vòa bản chất sự vật, hiện tượng
làm hình thành nên các khái niệm, các phán đoán và các suy luận. Quá trình
nhận thức sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới hành vi của con người từ đó có thể dẫn tới
các loại rủi ro khác nhau.
- Nguyên nhân của rủi ro do nhận thức là:
+ Rối loạn cảm giác
+ Rối loạn tri giác
+ Sai sót trong tư duy suy luận.
+ Rối loạn tưởng tượng. Gây ra ảo tưởng.
II. Phương pháp nhận dạng rủi ro
1. Bảng liệt kê rủi ro
1.1 Khái niệm:
Liệt kê tất cả các tổn thất tiềm năng có thể xảy ra thông qua các bảng câu hỏi
được thiết kế nhằm:
- Nhắc nhà QTRR những tổn thất có thể có
- Thu thập các thông tin diễn tả các mức độ doanh nghiệp gặp phải các
tổn thất tiềm năng đó
- Đúc kết một chương trình bảo hiểm gồm giá và các tổn thất phải chi trả.
- Một bảng liệt kê có thể bao gồm các tài sản có thể có và các RR có thể.
1.2 Kết cấu của bảng liệt kê RR:
Bảng liệt kê rủi ro bao gồm 3 phần:
PHẦN 1: phần mở đầu:
+ thông tin về người đi điều tra, đơn vị điều tra: tên, địa chỉ, điện thoại,
email, webside.

+ Thông tin về cá nhân hoặc tổ chức được điều tra :tên, địa chỉ, điện thoại,
email, webside.
+ thông tin về người đi điều tra.
PHẦN 2: các câu hỏi điều tra chính:
+ Bao gồm các câu hỏi đóng và mở trong đó chủ yếu là câu hỏi đóng.
+ các câu hỏi thường liên quan đến đặc thù sản xuất kinh doanh hoặc sinh
hoạt hàng ngày, vị trí địa lý, các điều kiện trang thiết bị, các biện pháp đảm
bảo an toàn đang thực hiện, các rủi ro đã từng xảy ra đối với đối tượng điều
tra, các tổn thất đã từng gặp phải.
+ các câu hỏi thường liên quan đến các hợp đồng bảo hiểm đã, đang, và
chưa từng được bảo hiểm.
PHẦN 3: kết luận
+ cam kết về tính trung thực của các thông tin do người được điều tra cam
kết.
+ chữ ký xác nhận của người đi điều tra và được điều tra.
+ Ngày tháng năm tiến hành điều tra.
+ xác nhận của người làm chứng.
1.3 Thực hành: Lập phiếu điều tra RR
2. Phương pháp lưu đồ.
2.1 Khái niệm:
Phương pháp thường được sử dụng nhất là phương pháp mô hình hóa sơ đồ.
Trước tiên, ta xây dựng một hay một dãy các lưu đồ trình bày tất cả các hoạt
động của tổ chức. Kế đó là bảng liệt kê các nguồn rủi ro về tài sản, trách nhiệm
PL và nguồn nhân lực có thể được sử dụng cho từng khâu trong lưu đồ để nhận
dạng các RR mà tổ chức có thể gặp
2.2 Lưu đồ tổng quát
2.2 Thực hành
3. Phương pháp phân tích hợp đồng
Bởi vì có nhiều rủi ro phát sinh từ quan hệ hợp đồng với những người khác, để
tránh RR, gây tổn thất các HD KT cần được nghiên cứu kỹ từng điều khoản để

tránh những sai sót dẫn đến kiện tụng hoặc tranh chấp.
3.1 RR trong ký kết HD:
a. RR trong ký kết hợp đồng
- RR từ chủ thể:
+ công ty ma
+ Không đủ tư cách pháp nhân: không đăng ký kinh doanh, không có chức
năng kinh doanh, giấy phép kinh doanh hết hiệu lực, người đại diện ký kết
không hợp pháp.
+ Đối tác kinh doanh: không có uy tín, không đủ điều kiện về sức khỏe
pháp lý, khả năng tài chính yếu, phong tục tập quán khác nhau, vị trí địa lý
không thuận lợi.
- RR từ ngôn ngữ:
+ dùng từ tối nghĩa hay từ nhiều nghĩa
+ Hiểu không chính xác nội dung đàm phán
+ sai sót khi đánh máy
- RR từ nội dung ký kết:
+ các điều kiện quy định không chi tiết cụ thể
+ các thông tin thị trường yếu, nhiễu
+ giá cả biến động, NVL, tỷ giá.

×