Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

luận văn kế toán Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải trả nhà cung cấp trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán ASCO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (452.4 KB, 69 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan chuyên đề tốt nghiệp “Hoàn thiện quy trình kiểm
toán khoản mục phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại
công ty TNHH Kiểm toán ASCO” là công trình nghiên cứu của riêng em.
Các số liệu trong chuyên đề là hoàn toàn trung thực, chính xác, xuất
phát từ tình hình thực tế tại công ty TNHH kiểm toán ASCO và chưa từng
được công bố tại bất kì công trình nào khác.
Hà Nội, ngày tháng năm
Sinh viên
Nguyễn Thu Anh
SV: Nguyễn Thu Anh
KTDNE – K12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG, BIỂU MẪU 4
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: 3
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM TOÁN PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 3

1.1.1. Vai trò của phải trả người bán trong doanh nghiệp 3
1.1.2.Ý nghĩa của kiểm toán phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài
chính 3
 !"#$%&
1.2.1. Mục tiêu kiểm toán Phải trả người bán 4
1.2.2. Căn cứ (nguồn tài liệu) kiểm toán Phải trả người bán 5
'()"*+,+-
1.3.1.Khảo sát về kiểm soát nội bộ đối với nợ phải trả người bán 7
1.3.2. Thực hiện các thử nghiệm cơ bản 9
,./0


,12./34125367879
/:;<=1>3(=?)@#2
#AB2;1CD"EF./GH$3(./"I
"(=1793"E!J,B0
,12 >3?A':K
1.3.3. Tổng hợp kết quả kiểm toán và đưa ra ý kiến nhận xét về khoản mục
phải trả người bán 14
&(=?==LM:&
CHƯƠNG 2 18
THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN DO CHI NHÁNH CÔNG
TY TNHH KIỂM TOÁN ASCO THỰC HIỆN 18
D""<JENO+PQ
&+$#2.JE
2.1.5. Quy trình kiểm toán chung của ASCO 23
2.1.6. Tổ chức lưu trữ và bảo quản hồ sơ kiểm toán tại ASCO 25
SV: Nguyễn Thu Anh
KTDNE – K12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
CHƯƠNG 3:MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN 51
KIỂM TOÁN PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC 51
DO CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ASCO THỰC HIỆN 51
'R793<D"EF)JE,'SS
NO+P12T
3.1.1.Những ưu điểm trong quy trình kiểm toán phải trả người bán 51
3.1.2. Hạn chế 52
3.1.3.Nguyên nhân của những hạn chế trên 53
'"E!UE!"V"2D"EF"I"
*+,+T
3.2.1. Những bài học kinh nghiệm được rút ra từ thực trạng quy trình
kiểm toán khoản mục Nợ phải trả người bán trong kiểm toán BCTC tại

Chi nhánh công ty TNHH kiểm toán ASCO 53
3.2.2.Sự cần thiết và tính tất yếu phải hoàn thiện quy trình kiểm toán
khoản mục Nợ phải trả người bán trong kiểm toán BCTC tại Chi nhánh
công ty TNHH kiểm toán ASCO 54
3.2.3. Nguyên tắc và yêu cầu phải hoàn thiện 56
3.2.4. Một số giải pháp và kiến nghị cụ thể nhằm hoàn thiện quy trình và
phương pháp kiểm toán khoản mục Nợ phải trả người bán trong kiểm
toán báo cáo tài chính tại Chi nhánh công ty TNHH kiểm toán ASCO 56
3.2.5. Điều kiện thực hiện các giải pháp 58
TB<6HD"'ATQ
TB<62(>TQ
TB<6+JE,'SSNO+PTQ
T&B<6T0
KẾT LUẬN 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
SV: Nguyễn Thu Anh
KTDNE – K12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
DANH MỤC BẢNG, BIỂU MẪU
DANH MỤC BẢNG, BIỂU MẪU 4
LỜI MỞ ĐẦU 1
O!
CHƯƠNG 1: 3
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM TOÁN PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 3

1.1.1. Vai trò của phải trả người bán trong doanh nghiệp 3
1.1.2.Ý nghĩa của kiểm toán phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài
chính 3
 !"#$%&

1.2.1. Mục tiêu kiểm toán Phải trả người bán 4
1.2.2. Căn cứ (nguồn tài liệu) kiểm toán Phải trả người bán 5
'()"*+,+-
1.3.1.Khảo sát về kiểm soát nội bộ đối với nợ phải trả người bán 7
1.3.2. Thực hiện các thử nghiệm cơ bản 9
,./0
,12./34125367879
/:;<=1>3(=?)@#2
#AB2;1CD"EF./GH$3(./"I
"(=1793"E!J,B0
,12 >3?A':K
1.3.3. Tổng hợp kết quả kiểm toán và đưa ra ý kiến nhận xét về khoản mục
phải trả người bán 14
&(=?==LM:&
CHƯƠNG 2 18
THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN DO CHI NHÁNH CÔNG
TY TNHH KIỂM TOÁN ASCO THỰC HIỆN 18
D""<JENO+PQ
&+$#2.JE
2.1.5. Quy trình kiểm toán chung của ASCO 23
SV: Nguyễn Thu Anh
KTDNE – K12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
2.1.6. Tổ chức lưu trữ và bảo quản hồ sơ kiểm toán tại ASCO 25
CHƯƠNG 3:MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN 51
KIỂM TOÁN PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC 51
DO CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ASCO THỰC HIỆN 51
'R793<D"EF)JE,'SS
NO+P12T
3.1.1.Những ưu điểm trong quy trình kiểm toán phải trả người bán 51

3.1.2. Hạn chế 52
3.1.3.Nguyên nhân của những hạn chế trên 53
'"E!UE!"V"2D"EF"I"
*+,+T
3.2.1. Những bài học kinh nghiệm được rút ra từ thực trạng quy trình
kiểm toán khoản mục Nợ phải trả người bán trong kiểm toán BCTC tại
Chi nhánh công ty TNHH kiểm toán ASCO 53
3.2.2.Sự cần thiết và tính tất yếu phải hoàn thiện quy trình kiểm toán
khoản mục Nợ phải trả người bán trong kiểm toán BCTC tại Chi nhánh
công ty TNHH kiểm toán ASCO 54
3.2.3. Nguyên tắc và yêu cầu phải hoàn thiện 56
3.2.4. Một số giải pháp và kiến nghị cụ thể nhằm hoàn thiện quy trình và
phương pháp kiểm toán khoản mục Nợ phải trả người bán trong kiểm
toán báo cáo tài chính tại Chi nhánh công ty TNHH kiểm toán ASCO 56
3.2.5. Điều kiện thực hiện các giải pháp 58
TB<6HD"'ATQ
TB<62(>TQ
TB<6+JE,'SSNO+PTQ
T&B<6T0
KẾT LUẬN 59
SV: Nguyễn Thu Anh
KTDNE – K12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
LỜI MỞ ĐẦU
Từ trước đến nay, BCTC là tấm gương phản ánh kết quả hoạt động cũng như
mọi khía cạnh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này đòi
hỏi các thông tin đưa ra trên BCTC phải luôn đảm bảo tính trung thực, hợp lý.
Hiện nay, trên thế giới và tại Việt Nam, dịch vụ kiểm toán được coi là một
trong những dịch vụ có tính chuyên nghiệp cao và có ý nghĩa lớn đối với nền kinh
tế quốc dân. Các tổ chức kiểm toán độc lập ra đời và hoạt động rất mạnh mẽ đã góp

phần làm công khai và lành mạnh hóa nền tài chính, thu hút vốn và thúc đẩy thêm
hoạt động đầu tư.
Các tổ chức kiểm toán độc lập ra đời cung cấp các dịch vụ ngày càng phong
phú và đa dạng, tuy nhiên kiểm toán BCTC vẫn là hoạt động chủ yếu của các tổ
chức kiểm toán độc lập.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không thể
thiếu các hoạt động trao đổi, mua bán giữa doanh nghiệp với khách hàng, từ đó hình
thành nên khoản nợ phải trả người bán. Việc ghi chép chính xác, minh bạch nợ phải
trả người bán có ảnh hưởng lớn đến tổng nợ phải trả, khả năng thanh toán và tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy, việc kiểm toán phần hành phải trả người
bán thường rất được quan tâm, chú trọng trong kiểm toán báo cáo tài chính.
Nhận thức được tầm quan trọng này, qua lý luận được học tại trường cũng
như được thực tế đi thực tập tại Chi nhánh công ty TNHH Kiểm toán ASCO, em đã
đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu thực tế công việc kiểm toán khoản mục phải trả người
bán. Do đó, em chọn đề tài chuyên đề là: “Hoàn thiện quy trình kiểm toán
khoản mục phải trả nhà cung cấp trong kiểm toán báo cáo tài chính tại
công ty TNHH Kiểm toán ASCO”.
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu, tìm hiểu nội dung của kiểm
toán phải trả người bán trong kiểm toán BCTC trên cơ sở thực tế đã thực hiện tại
Chi nhánh công ty TNHH Kiểm toán ASCO (ASCO). Qua việc tìm hiểu này để rút
ra nhận xét về ưu điểm và hạn chế của quy trình kiểm toán phải trả người bán tại
Chi nhánh công ty TNHH Kiểm toán ASCO, đồng thời đề ra phương hướng nhằm
SV: Nguyễn Thu Anh
KTDNE – K12
1
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
hoàn thiện quy trình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về kiểm toán Phải trả người bán trong
kiểm toán BCTC.

Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán Phải trả người bán do Chi
nhánh Công ty TNHH Kiểm toán ASCO (ASCO) thực hiện.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện kiểm toán Phải
trả người bán trong kiểm toán BCTC do Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán
ASCO (ASCO) thực hiện.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc cùng các anh chị trong Chi
nhánh Công ty TNHH Kiểm toán ASCO đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong thời
gian thực tập tại Công ty và hoàn thành chuyên đề này.
Hà Nội, tháng 5 năm 2013
Sinh viên
Nguyễn Thu Anh
SV: Nguyễn Thu Anh
KTDNE – K12
2
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
CHƯƠNG 1:
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM TOÁN PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. Khoản mục phải trả người bán và ý nghĩa của kiểm toán phải trả người bán
1.1.1. Vai trò của phải trả người bán trong doanh nghiệp
Khoản nợ phải trả người bán là các khoản nợ phát sinh trong quá trình thanh
toán có tính chất tạm thời mà doanh nghiệp chưa thanh toán cho các bên do chưa
đến hạn thanh toán hoặc trong thời hạn thanh toán theo hợp đồng ký kết.
Hiện nay, tình hình cạnh tranh trên thị trường ngày càng quyết liệt, tốc độ
thông tin ngày càng nhanh tạo điều kiện cho mối quan hệ mua bán giao dịch giữa cá
nhân với doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp với nhau ngày càng mở rộng, đồng thời
nhằm khuyến khích tiêu thụ sản phẩm chính sách tín dụng của các công ty cũng
được mở rộng. Trong bối cảnh đó, các khoản nợ phải trả người bán ngày càng tăng
cả về số lượng các nhà cung cấp và quy mô các khoản nợ. Thực tế, quan hệ thanh
toán với khách hàng phát sinh khi doanh nghiệp mua vật tư, hàng hóa, tài sản cố

định, dịch vụ…theo phương thức mua chịu hoặc theo phương thức trả trước, do đó
nợ phải trả cũng có liên quan đến các khoản mục khác trên Bảng cân đối kế toán
như: tiền, hàng tồn kho, tài sản cố định…
Bên cạnh đó, nợ phải trả người bán có ý nghĩa lớn đối với hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, nó là khoản vốn mà doanh nghiệp chiếm dụng được nên
làm giảm chi phí sử dụng vốn cho doanh nghiệp, từ đó tiết kiệm chi phí sản xuất inh
doanh nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đồng thời, nó cũng là một trong các
chỉ tiêu ảnh hưởng đến các tỷ suất tài chính của doanh nghiệp như: tỷ suất khả năng
thanh toán hiện thời, tỷ suất khả năng thanh toán nhanh, tỷ suất khả năng thanh toán
dài hạn. Vì vậy, nó trở thành khoản mục có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp.
1.1.2.Ý nghĩa của kiểm toán phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo
tài chính
SV: Nguyễn Thu Anh
KTDNE – K12
3
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
Như chúng ta đã biết, kiểm toán báo cáo tài chính là hoạt động của các kiểm
toán viên độc lập và có năng lực tiến hành thu thập và đánh giá các bằng chứng
kiểm toán về các báo cáo tài chính được kiểm toán nhằm kiểm tra và báo cáo về
mức độ trung thực hợp lý của báo cáo tài chính được kiểm toán với các tiêu chuẩn,
chuẩn mực đã được thiết lập. Trong đó, báo cáo tài chính là một hệ thống các báo
cáo được doanh nghiệp lập theo các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc
được chấp nhận) phản ánh các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu của đơn vị.
Để thu được hiệu quả cao trong việc quản lý và kiểm soát các khoản nợ phải
trả người bán có nhiều cách khác nhau, trong đó thực hiện kiểm toán khoản nợ phải
trả người bán là một biện pháp khá hữu hiệu. Bên cạnh đó, khi thực hiện kiểm toán
báo cáo tài chính, công việc được chia thành các công việc cơ bản: phân theo khoản
mục hoặc phân theo chu kỳ. Dù có phân chia theo cách nào thì kiểm toán phải trả
người bán cũng là một bộ phận trong kiểm toán báo cáo tài chính, do đó chất lượng

kiểm toán phải trả người bán có ảnh hưởng đến chất lượng của cuộc kiểm toán báo
cáo tài chính. Đồng thời những sai phạm phát hiện phát hiện ở khoản mục này có
thể tham chiếu để kiểm toán những khoản mục có liên quan. Chính vì vậy, kiểm
toán khoản mục phải trả người bán có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong kiểm
toán báo cáo tài chính.
1.2. Mục tiêu và căn cứ kiểm toán Phải trả người bán
1.2.1. Mục tiêu kiểm toán Phải trả người bán
Nợ phải trả người bán bao gồm các khoản mục phải trả cho người bán về việc
mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ, công cụ dụng cụ, thiết bị, dịch vụ điện, nước, điện
thoại, sửa chữa,…Các khoản phải trả này không bao gồm khoản nợ phải trả chịu lãi
suất, khoản phải trả do bị phạt, giấy nhận nợ, vay nợ, nợ trái phiếu…
Mục tiêu nói chung trong kiểm toán nợ phải trả cho người bán là nhằm xác minh
tính trung thực hay độ tin cậy của các khoản nợ phải trả cho người bán và việc trình
bày các khoản nợ cho người bán trên báo cáo tài chính đảm bảo tính đầy đủ, đúng đắn,
hợp lý theo quy định của chuẩn mực. Để đạt được mục tiêu nói chung này, thì kiểm
toán nợ phải trả cho người bán phải đạt được các mục tiêu cụ thể sau đây:
 Các khoản phải trả cho người bán phản ánh trong báo cáo tài chính là có
SV: Nguyễn Thu Anh
KTDNE – K12
4
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
thật (thực tế xảy ra và được phê duyệt đúng thẩm quyền) và phù hợp với từng đối
tượng. Mục tiêu này còn gọi là tính có căn cứ hợp lý.
 Các khoản nợ phải trả cho người bán được tính toán đánh giá đúng quy
định, đúng số lượng, số tiền. (Cơ sở dẫn liệu tính toán và đánh giá).
 Các khoản nợ phải trả người bán được ghi chép một cách đầy đủ, đúng
phương pháp kế toán, đúng quy định (cơ sở dẫn liệu đầy đủ, đúng đắn).
 Các khoản nợ phải trả người bán được ghi chép kịp thời (cơ sở dẫn liệu
đúng kỳ)
 Các khoản nợ phải trả người bán được ghi chép đúng kỳ (cơ sở dẫn liệu

đúng kỳ)
 Các khoản nợ phải trả người bán được ghi chép đúng sự phân loại theo
từng loại nợ phải trả (cơ sở dẫn liệu phân loại và hạch toán đúng đắn).
 Các khoản nợ phải trả người bán phản ánh trong báo cáo tài chính đúng nghĩa
vụ của doanh nghiệp, nghĩa là khoản nợ phải trả đang tồn tại chủ nợ mà doanh nghiệp
phải có nghĩa vụ trả nợ trong một thời gian nhất định với số tiền nhất định.
 Các khoản nợ phải trả người bán phải đảm bảo phù hợp giữa sổ tổng hợp
với sổchi tiết (tính phù hợp).
 Các khoản nợ công phải trả cho người bán phát sinh có đầy đủ các căn cứ
và chứng từ hợp lệ.
 Các khoản nợ công phải trả cho người bán luôn có sự xác nhận đầy đủ, kịp
thời của chủ nợ.
 Quá trình kiểm soát nội bộ nợ phải trả người bán là chặt chẽ và hiệu quả.
 Các khoản nợ phải trả cho người bán được trình bày và công bố đúng đắn,
đầy đủ theo quy định. (Cơ sở dẫn liệu trình bày và công bố).
1.2.2. Căn cứ (nguồn tài liệu) kiểm toán Phải trả người bán
Phải trả người bán là khoản mục nằm trong chu kỳ mua hàng và thanh toán
nên khi thực hiện kiểm toán và đưa ra nhận xét về các chỉ tiêu phải trả người bán,
KTV phải dựa vào các thông tin và tài liệu liên quan đến chu kỳ này gồm:
 Các nội quy, quy chế nội bộ của đơn vị có liên quan đến quản lý việc ghi
SV: Nguyễn Thu Anh
KTDNE – K12
5
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
nhận và thanh toán khoản phải trả người bán.
 BCĐKT kỳ kiểm toán (phần liên quan đến các khoản thanh toán, phải trả
người bán).
 Các sổ kế toán tổng hợp, chi tiết của tài khoản Phải trả người bán, các biên
bản đối chiếu số liệu định kỳ giữa doanh nghiệp và người bán, giữa doanh nghiệp
với ngân hàng…

 Các chứng từ hóa đơn mua hàng, phiếu chi tiền, phiếu nhập kho, hóa đơn
GTGT, chứng từ vận chuyển, biên bản kiểm nghiệm…
 Các hợp đồng mua bán, đi thuê tài sản, nhà cửa, đất đai, các đơn đặt hàng,
các biên bản thanh lý hợp đồng mua bán, vận chuyển, hợp đồng đi thuê.
 Các kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch mua, giấy đề nghị mua của bộ
phận trực tiếp sử dụng có xác nhận của quản đốc phân xưởng và của bộ phận vật tư.
 Các nhật ký mua hàng, báo cáo mua hàng, báo cáo thống kê, nhật ký chi
tiền…
 Các phiếu báo giá của bên bán, giấy báo nhận hàng, biên bản và báo cáo
nhận.
 Các tài liệu tính toán chiết khấu, giảm giá, hàng bị trả lại.
 Các quy định KSNB có liên quan đến chu kỳ mua hàng hóa, tài sản và
thanh toán.
 Sổ chi tiết, sổ tổng hợp của tài khoản 331, các biên bản đối chiếu định kỳ
về số liệu giữa doanh nghiệp và người bán, giữa doanh nghiệp với ngân hàng…
 Các tài liệu khác có liên quan như: thẻ kho, nhật ký của bảo vệ, nhật ký sản
xuất của bộ phận có sử dụng tài sản, vật tư hàng hóa mua vào…
v.v…
1.3. Nội dung và thủ tục kiểm toán khoản mục phải trả người bán trong kiểm
toán BCTC
Kiểm toán Phải trả người bán là một phần hành trong kiểm toán Báo cáo tài
chính, vì vậy nó cũng tuân theo các giai đoạn của quy trình kiểm toán chung nhưng
chỉ thực hiện các bước đặc thù của khoản mục phải trả người bán.
SV: Nguyễn Thu Anh
KTDNE – K12
6
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
Bước đầu tiên khi thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên phải thu thập được các
thông tin về hệ thống kế toán của doanh nghiệp như: nguyên tắc và phương pháp
ghi nhận các khoản phải trả người bán; hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản

mục phải trả người bán.
Sau khi thu được những thông tin cần thiết, kiểm toán viên tiến hành xác định
mức độ trọng yếu cho khoản mục phải trả người bán, qua đó xác định được nội
dung, thời gian và phạm vi của các thủ tục kiểm toán.Đồng thời, kiểm toán viên
đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện. Sau đó, dựa vào kế
hoạch kiểm toán tổng thể và Chương trình kiểm toán mẫu, kiểm toán viên và trợ lý
kiểm toán viên tiến hành kiểm toán theo các bước trong kế hoạch và chương trình
kiểm toán.
1.3.1.Khảo sát về kiểm soát nội bộ đối với nợ phải trả người bán
Thực hiện các thủ tục khảo sát về KSNB đối với khoản Nợ phải trả người bán,
KTV cần kiểm tra xem hệ thống KSNB có đạt được mục tiêu sau đây:
- Có các quy định chặt chẽ về từng loại công nợ khi phát sinh và xử lí.
- Có hệ thống sổ kế toán chi tiết chi chép theo từng loại công nợ và từng đối
tượng.
- Có sự kiểm tra xét duyệt và phê chuẩn cho từng loại công nợ. Có báo cáo công
nợ phải trả cho người bán theo từng loại nợ, từng người bán và phải được phê duyệt.
- Định kì có sự kiểm tra, đối chiếu xác nhận công nợ với người bán có liên quan.
- Sự ghi chép công nợ phải đầy đủ, kịp thời, có hệ thống và có sự phân loại rõ
ràng.
- Có quy định và kiểm tra chặt chẽ về việc sử dụng tỷ giá ngoại tệ đúng quy
định để hạch toán nợ phải trả cho người bán, đảm bảo tính thống nhất.
- Có những quy định và kiểm soát chặt chẽ về từng loại công nợ phải trả cho
người bán đảm bảo đúng sự phân loại và đúng quy định.
Để đạt được các mục tiêu trên, KTV cần thực hiện các thủ tục sau:
a/ Tìm hiểu, đánh giá về các chính sách kiểm soát, các quy định về kiểm soát
nộ bộ đối với khoản phải trả người bán.
SV: Nguyễn Thu Anh
KTDNE – K12
7
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng

Để có được hiểu biết về các chính sách, quy định của đơn vị về KSNB đối với
khoản mục phải trả người bán, KTV cần yêu cầu các nhà quản lý đơn vị cung cấp
các văn bản quy định về KSNB có liên quan như : quy định về việc thực hiện đối
chiếu công nợ vào cuối kì với các đối tượng phải trả, quy định về việc theo dõi các
đối tượng công nợ
Khi nghiên cứu các văn bản quy định về KSNB của đơn vị, cần chú ý đến các
khía cạnh cơ bản:
+ Tính đầy đủ của các quy định cho kiểm soát đối với các khâu quản lý khoản
nợ phải trả người bán như: như khâu kiểm soát mua chịu, khâu thanh toán tiền hàng
mua chịu, khâu theo dõi và thanh toán công nợ với người bán
+ Tính chặt chẽ của quy chế KSNB đó. Ví dụ: đối với quy định về khâu kiểm
soát mua chịu phải có sự phê chuẩn của cấp có thẩm quyền ( đầy đủ chữ ký của
người có liên quan)
b/ Khảo sát về sự vận hành các quy chế KSNB
Các phương pháp cụ thể thường được sử dụng để kiểm tra tính hữu hiệu và
tính thường xuyên liên tục trong vận hành của các quy chế kiểm soát, các bước
kiểm tra bao gồm:
- Thiết lập hệ thống câu hỏi sẵn về KSNB khoản nợ phải trả người bán. Việc
thiết lập hệ thống câu hỏi này phải theo trình tự, đầy đủ và chặt chẽ. KTV muốn lập
được một hệ thống câu hỏi chặt chẽ và đầy đủ thì phải có sự hiểu biết nhất định về
kiểm soát nội bộ đối với khoản mục phải trả người bán cũng như hiểu biết về sự vận
hành và quy chế kiểm soát đặc thù của mỗi công ty được kiểm toán. Có như vậy
bảng hệ thống câu hỏi được đặt ra mới xác thực phù hợp, giúp KTV thu thập được
nhiều thông tin hơn qua việc điều tra này.
- Trực tiếp khảo sát, thu thập, tìm hiểu về quá trình kiểm soát nội bộ các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến việc hình thành khoản nợ phải trả người
bán. Khi khảo sát quá trình kiểm soát của khoản mục này ở DN, ta cần phải lưu ý
đến các cơ sở dẫn liệu của quy chế kiểm soát nội bộ như tính hiện hữu, tính hiệu lực
và tính liên tục của quy chế kiểm soát nội bộ trong DN. Đồng thời, KTV cũng luôn
SV: Nguyễn Thu Anh

KTDNE – K12
8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
phải đặt ra các câu hỏi nghi ngờ về tính hiệu lực, hiệu quả và liên tục của quy trình
kiểm soát nội bộ. Những lưu ý phát sinh do sự đặc thù và khác biệt trong kiểm soát
nội bộ của DN.
- Điều tra, phỏng vấn, thực hiện lại, kiểm tra từ đầu đến cuối và kiểm tra
ngược lại, trong đó phỏng vấn là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất vì thực
hiện đơn giản nhưng vẫn đem lại hiệu quả cao.
c/ Khảo sát về tình hình thực hiện các nguyên tắc tổ chức hoạt động KSNB đối
với khoản phải trả
Khảo sát về tình hình thực hiện các nguyên tắc cơ bản :
+ Phân công, phân nhiệm
+ Bất kiêm nhiệm
+ Phê chuẩn, ủy quyền
Cụ thể, đối với khoản mục phải trả người bán: người chịu trách nhiệm ghi sổ
kế toán theo dõi các khoản công nợ phải trả có tham gia vào việc mua hàng hay
không; người đứng ra mua hàng đồng thời có phải là người thanh toán tiền cho
người bán hay không?
Sau khi thực hiện các thủ tục khảo sát về hệ thống KSNB và dựa vào kết quả
đã thu thập , KTV đánh giá rủi ro kiểm soát nội bộ đối với khoản nợ phải trả người
bán ở mức độ cao, trung bình, thấp đối với khoản mục phải trả người bán. Nếu hệ
thống KSNB được thiết kế và vận hành hữu hiệu thì rủi ro kiểm soát được đánh giá
thấp và kiểm toán viên có thể tin tưởng vào hệ thống KSNB và ngược lại. Trên cơ
sở đó, KTV sẽ thiết kế các thủ tục kiểm toán phù hợp nhằm đảm bảo thực hiện được
mục tiêu kiểm toán
1.3.2. Thực hiện các thử nghiệm cơ bản
1.3.2.1. Thủ tục phân tích
Thực hiện thủ tục phân tích trong giai đoạn thực hiện kiểm toán nhằm mục
đích xem xét tính hợp lý về sự biến động của số dư các tài khoản phải trả

giữa năm kiểm toán hiện hành và các năm trước. Việc lựa chọn quy trình
phân tích, phương pháp và mức độ phân tích tuỳ thuộc vào sự xét đoán
SV: Nguyễn Thu Anh
KTDNE – K12
9
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
chuyên môn của KTV.
Các thủ tục phân tích thường được áp dụng đối với các khoản nợ phải trả gồm:
- So sánh nợ phải trả năm nay với năm trước theo từng người bán, kể cả so
sánh số phát sinh và số dư cuối năm để xác định những chênh lệch bất hợp lý, tìm
kiếm nợ chưa ghi sổ hoặc ghi sổ không đúng kì.
- So sánh tổng sổ nợ phải trả cho người bán năm nay với năm trước để phát
hiện những khoản chênh lệch bất hợp lý. Thông thường, các khoản nợ phải trả
người bán rất ổn định do quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ổn định.
Nếu có chênh lệch thì có thể doanh nghiệp mở rộng quy mô, tăng công suất, giá cả
thị trường tăng, tỷ giá ngoại tệ tăng Khi có sự biến động, kiểm toán viên phải tìm
được bằng chứng hợp lý chứng minh và thường phải tập trung vào những người bán
và những khoản nợ phải trả người bán mới phát sinh.
- So sánh tỷ lệ nợ phải trả cuối kỳ với tổng giá trị mua vào trong kỳ của năm
này với năm trước để tìm ra những khoản nợ biến động tăng, giảm bất thường hay
những khoản nợ mua chịu tăng thêm hay những khoản mua vào được thanh toán
ngay, qua đó xác định những biến động bất thường để định hướng kiểm toán.
- So sánh tỷ lệ số dư nợ phải trả cuối ỳ với tổng nợ ngắn hạn của năm này với
năm trước để xem xét những khả năng có những khoản nợ chưa ghi sổ hay đã ghi sổ
nhưng thực tế chưa xảy ra. Biện pháp kiểm tra trường hợp này là thực hiện kiểm tra
những nghiệp vụ phát sinh và đầu kỳ kế toán sau.
Việc tiến hành các thủ tục phân tích giúp KTV thấy được nguyên nhân dẫn
đến sự biến động là hợp lý hay không? Trên cơ sở đó, KTV khoanh vùng trọng tâm
kiểm toán và đi vào kiểm tra chi tiết
1.3.2.2.Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết đối với khoản Nợ phải trả người bán

Các thủ tục kiểm tra chi tiết đối với khoản mục phải trả người bán bao gồm:
a) Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ nợ phải trả cho người bán:
- Kiểm toán cơ sở dẫn liệu “sự phát sinh” của nghiệp vụ
+ So sánh các khoản nợ phải trả cho người bán theo từng người bán, từng
khoản nợ đã được phản ánh trên sổ chi tiết nợ phải trả người bán của doanh nghiệp
SV: Nguyễn Thu Anh
KTDNE – K12
10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
với các chứng từ gốc, như: Các hóa đơn, chứng từ thanh toán tiền, hợp đồng mua
bán, thuê mượn,vv… Đặc biệt, kiểm toán viên phải chú ý đối với những nghiệp vụ
có số tiền lớn, mới phát sinh hoặc phát sinh vào đầu hoặc cuối kỳ, chú ý đối với
những khách hàng lạ, không bình thường…
+ Gửi thư hoặc trực tiếp yêu cầu người bán xác nhận về công nợ để có cơ sở
xác minh về tính có thật của công nợ, sau đó tổng hợp các kết quả và thư đã xác
nhận và không xác nhận để có biện pháp kiểm toán bổ sung, mở rộng phạm vi kiểm
toán hoặc đối chiếu qua ngân hàng.
+ Kiểm tra thủ tục và thẩm quyền phê chuẩn cũng như dấu hiệu của quá trình
kiểm soát nội bộ được để lại trên các chứng từ chứng minh nguồn gốc nợ phải trả
người bán và các chứng từ thanh toán nợ cho người bán.
+ Kiểm tra các nghiệp vụ phát sinh vào đầu kỳ kế toán sau để có thêm cơ sở
chứng minh cho cả tính có thật và tính đầy đủ của nghiệp vụ.
- Kiểm toán cơ sở dẫn liệu “tính toán và đánh giá”
Để kiểm toán mục tiêu này, kiểm toán viên sẽ phải tính toán số tiền trên các
chứng từ, hóa đơn cần kiểm toán, đặc biệt đối với những nghiệp vụ có số tiền lớn,
không bình thường hoặc nghiệp vụ thanh toán bằng ngoại tệ phải được quy đổi theo
đúng tỷ giá quy định.
- Kiểm toán cơ sở dẫn liệu “phân loại và hạch toán”
+ Kiểm toán việc ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ nợ phải trả cho người bán
(kiểm toán cơ sở dẫn liệu đầy đủ của nghiệp vụ): Thường kiểm toán viên phải:

• Kiểm tra tính liên tục của chứng từ, hóa đơn nợ phải trả cho người
bán, đặc biệt chú ý đến các chứng từ chứng minh của các nghiệp vụ phát sinh vào
đầu và cuối kỳ, nhằm kiểm tra xem các nghiệp vụ này đã được ghi đầy đủ vào sổ kế
toán tổng hợp, chi tiết, báo cáo công nợ, bảng kê nợ phải trả cho người bán hay
chưa. Nếu có bảng kê các chứng từ công nợ mà người bán gửi cho doanh nghiệp thì
phải đối chiếu các chứng từ, hóa đơn với số liệu của bảng kê này.
• Kiểm toán các nghiệp vụ thanh toán nợ phải trả cho người bán phát
sinh vào đầu kỳ kế toán sau.
SV: Nguyễn Thu Anh
KTDNE – K12
11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
• Gửi thư, công văn hoặc trực tiếp nhờ người bán xác nhận về số tiền
mua hàng và số dư tài khoản nợ phải trả cho người bán.
+ Kiểm toán về sự phân loại và hạch toán đúng đắn của nghiệp vụ nợ phải trả
cho người bán.
• Để thực hiện kiểm toán cơ sở dẫn liệu này, kiểm toán viên phải có sự
am hiểu về từng loại nợ khác nhau để thực hiện kiểm tra cho từng loại nợ khác
nhau. Đồng thời, phải tổng hợp nợ phải trả cho người bán theo từng loại nợ trên sổ
kế toán chi tiết, theo từng khách nợ để đối chiếu với bảng kê công nợ và báo cáo
công nợ theo từng loại nợ, từng khách nợ. Những chênh lệch phát sinh có thể là
những trường hợp doanh nghiệp kế toán không đúng sự phân loại.
• Kiểm toán viên kiểm tra các sổ chi tiết công nợ và quá trình ghi chép
đúng phương pháp bằng cách xem xét, đối chiếu, quan sát quá trình xử lý nghiệp vụ
phát sinh và việc ghi sổ kế toán, lập báo cáo theo đúng quy định.
+ Kiểm toán về việc hạch toán đúng kỳ: Cũng giống như trên, để kiểm tra các
nghiệp vụ nợ phải trả cho người bán có được ghi chép đúng kỳ hay không thì kiểm
toán viên cũng phải kiểm tra các chứng từ chứng minh cho các nghiệp vụ phát sinh
vào đầu kỳ kế toán sau. Ngoài ra, kiểm toán viên còn phải thực hiện kiểm tra ngày
tháng trên chứng từ, hóa đơn có liên quan với ngày tháng ghi sổ và bảng kê các

chứng từ hóa đơn mà người bán gửi cho doanh nghiệp.
+ Kiểm toán về nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nợ phải trả cho người bán
(trách nhiệm pháp lý): Các khoản nợ phải trả cho người bán luôn phản ánh nghĩa vụ
của doanh nghiệp đối với người bán, người cung cấp. Tuy nhiên, nhiều trường hợp,
các khoản nợ phải trả người bán được phản ánh trong sổ kế toán của doanh nghiệp,
nhưng thực tế lại không có chủ nợ hoặc chủ nợ không còn tồn tại, hoặc còn tồn tại
nhưng không đủ tư cách pháp nhân hoặc đủ tư cách pháp nhân nhưng lại không đủ
cơ sở chứng minh cho tính có thật của nghiệp vụ. Vì vậy, việc xác minh về tính có
thật của nghiệp vụ và sự tồn tại thực tế, đủ tư cách pháp nhân của chủ nợ sẽ chứng
minh được cơ sở dẫn liệu này của nghiệp vụ.
- Kiểm toán cơ sở dẫn liệu “tổng hợp và công bố” nợ phải trả cho người bán
trên báo cáo tài chính
SV: Nguyễn Thu Anh
KTDNE – K12
12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
Sau khi kiểm toán các cơ sở dẫn liệu như trên, kiểm toán viên có thể kết luận
về sự phù hợp giữa số liệu sổ kiểm tra với thực tế của doanh nghiệp, đảm bảo độ tin
cậy hợp lý về các khoản nợ phải trả người bán. Tuy nhiên, để kiểm tra việc trình
bày và công khai nợ phải trả người bán trên báo cáo tài chính thì kiểm toán viên
phải nắm được quy định và phương pháp lập các chỉ tiêu nợ phải trả người bán trên
báo cáo tài chính theo chuẩn mực và thông lệ chung.
b) Kiểm toán chi tiết số dư nợ phải trả cho người bán
Đối với khảo sát chi tiết số dư trong kiểm toán nợ phải trả cho người bán
thường được kiểm toán viên thực hiện đối với các tài khoản liên quan có số dư như:
Tài khoản “Phải trả cho người bán”, Tài khoản “Tiền mặt”, Tài khoản “Tiền gửi
ngân hàng”…
- Kiểm toán chi tiết số dư “Nợ phải trả cho người bán”
Đối với số dư tài khoản nợ phải trả người bán, phương pháp kiểm tra của kiểm
toán viên tốt nhất là nhờ khách hàng xác nhận. Tuy nhiên, trong thực tế việc nhờ

người bán xác nhận không đơn giản vì rất tốn kém khi kiểm toán viên trực tiếp đi
xác nhận. Mặt khác, nếu gửi thư, công văn nhờ người bán xác nhận chưa chắc đã có
kết quả, có thể người bán sẽ trả lời hoặc có trả lời bằng văn bản nhưng chưa chắc đã
khớp đúng, không kịp thời. Nhiều khi văn bản trả lời của người bán còn rất muộn
ảnh hưởng không ít đến tiến độ và thời gian kiểm toán của kiểm toán viên. Nếu
không có điều kiện xác nhận thì kiểm toán viên phải thực hiện các kỹ thuật sau đây:
+ Kiểm tra tính có thật của khách hàng, như: sự tồn tại thực tế, tính pháp lý.
Nếu khách hàng là có thật thì kiểm toán viên phải thực hiện các kỹ thuật và các
bước kiểm toán tiếp theo.
+ Dựa trên kết quả kiểm toán các nghiệp vụ bán hàng và thu tiền phát sinh,
kiểm toán viên tính ra số dư và đối chiếu với số liệu của doanh nghiệp, tìm bằng
chứng chứng minh cho chênh lệch nếu có.
+ Nhờ ngân hàng xác nhận về số tiền trên tài khoản công nợ phải trả người
bán.
+ Kiểm tra đối chiếu số liệu của các chứng từ, hóa đơn, số dư tài khoản trong
sổ kế toán của doanh nghiệp với bảng kê chứng từ, hóa đơn, số dư tài khoản của
SV: Nguyễn Thu Anh
KTDNE – K12
13
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
người bán gửi cho doanh nghiệp và bảng kê đối chiếu số liệu định kỳ giữa doanh
nghiệp với ngân hàng. Kiểm tra lại độ tin cậy của những bảng kê này.
+ Ngoài các kỹ thuật kiểm toán như trên, tùy vào mức độ rủi ro kiểm toán và
mức thỏa mãn đạt được về kiểm soát để kiểm toán viên cân nhắc lựa chọn thêm các
nghiệp vụ phát sinh vào đầu, cuối kỳ, niên độ hoặc có số tiền lớn, có quá trình kiểm
soát nội bộ yếu kém, kiểm toán viên có nhiều nghi vấn để thực hiện thủ tục kiểm
toán khác.
- Khảo sát chi tiết số dư tài khoản thanh toán tiền nợ phải trả cho người bán
(các tài khoản Vốn bằng tiền)
Trong kiểm toán các khoản nợ phải trả có liên quan đến tài khoản chi trả tiền.

Các nghiệp vụ trả tiền phần lớn có liên quan trực tiếp đến hàng mua vào và nợ phải
trả. Ngoài ra, còn liên quan đến các khoản trả tiền cho các hoạt động khác như chi
tiền tạm ứng, chi tiền lương cho công nhân viên, chi thanh lý nhượng bán tài sản cố
định, chi mua chứng khoán, chi tiền phạt, cho vay, đầu tư,… Vì vậy, kiểm toán viên
cần đối chiếu cả với số phát sinh và số dư của các tài khoản này.
1.3.3. Tổng hợp kết quả kiểm toán và đưa ra ý kiến nhận xét về khoản mục
phải trả người bán
Sau khi hoàn thành giai đoạn thực hiện kiểm toán khoản mục phải trả người
bán, KTV thực hiện việc tổng hợp, đánh giá các bằng chứng thu thập được nhằm
soát xét và đưa ra kết luận kiểm toán về khoản mục này.
Đánh giá sự đầy đủ cũng như hiện hữu của các bằng chứng kiểm toán thu
được đối với việc đưa ra kết luận đối với khoản mục phải trả người bán của KTV.
KTV tiến hành tổng hợp và đánh giá các sai sót phát hiện được trong quá trình
kiểm toán, đồng thời KTV đưa ra bút toán điều chỉnh (nếu có) cho khoản mục này.
Với giai đoạn cuối cùng này, KTV tiến hành đưa ra các khuyến nghị trong đó
nêu lên những hạn chế còn tồn tại đối với hệ thống kiểm soát nội bộ và công tác kế
toán khoản phải trả người bán cũng như tư vấn hướng xử lý sao phù hợp với những
quy định hiện hành.
1.4. Một số sai sót thường gặp khi kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán
Khoản mục phải trả người bán là một trong những tài khoản thường hay xảy ra
SV: Nguyễn Thu Anh
KTDNE – K12
14
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
sai phạm. Các sai phạm này có thể là do vô tình, thiếu trình độ song cũng không
loại trừ trường hợp doanh nghiệp cố tình gian lận. Cách thức gian lận cũng như sai
sót của doanh nghiệp liên quan đến khoản phải trả người bán là rất đa dạng. Vì vậy
trong quá trình thực hiện kiểm toán các rủi ro có thể gặp do chính nội tại hệ thống
KSNB nói chung và tổ chức hạch toán kế toán nói riêng như sau:
- Chưa có hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải trả (người bán,người

cung cấp vật tư, hàng hóa, dịch vụ hoặc người nhận thầu xây lắp chính, phụ). Chưa
thực hiện phân loại các khoản phải trả như phải trả cho bên thứ ba, phải trả tồn lâu
ngày hoặc có vấn đề…
- Công nợ phải trả quá hạn thanh toán (hoặc lâu ngày chưa được giải quyết).
- Chưa thực hiện đối chiếu hoặc đối chiếu chưa đầy đủ công nợ với người bán
tại thời điểm cuối năm.
- Số dư công nợ phải trả trên sổ kế toán chênh lệch với biên bản đối chiếu
công nợ phải trả nhưng chưa được xử lý.
- Các khoản phải trả bị hạch toán sai trong kì.
- Theo dõi công nợ chưa phù hợp: theo dõi trên hai mã cho cùng một đối
tượng, không tiến hành bù trừ đối với các khoản công nợ của cùng một đối tượng.
- Không theo dõi chi tiết công nợ theo nguyên tệ đối với công nợ phải trả có
gốc ngoại tệ.
- Cuối kì , chưa đánh giá lại số dư các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ theo
tỷ giá giao dịch liên NH tại thời điểm lập BCTC.
- Phân loại sai nội dung các khoản phải trả khác vào các khoản phải trả người
bán, không phân loại khoản phải trả thương mại và phi thương mại, hạch toán
không đúng nội dung kinh tế.
- Không có bảng phân tích tuổi nợ để có kế hoạch thanh toán, các khoản nợ
quá hạn chưa được thanh toán.
- Chưa hạch toán tiền lãi phải trả cho người bán nếu mua trả chậm.
- Không hạch toán giảm công nợ phải trả trong trường hợp giảm giá hàng bán
hay được hưởng chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán.
- Hạch toán xuất nhập khẩu úy thác chưa đúng kì kế toán và theo dõi công nơi
SV: Nguyễn Thu Anh
KTDNE – K12
15
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
với đối tác nước ngoài chưa thích hợp.
- Quản lí và hạch toán công nợ phải trả chưa phù hợp và chặt chẽ. Những

khoản công nợ phải trả không xác định được chủ nợ đã hạch toán tăng thu nhập
khác, nhưng không đủ bằng chứng hợp lệ.
- Bù trừ số dư trả tiền trước cho người bán với số dư phải trả người bán không
cùng đối tượng.
- Số liệu trên sổ tổng hợp và sổ chi tiết, bảng cân đối số phát sinh không khớp
nhau và không khớp với hóa đơn, chứng từ gốc hoặc không khớp với thư xác nhận
của Kiểm toán viên.
- Ghi nhận khoản phải trả không trên cơ sở hóa đơn chứng từ hoặc hóa đưn
chứng từ không hợp lệ.
- Các khoản phải trả với bên thứ ba không có chứng từ hợp lệ, không được ghi
chép, phản ánh, trình bày hoặc phản ánh không hợp lí.
- Số liệu trên sổ tiền mặt và tiền gửi NH với tổng phát sinh Nợ trên tài khoản
phải trả không khớp nhau, có chênh lệch lớn.
- Việc thanh toán cho người bán bằng tiền mặt với giá trị lớn thông qua các
nhân viên của Công ty thể hiện việc quản lý tiền mặt chưa chặt chẽ, có thể xảy ra
rủi ro bất lợi cho Công ty hoặc dẫn đến sự chiếm dụng vốn của Công ty cho các
mục đích cá nhân do nhận tiền không kịp thời hạn thanh toán.
- Không hạch toán lãi chậm trả trên những khoản phải trả quá hạn thanh toán.
- Chưa tiến hành xửa lí các khoản phải trả người bán không có đối tượng vào
thu nhập khác.
- Trường hợp hàng về nhưng hóa đơn chưa về, đơn vị phản ánh chưa đúng về
mặt giá trị và chưa điều chỉnh hoặc điều chỉnh không đúng khi có hóa đơn về.
- Thủ tục nhập kho báo sổ tiến hành chậm hơn so với bút toán trả tiền làm cho
tại 31/12 TK331 có số dư Nợ nhưng thực chất đây không phải là khoản trả trước
cho người bán.
- Khoản giao dịch với số tiền lớn không kí hợp đồng mua hàng với người bán.
SV: Nguyễn Thu Anh
KTDNE – K12
16
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng

SV: Nguyễn Thu Anh
KTDNE – K12
17
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN DO CHI NHÁNH
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ASCO THỰC HIỆN
2.1. Khái quát chung về công ty kiểm toán ASCO và các chi nhánh
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Kiểm toán
ASCO.
Sau Nghị định số 105/2004/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hoạt động
của kiểm toán độc lộc đã tạo hành lang pháp lý rõ rang và tạo môi trường thuận lợi
cho công ty kiểm toán thành lập. Chính điều này đã tạo điều kiện cho sự hình thành
và phát triển của Công ty TNHH Kiểm toán ASCO.
Công ty TNHH Kiểm toán ASCO là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực kiểm toán và tài chính, tuân theo luật Doanh nghiệp, được Sở Kế hoạch và Đầu
tư thành phố Hà Nội cấp phép đăng kí kinh doanh số 0102032208 vào ngày
25/09/2007.
Tên công ty: Công ty TNHH Kiểm toán ASCO
Tên giao dịch: ASCO Auditing company limited
Tên viết tắt: ASCO
ASCO Miền Bắc:
Trụ sở chính: Số 71 Phố Hoàng Cầu, Đống Đa, Thành Phố Hà Nội
Điện thoại: 043 7930 960
Fax: 043 793 1349
Hotline: 0904 850 511
0914 86 11 66
Email:
Website:
ASCO Miền Trung:

Văn phòng đại diện khu vực Miền Trung: Số 103 Hai Bà Trưng, Thành phố Đồng
Hới, Tỉnh Quảng Bình
Điện thoại: 0523 500 579
SV: Nguyễn Thu Anh
KTDNE – K12
18
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
Fax: 0523 500 579
Hotline: 0935 069 111
0918 465 111
Email:
ASCO Miền Nam:
Văn phòng đại diện thành phố Hồ Chí Minh: Số 109 Đường Trần Não, Phường
Bình An, Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh
Điện thoại: 08 22 105 777
Fax: 08 540 22 778
Hotline: 0914 86 1166
09 78 76 79 79
Email:
ASCO Ninh Thuận:
Văn phòng đại diện Công ty TNHH Kiểm toán Ninh Thuận: Số 15 Nguyễn Văn
Trỗi, Phường Thanh Sơn, Thành phố Phan Rang – Tháp Chàm, Tỉnh Ninh Thuận
Điện thoại: 0683 922 767
Fax: 0683 922 767
Hotline: 0917 930 448
Email:
Với sứ mệnh: “Phục vụ cho sự minh bạch và tăng cường giá trị cho hệ thống
tài chính kế toán và quản trị, góp phần vào việc nâng cao thương hiệu của các doanh
nghiệp, tổ chức xã hội Việt Nam và quốc tế”. Công ty hoạt động theo nguyên tắc
độc lập, khách quan, chịu trách nhiệm và giữ bí mật các thông tin của khách hàng.

Công ty coi trọng chất lượng dịch vụ, hiệu quả tài chính và uy tín nghề nghiệp.
Công ty TNHH Kiểm toán ASCO hoạt động với mục tiêu trở thành một
trong 10 Công ty kiểm toán hàng đầu ở Việt Nam trong lĩnh vực kiểm toán Báo cáo
Quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành; Kiểm toán chấp thuận; thẩm định giá các
SV: Nguyễn Thu Anh
KTDNE – K12
19
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
dịch vụ chuyên ngành Tài chính kế toán, tư vấn thuế.
Với sự hiểu biết về môi trường kinh doanh và luật pháp tại Việt Nam, kết
hợp với việc không ngừng mở rộng và phát triển mối quan hệ với các tổ chức quốc
tế nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng dịch vụ ngang tầm quốc tế, ASCO tự hào là
công ty kiểm toán của Việt Nam cung cấp các dịch vụ chuyên ngành với chất lượng
cao và mang lại hiệu quả cho các khách hàng qua dịch vụ đã cung cấp. ASCO trở
thành một công ty cung cấp các dịch vụ có chất lượng cao, mang lại hiệu quả cho
các khách hàng, trong đó bao gồm:
- Dịch vụ kiểm toán Báo cáo tài chính
- Dịch vụ kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành
- Dịch vụ Tư vấn tài chính
- Dịch vụ Tư vấn thuế
- Dịch vụ Thẩm định giá
- Dịch vụ kế toán
- Dịch vụ đào tạo
- Các dịch vụ tài chính, kế toán khác theo yêu cầu của khách hàng
ASCO là doanh nghiệp kiểm toán độc lập, hoạt động hợp pháp trong lĩnh vực kiểm
toán, tư vấn thuế, tư vấn tài chính, kế toán, tư vấn quản lý, xác định giá trị doanh
nghiệp để cổ phần hóa, định giá tài sản doanh nghiệp.
Hàng năm, phù hợp với Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam hiện hành, Công ty
được Bộ Tài Chính chấp thuận là Công ty Kiểm toán đủ điều kiện thực hiện cung
cấp dịch vụ kiểm toán và các dịch vụ tư vấn chuyên ngành. Điều này đảm bảo điều

kiện pháp lý cho sản phẩm dịch vụ của ASCO.
2.1.2 Tổ chức bộ máy của Công ty:
Để tiến hành hoạt động, Công ty đã tiến hành tổ chức bộ máy quản lý đơn
giản, phù hợp với quy mô và mục đích hoạt động. Bộ máy quản lý của chi nhánh
bao gồm: Ban Giám đốc, phòng nghiệp vụ, phòng XDCB 1, phòng XDCB 2 và bộ
phận hành chính tổng hợp – kế toán.
Trong đó:
SV: Nguyễn Thu Anh
KTDNE – K12
20

×