Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

luận văn kế toán Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên điện tử Sao Mai-

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (477.18 KB, 96 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu
khoa học đc lập của tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là
trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn
Trần Thị Hồng Dung
MC LC
DANH MC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHYT: Bảo hiểm y tế
BHXH: Bảo hiển xã hi
BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp
CPSX: Chi phí sản xuất
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
KKTX: Kê khai thường xuyên
KKĐK: Kiểm kê định kỳ
MTV: Mt thành viên
NCLTT: Nguyên vật liệu trực tiếp
NCTT: Nhân công trực tiếp
SXC: Sản xuất chung
SXKDDD: Sản xuất kinh doanh dở dang
SPDD: Sản phẩm dở dang
TSCĐ: Tài sản cố định
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
DANH MC CÁC BẢNG BIỂU
PHIẾU XUẤT KHO 47
DANH MC HÌNH VẼ, SƠ ĐỔ
Sơ đồ: 2.1: Quy trình sản xuất hp sắt 7 lít tại công ty Error: Reference source not
found
PHIẾU XUẤT KHO 47
Sơ đồ 2.3: Tổ chức b máy kế toán tại công ty Error: Reference source not found


Sơ đồ 2.4: Hình thức ghi sổ kế toán Error: Reference source not found
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong điều kiện kinh tế thị trường, công tác hạch toán kế toán đã và đang trở
thành mt công cụ quan trọng trong hệ thống công cụ quản lý của doanh nghiệp
nó được nhiều nhà kinh tế quan niệm như là “ ngôn ngữ của kinh doanh “, dùng
để ghi chép, phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh và đã
hoàn thành trong quá trình hoạt đng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm
cung cấp thông tin cần thiết cho việc ra quyết định của nhà quản lý nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Đối với doanh nghiệp sản xuất, Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng công tác kế toán của doanh
nghiệp và tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm là mục tiêu sống còn
của của soanh nghiệp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, đảm bảo sự phát triển
bền vững của doanh nghiệp. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
là mt b phận quan trong trong quá trình tổ chức hạch toán kế toán của doanh
nghiệp. Do đó, b phận này cần được chú trọng phát huy, đổi mới, hoàn thiện cả
về ni dung và phương pháp nhằm cung cấp các thông tin kịp thời chính xác cho
nhà quản lý. Trên cơ sở đó giúp các nhà quản lý đưa ra các biện pháp nhằm tiết
kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp.
Mặc dù là doanh nghiệp hoạt đng trong lĩnh vực đặc thù quốc phòng thì
doanh nghiệp cũng không thể đứng ngoài xu thế trên. Xuất phát từ thực tế đó, tác
giả luận văn đã chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
điện tử Sao Mai-” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Xuất phát từ sự cần thiết khách quan của việc tổ chức công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp sản xuất nói
chung và công ty cơ khi chính xác nói riêng, tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu này

nhằm mục tiêu cụ thể sau:
- Về lý luận: Hệ thống hóa và làm sáng tỏ những lý luận cơ bản về kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản
xuất.
- Về thực tế: Phân tích và đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Mt thành viên Điện tử Sao Mai , từ
đó nêu rõ những kết quả và tồn tại cần tiếp tục hoàn thiện.
- Đề xuất phương hướng và giai pháp có tính khả thi để hoàn thiện kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Mt thành
viên Điện tử Sao Mai .
3. Đối tượng nghiên cứu và Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thực tế công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Mt
thành viên Điện tử Sao Mai.
- Đối tượng nghiên cứu là cả kế toán tài chính và kế toán quản trị chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất. Trên góc đ
của kế toán tài chính, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được nhìn nhận như
những khoản phí tổn đã phát sinh gắn liền với các hoạt đng sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Những khoản chi phí này được kế toán ghi nhận trên cơ sở các
chứng từ, tài liệu phản ánh các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ. Trong khi đó dưới
cái nhìn của kế toán quản trị thì mục đích của kế toán quản trị chi phí và giá thành
sản phẩm là cung cấp các thông tin thích hợp về chi phí và giá thành, giúp nhà
quản lý kịp thời đưa ra các quyết định về sản xuất kinh doanh.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Về mặt lý luận: Luận văn khái quát, hệ thống hóa và làm sáng tỏ những
lý luận cơ bản áp dụng trong kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất nới chung và tại Công ty TNHH Mt
thành viên Điện tử Sao Mai nói riêng.
- Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở nghiên cứu thực tế, luận văn góp phần
phân tích và đánh giá khách quan thực trạng tổ chức kế toán hi phí sản xuất và

tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Mt thành viên Điện tử Sao Mai .
Thông qua đó luận văn chỉ rõ những tồn tại và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty TNHH Mt thành viên Điện tử Sao Mai.
NỘI DUNG CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
Chương 2: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty TNHH Một thành viên Điện tử Sao Mai
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Một thành viên Điện tử Sao Mai
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1.1.1 Chi phí sản xuất
Bất kỳ doanh nghiệp nào, để tiến hành sản xuất các doanh nghiệp đều phải có
đủ 3 yếu tố cơ bản: Tư liệu lao đng, Sức lao đng, Đối tượng lao đng
Quá trình sản xuất chế tạo ra sản phẩm là quá trình chuyển dịch giá trị của các
yếu tố nói trên vào giá trị của sản phẩm. Mặt khác, để tiến hành sản xuất các doanh
nghiệp còn phải chi cho các dịch vụ và chi phí khác bằng tiền.
Như vậy, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn b các chi phí mà
doanh nghiệp chi ra để sản xuất sản phẩm, bao gồm chi phí về lao đng sống và
lao đng vật hoá, chi phí về các loại dịch vụ và chi phí khác bằng tiền.
Trên góc đ Kế toán tài chính: Chi phí được nhìn nhận như những khoản phí
tổn phát sinh gắn liền với hoạt đng của doanh nghiệp để đạt được mt sản phẩm để
đạt được mt sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định. Những khoản chi phí này phát
sinh được biểu hiện dưới dạng tiền, tương đương tiền… và được kế toán ghi nhận

trên cơ sở chứng từ, tài liệu, bằng chứng chứng minh việc phát sinh của chúng.
Trên góc đ Kế toán quản trị chi phí không đơn thuần được nhận thức chi phí
như Kế toán tài chính mà chi phí còn được nhận thức cả khía cạnh nhận diện thông
tin để phục vụ cho việc ra các quyết định. Do đó chi phí có thể là phí tổn thực tế đã
chi ra trong quá trình hoạt đng sản xuất hàng ngày khi tổ chức thực hiện, kiểm tra
ra quyết định; chi phí cũng có thể là chi phí ước tính khi thực hiện dự án hay giá trị
lợi ích mất đi khi lựa chọn phương án hoạt đng này mà bỏ qua cơ hi kinh doanh
khác. Khi đó kế toán quản trị lại cần chú ý đến việc nhận diện chi phí cho việc so
sánh, lựa chọn phương án tối ưu trong từng tình huống ra quyết định, mà ít chú ý
vào chứng minh chi phí phát sinh bằng các chứng từ kế toán.
1
1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp gồm nhiều loại, mỗi loại lại có ni dung,
tính chất, công dụng và mục đích khác nhau. Chính vì vậy, phân loại chi phí sản
xuất là ni dung quan trọng đầu tiên cần phải thực hiện để phục vụ cho việc tổ
chức theo dõi, tập hợp chi phí sản xuất nhằm tính được giá thành sản phẩm, xác
định kết quả kinh doanh và lập báo cáo tài chính cũng như thuận tiện cho công tác
quản lý của doanh nghiệp.
Mt số các phân loại chi phí sản xuất chủ yếu trong các Doanh nghiệp:
1.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất dựa vào mục đích, công dụng của chi phí.
Phân loại chi phí sản xuất dựa vào mục đích, công dụng có nghĩa là các chi
phí sản xuất nào có mục đích, công dụng giống nhau thì được sắp xếp vào cùng
khoản giống nhau. Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được phân thành 3
khoản mục:
* Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp bao gồm: chi phí về vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu liên quan trực tiếp đến việc sản xuất, chế tạo ra sản phẩm.
Những chi phí về nguyên liệu, vật liệu liên quan đến hoạt đng của phân xưởng,
tổ, đi sản xuất phục vụ gián tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm không được
sắp xếp vào khoản mục chi phí này. (Nó được hạch toán vào chi phí sản xuất
chung).

* Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm chi phí tiền công, phụ cấp lương, các
khoản trích theo lương của công nhân sản xuất theo qui định: Bảo hiểm xã hi, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
* Chi phí sản xuất chung là những chi phí phục vụ cho việc quản lý tại phân
xưởng, tổ, đi sản xuất, như chi phí vật liệu, chi phí tiền công của nhân viên phân
xưởng, tổ, đi; chi phí về công cụ, dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch
vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền.
Phân loại chi phí theo ni dung kinh tế và công dụng kinh tế có ý nghĩa quan
trọng hàng đầu trong việc phực vụ cho công tác tổ chức công tác kế toán chi phí và
tính giá thành sản phẩm. Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho yêu cầu quản
lý sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm,
2
phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành làm tài liệu tham khảo để lập các
định mức chi phí sản xuất và lập giá thành kế hoạch cho kỳ sau.
1.1.2.2 Phân loại chi phí sản xuất dựa vào phương pháp tập hợp chi phí (khả
năng qui nạp) vào các đối tượng chịu chi phí.
Chi phí sản xuất có thể được tập hợp bằng phương pháp trực tiếp hoặc phương
pháp gián tiếp. Do vậy theo tiêu thức nói trên, chi phí sản xuất được phân thành 2
loại:
* Chi phí trực tiếp là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng
chịu chi phí (từng loại sản phẩm, công việc, giai đoạn công nghệ, phân xưởng sản
xuất ) và được hạch toán trực tiếp vào đối tượng chịu chi phí.
* Chi phí gián tiếp là những chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi
phí, do vậy để xác định chi phí cho từng đối tượng chịu chi phí cần phải dùng
phương pháp phân bổ gián tiếp thông qua tiêu thức phân bổ thích hợp.
Việc phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức nói trên có tác dụng trong việc
xác định phương pháp tập hợp chi phí và phân bổ chi phí cho từng đối tượng chịu
chi phí để tính được giá thành của sản phẩm.
1.1.2.3 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất phát sinh có cùng ni dung kinh tế

được sắp xếp chung vào mt yếu tố, không kể chi phí phát sinh ở địa điểm nào và
dùng vào mục đích gì. Với các phân loại này chi phí sản xuất được chia ra thành
các yếu tố:
- Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính, nguyên vật
liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất, chế
tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ.
- Chi phí nhân công: là những chi phí về tiền lương, phụ cấp, trợ cấp phải trả
và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN trên tiền lương của công nhân
sản xuất trực tiếp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: là toàn b số trích khấu hao của những tài sản cố
định dùng cho sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ
3
cho hoạt đng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như tiền điện, nước,…
- Chi phí khác bằng tiền: là toàn b các chi phí khác dùng cho hoạt đng sản
xuất ngoài 4 yếu tố chi phí trên.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp biết được kết cấu, tỷ trọng của từng
yếu tố chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra; là cơ sở để lập và kiểm tra các các dự
toán chi phí sản xuất theo yếu tố.
1.1.2.4 Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng
sản phẩm sản xuất:
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất bao gồm:
- Chi phí khả biến (biến phí): Là những chi phí thay đổi về tổng số khi có sự
thay đổi mức hoạt đng của doanh nghiệp. Mức đ hoạt đng của doanh nghiệp có
thể là số lượng sản phẩm sản xuất, số lượng sản phẩm tiêu thụ, số giờ máy hoạt
đng….Trong mt doanh nghiệp sản xuất, biến phí tồn tại khá phổ biến như: Chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, ….Những chi phí này,
khi mức hoạt đng của doanh nghiệp tăng thì chúng cũng tăng và ngược lại.
- Chi phí bất biến (Định phí): Là những chi phí mà tổng số không thay đổi về
mức đ hoạt đng của đơn vị. Nếu xét trên tổng chi phí, định phí không thay đổi.

Ngược lại, nếu xét trên mt đơn vị mức đ hoạt đng, định phí tỷ lệ nghịch với
mức đ hoạt đng. Mức đ hoạt đng càng cao thì định phí cho mt đơn vị mức đ
hoạt đng càng giảm. Như vây, dù doanh nghiệp có hoạt đng hay không thì vẫn
tồn tại định phí.
- Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí mà bản thân nó bao gồm cả yếu tố của định
phí và biến phí.
Phân loại chi phí theo cách này giúp phân tích tình hình tiết kiệm chi phí sản
xuất và xác định các biện pháp thích hợp để hạ thấp chi phí sản xuất cho mt đơn
vị sản phẩm.
1.1.2.5 Phân loại chi phí theo thẩm quyền ra quyết định:
Theo cách phân loại này, nếu gắn quyền kiểm soát chi phí với mt cấp quản lý
nào đó thì phân biệt chi phí thành hai loại, đó là Chi phí kiểm soát được và Chi phí
không kiểm soát được
4
- Chi phí kiểm soát được là những chi phí mà các nhà quản trị ở mt cấp quản
lý nào đó xác định được lượng phát sinh của nó, có thẩm quyền quyết định về sự
phát sinh chi phí đó, cấp quản lý đó kiểm soát được những chi phí này.
- Chi phí không kiểm soát được là những chi phí nằm ngoài khả năng thẩm
quyền quyết định của cấp đó. Nói cách khác, chi phí không kiểm soát được là những
chi phí mà nhà quản trị ở mt cấp quản lý nào đó không thể dự đoán chính xác sự
phát sinh của nó và không có thẩm quyền quyết định đối với khoản chi phí đó.
1.1.2.6 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ của chi phí về việc lựa chọn
các phương án kinh doanh.
- Chi phí chênh lệch : là những khoản chi phí có ở phương án sản xuất kinh
doanh này nhưng không có hoặc chỉ có mt phần ở phương án sản xuất kinh doanh
khác. Chi phí chệnh lệch là mt trong những căn cứ quan trọng để lựa chọn
phương án kinh doanh tối ưu.
- Chi phí cơ hi : là lợi ích bị mất đi do chọn phương án kinh doanh này thay
vì chọn phương án kinh doanh khác.
- Chi phí chìm : là những chi phí đã bỏ ra trong quá khứ, nó không có gì thay

đổi cho dù phần tài sản đại diện cho chi phí này được sử dụng như thế nào hoặc
không sử dụng. Chi phí chìm có trong tất cả các phương án sản xuất kinh doanh
được đã ra xem xét, lựa chọn
1.2 Giá thành và các loại giá thành sản phẩm
1.2.1 Giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho mt khối lượng, mt đơn vị
sản phẩm hoặc mt công việc, lao vụ đã hoàn thành. Nói cách khác, giá thành sản
phẩm là hao phí lao đng xã hi cần thiết, bao gồm cả lao đng sống và lao đng
vật hoá để tạo ra sản phẩm, dịch vụ.
1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm
Cũng như chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm có thể được phân thành nhiều
loại tuỳ theo tiêu thức phân loại khác nhau và phục vụ yêu cầu quản lý khác nhau.
1.2.2.1 Theo thời điểm và cơ sở số liệu để tính giá thành:
Theo tiêu thức phân loại nói trên, giá thành sản phẩm được phân thành 3 loại:
5
Giá thành định mức, giá thành kế hoạch và giá thành thực tế.
- Giá thành định mức là giá thành được tính căn cứ vào các định mức kinh tế
kỹ thuật hiện hành, ví dụ định mức về tiêu hao vật tư, định mức về tiền lương (đơn
giá lương), định mức chi phí sản xuất chung và chỉ tính cho từng đơn vị sản phẩm.
Giá thành định mức là thước đo để đánh giá quá trình và kết quả của việc quản lý,
sử dụng lao đng, vật tư, tiền vốn để tạo ra sản phẩm của doanh nghiệp và nó được
xác định trước khi tiến hành sản xuất.
- Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch là giá thành được tính dựa vào chi
phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Nó là mục tiêu để doanh nghiệp phấn
đấu, là căn cứ để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của
doanh nghiệp và cũng được tính trước khi doanh nghiệp tiến hành sản xuất. Giá
thành kế hoạch có thể tính cho toàn b sản phẩm và cho từng đơn vị sản phẩm.
- Giá thành thực tế là giá thành được tính căn cứ vào tổng số chi phí sản xuất
thực tế đã phát sinh và đã được kế toán tập hợp và phân bổ bằng các phương pháp
thích hợp. Giá thành thực tế chỉ được tính sau khi công việc sản phẩm đã hoàn

thành, được nghiệm thu, nhập kho. Nó có thể tính cho toàn b sản phẩm nhập kho
và cho từng đơn vị sản phẩm.
Giá thành thực tế là mt chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả của việc
quản lý và sử dụng lao đng, vật tư, tiền vốn để tạo ra sản phẩm, đồng thời nó là cơ
sở để xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2.2 Phân loại giá thành dựa vào nội dung của chi phí cấu thành và theo phạm
vi tính toán của giá thành:
Theo tiêu thức này, giá thành sản phẩm bao gồm 2 loại: Giá thành sản xuất và giá
thành toàn b.
- Giá thành sản xuất của sản phẩm là giá thành được xác định dựa vào chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất
chung để sản xuất và chế biến sản phẩm. Giá thành sản xuất chỉ liên quan đến sản
phẩm sản xuất và nhập kho. Trong kế toán quản trị, tuỳ thuc vào yêu cầu ra quyết
định quản lý, giá thành sản xuất được phân thành giá thành sản xuất theo chi phí
biến đổi (biến phí) và giá thành sản xuất có phân bổ chi phí cố định (còn được gọi
6
là giá thành sản xuất b phận).
- Giá thành toàn b là giá thành được xác định dựa vào giá thành sản xuất, chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp và nó chỉ được xác định khi sản
phẩm được bán ra, do vậy nó còn được gọi là giá thành toàn b của sản phẩm tiêu
thụ. Giá thành toàn b là cơ sở để xác định kết quả bán hàng của doanh nghiệp.
1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Như vậy giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm vừa giống nhau, lại vừa
khác nhau. Chúng giống nhau ở chất vì cũng phản ảnh hao phí lao đng xã hi cần
thiết để sản xuất, chế biến sản phẩm, nhưng lại khác nhau về lượng:
- Chi phí sản xuất liên quan đến sản phẩm, công việc, dịch vụ đã hoàn thành,
chưa hoàn thành (SPDD cuối kì), liên quan đến sản phẩm nhập kho (thành phẩm)
và liên quan đến cả sản phẩm hỏng, đến chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng đã
trích trước. Trong khi đó giá thành sản phẩm chỉ liên quan đến sản phẩm hoàn
thành nhập kho và đến sản phẩm dở dang đầu kì.

- Chi phí sản xuất gắn với kì hoạt đng sản xuất (thời kì phát sinh chi phí),
còn giá thành lại liên quan đến khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành theo tiêu
chuẩn qui định.
- Xét theo nghĩa rng, trong điều kiện bình thường, tổng chi phí sản xuất trong
kì thường lớn hơn tổng giá thành sản phẩm. Trường hợp qui trình sản xuất không
tạo ra sản phẩm dở dang, không có sản phẩm hỏng thì toàn b chi phí bỏ ra sẽ
được tính hết vào giá thành, do vậy chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giống
nhau cả về lượng và chất. Chi phí sản xuất là căn cứ (cơ sở) để tính giá thành, do
vậy việc tiết kiệm chi phí sản xuất là điều kiện cơ bản để hạ giá thành sản phẩm.
1.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.4.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
sản phẩm
1.4.1.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí
phát sinh cần được tập hợp để đáp ứng yêu cầu xác định giá thành và kiểm tra,
phân tích chi phí sản xuất.
7
Phạm vi giới hạn là nơi phát sinh chi phí (địa điểm phát sinh), như phân
xưởng, tổ, đi sản xuất, từng giai đoạn công nghệ, toàn b qui trình công nghệ hay
nơi gánh chịu chi phí, như sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt
hàng v.v
Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất phải dựa vào các căn
cứ sau dây:
- Dựa vào đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất.
- Dựa vào đặc điểm về tổ chức sản xuất và quản lý kinh doanh.
- Dựa vào loại hình sản xuất sản phẩm
- Dựa vào yêu cầu quản lý và trình đ quản lý
1.4.1.2 Đối tượng tính giá thành.
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, dịch vụ đã hoàn
thành, đã được kiểm nghiệm bàn giao hoặc nhập kho. Việc xác định đúng đối

tượng tính giá thành là điều kiện rất quan trọng để đảm bảo cho việc tính giá thành
được chính xác. Để xác định đúng đối tượng tính giá thành, cần phải dựa vào các
căn cứ sau đây:
- Phải dựa vào đặc điểm tổ chức sản xuất (tập trung, phân tán )
- Dựa vào loại hình sản xuất (đơn chiếc, hàng loạt nhỏ, hàng loạt lớn)
- Dựa vào đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất: giản đơn, phức tạp
- Dựa vào đặc điểm sử dụng sản phẩm (bán ngay chi tiết sản phẩm, nửa thành
phẩm).
- Dựa vào yêu cầu của quản lý, trình đ của cán b kế toán và tình hình trang
bị kĩ thuật tính toán của doanh nghiệp.
Đối tượng tính giá thành và đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có mối quan hệ
rất mật thiết với nhau. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí có thể là nơi phát sinh chi
phí, có thể là nơi gánh chịu chi phí, còn đối tượng tính giá thành chỉ là nơi gánh
chịu chi phí, do vậy đối tượng kế toán tập hợp chi phí rng hơn đối tượng tính giá
thành. Việc xác định đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là tiền đề rất
quan trọng để kế toán tính được giá thành theo từng đối tượng giá thành; ngược lại,
việc xác định đúng đối tượng tính giá thành cũng là căn cứ để xác định đúng đối
8
tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Mt đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản
xuất có thể trùng với mt đối tượng tính giá thành, có thể bao gồm nhiều đối tượng
tính giá thành và ngược lại. Chính mối quan hệ tác đng qua lại nói trên sẽ chi phối
và quyết định đến phương pháp và kĩ thuật tính giá thành.
1.4.1.3 Kỳ tính giá thành
Trong công tác tính giá thành, kế toán còn nhiệm vụ xác định kỳ tính giá
thành. Kỳ tính giá thành là thời kỳ mà b phận kế toán giá thành cần tiến hành
công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Mỗi đối tượng tính giá
thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất và chu kỳ sản xuất của chúng để
xác định cho thích hợp. Do đó kỳ tính giá thành mà các doanh nghiệp áp dụng là
hàng tháng, hàng quý, hoặc hàng năm cũng có thể là thời kỳ kết thúc chu kỳ sản
xuất sản phẩm hay các loại sản phẩm đã hoàn thành.

1.4.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất đã phát sinh trong quá trình sản xuất cần được tập hợp, phân
loại và hệ thống hoá lại vào các tài khoản kế toán theo các khoản mục chi phí và
theo đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí. Tuỳ thuc vào khả năng qui nạp chi
phí sản xuất vào đối tượng chịu chi phí mà kế toán có thể áp dụng phương pháp
thích hợp:
- Nếu chi phí sản xuất phát sinh liên quan trực tiếp đến đối tượng chịu thuế chi
phí thì dựa vào chứng từ hạch toán ban đầu, kế toán áp dụng phương pháp tập hợp
trực tiếp;
- Nếu chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí thì
kế toán phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp. Việc phân bổ chi phí phải
dựa vào tiêu chuẩn phân bổ. Tuỳ thuc vào đặc điểm phát sinh của từng loại chi
phí mà kế toán lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp.
1.4.3 Nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1 4.3.1. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
* Về phương pháp tập hợp:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp là toàn b chi phí về nguyên liệu, vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, nửa thành phẩm mua ngoài được sử dụng trực
9
tiếp để sản xuất chế tạo ra sản phẩm hoặc thực hiện việc cung cấp dịch vụ, lao vụ.
- Trường hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp phát sinh liên quan đến
mt đối tượng chịu chi phí thì kế toán phải áp dụng phương pháp tập hợp trực tiếp,
tức là chi phí phát sinh bao nhiêu thì tính vào đối tượng chịu chi phí bấy nhiêu.
- Trường hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp phát sinh liên quan đến
nhiều đối tượng chịu chi phí thì kế toán phải áp dụng phương pháp phân bổ gián
tiếp. Trước hết, kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho, các chứng từ có liên quan như
phế liệu thu hồi, vật liệu không sử dụng hết nhập lại kho để xác định tổng chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp phải phân bổ trong kì theo công thức:
Tổng chi phí
nguyên liệu, vật

liệu trực tiếp phải
phân bổ trong kì
=
Trị giá thực tế của
nguyên liệu, vật
liệu đã xuất trong

-
Trị giá
phế liệu
thu hồi
-
Trị giá nguyên
liệu, vật liệu không
dùng hết nhập lại
kho cuối kì
Sau khi đã xác định được tổng chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp cần phân
bổ trong kì, kế toán phải lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp:
- Hoặc là theo chi phí định mức (với doanh nghiệp đã xây dựng được các định
mức hợp lí);
- Hoặc là theo chi phí kế hoạch;
- Hoặc theo khối lượng hoạt đng
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp phân bổ cho đối tượng chịu chi phí
được xác định như sau:
Chi phí NL,VL
trực tiếp phân bổ
cho đối tượng i
=
Tổng chi phí NL, VL trực tiếp
cần phân bổ x

Tiêu chuẩn
phân bổ cho
đối tượng i
Tổng tiêu chuẩn phân bổ
Đối với chi phí về vật liệu phụ, nhiên liệu, tuỳ thuc vào tác dụng của từng
loại, kế toán có thể phân bổ dựa vào chi phí nguyên liệu, vật liệu chính, chi phí
định mức, chi phí kế hoạch, theo khối lượng sản phẩm, theo giờ máy chạy.v.v
* Về tài khoản kế toán:
Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng
tài khoản "chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp" - Tài khoản 621. Tuỳ thuc vào
10
yêu cầu của quản lí, kế toán có thể mở chi tiết liên quan cho TK 621.
Khi hạch toán chi phí NL,VL trực tiếp vào Tài khoản 621, cần lưu ý như sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu phải tính theo giá thực tế. Trị giá này có thể là
trị giá không bao gồm thuế GTGT nếu doanh nghiệp np thuế tính theo phương
pháp khấu trừ đối với nguyên liệu, vật liệu dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá
chịu thuế GTGT, hoặc có thể là trị giá bao gồm cả thuế GTGT nếu doanh nghiệp
np thuế tính theo phương pháp trực tiếp hoặc nguyên vật liệu được dùng để sản
xuất kinh doanh hàng hoá không chịu thuế GTGT.
- Đối với chi phí NL,VL trực tiếp dùng vượt trên mức bình thường thì không
được hạch toán vào TK 621 mà phải hạch toán vào TK. 632 "Giá vốn hàng bán".
Tài khoản 621 có kết cấu cơ bản như sau:
- Bên Nợ: Phản ánh trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực
tiếp cho sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trong kì hạch toán.
- Bên Có: + Kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho sản
xuất trong kì vào đối tượng chịu chi phí để tính giá thành sản phẩm (TK 154 hoặc
TK 631).
+ Kết chuyển chi phí NL, VL trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK
632 "giá vốn hàng bán".
+ Trị giá nguyên liệu vật liệu trực tiếp dùng không hết nhập lại kho, trị giá

phế liệu thu hồi.
* Vì thuc nhóm tài khoản tập hợp phân phối nên TK 621 không có số dư
cuối kì.
* Phương pháp kế toán mt số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
(1) Khi xuất NL, VL cho sản xuất sản phẩm, kế toán ghi:
Nợ TK 621: CP nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Có TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
(2) Trường hợp NL, VL mua về không nhập kho mà giao ngay cho sản xuất
sản phẩm:
* Nếu thuc diện chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán ghi:
Nợ TK 621: CP nguyên liệu, vật liệu trực tiếp (giá mua chưa có thuế).
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT được khấu trừ.
11
Có TK 111, 112, 331
* Nếu thuc diện không chịu thuế hoặc thuế tính theo phương pháp trực tiếp,
kế toán ghi:
Nợ TK 621: CP nguyên liệu, vật liệu trực tiếp (giá có cả thuế).
Có TK 111, 112, 331
(3) Khi nhập lại kho NL, VL không dùng hết, kế toán ghi:
Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 621: CP nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
(4) Cuối kì kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp để tính giá thành
sản phẩm, kế toán ghi:
Nợ TK 154: CP sản xuất kinh doanh dở dang
Nợ TK 631: Giá thành sản xuất (kế toán hàng tồn kho theo phương
pháp (KKĐK).
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán (phần chi phí NVL vượt trên mức bình
thường).
Có TK 621: Chi phí NL, VL trực tiếp.
1.4.3.2. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp:

* Phương pháp tập hợp.
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn b chi phí về tiền công (tiền lương) và các
khoản trích theo lương của nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, bao gồm: lương
chính, lương phụ, phụ cấp, bảo hiểm xã hi, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn,
bảo hiểm thất nghiệp. Như vậy, tiền lương, các khoản phụ cấp lương và trích theo
lương của nhân viên phân xưởng, tổ, đi sản xuất không được hạch toán vào chi
phí nhân công trực tiếp mà hạch toán vào chi phí sản xuất chung.
Việc tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cũng áp dụng các phương
pháp giống như phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực
tiếp. Để phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng chịu chi phí, kế toán
có thể sử dụng các tiêu chuẩn phân bổ sau đây:
- Dựa vào chi phí tiền lương theo định mức;
- Dựa vào chi phí kế hoạch;
12
- Dựa vào giờ công định mức, giờ công thực tế;
- Dựa vào khối lượng hoạt đng
Công thức để phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi
phí cũng áp dụng giống với công thức tính và phân bổ chi phí NL, VL trực tiếp.
* Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản TK
622 -"chi phí nhân công trực tiếp". Tuỳ theo yêu cầu của quản lý, kế toán có thể mở
chi tiết liên quan đến TK 622. Khi hạch toán vào tài khoản này, cần lưu ý như sau:
- Không hạch toán vào TK 622 đối với tiền lương, phụ cấp lương, các khoản
trích theo lương của nhân viên quản lý ở phân xưởng tổ, đi sản xuất, nhân viên
bán hàng và cán b quản lý doanh nghiệp.
- Đối với chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường thì không
được hạch toán vào TK 622 mà hạch toán vào TK 632 "giá vốn bán hàng". Tài
khoản 622 có kết cấu và ni dung phản ánh chủ yếu như sau:
* Bên Nợ: Phản ánh tiền lương, tiền công, phụ cấp lương và các khoản trích
theo lương của công nhân sản xuất sản phẩm.

* Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sản phẩm
(kết chuyển vào TK 154 hoặc TK 631).
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK
632 "giá vốn hàng bán".
* Cuối kì TK 622 không có số dư vì nó thuc nhóm TK tập hợp phân phối.
* Phương pháp kế toán mt số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
(1). Khi xác định tiền lương, phụ cấp lương …phải trả cho công nhân trực tiếp
sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK. 622: CP nhân công trực tiếp.
Có TK. 334. Phải trả người lao đng.
(2) Các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ quy định
Nợ TK 622: Phần tính vào Chi phí sản xuất
Nợ TK 334: Phần trừ vào thu nhập của người lao đng
Có TK 338 ( 3382; 3383; 3384; 3389 ): Các khoản
13
KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN
(3) Đối với doanh nghiệp có trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân
trực tiếp sản xuất, khi trích trước, kế toán ghi:
Nợ TK622. CP nhân công trực tiếp
Có TK335. Chi phí phải trả
(4) Khi công nhân trực tiếp sản xuất thực tế nghỉ phép, kế toán phản ánh số
phải trả về tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất:
Nợ TK 335 - chi phí phải trả.
Có TK334: Phải trả người lao đng.
(5) So sánh giữa mức trích trước tiền lương nghỉ phép và tiền lương thực tế
phát sinh
- Trường hợp mức trích trước > thực tế phát sinh:
Nợ TK 335:
Có TK 622:
- Trường hợp mức trích trước < thực tế phát sinh:

Nợ TK 622:
Có TK 335:
(6). Cuối kì, khi kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào các đối tượng
chịu chi phí để tính giá thành sản phẩm và phần vượt của chi phí nhân công trực
tiếp vào giá vốn hàng bán, kế toán ghi:
Nợ TK 154, Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Nợ TK 631. Giá thành sản xuất (kế toán hàng tồn kho phương pháp KK
định kì).
Nợ TK 632. Giá vốn hàng bán (phần vượt trên mức bình thường)
Có TK 622. Chi phí nhân công trực tiếp
1.4.3.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung.
* Phương pháp phân bổ:
Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến việc phục vụ, quản lý cho
các hoạt đng ở phân xưởng, tổ, đi sản xuất, như chi phí tiền lương và các khoản
tích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng, tổ, đi, sản xuất; chi phí về
14
nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất dùng cho công tác quản lý của đi, phân
xưởng, tổ sản xuất chi phí khấu hao máy móc thiết bị, nhà xưởng chi phí dịch vụ
mua ngoài, chi phí khác bằng tiền. Các chi phí này được tập hợp theo từng địa
điểm phát sinh, sau đó kế toán phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí dựa vào tiêu
chuẩn phân bổ thích hợp. Các tiêu chuẩn được sử dụng để phân bổ có thể là:
- Phân bổ theo chi phí nhân công trực tiếp;
- Theo chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp;
- Theo chi phí sản xuất chung định mức (hoặc theo kế hoạch);
- Theo số giờ máy chạy v.v
Phương pháp phân bổ cụ thể cũng được áp dụng giống như phương pháp phân
bổ gián tiếp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nhân công trực tiếp.
* Tài khoản sử dụng: Để tâp hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán
sử dụng tài khoản "chi phí sản xuất chung" - tài khoản 627.
Tài khoản 627 có 6 TK. Cấp 2:

- TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
- TK 6272: Chi phí vật liệu
- TK 6273: Chi phí dụng cụ, công cụ
- TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài:
- TK 6278: Chi phí bằng tiền khác.
Theo chuẩn mực kế toán số 02 "hàng tồn kho", để phục vụ yêu cầu quản lý,
kế toán có thể mở chi tiết TK. 627 để theo dõi chi phí sản xuất chung biến đổi và
chi phí sản xuất chung cố định.
- Khi hạch toán vào TK 627 cần lưu ý như sau:
* TK 627 chỉ được sử dụng cho các doanh nghiệp sản xuất, không dùng cho
doanh nghiệp thương mại và được hạch toán chi tiết cho từng phân xưởng, tổ, đi
sản xuất.
* Chi phí sản xuất chung phản ánh trên TK. 627 phải được chi tiết thành 2
loại: chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi.
* Chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi
15
đơn vị sản phẩm dựa trên công suất bình thường của máy móc thiết bị; nếu sản
phẩm sản xuất vượt trên mức bình thường của công suất máy móc thiết bị thì phân
bổ theo chi phí thực tế phát sinh, trường hợp dưới mức bình thường thì chi phí sản
xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản
phẩm theo mức công suất bình thường, còn chi phí sản xuất chung cố định không
phẩn bổ được hạch toán vào giá vốn của hàng bán (hạch toán vào tài khoản 632).
- Tài khoản 627 có kết cấu và ni dung phản ánh chủ yếu như sau:
* Bên Nợ: Phản ánh chi phí sản xuất chung phát sinh trong kì.
* Bên Có: - Phản ánh các khoản giảm chi phí sản xuất chung:
- Phản ánh chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ do mức sản xuất
sản phẩm thực tế dưới công suất bình thường và được hạch toán vào TK 632.
- Cuối kì kết chuyển chi phí sản xuất chung vào các đối tượng chịu chi phí để
tính giá thành sản phẩm.

* TK 627 thuc nhóm TK Tập hợp phân phối nên cuối kì không có số dư
* Phương pháp kế toán mt số nghiệm vụ kinh tế chủ yếu.
(1) Khi tính lương, phụ cấp lương, các khoản trích theo lương của nhân viên
phân xưởng, tổ, đi sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK627- Chi phí sản xuất chung (6271)
Có TK 334- Phải trả người lao đng
Có TK 338 (3382; 3383; 3384,3389) - phải trả, phải np khác.
(2) Khi xuất vật liệu cho phân xưởng, tổ, đi sản xuất, như xuất vật liệu dùng
cho sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, cho quản lý điều hành của phân xưởng, tổ, đi
sản xuất (kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên) kế toán
ghi:
Nợ TK 627 (6272)- Chi phí sản xuất chung
Có TK152 - nguyên liệu, vật liệu
(3) Khi xuất công cụ, dụng cụ dùng cho phân xưởng, tổ, đi sản xuất.
* Nếu xuất dùng và phân bổ mt lần do giá trị của nó nhỏ, kế toán ghi:
Nợ TK627 (6273): Chi phí sản xuất chung;
Có TK153: Công cụ; dụng cụ
16
* Nếu công cụ, dụng cụ có giá trị lớn phải phân bổ nhiều lần, khi xuất dùng,
kế toán ghi:
Nợ TK 142, 242: Chi phí trả trước ngắn hạn và dài hạn
Có TK 153. Công cụ, dụng cụ.
- Định kỳ, khi phân bổ vào chi phí sản xuất chung, kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6273): Chi phí sản xuất chung
Có TK142, 242: Chi phí trả trước ngắn hạn, dài hạn
(4) Khi trích khấu hao TSCĐ thuc phân xưởng, tổ, đi sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6274): Chi phí sản xuất chung
Có TK 214 : Hao mòn tài sản cố định
(5) chi phí dịch vụ mua ngoài, như chi phí điện, nước, điện thoại thuc phân
xưởng, tổ, đi sản xuất, khi phát sinh, kế toán ghi:

Nợ TK 627 (6277)
Nợ TK 133 (nếu được khấu trừ thuế GTGT)
Có TK 111, 112, 331
(6) Đối với chi phí bằng tiền khác phục vụ cho hoạt đng của phân xưởng, tổ,
đi sản xuất (ngoài các chi phí nói trên), khi phát sinh, kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6278)- chi phí sản xuất chung
Nợ TK 133 (1331) - Nếu được khấu trừ thuế GTGT
Có TK 111, 112
(7) Cuối kì, kết chuyển chi phí sản xuất chung vào các đối tượng chịu chi phí
để tính giá thành và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ vào giá vốn
hàng bán, kế toán ghi.
Nợ TK 154: CPSXKD dở dang.
Nợ TK 631 (kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK)
Nợ TK 632 - CPSX chung cố định không phân bổ;
Có TK 627: CPSX chung
1.4.3.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Mục đích của kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất là phục vụ cho việc
17

×